Professional Documents
Culture Documents
---- -----
CHUYÊN ĐỀ
---- -----
CHUYÊN ĐỀ
MỨC ĐỘ
HOÀN
STT MSSV HỌ VÀ TÊN CÔNG VIỆC
THÀNH
(%)
1.1 Khái niệm về chất lượng và hệ thống đảm bảo chất lượng
1.1.1 Khái niệm về chất lượng và tầm quan trọng của chất lượng
Chất lượng là một khái niệm đã được sử dụng từ lâu nhưng vẫn có nhiều ý nghĩa
khác nhau tùy theo đối tượng sử dụng. Người sản xuất coi chất lượng là điều họ
phải làm để đáp ứng các qui định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách
hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với chất lượng của đối thủ cạnh tranh và
đi kèm theo các chi phí, giá cả. Để thống nhất một khái niệm chung về chất lượng,
Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, đã đưa ra định nghĩa sau về chất lượng:
“Tổng thể các tính năng và đặc điểm của một sản phẩm hoặc dịch vụ có khả năng
đáp ứng các nhu cầu và kỳ vọng”. (ISO 9001:2015).
Khái niệm chất lượng trên đây được gọi là chất lượng theo nghĩa hẹp. Rõ ràng khi
nói đến chất lượng, các yếu tố giá cả và dịch vụ sau khi bán, vấn đề giao hàng đúng
lúc, đúng thời hạn đó là những vấn đề mà khách hàng nào cũng quan tâm sau khi
thấy sản phẩm mà họ định mua thỏa mãn nhu cầu của họ.
Mỗi sản phẩm có rất nhiều các thuộc tính chất lượng khác nhau. Các thuộc
tính này được coi là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh
tranh của mối doanh nghiệp. Bởi vậy sản phẩm có các thuộc tính chất lượng
1
cao là một trong những căn cứ quan trọng cho quyết định mua hàng và nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nâng cao vị thế, tạo uy tín, danh tiếng là cơ sở cho sự phát triển lâu dài cho
doanh nghiệp trên thị trường.
Thứ hai, chất lượng luôn là một trong những nhân tố quan trọng quyết định:
Khi sản phẩm chất lượng cao, ổn định đáp ứng được nhu cầu của khách hàng sẽ
tạo ra một biểu tượng tốt, tạo ra niềm tin cho khách hàng vào nhãn mác của sản
phẩm. Nhờ đó uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp được nâng cao, có tác
động to lớn đến quyết định lựa chọn mua hàng của khách hàng.
Tăng chất lượng sản phẩm tương đương với tăng năng suất lao động xã hội.
Nâng cao chất lượng sản phẩm còn là biện pháp hữu hiệu kết hợp các lợi ích
của doanh nghiệp, người tiêu dùng, xã hội, và người lao động.
1.1.2. Khái niệm về hệ thống quản trị chất lượng và tầm quan trọng của hệ
thống quản trị chất lượng
Hệ thống đảm bảo chất lượng (QMS- Quality Management System) được định
nghĩa là: "Hệ thống quản lý để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất
lượng". Đây là hệ thống giúp các tổ chức/doanh nghiệp đáp ứng một cách ổn định
các yêu cầu của khách hàng và cao hơn nữa là vượt quá mong đợi của khách hàng
về chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Hệ thống đảm bảo chất lượng bao gồm xây
dựng chính sách chất lượng, hoạch định cơ cấu, trách nhiệm và quy trình chất
lượng của tổ chức. Nó cũng bao gồm việc kiểm tra thực hiện các quy trình này và
tập trung vào sự cải tiến liên tục hệ thống.
2
1.1.2.2 Tầm quan trọng của hệ thống quản trị chất lượng
Một hệ thống quản lý chất lượng được xây dựng và hoạt động tốt sẽ mang lại một
số lợi ích cơ bản:
Kiểm soát tốt các hoạt động của tổ chức từ đầu vào đến đầu ra theo mục tiêu
chung của tổ chức, hay nói cách khác hệ thống quản lý chất lượng này giúp cho
việc quản lý doanh nghiệp, tổ chức được thống nhất.
Giúp doanh nghiệp, tổ chức liên tục cải tiến sản phẩm, dịch vụ có khả năng
cạnh tranh cao và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Kiểm soát rủi ro và phòng ngừa lỗi: Hệ thống quản trị chất lượng giúp tổ chức
xác định và quản lý rủi ro, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu
lỗi. Bằng cách xác định các điểm yếu trong quy trình và thực hiện các biện pháp
để khắc phục chúng, tổ chức có thể đảm bảo rằng lỗi và sự cố không xảy ra
hoặc được giảm thiểu đến mức tối thiểu.
Nâng cao sự tin tưởng nội bộ nhờ mục tiêu rõ ràng, các quá trình có hiệu lực và
các phản hồi với nhân viên về hiệu quả hoạt động của hệ thống, các nhân viên
được đào tạo tốt hơn, nâng cao tinh thần của nhân viên nhờ sự hiểu rõ đóng góp
với mục tiêu chất lượng, đào tạo thích hợp, trao đổi thông tin hiệu quả và sự
lãnh đạo.
Được sự đảm bảo của bên thứ ba, vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại,
tạo cơ hội cho quảng bá thương hiệu.
Đạt được sự thoả mãn khách hàng và các bên liên quan trong đó có yếu tố bảo
vệ môi trường. Sự thoả mãn của khách hàng chính là sự hài lòng và niềm tin của
khách hàng đối với những sản phẩm, dịch vụ mà tổ chức cung cấp.
Tạo dựng và phát triển được văn hoá chất lượng của tổ chức. Đảm bảo chất
lượng trở thành ý thức tự giác của mỗi người trong hoạt động vì mục tiêu phát
triển tổ chức. Điều đó chính là tổ chức luôn có trách nhiệm với xã hội, cộng
đồng. Đó cũng là cơ sở nền tảng, cốt lõi cho sự trường tồn của một tổ chức.
3
1.2. Những nét chính về HTQTCL theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2015
1.2.1 Giới thiệu về tổ chức quốc tế ISO và bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2015
ISO 9001 là bộ tiêu chuẩn quốc tế đưa ra các nguyên tắc, nguyên lí và yêu cầu
về quản lý chất lượng, áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp không phân
biệt quy mô hay loại hình kinh doanh. ISO 9001 tập trung vào việc đáp ứng nhu
cầu của khách hàng và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng bằng cách
khuyến khích các tổ chức xây dựng quy trình tiếp cận nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm và dịch vụ, tăng sự hài lòng của khách hàng, tăng năng suất và hiệu quả
hoạt động, giảm lãng phí và rủi ro, cũng như xây dựng hình ảnh và độ tin cậy của
tổ chức trên thị trường.
4
ISO 9001 được ban hành từ năm 1987 và đã trải qua 4 lần soát xét cũng như
hoàn thiện từ phiên bản ISO 9000. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 trong đó tiêu chuẩn ISO
9001:2015 được coi là tiêu chuẩn cơ bản nhất, cốt yếu nhất và mới nhất để xác
định các yêu cầu cơ bản của hệ thống quản lý chất lượng của một tổ chức để đảm
bảo rằng sản phẩm của một tổ chức luôn có khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng và phù hợp với các chế định, đồng thời tiêu chuẩn ISO 9001:2015 cũng là cơ
sở để đánh giá khả năng của một Tổ chức trong hoạt động nhằm duy trì và không
ngừng cải tiến, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động.
Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 là một phương pháp quản lý chất lượng mới, khi
được áp dụng vào một tổ chức sẽ giúp lãnh đạo của tổ chức đó kiểm soát được hoạt
động trong nội bộ tổ chức đó và thúc đẩy hoạt động đạt hiệu quả ở mức cao nhất.
Đối với cơ quan hành chính nhà nước sẽ là biện pháp hỗ trợ tích cực cho cải cách
hành chính nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước thông qua nâng
cao chất lượng công việc (xem xét, giải quyết kịp thời, đầy đủ, không gây phiền hà,
không để tồn đọng yêu cầu chính đáng, phù hợp với các chế định của công dân) và
nâng cao tính chất phục vụ (có tinh thần trách nhiệm, quan tâm lợi ích của công
dân, có văn hóa trong cư xử,…).
1.2.2.1. Các yêu cầu của hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2015
Tổ chức phải xây dựng, lập văn bản, thực hiện, duy trì hệ thống đảm bảo chất
lượng và cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này,
cụ thể:
−Yêu cầu 1: Xác định các quá trình cần thiết trong hệ thống đảm bảo chất
lượng và áp dụng chúng trong toàn bộ tổ chức
−Yêu cầu 2: Xác định trình tự và mối tường tác của các quá trình này
−Yêu cầu 3: Xác định các chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo
vận hành và kiểm soát các quá trình này có hiệu lực
5
−Yêu cầu 4: Đảm bảo sẵn có các nguồn lực và thông tin cần thiết để hỗ trợ
việc vận hành và theo dõi các quá trình này
−Yêu cầu 5: Theo dõi, đo lường khi thích hợp và phân tích các quá trình này
−Yêu cầu 6: Thực hiện các hành động cần thiết để đạt được kết quả dự định
và cải tiến liên tục các quá trình này
Tổ chức phải quản lý các quá trình theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Khi
tổ chức chọn nguồn bên ngoài cho bất kì quá trình nào ảnh hưởng đến sự phù hợp
của sản phẩm với các yêu cầu, tổ chức phải đảm bảo kiểm soát được những quá
trình đó. Cách thức và mức độ kiểm soát cần áp dụng cho những quá trình sử dụng
nguồn bên ngoài này phải được xác định trong hệ thống đảm bảo chất lượng.
1.2.2.2. Các nguyên tắc đảm bảo chất lượng của tiêu chuẩn ISO 9001:2015
ISO 9001:2015 yêu cầu các doanh nghiệp khi xây dựng và vận hành cần đảm
bảo tuân thủ 7 nguyên tắc về quản lý chất lượng. Tùy vào từng giai đoạn hoạt động
mà doanh nghiệp sẽ cần xem xét, cân bằng về thứ tự ưu tiên của từng nguyên tắc để
đảm bảo đạt được mục tiêu đặt ra, 7 nguyên tắc sau đây được coi là cơ sở có tính
chiến lược cho mọi quyết định của doanh nghiệp:
6
Đối với quản lý chất lượng hiệu quả, các tổ chức nên xác định, hiểu và quản lý
các quy trình liên quan trong toàn bộ chuỗi cung ứng.
Nguyên tắc 5: Quyết định trên bằng chứng
Việc ra quyết định dựa trên dữ liệu và thông tin có căn cứ là quan trọng. Các tổ
chức nên thu thập, theo dõi và phân tích dữ liệu để đưa ra quyết định có logic và
đảm bảo tính minh bạch.
Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục
Các tổ chức nên thúc đẩy sự cải tiến liên tục trong hệ thống quản lý chất lượng.
Điều này bao gồm việc xác định các cơ hội cải thiện, triển khai biện pháp để thực
hiện và theo dõi hiệu quả của chúng.
Nguyên tắc 7: Quản lý mối quan hệ (với nhà cung cấp)
Xây dựng mối quan hệ đối tác với các nhà cung cấp và liên quan đến các bên liên
quan khác có vai trò quan trọng. Điều này giúp đảm bảo sự hợp tác, tăng cường
khả năng đáp ứng và tạo ra giá trị lâu dài cho tất cả các bên.
1.2.3. Các bước triển khai áp dụng ISO 9001:2015 trong tổ chức
Việc áp dụng ISO 9001 cũng như số lượng các bước trong quá trình áp dụng
còn tùy thuộc vào tổ chức nhưng cơ bản sẽ được triển khai qua các bước sau:
7
Để nguyên tắc “sự tham gia của mọi người” thì doanh nghiệp cần thông báo kế
hoạch xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 cho toàn
bộ các thành viên trong tổ chức, đảm bảo mọi cá nhân đều biết và hiểu được cần
làm gì để đạt được mcuj tiêu chung.
Bước 4: Xây dựng chính sách, quy trình, hồ sơ, tài liệu ISO 9001
Tiêu chuẩn ISO 9001:2015 đề cập tới việc xây dựng thông tin dạng văn bản trong
quá trình áp dụng. Đây là một trong những yêu cầu bắt buộc mà doanh nghiệp
không thể bỏ qua. Theo đó, các cá nhân, các bộ phận sẽ biết mình phải làm gì,
làm như thế nào thông qua hệ thống văn bản hướng dẫn công việc cụ thể. Ở mỗi
công đoạn, quá trình sản xuất cũng cần thiết lập các quy trình và chuẩn hóa tài
liệu để tiện cho việc đánh giá, theo dõi sau này.
Bước 5: Thực hiện và vận hành hệ thống quản lý chất lượng
Sau khi đã hoàn thiện và phổ biến hệ thống thông tin dạng văn bản một cách rộng
rãi, việc tiếp theo mà doanh nghiệp cần làm đó là áp dụng các quy trình, chính
sách vào từng bộ phận, vị trí cụ thể. Mọi thứ sẽ mãi mãi chỉ là lý thuyết suông
nếu không được áp dụng vào thực tiễn, triển khai vào thực tế.
Bước 6: Đánh giá nội bộ
Để kiểm tra các quy trình, chính sách đã được triển khai áp dụng theo đúng kế
hoạch đã đề ra hay chưa thì doanh nghiệp cần tiến hành đánh giá nội bộ. Công
việc này phải được tiến hành định kỳ để đảm bảo hệ thống quản lý chất lượng
luôn được duy trì và vận hành ổn định. Ngoài ra đánh giá nội bộ cũng giúp doanh
nghiệp phát hiện những lỗ hổng và kịp thời đưa ra các biện pháp khắc phục.
Bước 7: Đăng kí và đánh giá chứng nhận ISO 9001
Doanh nghiệp cần tiến hành đăng kí chứng nhận ISO 9001 với tổ chức có thẩm
quyền, sau khi tiếp nhận đơn đăng kí, tổ chức chứng nhận sẽ cử chuyên gia đánh
giá xuống cơ cở và triển khai một loạt các hoạt động đánh giá độc lập. Chứng chỉ
ISO có hiệu lực 3 năm sẽ được cấp sau khi tổ chức chứng nhận xác minh doanh
nghiệp đã hoàn thiện các hành động khắc phục cần thiết.
Bước 8: Duy trì chứng nhận ISO 9001
Để duy trì tính hiệu lực chứng chỉ ISO 9001 trong thời hạn quy định là 3 năm thì
doanh nghiệp phải trải qua nhiều cuộc đánh giá giám sát định kì. Ở giai đoạnnày,
8
doanh nghiệp được yêu cầu phải đảm bảo hệ thống quản lý chất lượng theo ISO
9001 phải được vận hành một cách xuyên suốt, sự tuân thủ phải được giữ vững
trong mọi bộ phận và ở mọi công đoạn.
1.2.4. Lợi ích của việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2015
Tạo niềm tin với khách hàng và đối tác: doanh nghiệp đạt được chứng chỉ ISO
9001:2015 nghĩa là đã thiết lập được một hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế, đó như một lời cam kết chất lượng đối với khách hàng và đối tác.
Tạo ra lợi thế cạnh tranh với các đối thủ - tăng khả năng trúng thầu: Chứng
chỉ ISO cũng là cơ hội để quý khách hàng có thể nhận được các gói đấu thầu vào
các công trình/doanh nghiệp lớn, vì hiện nay ngoài quy định của nhiều gói đấu
thầu nhà nước, thì rất nhiều Tổng công ty hoặc Doanh nghiệp yêu cầu đối tác của
mình phải đạt được chứng chỉ ISO thì mới đồng ý mua, tiếp nhận sản phẩm hoặc
dịch vụ.
Chất lượng sản phẩm/dịch vụ được đảm bảo: Do được quản lý một cách khoa
học và chặt chẽ bởi các chuẩn mực, yêu cầu của một hệ thống quản lý chất lượng
quốc tế được chứng nhận tại đơn vị uy tín như TQC, giúp kiểm soát tốt đầu vào,
ổn định chất lượng sản phẩm/dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng và
liên tục cải tiến chất lượng sản phẩm/dịch vụ.
Tạo môi trường làm việc tốt, hiệu quả: các quy trình và hướng dẫn thực hiện
công việc được chuẩn hóa → các cán bộ quản lý và nhân viên trong nội bộ doanh
nghiệp sẽ hiểu rõ công việc của mình phải làm gì? hiểu rõ trách nhiệm và quyền
hạn của mình → dẫn đến ổn định được quá trình sản xuất/cung cấp dịch vụ và tạo
ra sản phẩm hoặc dịch vụ có chất lượng ổn định, giảm sai lỗi, phế phẩm và hỏng
hóc.
Quản lý được rủi ro: vấn đề nhận thức và các rủi ro và cơ hội đối với từng
doanh nghiệp sẽ được nâng cao và thành một yêu cầu bắt buộc tuân thủ. Do đó
tăng cường khả năng nhận thức được với các rủi ro, ứng phó kịp thời với các rủi
ro, sự cố trong từng doanh nghiệp.
9
CHƯƠNG 2
Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh (BINH MINH PLASTICS JOINT STOCK
COMPANY) viết tắt là BMP là một công ty nhựa Việt Nam .
Ngày thành lập: 16/11/1977.
Trụ sở chính: 240 đường Hậu Giang, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.
Email: binhminhplas@hcm.fpt.vn
Website: http://www.binhminhplastic.com
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính: sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu
nguyên liệu, thiết bị và sản phẩm dân dụng và công nghiệp ngành chất dẻo.
Các nhà máy sản xuất, đơn vị thành viên, chi nhánh:
− Nhà máy 01: số 240 đường Hậu Giang, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.
− Nhà máy 02: số 7, đường số 2, KCN Sóng Thần 1, tỉnh Bình Dương.
− Công ty TNHH một thành viên nhựa Bình M inh miền Bắc: Đường D1, Khu D,
KCN Phố Nối A, tỉnh Hưng Yên.
− Chi nhánh Nhựa Bình Minh Long An: KCN Vĩnh Lộc 2, tỉnh Long An.
Sản phẩm chính :
− Ống & phụ tùng ống PVC-U (Đường kính: DN 20mm – DN630mm).
− Ống & phụ tùng ống HDPE (Đường kính: DN 20mm – DN1200mm).
− Ống & phụ tùng ống PP-R (Đường kính: DN 20mm – DN160mm).
− Bình phun thuốc trừ sâu (Dung tích: 10 lít – 5 lít – 1,5 lít).
− Mũ bảo hộ lao động.
− Sản phẩm nhựa kỹ thuật.
Khách hàng chủ yếu: Ngành xây dựng dân dụng - Ngành cấp, thoát nước -
Ngành xây dựng công nghiệp - Ngành nông nghiệp và thủy lợi - Ngành giao
thông công chánh - Ngành bưu chính viễn thông - Ngành điện lực.
Thành tựu
− Hệ thống đảm bảo chất lượng: ISO9001:2015.
10
− Hệ thống quản lý môi trường: ISO14001:2004.
− Nhãn hiệu hàng hóa được bảo hộ độc quyền từ năm 1991
Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh:
Nhựa Bình Minh là một trong những công ty nhựa hàng đầu của Việt Nam,
với các đối thủ cạnh tranh chính là Tân Tiến, Rạng Đông, Tân Phú, Vân Đồn,
Minh Hưng và Công Nghĩa.
2.2 Thực trạng Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh trước khi thực hiện ISO
9001:2015
2.2.1 Phân công công việc có sự chồng chéo giữa các phòng ban.
Trong quá trình thực hiện công việc chưa có sự phân công rõ ràng giữa các phòng
ban, dẫn đến việc một số công việc có sự chồng chéo, cùng một công việc nhưng
lại có hai phòng cùng làm hoặc không phòng nào chịu làm và đùn đẩy công việc
cho nhau, dẫn đến phát sinh các mâu thuẫn, xung đột không đáng có. Giữa các
phòng ban không có sự phối hợp nhịp nhàng trong một số công việc dẫn đến quá
trình thực hiện công việc bị tắc lại.
11
2.2.2 Chất lượng dịch vụ chưa làm thoả mãn yêu cầu của khách hàng.
Việc sản xuất cũng như đánh giá sản phẩm chưa thật chính xác, dẫn đến khi sản
phẩm đến tay khách hàng bị lỗi nhiều, không đảm bảo chất lượng khi đưa vào sử
dụng. Trong nhiều trường hợp khi có khách hàng phàn nàn, việc xử lý, bồi thường
thiệt hại quá lâu, thủ tục rườm rà, làm khách hàng giảm lòng tin vào công ty.
2.2.3 Không có đầy đủ các quy trình hướng dẫn cách thức thực hiện công việc
nên nhân viên mới gặp nhiều bỡ ngỡ, khó khăn.
Do đặc thù ngành sản xuất nên số lượng công nhân công nhật nghỉ việc và tuyển
dụng hàng năm tương đối lớn. Khi công nhân nghỉ việc, công ty bị thiếu hụt nhân
sự do đó cần tuyển thêm, nhưng nhân viên mới chưa thể đáp ứng ngay nhu cầu
công việc, cần phải học hỏi và nghiên cứu quy trình công việc. Tuy nhiên, công ty
chưa có bộ quy trình hướng dẫn đầy đủ cách thức thực hiện công việc, giải quyết
các vấn đề phát sinh, các quy định ban hành chưa rõ ràng, chồng chéo, dẫn đến việc
nhân viên mới tiếp xúc công việc chậm, khó khăn trong tìm hiểu công việc, xử lý
công việc gặp nhiều lỗi, khi gặp các vấn đề đơn giản hay phức tạp đều có xu hướng
hỏi ngay đồng nghiệp có kinh nghiệm. Tất nhiên, không phải lúc nào những người
đi trước đều có thời gian để chia sẽ kỹ càng và tận tình.
→ Do hoạt động của công ty thường khá phức tạp với sự tham gia của nhiều
người, nhiều bộ phận. Mỗi người phải chịu trách nhiệm về một phần việc nhất
định được phân công. Việc quy định rõ ràng bằng văn bản các nhiệm vụ và quy
trình thực hiện sẽ giúp điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty được tốt hơn,
nâng cao hiệu quả hoạt động chung và đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ
áp dụng ISO là tăng cường biện pháp phòng ngừa sai hỏng, giảm thiểu các chi
phí ko cần thiết. Nhận thức mới về chất lượng, hình thành nề nếp làm việc tiên
tiến, trách nhiệm rõ ràng, không chồng chéo nhau. Quan hệ hợp tác giữa các
nhân viên, các cấp, phòng ban được tăng cường cải thiện, cùng hướng tới một
mục tiêu chung đảm bảo công ty là một cơ thể thống nhất.
Từ việc phân tích thực trạng công ty, công ty quyết định cần phải áp dụng tiêu
chuẩn chất lượng ISO 9001:2015 nhằm đạt được các mục tiêu:
12
− Để các hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát một tổ chức về
mặt chất lượng.
− Để hoạch định, kiểm soát, đảm bảo và cải tiến chất lượng.
− Để chứng tỏ khả năng cung cấp sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng và
luật định một cách cụ thể.
− Nâng cao sự thoả mãn của khách hàng.
2.3 Chính sách chất lượng của Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh
− Chất lượng - yếu tố hàng đầu.
− Dịch vụ - thỏa mãn nhu cầu người mua.
− Mọi người - phấn khởi thi đua không ngừng.
− Cam kết - vì mục đích chung.
− Liên tục cải tiến - ta cùng tiến lên.
− Tuân thủ các yêu cầu pháp luật và các quy định liên quan đến môi trường -sử
dụng hiệu quả các nguồn các nguồn tài nguyên và chú trọng các hoạt động bảo
vệ môi trường. Giảm thiểu các tác động ảnh hưởng bất lợi đến môi trường theo
chiến lược quốc gia 3R “Giảm thiểu – Tái sử dụng – Tái chế chất thải”.
− Để duy trì vị trí là một trong những nhà sản xuất và cung ứng ống và phụ tùng
ống nhựa hàng đầu tại Việt Nam, Nhựa Bình Minh xác định một chiến lược
phát triển nhất quán, cải tiến không ngừng hệ thống đảm bảo chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2015, đầu tư thích đáng cho con người, liên tục hiện đại
hóa thiết bị và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Với những định hướng và cam kết trên, Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh hy vọng
và tin tưởng vào sự phát triển bền vững trong tương lai. Nhựa Bình Minh cam kết
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
2.4 Hệ thống đảm bảo chất lượng theo hệ thống ISO 9001:2015 của Công ty
Cổ phần Nhựa Bình Minh
13
dụng của hệ thống chất lượng. Các tài liệu phải đơn giản, dễ hiểu và dễ áp
dụng.
− Hệ thống chất lượng được xây dựng, áp dụng và duy trì một cách có hiệu quả
dưới sự kiểm soát của các bộ phận và giám sát của Đại diện lãnh đạo, cùng với
sự ủng hộ của Ban Tổng Giám đốc.
− Hệ thống tài liệu gồm: Sổ tay chất lượng, các thủ tục, các hướng dẫn công việc,
các biểu mẫu, các quy định, tiêu chuẩn tác nghiệp và các hồ sơ liên quan, các
quá trình, nguồn lực cần thiết để đảm bảo chất lượng.
+ Sổ tay chất lượng: bao gồm các chính sách của Công ty dưới dạng văn bản
nhằm giới thiệu tóm tắt về cấu trúc và những nguyên tắc chung nhất của hệ
thống chất lượng.
+ Các thủ tục: quy định các bước có tính nguyên tắc để thực hiện các hoạt động
của Công ty liên quan đến các hạng mục của tiêu chuẩn TCVN ISO 9001.
+ Các hướng dẫn: nhằm mô tả chi tiết các hoạt động, phương pháp áp dụng chưa
được nêu cụ thể trong các thủ tục, bao gồm: Các tiêu chuẩn tác nghiệp, hướng
dẫn công việc, các kế hoạch kiểm soát chất lượng, kiểm soát quá trình, các
danh mục, các quy định…. thuộc hệ thống chất lượng.
+ Biểu mẫu sử dụng trong các thủ tục hoặc hướng dẫn được phê duyệt độc lập và
được tập hợp thành bộ biểu mẫu.
14
Hình: Hệ thống quản lý chất lượng
15
2.4.2 Khái quát
Các tài liệu của hệ thống đảm bảo chất lượng được sử dụng trong Công ty gồm:
− Chính sách chất lượng và các mục tiêu chất lượng.
− Sổ tay chất lượng
− Các thủ tục văn bản.
− Các tài liệu hỗ trợ (các tài liệu bên ngoài, các hướng dẫn công việc các biểu
mẫu, các qui trình, tiêu chuẩn, các kế hoạch kiểm soát quá trình, kiểm tra thử
nghiệm…).
− Các hồ sơ liên quan đến toàn bộ hệ thống đảm bảo chất lượng.
2.4.3 Sổ tay chất lượng
Sổ tay chất lượng mô tả khái quát hệ thống đảm bảo chất lượng của Công ty gồm:
− Phạm vi áp dụng và các ngoại lệ của hệ thống đảm bảo chất lượng theo yêu cầu
của tiêu chuẩn TCVN ISO 9001.
− Các bộ phận, các quá trình chính tham gia trong hệ thống quản lý và mối quan
hệ tương tác giữa chúng.
2.4.4 Kiểm soát tài liệu
Công ty ban hành Thủ tục kiểm soát tài liệu qui định về cách thức kiểm soát tài liệu
nhằm đảm bảo:
− Các tài liệu và biểu mẫu đang sử dụng đã được xem xét và phê duyệt, có dấu
hiệu nhận biết, tình trạng hiệu lực và được có sẵn tại nơi cần sử dụng.
− Các tài liệu bên ngoài có dấu hiệu nhận biết và được kiểm soát khi phân phối
đến các nơi sử dụng.
− Trong các trường hợp soát xét và thay thế, các tài liệu hết hiệu lực sẽ được thu
hồi hoặc được đóng dấu hiệu nhận biết hết hiệu lực nếu được dùng để làm tài
liệu tham khảo.
2.4.5 Kiểm soát hồ sơ
Công ty ban hành Thủ tục kiểm soát hồ sơ qui định về cách thức kiểm soát hồ sơ
(kể cả mục tiêu chất lượng và kế hoạch hành động) nhằm đảm bảo:
− Tất cả các hồ sơ liên quan đến HTCL tại Công ty, kể cả các hồ sơ cần thiết do
các nhà cung ứng cung cấp đều được kiểm soát để chứng tỏ các hoạt động
trong hệ thống phù hợp với các yêu cầu đã được quy định và có hiệu quả.
16
− Tất cả hồ sơ phải được ghi chép đầy đủ rõ ràng, được bảo quản trong điều kiện
thích hợp tránh hư hỏng, mất mát và thuận tiện cho việc sử dụng khi cần thiết.
Các hồ sơ hết thời gian lưu trữ được hủy bỏ theo phương pháp thích hợp.
− Đối với trường hợp có thỏa thuận trong hợp đồng, Công ty sẽ cung cấp đầy đủ
hồ sơ để khách hàng kiểm tra, đánh giá theo đúng điều kiện đã thỏa thuận.
17
CHƯƠNG 3
NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KHI ÁP DỤNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO
3.1 Nhận xét của Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh trong quá trình thực hiện
ISO 9001:2015
19
trạng nhập nguyên vật liệu có chất lượng không đạt yêu cầu dẫn đến việc phải đổi
trả hoặc tình trạng xấu hơn là sản xuất ra thành phẩm lỗi phải bỏ đi gây mất thời
gian, chi phí sản xuất cũng như ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của công ty. Từ khi
áp dụng ISO 9001, bộ phận cung ứng có quy trình đánh giá nhà cung ứng kỹ lưỡng
trước khi mua hàng lần đầu tiên và phải thực hiện liên tục theo dõi tất cả đơn đặt
hàng tiếp theo, sàng lọc và chọn lựa những nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào
tốt nhất. Theo thống kê cho thấy từ sau khi áp dụng ISO 9001 số lần đổi trả nguyên
vật liệu mua vào giảm 98%, còn tình trạng thành phẩm ko đạt yêu cầu do nguyên
vật liệu kém chất lượng thì hầu như không còn xảy ra nữa
Cũng giống như các doanh nghiệp khác, khi áp dụng hệ thống ISO, mục đích của
Nhựa Bình Minh trước hết đều muốn nhận được chứng chỉ ISO 9001 nhằm phục
cho việc quảng bá thương hiệu của mình đối với khách hàng và tăng sức cạnh tranh
trước đối thủ cạnh tranh trong việc nhận đơn đặt hàng hoặc đấu thầu. Chính vì mục
đích lấy chứng chỉ ISO cao hơn mục đích áp dụng ISO để thiết lập một hệ thống
đảm bảo chất lượng hiệu quả nên Công ty Nhựa Bình Minh cũng đã gặp một số khó
khăn do thiếu sự quan tâm đúng mức của Lãnh đạo cao nhất của Công ty.
− Lãnh đạo chưa quan tâm đến việc duy trì HTQLCL
Lãnh đạo cấp cao là người điều hành cao nhất của mỗi doanh nghiệp. Họ có vai trò
ra quyết định đối với mỗi công việc trong nội bộ doanh nghiệp và trong giao tiếp
với khách hàng bên ngoài. Trong bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2015 đề cao vai trò của
lãnh đạo cấp cao trong việc truyền đạt tầm quan trọng của việc đáp ứng yêu cầu
khách hàng, thiết lập chính sách chất lượng, đảm bảo việc thiết lập các mục tiêu
chất lượng, luôn quan tâm theo dõi việc vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng và
đảm bảo việc sẵn có các nguồn lực để hệ thống được vận hành tốt nhất.
Tuy nhiên sau khi hệ thống đảm bảo chất lượng đã thiết lập, lãnh đạo công ty ít
quan tâm đến việc xem xét xem hệ thống vận hành có hiệu quả hay không, các quy
trình có sát với thực tế chưa và các nguồn lực để đáp ứng vận hành hệ thống có đầy
đủ chưa mà chỉ ủy quyền cho bộ phận Đảm bảo chất lượng thực hiện việc đó và coi
đó là trách nhiệm chính của bộ phận Đảm bảo chất lượng. Chính vì cấp lãnh đạo
20
chưa thể hiện rõ quyết tâm đối với việc xây dựng Hệ thống chất lượng nên việc áp
dụng hệ thống ISO 9001:2015 chỉ mang tính hình thức đối phó ở các nhân viên,
phòng ban và Phòng Đảm bảo chất lượng cũng gặp vô số khó khăn từ sự thiếu hợp
tác đúng mức từ các phòng ban khác và do vậy chưa khai thác được hết tính hiệu
quả của việc áp dụng Hệ thống ISO 9001:2015.
− Nhân viên khó thay đổi thói quen, thực hiện quy trình một cách đối phó
Trước khi áp dụng tiêu chuẩn ISO, công việc được thực hiện theo thói quen và kinh
nghiệm của từng cá nhân. Việc chuẩn hóa các thao tác, quy định chi tiết các trình tự
công việc… khiến cho những người trực tiếp thực hiện công việc cảm thấy không
quen, có tâm lý khó chịu đối với những thay đổi này.
Khi đưa vào áp dụng tiêu chuẩn ISO, đòi hỏi lãnh đạo công ty phải có một sự đánh
giá lại toàn diện về năng lực của nhân sự đối với từng vị trí công việc, để từ đó đưa
ra kế hoạch, chương trình đào tạo phù hợp với hệ thống, quy trình làm việc mới.
Điều này lại gây ra tâm lý chán nản ở nhân viên. Đặc biệt là ở bộ phận sản xuất.
Thêm vào đó là việc phải tham gia vào các khóa đào tạo, vì chưa hiểu rõ mục đích
của việc đào tạo, dẫn đến suy nghĩ: vì quy trình mới mà họ phải bị đào tạo lại. Từ
đó dẫn đến tâm lý chán nản, bất hợp tác trong việc tham gia các khóa đào tạo.
− Nhiều quy trình, thủ tục phức tạp rườm rà
Hệ thống đảm bảo chất lượng ISO đòi hỏi cần phải có hệ thống tài liệu đầy đủ, rõ
ràng, lưu giữ hồ cần thiết nhằm hỗ trợ cho công tác kiểm tra, thống kê và giám sát.
Tuy nhiên do ban đầu áp dụng ISO 9001:2015, các quy trình đều được chuẩn hóa
một cách chuyên nghiệp nhưng lại chưa sát với thực tế làm việc hiện tại của các
nhân viên gây khó khăn cho việc thực hiện.
Ví dụ như ở bộ phận sản xuất, trước khi áp dụng ISO, khi phát hiện sự cố hư hỏng
máy móc, công nhân báo trực tiếp cho phòng bảo trì để nhanh chóng điều nhân
viên đến kiểm tra sửa chữa. Sau khi áp dụng ISO, công nhân đến báo sự cố hư hỏng
phải yêu cầu bằng văn bản, có chữ ký của tổ trưởng sản xuất. Tờ đơn này được lưu
trữ tại phòng bảo trì và sau khi sửa chữa hoàn tất cũng cần có chữ ký xác nhận giữa
bên sản xuất và bảo trì. Hoạt động này nhằm giúp phòng bảo trì thống kê được có
bao nhiêu máy được sửa chữa trong ngày, loại máy thường phát sinh hư hỏng,…
Tuy nhiên quy trình này gây mất nhiều thời gian khi gặp phải sự cố khẩn cấp.
21
− Nhân viên chưa nắm bắt kịp và chưa thực hiện chính xác quy trình
Trong thời gian đầu áp dụng ISO, ngoài tâm lý ngại học hỏi cái mới của nhân viên,
việc nắm bắt được nội dung đào tạo và thực hiện theo đúng quy trình theo tiêu
chuẩn ISO còn khá khó khăn. Mục đích của việc áp dụng quy trình là để chuẩn hóa
các hoạt động và giảm thiểu các sai sót gây thiệt hại và tăng tính an toàn cho công
ty. Tuy nhiên, để thực hiện được các quy trình một cách bài bản và chuyên nghiệp
là một công việc rất khó khăn khi mới áp dụng đối với nhân viên. Đặc biệt là ở bộ
phận sản xuất, mỗi hoạt động đều được quy trình hóa, nhưng không phải quy trình
nào cũng được thực hiện một cách đầy đủ và đúng trình tự. Đặc biệt là đối với các
nhân viên mới hoặc nhân viên thời vụ, do chưa được đào tạo để hiểu rõ các quy
trình và chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện đúng quy trình.
Như vậy, việc thực hiện sai hoặc thiếu sót quy trình làm phát sinh sự cố gây thiệt
hại cho công ty.
Ngoài ra, khi có sự thay đổi nhân sự, cán bộ quản lý gặp khó khăn trong việc đào
tạo nhân viên mới, giúp họ có ý thức tự giác chấp hành những quy định của công ty
khi thực hiện hệ thống ISO. Tuy nhiên do chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng
cũng như trách nhiệm cá nhân trong quá trình thực hiện, nhân viên mới thường
chưa nắm bắt được chính xác quy trình.
− Phân công công việc bị chồng chéo
Hiện tại, công ty đang gặp vướng mắc trong quá trình phân công công việc giữa bộ
phận bảo trì và bộ phận kỹ thuật. Trong quá trình sản xuất, khi phát hiện sự cố
trong quá trình vận hành, bộ phận sản xuất thường báo cáo sự cố máy hư cho cả hai
bộ phận kỹ thuật và bảo trì. Khi tiếp nhận thông tin, hai bộ phận này không liên lạc
với nhau nên thường cho nhân viên đến nhà máy sữa chửa. Do đó, cùng một sự cố
máy móc hư hỏng nhưng có đến hai nhân viên từ hai phòng khác nhau làm nhiệm
vụ sửa chữa, phân công công việc chưa hợp lý và bị chồng chéo
23
Giải pháp cho việc nhân viên chưa nắm bắt quy trình
Những nhân viên giỏi, những người tham gia viết các quy trình sẽ là người hỗ trợ
cùng với người quản lý trực tiếp của mỗi đội và phòng ban để đào tạo các nhân
viên bên dưới về các quy trình với 1 tháng hai lần đối với những nhân viên chưa
biết về quy trình và những nhân viên mới vào. Tùy theo tính chất của từng phòng
ban, việc đào tạo đến khi người quản lý trực tiếp đánh giá là nhân viên của mình
thực hiện đúng và đầy đủ các quy trình bắt buộc. Đào tạo được tiến hành tại chỗ
nơi làm việc của mỗi bộ phận để mọi nhân viên dễ dàng ứng dụng ngay những gì
đã được học. Thời gian đào tạo được tiến hành ngoài giờ làm việc. Và thời gian đào
tạo được hỗ trợ về phụ cấp ngoài ra còn phụ cấp ăn uống giữa ca để động viên nhân
viên tham gia một cách tích cực hơn. Đối với những người đào tạo và người quản
lý thực hiện việc đào tạo tốt theo đánh giá của tất cả người đào tạo sẽ được thưởng
và trao bằng khen về việc cống hiến đối với công ty. Cách đề xuất trên đã giải
quyết được những khó khăn trong việc đào tạo, nhân viên tham gia đào tạo với tinh
thần tích cực hơn, người quản lý và người đào tạo cũng cảm thấy họ được công ty
công nhận khi công sức của họ được đền đáp một cách xứng đáng về vật chất lẫn
tinh thần.
Giải pháp cho việc phân công chồng chéo
Có thể khắc phục tình trạng công việc chồng chéo hiệu quả bằng giải pháp phần
mềm quản lý công việc. Mỗi nhân viên trong công ty sẽ có một tài khoản trên hệ
thống phần mềm. Nhà quản trị có thể lên lịch công việc, nhận được thông báo khi
đến hạn hoàn thành công việc, Đặc biệt, hệ thống phần mềm còn thông báo qua
SMS, Email, cập nhật tình hình, tiến độ công việc được giao cũng như ghi chú các
đặc trưng công việc có liên quan. Phần mềm quản lí công việc hỗ trợ nhà quản trị
trong việc phân công công việc một cách hiệu quả, quản lý được tiến độ hoàn thành
công việc của công nhân viên, theo dõi và cảnh báo hiệu quả công việc; giúp công
nhân viên có thể quản lý lịch làm việc hàng ngày của bản thân.
Nhờ những định hướng đúng đắn và nỗ lực cải tiến công nghệ, trong 5 năm gần
đây, tốc độ tăng trưởng của công ty luôn đạt từ 16 - 18%/năm. Sản phẩm của công
24
ty cũng nhận được sự đón nhận rộng rãi của thị trường trong nước cũng như quốc
tế.
Ông NguyễnThanh Hải - Phó Tổng giám đốc kinh doanh Nhựa Bình Minh: Chiến
lược sắp tới của chúng tôi là sẽ nỗ lực hơn nữa trong quá trình hướng tới khách
hàng, cải tiến liên tục, áp dụng công cụ mới, những mô hình quản lý trên thế giới
và mục đích cuối cùng là chất lượng sản phẩm, giúp DN luôn là một trong những
DN dẫn đầu thị trường.
Nhựa Bình Minh là một trong 2 doanh nghiệp tại TPHCM đạt giải vàng Giải
thưởng Chất lượng Quốc gia năm 2017. Không chỉ khẳng định vị thế tại thị trường
trong nước, Nhựa Bình Minh còn được vinh danh tại Giải thưởng Chất lượng Quốc
tế Châu Á – Thái Bình Dương GPEA 2018.
Vào cuối năm 2018, công ty đã vượt qua hàng trăm doanh nghiệp được tuyển chọn
của các quốc gia trong khu vực Chân Á – Thái Bình Dương để được vinh danh ở
hạng mục World Class Award – tương đương giải nhất cho loại hình sản xuất lớn
tại lễ trao Giải thưởng Chất lượng Quốc tế Châu Á – Thái Bình Dương GPEA
2018.
Hiện, Nhựa Bình Minh là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên đạt tiêu chuẩn RoHS
(Chỉ chị về hạn chế các chất nguy hiểm được Liên minh Châu Âu thông qua), đảm
bảo sự thân thiện môi trường của sản phẩm. Tháng 1.2019, các sản phẩm của công
ty đã được WRAS (Liên minh công ty cấp nước trên toàn Vương Quốc Anh) chứng
nhận Sản phẩm không chứa kim loại, an toàn cho người dùng khi dẫn nước uống và
sinh hoạt.
Bên cạnh những giải thưởng danh giá như vậy, doanh thu của công ty Nhựa Bình
Minh cũng tăng trưởng khá mạnh mẽ. Kết thúc năm 2020, CTCP Nhựa Bình Minh
ghi nhận 4,686 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 8% so với năm 2019. Lợi nhuận gộp
thu được 1,247 tỷ đồng, tăng 26%; biên lãi gộp đạt 26.6% (cùng kỳ là 22.8%). Sau
khi khấu trừ các khoản chi phí và thuế, BMP báo lãi ròng gần 523 tỷ đồng, tăng
24% so với năm 2019 và là kết quả tốt nhất trong 4 năm (từ 2017-2020). Công ty
đã thực hiện được 90% chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế đề ra cho năm 2020.
25
Trong bối cảnh hiện nay của nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam, mặc dù phải đối
mặt với nhiều thách thức gây ra bởi đại dịch Covid-19, giá nguyên vật liệu tăng
cao, cũng như suy thoái kinh tế toàn cầu, Nhựa Bình Minh vẫn duy trì tốt hoạt động
kinh doanh và phát triển vững chắc. Năm 2021, công ty đạt doanh thu 4.552 tỉ đồng
với mức lợi nhuận đạt 214 tỉ đồng. Bên cạnh đó, nửa đầu năm 2022, doanh thu hợp
nhất của công ty đã đạt 2.911 tỉ đồng với mức lợi nhuận là 341 tỉ đồng, tăng tương
ứng 11,5% và gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là những kết quả khả quan,
thể hiện sự bền vững và bản lĩnh của doanh nghiệp trong thời kỳ hồi phục hậu
Covid, đồng thời thiết lập nền tảng vững chắc cho các mục tiêu lớn hơn trong
tương lai.
Trong báo cáo cập nhật về CTCP Nhựa Bình Minh (mã chứng khoán: BMP),
Chứng khoán KB Việt Nam (KBSV) dự báo sản lượng tiêu thụ quý IV đạt gần
24.000 tấn, giảm 8,9% so với cùng kỳ do thị trường bất động sản và xây dựng
(BĐS & XD) hiện đang khó khăn và giá bán được điểu chỉnh tăng 3% so với quý
IV/2021 nhưng giảm 5,5% so với quý III/2022 để hỗ trợ doanh thu trong bối cảnh
nhu cầu giảm.
Tỷ suất lợi nhuận gộp đạt mức 26,8%, cao hơn mức 20,2% của quý IV/2021 nhờ
giá bán tăng và giá PVC giảm. Theo đó, kết quả kinh doanh của Nhựa Bình Minh
năm 2022 tích cực, doanh thu đạt 5.734 tỷ đồng, lợi nhuận hơn 579 tỷ đồng, lần
lượt tăng 26% và 170% so với năm 2021 và tỷ suất lợi nhuận gộp đạt 26%.
Đối với năm 2023, KBSV dự báo kết quả kinh doanh kém khả quan hơn, bởi nhu
cầu ống nước phụ thuộc vào diễn biến của thị trường thị trường BĐS & XD và triển
vọng tăng trưởng kinh tế. KBSV cho rằng thị trường BĐS & XD tiếp tục ảm đạm
bởi quy định kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào BĐS và tiến độ giải ngân vốn đầu tư
công chậm.
26
KẾT LUẬN
Dựa trên cơ sở thực hành “ quy trình quản lý chất lượng theo ISO 9001: 2015 tại
Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh” ta có thể nhận thấy rằng để tạo ra một chiến
lược lâu dài, nhiều doanh nghiệp đã nhanh chóng bắt kịp xu thế áp dụng các
HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có
thể áp dụng thành công mà sẽ phải gặp một số khó khăn khi triển khai ISO
9001:2015 như thói quen, hệ thống tài liệu, vai trò lãnh đạo,...Việt Nam đang ngày
càng hòa nhập và nâng cap vị thế của mình vào nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên
không phải doanh nghiệp nào cũng có thể trụ vững, việc không chú trọng vào nâng
cao chất lượng sẽ gây nhiều khó khăn, cản trở sự phát triển cũng như tồn tại lâu dài
của doanh nghiệp. Công nghệ càng đổi mới, nhu cầu sử dụng, lựa chọn sản phẩm,
dịch vụ mang lại chất lượng đời sống cho con người càng tăng cao. Khi mà nền
kinh tế ngày nay luôn có sự cạnh tranh khóc liệt giữa các doanh nghiệp thì việc chú
trọng vào chất lượng sản phẩm có thể nói là giải pháp được nghĩ đến đầu tiên, nó sẽ
thu hút thiện chí của khách hàng, giúp gia tăng lợi nhuận cũng như xây dựng
thương hiệu vững vàng hơn, từ đó việc cạnh tranh trên thị trường không còn là một
vấn đề nan giải.
27
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Công ty Cổ Phần Nhựa Bình Minh. Retrieved July 20, 2023, from
https://www.binhminhplastic.com.vn/
2. Quản trị sự thay đổi tại công ty cổ phần nhựa bình minh khi áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng iso (123docz.net)
3. Khắc phục tính trạng công việc chồng chéo hiệu quản bằng giải pháp phần
mềm quản lý công việc | Faceworks
28