You are on page 1of 45

HOÁ PHÓNG XẠ

1. ĐỊNH LUẬT CHUYỂN DỊCH PHÓNG XẠ:(1) Khi phân rã  số khối


giảm 4 còn số thứ tự giảm 2 đơn vị (A'=A- 4; Z'=Z-2),
(2) Khi phân rã - số khối không thay đổi, số thứ tự tăng 1 đơn vị.
Các đồng vị thuộc cùng họ phóng xạ có số khối khác nhau 4n (u).

Bảng 2.1(L5.1): Họ Thori (A=4n)


Thêi gian b¸ n N¨ ng l­ î ng bøc x¹ cùc ®¹ i
H¹ t nh©n huû D¹ ng ph©n r· (MeV)
232 10
Th 1,41.10 n¨ m  4,01
228
Ra(MsTh1) 5,57 n¨ m - 0,014
228
Ac(MsTh2) 6,13 h - 2,11
228
Th(RdTh) 1,91 n¨ m  5,42
224
Ra(ThX) 3,66 ngµy  5,69
220
Rn(Tn) 55,6 s  6,29
216
Po(ThA) 0,15 s  6,78
212
Pb(ThB) 10,64h - 0,57
212
Bi(ThC) 60,6 min , - : 6,09; : 2,25
212
Po(ThC') 3,05.10-7 s  8,79
208
Tl(ThC") 3,07 min - 1,80
208
Pb(ThD) BÒn

1
Bảng 2.2 (L5.3): Họ urani-radi (A=4n+2)
Thêi gian b¸ n N¨ ng l­ î ng bøc x¹ cùc ®¹ i
H¹ t nh©n D¹ ng ph©n r·
huû (MeV)
238
U(UI) 4,47.109 n¨ m  4,20
234
Th(UX1) 24,1 ngµy - 0,199
234m
Pa(UX2) 1,17 min - 2,30
234
Pa(UZ) 6,7 h - 1,2
234
U(UII) 2,44.105 n¨ m  4,78
230
Th(Io) 7.7.104 n¨ m  4,69
226
Ra 1600 n¨ m  4,78
222
Rn 3,82 ngµy  5,49
218
Po(RaA) 3,05 min , -1) : 6,00
214
Pb(RaB) 2,68 min - 1,02
218
At  2s , -1) : 6,76
218
Rn 0,035s  7,13
214
Bi(RaC) 19,8 min 1), - : 5,51; -: 3,27
214
Po(RaC') 1,64.10-4 s  7,69
210
Tl(RaC") 1,3 min - 2,34
210
Pb(RaD) 22,3 n¨ m 1), - : 3,72; -: 0,061
206
Hg 8,15 min - 1,31
210
Bi(RaE) 5,01 ngµy 1), - : 4,69; -: 1,16
206
Tl(RaE") 4,2 min - 1,53
210
Po(RaF) 138,4 ngµy  5,31
206
Pb(RaG) BÒn

1)
< 0,1%

2
Bảng 2.3.(L5.4.): Họ actini (A=4n+3)

1)
< 5%

3
Bảng 2.4. (L5.2.): Họ neptuni (A=4n+1)
Thêi gian b¸ n N¨ ng l­ î ng bøc x¹ cùc ®¹ i
H¹ t nh©n huû D¹ ng ph©n r· (MeV)
237
Np 2,14.106 n¨ m  4,87
233
Pa 27,0 ngµy - 0,25
233
U 1,59.105 n¨ m  4,82
229
Th 7,34.103 n¨ m  4,89
225
Ra 14,8 ngµy - 0,32
225
Ac 10,0 ngµy  5,83
221
Fr 4,8 min  6,34
217
At 0,032 s  7,07
213
Bi 45,65 min 1), - : 5,87; -: 1,42
213
Po 4,2.10-6 s  8,38
209
Tl 2,2 min - 1,83
209
Pb 3,3 h - 0,64
209
Bi BÒn
1)
< 2,2%

2. NĂNG LƯỢNG HỌC CỦA PHÂN RÃ PHÓNG XẠ VÀ PHẢN ỨNG


HẠT NHÂN
Trên cơ sở nguyên lý 2 của nhiệt động lực học, ta biết rằng một quá
trình hoá học chỉ có thể tự diễn ra khi nó làm cho hệ chuyển sang trạng thái
bền vững hơn về mặt năng lượng, nghĩa là trong chuyển hoá ấy, hệ giải
phóng một năng lượng dương cho môi trường. Quy luật ấy cũng áp dụng cho
sự phân rã phóng xạ.

4
Sự phân rã phóng xạ có thể biểu diễn bởi phương trình phản ứng tổng
quát:
AB + x + E . (2.iko17)
Phương trình này cho biết rằng một nguyên tử A chuyển hoá thành
nguyên tử B phát ra một hạt x và giải phóng năng lượng E. Sự tính E cho
biết khả năng tự diễn ra phản ứng (2.17). E>0 nghĩa là sự phân rã là có khả
năng tự xảy ra. Còn E<0 thì ngược lại.

E là kết quả của sự chuyển hoá độ hụt khối M thành năng lượng.
Như thế, một nuclit có thể tự phân rã nếu khối lượng của các sản phẩm của
phản ứng phân rã nhỏ hơn khối lượng của nuclit ban đầu. Năng lượng giải
phóng E được chia cho hạt nhân B và hạt x. Hạt x nhận được phần năng
lượng lớn hơn nhiều vì nó có khối lượng nhỏ. Trường hợp x là electron
(phân rã -) hoặc lượng tử  cũng được biểu diễn bởi phương trình chung
(2.17). Khi x= lượng tử , các nguyên tử A và B chỉ khác nhau về mức năng
lượng, quá trình được gọi là phân rã đồng phân (isomere).
Vì: m = mA - (mB + mx) (2.18)
Nên theo phương trình Einstein ta có:
E =m.c2 . (2.19)
Chú ý rằng 1đ.v.C = 1,660566.10-24g; c = 2,997925.108ms-1, nên theo
(2.19), sự hụt khối 1đ.v.C phát sinh một năng lượng E = 1,49244.10-10J.
Trong khoa học hạt nhân người ta thường sử dụng đơn vị năng lượng
eV,
1eV = 1,60219.10-19J,
rút ra : 1đ.v.C = 931,5 MeV. (2.20)
Khi m được biểu thị qua u (đ.v.C), thì:

E =m. 931,5 MeV = m. 931,5x1,602.10-13J

5
(1) Năng lượng E của phân rã  tính theo độ hụt khối dựa vào
phương trình Einstein:
E = (m1 - m2 - m)c2 (2.88)

trong đó m1, m2, m lần lượt là khối lượng của hạt nhân mẹ, con, hạt
. Để tính E người ta cũng thường sử dụng nguyên tử khối
(M = m + Zme) của các nuclit mẹ, con và hêli:
E = (M1 - M2 - MHe)c2 (2.89)

(2) Năng lượng của sự phân rã - cũng được tính dựa vào phương
trình Einstein:
ΔE = (m1 - m2 - me)c2 (2.97)

Trong đó m1, m2, me lần lượt là khối lượng của hạt nhân mẹ, con và
electron. Khối lượng của phản nơtrino có thể bỏ qua (< 2.10 -7đ.v.C.). Khi
thay khối lượng hạt nhân bằng nguyên tử khối, (2.97) trở thành:
ΔE = [ M1 - Z1 me - M2 + (Z1 + 1) me - me] = (M1 - M2) c2 . (2.98)

(3) Phóng xạ +. Khi ấy, một proton trong hạt nhân biến đổi thành
một nơtron, một pozitron và một nơtrino, số thứ tự giảm một đơn vị còn số
khối không thay đổi. Năng lượng phân rã được tính tương tự như trường hợp
phân rã -, nhưng vì
Z2 = Z 1 - 1
nên ta có :
ΔE = [ M1 - Z1 me - M2 + (Z1 - 1) me - me] = (M1 - M2 - 2me) c2 . (2.99)

Như vậy, nếu chênh lệch nguyên tử khối của mẹ và con không lớn
hơn 2 lần khối lượng electron (tính theo u) thì phóng xạ + không tự diễn
biến được
Nhưng ngay cả khi E > 0, sự phân rã có diễn ra hay không lại còn là
vấn đề khác. Năng lượng học của phản ứng (2.17) được mô tả bởi sơ đồ ở

6
hình 2.1, ở đó sự chênh lệch về năng lượng của hạt nhân mẹ (A) và sản
phẩm phân rã (B+x) là E. Cũng giống như trong phản ứng hoá học, các hạt
nhân không bền (A) phải vượt qua một hàng rào thế có chiều cao E S để
chuyển hoá thành sản phẩm phân rã (B+x). Chỉ những hạt nhân mẹ nào có
năng lượng cao hơn một lượng ES so với năng lượng trung bình thống kê EA
của tập hợp các hạt nhân A mới vượt qua được hàng rào thế và phân rã
được. Chiều cao của hàng rào thế càng thấp, xác suất phân rã càng cao, tức
là tốc độ của sự phân rã phóng xạ càng lớn.
Tuy nhiên, sự phân rã phóng xạ không giống hoàn toàn với phản ứng
hoá học. Trong phân rã , hạt nhân có thể không cần phải vượt qua đỉnh
hàng rào thế mà xuyên qua hàng rào nhờ hiệu ứng đường hầm. Xác suất của
việc xuyên qua hàng rào thế như vậy sẽ càng cao khi E càng lớn.

Tr¹ ng th¸ i

Es
N¨ ng l¦ î ng

A
E B+ x
Hình 2.1. (L5.2) Hàng rào thế trong phân rã phóng xạ
Phân rã phóng xạ là một trường hợp riêng của phản ứng hạt nhân:
A + x  B + y + E

E = (mA + mx – mB – my)c2 (m là khôí lượng hạt nhân)


Thay m = M – Zme ta có:
E = (MA + Mx – MB – My)c2
Khi khôí lượng nguyên tử được biểu diễn qua u (đ.v.C) thì:

7
E = (MA + Mx – MB – My).931,5 MeV = (MA + Mx – MB –
My).1,602.10-13. 931,5 J
3. ĐỘNG HỌC PHÓNG XẠ
Phân rã phóng xạ tuân theo quy luật động học bậc nhất
N=Noe-t ; (2.2)

N là số nguyên tử của nuclit phóng xạ đang khảo sát,  là hằng số tốc


độ phân rã, No là số nguyên tử của nuclit phóng xạ ở thời điểm t=0.
Thời điểm ở đó một nửa số nguyên tử ban đầu đã bị phân rã (N=N o/2),
gọi là thời gian bán huỷ t1/2, có thể tính được bằng cách lấy lôgarit 2 vế của
biểu thức:
N/No=1/2= e-t1/2 (2.3)
và thu được:
t1/2=ln2/=0.69315/ (2.4)
hoặc:
=ln2/ t1/2 . (2.5)
Đưa (2.5) vào (2.2) ta có:
N=No(1/2)t/ t1/2 . (2.6)
Từ phương trình (2.6) dễ thấy rằng số nguyên tử phóng xạ sau 1lần
thời gian bán huỷ còn lại 1/2, sau 2 lần t1/2 còn 1/4, sau 7 lần t1/2 còn 1/128
(tức là ít hơn 1%), sau 10 t 1/2 còn 1/1024 (ít hơn 1 phần nghìn) so với lượng
ban đầu.
Một đại lượng cũng thường được sử dụng là đời sống trung bình của hạt
nhân phóng xạ , được định nghĩa theo cách thông thường của các giá trị
trung bình:

8
Đưa (2.2) vào (2.8) ta có:

So sánh các biểu thức (2.9) và (2.4) dễ thấy rằng  bằng 1,443 lần
thời gian bán huỷ.
Đặt giá trị t==1/ vào (2.2) ta thu được N = N0/e và đưa ra nhận xét
sau đây: thời gian sống trung bình  là khoảng thời gian cần thiết để số
nguyên tử phóng xạ giảm đi e lần.
Sự khác biệt quan trọng giữa động học của quá trình phân rã phóng xạ
với các quá trình hoá học là ở chỗ hằng số tốc độ phân rã, thời gian bán
huỷ hoặc thời gian sống trung bình của các đồng vị phóng xạ nói chung
không phụ thuộc vào các điều kiện bên ngoài như nhiệt độ, áp suất, trạng
thái vật lý hoặc liên kết hoá học.
4.Hoạt độ và khối lượng
Tốc độ phân rã tính bằng số phân rã, tức là số biến đổi hạt nhân, trong
1 giây cũng được gọi là hoạt độ phóng xạ A:
A=-dN/dt=N. (2.10)
Vì thế, quy luật thay đổi hoạt độ phóng xạ theo thời gian cũng chính
là quy luật động học đã khảo sát ở mục 3.
A=A0.e-t=A0(1/2)t/t1/2, (2.11)
Trong đó A0 là hoạt độ phóng xạ ban đầu.
Trong hệ SI đơn vị hoạt độ phóng xạ là Becquerel, viết tắt là Bq, được
định nghĩa là 1phân rã trong 1giây, nghĩa là:
1Bq=1s-1 .
Trong thực tế, để đo hoạt độ phóng xạ người ta thường sử dụng đơn vị
curi, các ước số và cả các bội số của nó.
1 Ci = 3,7.1010 Bq

9
Phương trình (2.10) cũng cho biết quan hệ giữa hoạt độ và khối lượng
chất phóng xạ, nó cho phép xác định được khối lượng chất phóng xạ khi đo
hoạt độ phóng xạ của nó, hoặc lượng chất phóng xạ cần dùng để đạt được
một hoạt độ phóng xạ cho trước. Từ các biểu thức (2.5) và (2.10) rút ra:

hay:

với M là nguyên tử gam, NAv là số Avogadro.


Là ví dụ minh hoạ ta thử tính khối lượng 32P cần thiết để có hoạt độ
phóng xạ 1Ci, cho t1/2 của đồng vị này bằng 14,3 ngày.
Giải: Số nguyên tử 32P cần thiết để có hoạt độ phóng xạ 1Ci là:

Suy ra khối lượng 32P cần có là:

Một đại lượng quan trọng khác là hoạt độ riêng As của một nguyên
tố phóng xạ, được định nghĩa là hoạt độ phóng xạ của 1 đơn vị khối lượng,
thường là 1g, nguyên tố ( bao gồm cả khối lượng các đồng vị phóng xạ và
không phóng xạ:

Đôi khi hoạt độ phóng xạ riêng được quy về một mol hợp chất hoá
học chứa nguyên tố phóng xạ:

10
Chẳng hạn hoạt độ phóng xạ riêng của benzen được đánh dấu bởi 14C
thường được cho theo đơn vị mCi/mmol=Ci/mol.
Sự thay đổi hoạt độ phóng xạ riêng theo thời gian cũng tuân theo
phương trình (2.11):

Trong đó As0 là hoạt độ phóng xạ riêng tại thời điểm t=0 (hoạt độ
phóng xạ riêng ban đầu).
Trong hoá học thông thường người ta chỉ quan tâm đến khối lượng
các chất có mặt trong hệ, nhưng trong hoá phóng xạ, cũng như trong các ứng
dụng chất phóng xạ, bên cạnh khối lượng, hoạt độ phóng xạ riêng là thông
tin rất quan trọng. Ngoài ra, bằng cách đồng thời xác định khối lượng và
hoạt độ phóng xạ người ta có thể nhận được những thông tin quan trọng về
các quá trình biến đổi vật chất trong hệ khảo sát.
4. CÂN BẰNG PHÓNG XẠ
4.1. Khái niệm về cân bằng phóng xạ
Khái niệm cân bằng phóng xạ về thực chất không đồng nhất với khái
niệm cân bằng hoá học. Để hiểu rõ khái niệm này chúng ta khảo sát trường
hợp quan trọng và thường gặp trong hoá phóng xạ, ở đó một đồng vị mẹ
phân rã thành đồng vị con, rồi đồng vị con này lại phân rã tiếp tục. Những
biến đổi như vậy được biểu diễn bằng sơ đồ:
Nuclit 1 Nuclit 2Nuclit 3 (2.21)
Tốc độ tích luỹ nuclit con (2) là hiệu giữa tốc độ hình thành đồng vị
này do sự phân rã của nuclit mẹ (1) và tốc độ phân rã của con:
dN2/dt = -dN1/dt - 2N2 = 1N1- 2N2 (2.22)
Thay vào (2.22) biểu thức của N1 rút ra từ (2.2) ta có:
dN2/dt + 2N2 - 1N10e-1t = 0 (2.23)

11
Giải phương trình vi phân tuyến tính (2.23) (xem phụ lục 1) người ta
thu được:

Giả định rằng ở thời điểm t=0 nuclit con đã được tách hoàn toàn khỏi
nuclit mẹ, tức là N20=0 thì (2.24) trở thành:

Rút ra:

hay:

Từ (2.27) đễ dàng nhận thấy rằng trong trường hợp 2>1 sau một
thời gian t đủ lớn có thể chấp nhận :
(2.28)
và (2.27) trở thành:

Nghĩa là:

Trạng thái ở đó tỷ số nồng độ nuclit mẹ và nuclit con trung gian


không thay đổi theo thời gian gọi trạng thái cân bằng phóng xạ. Sự khác

12
nhau căn bản giữa cân bằng phóng xạ với cân bằng hoá học nằm ở chỗ cân
bằng phóng xạ không phải là trạng thái của một quá trình thuận nghịch.
Từ điều kiện để có các biểu thức (2.29) và (2.30) có thể đưa ra 4
trường hợp sau đây:
(1) 2>>1 cũng có nghĩa là thời gian bán huỷ của nuclit mẹ t 1/2(1) rất
lớn so với thời gian bán huỷ của nuclit con t 1/2(2), hệ sẽ nhanh chóng đạt
được cân bằng phóng xạ. Đây là trường hợp cân bằng thế kỷ.
(2) 2>1 nghĩa là thời gian bán huỷ của nuclit mẹ t 1/2(1) tuy lớn so
với thời gian bán huỷ của nuclit con t 1/2(2) nhưng tốc độ phân rã của mẹ
cũng không thể bỏ qua. Đó là trường hợp cân bằng tạm thời.
(3) 2<1 nghĩa là thời gian bán huỷ của nuclit mẹ t 1/2(1) nhỏ hơn so
với thời gian bán huỷ của nuclit con t1/2(2), khi ấy không thể rút gọn (2.27)
thành (2.29) và (2.30), hệ không thể đi đến trạng thái cân bằng phóng xạ.
(4) Và cuối cùng là trường hợp 21 nghĩa là t1/2(1)  t1/2(2).
Sau đây, từng trường hợp nói trên sẽ được mô tả chi tiết hơn.

4.2. Cân bằng phóng xạ thế kỷ


Khi t1/2(2) <<t1/2(1) tức là 2>>1 có thể chấp nhận 2-1 2 và
phương trình (2.27) trở thành:
N2/ N1 = 1/ 2 = t1/2(2)/ t1/2(1) . (2.32)
Từ (2.32) rút ra:
2 N2 = 1 N1 (2.33)
hay:

13
A2 =A1 (2.34)
ở đây A2 = 2 N2; A1 = 1 N1 là hoạt độ phóng xạ .
Như thế khi đạt đến cân bằng phóng xạ, tỷ số giữa số nguyên tử của
nuclit con và mẹ luôn luôn là hằng số và hoạt độ phóng xạ của mẹ và con
luôn luôn bằng nhau. Cân bằng phóng xạ như vậy được gọi là cân bằng
thế kỷ.
Vì 1<<2, nghĩa là sự phân rã của nuclit mẹ có tốc độ rất nhỏ, trong
một khoảng thời gian nhất định có thể xem số nguyên tử của nuclit mẹ là
không thay đổi:
N1 = N10 = const. (2.35)
Suy ra:
N2 = N11/ 2 = N101/ 2 = const. (2.36)
Như vậy, khi đạt đến cân bằng phóng xạ, trong một khoảng thời gian
nhất định có thể xem số nguyên tử của nuclit mẹ, số nguyên tử của nuclit
con, hoạt độ phóng xạ của mẹ và con là không thay đổi.
Các phương trình (2.32) và (2.34) có nhiều ứng dụng thực tế rất quan
trọng bởi vì nó không chỉ đúng cho các nuclit con trực tiếp mà cho các nuclit
con cháu bất kỳ của một dãy phóng xạ, nếu các điều kiện để có cân bằng
phóng xạ được thoả mãn.
(1). Tính thời gian bán huỷ của các nuclit có thời gian bán huỷ quá
dài, khi mà việc xác định thời gian bán huỷ gặp khó khăn do sự thay đổi hoạt
độ phóng xạ không thể đo được bằng thực nghiệm.

(2). Tính hàm lượng của các nuclit nằm trong cân bằng phóng xạ của
một dãy.

14
trong đó M1, M2 là nguyên tử lượng.
(3).ứng dụng trong phân tích, chẳng hạn xác định hàm lượng đồng vị
mẹ trong khoáng vật thông qua đo hoạt độ phóng xạ của nuclit con. Để xác
định hàm lượng urani trong quặng người ta có thể tiến hành đo hoạt độ của
Th-234 hoặc Pa-234m (Pa là kí hiệu của nguyên tố protactini).
Hàm lượng rađi trong mẫu có thể được xác định với độ nhạy rất cao
nhờ đo rađon nằm ở cân bằng phóng xạ với rađi.
Công thức tính khối lượng của nuclit mẹ từ hoạt độ phóng xạ của
nuclit con có thể rút ra trực tiếp từ các phương trình (2.10) và (2.34):

4.3. Cân bằng phóng xạ tạm thời


Cân bằng phóng xạ tạm thời xảy ra khi 2>1 nghĩa là thời gian bán
huỷ của nuclit mẹ t1/2(1) tuy lớn so với thời gian bán huỷ của nuclit con
t1/2(2) nhưng tốc độ phân rã của mẹ cũng không thể bỏ qua.
Để tiện lập luận chúng ta nhắc lại với giả thiết tại t=0 nuclit con được
tách hoàn toàn khỏi nuclit mẹ, tức là N 20 = 0 và trở lại với phương trình
(2.27)

Khi t là đủ lớn, trong thực tế thường lấy ,

e-(2 -1)t trở thành đủ nhỏ so với 1, ta có:

và rút ra:

15
Như vậy tỷ số giữa số nguyên tử (cũng là tỷ số khối lượng) của hai
nuclit mẹ và con trở thành hằng số, không thay đổi theo thời gian, hệ đã đạt
được cân bằng phóng xạ.
Dựa vào định nghĩa hoạt độ phóng xạ cho bởi phương trình (2.10) và
phương trình (2.41) dễ dàng tìm thấy:

Có thể thấy rằng khác nhau cơ bản của cân bằng tạm thời với cân
bằng thế kỷ là ở chỗ khi đạt đến cân bằng tạm thời hoạt độ của nuclit mẹ
luôn nhỏ hơn hoạt độ phóng xạ của nuclit con, trong khi ở cân bằng thế
kỷ hai hoạt độ phóng xạ này luôn luôn bằng nhau.
Các biểu thức rút ra được từ việc nghiên cứu trạng thái cân bằng
phóng xạ tạm thời cũng có các ứng dụng tương tự như trường hợp cân bằng
thế kỷ, sự khác nhau chỉ ở dạng cụ thể của các phương trình tính toán mà
thôi. Thay cho các phương trình (2.37), (2.38), (2.39), ở đây ta có:

16
A= A1 + A2
10
2 A1

A2

Ho¹ t ®é A

10

A2

1
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thêi gian t/t1/2

Hình 2.2.( L5.9) Sự phụ thuộc thời gian của hoạt độ phóng xạ tổng cộng và
hoạt độ phóng xạ riêng rẽ của các nuclit trong cân bằng thế kỷ.

17
2 Amax A= A1 + A2
10

A2max

A1
Ho¹ t ®é A

10

A2

1
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thêi gian t/t1/2
Hình 2.3.(L5.10) Sự phụ thuộc thời gian của hoạt độ phóng xạ tổng
cộng và hoạt độ phóng xạ riêng rẽ của các nuclit trong cân bằng tạm thời.
Hình 2.2 và 2.3 cho thấy rõ sự khác nhau căn bản của cân bằng thế kỷ
và cân bằng tạm thời. Khi đạt đến cân bằng thế kỷ hoạt độ phóng xạ của các
đồng vị mẹ và con luôn luôn bằng nhau và không thay đổi. Trong trường
hợp của cân bằng tạm thời, đường biến thiên hoạt độ A 1 chỉ cắt A2 tại 1 điểm
A2max , còn khi đạt tới cân bằng, các hoạt độ này không bằng nhau và luôn
luôn giảm. (Chú ý: Trục tung của các đồ thị được chia theo thang logarit)

4.4. Phân rã nối tiếp trong trường hợp tổng quát


Đối với trường hợp một dãy phóng xạ có n nuclit, phân rã theo sơ đồ
tổng quát sau:

18
Nuclit 1 Nuclit 2 Nuclit 3 Nuclit 4... Nuclit n (2.55).
Nếu thời gian bán huỷ của nuclit mẹ là rất lớn hơn so với các nuclit
con cháu, tức là:
1 << 2, 3, ..., n ,
Có thể chứng minh được các các phương trình đã đưa ra trong mục
4.2. khi nghiên cứu cân bằng thế kỷ:

và:
An = A1 (2.68)
Như thế các phương trình (2.32) và (2.34) về trạng thái cân bằng thế
kỷ không chỉ áp dụng cho nuclit con trực tiếp mà cho bất kỳ con cháu nào
của họ phóng xạ bao gồm các phân rã nối tiếp nhau. Các ứng dụng trình bày
trong mục 4.3. cũng đúng cho các con cháu không trực tiếp này.
2.5. Động học của phân rã rẽ nhánh
Phân rã rẽ nhánh là sự phân rã phóng xạ diễn ra theo sơ đồ nguyên tắc
dưới đây:

ab là tốc độ phân rã của nuclit A theo hướng tạo thành nuclit B; ac là
tốc độ phân rã theo hướng tạo thành C; B; C là các hắng số tốc độ phân rã
của các nuclit B và C. Tốc độ phân rã của A bằng tổng các tốc độ phân rã
theo các hướng tạo thành B và C:
-dNA/dt = ab NA + ac NA = (ab + ac)NA = ANA (2.70)
Sự tích phân phương trình vi phân (2.70) cho ta:
NA = NA0e-(ab + ac)t (2.71)

19
A có thể phân rã theo nhiều nhánh khác nhau với các tốc độ riêng rẽ
khác nhau, nhưng A chỉ có một thời gian bán huỷ t1/2(A):

Tốc độ tích luỹ của nuclit B và C bằng hiệu số giữa tốc độ hình thành
(do sự phân rã của A) với tốc độ phân rã của chúng:

Với nuclit C ta cũng có phương trình tương tự:

Thay (2,71) vào (2.74) ta được phương trình :

Sự tích phân phương trình vi phân (2.75) với các điều kiện đầu N B = 0
khi t=0 cho ta:

Phương trình (2.76) có dạng hoàn toàn tương tự với phương trình
(2.25) của trường hợp phân rã không rẽ nhánh đã khảo sát ở mục 2.3.4.
Với nuclit C ta cũng có phương trình tương tự.
Khi nuclit mẹ có đời sống dài hơn nhiều so với nuclit con, tức là khi
ab + ac = A << B , phương trình (2.76) có thể rút gọn thành:

Sau một thờigian t đủ lớn, e-Bt << 1, từ (2.77) rút ra:

NB/NA = ab/B = const . (2.78)

20
Tương tự như vậy, đối với nuclit C ta cũng có:
NC/NA = ac/C = const . (2.79)
(2.78), (2.79) cho thấy rằng hệ đã đạt đến cân bằng phóng xạ.
Nuclit A chỉ có một thời gian bán huỷ t1/2(A). Tuy nhiên, một cách
hình thức, ta có thể đưa ra khái niệm thời gian bán huỷ riêng phần t 1/2(A)B và
t1/2(A)C được định nghĩa như sau:
t1/2(A)B = ln2/ab và t1/2(A)C = ln2/ac . (2.80)
Khi ấy, (2.78) và (2.79) có thể viết lại như sau:
NB/NA = ab/B = t1/2(B) / t1/2(A)B = const (2.81)

và NC/NA = ac/C = t1/2(C) / t1/2(A)C= const . (2.82)


Trong trường hợp nuclit con là đồng vị bền hoặc có thời gian sống lâu
hơn nuclit mẹ, nghĩa là ab + ac = A >> B và ab + ac = A >> C , phương
trình (2.76) có thể rút gọn thành:

hoặc tương tự, đối với nuclit C:

Chia 2 vế của (2.83) cho (2.84) ta có:

NB/NC = ab/ac (2.85)

ở t << t1/2(A) có thể khai triển e(ab + ac)t thành một chuỗi:

e(ab + ac)t = 1+(ab + ac)t (2.86)


và từ (2.83) và (2.84) người ta thu được:
NB/NA=abt và NC/NA=act (2.87)

21
NHỮNG CÔNG THỨC CẦN GHI NHỚ
1. Quan hệ giữa hằng số tốc độ phân rã và thời gian bán huỷ
t1/2=ln2/=0.69315/ (2.4)
hoặc:
=ln2/ t1/2 . (2.5)
2, Số hạt nhân còn lại sau thời gian t:
N=Noe-t
N=No(1/2)t/ t1/2 . (2.6)
3. Định nghĩa hoạt độ phóng xạ
A=-dN/dt=N. (2.10)
4. Sự thay đổi hoạt độ phóng xạ theo thời gian:
A=A0.e-t=A0(1/2)t/t1/2, (2.11)
trong đó A0 là hoạt độ phóng xạ ban đầu.
5. Cân bằng phóng xạ (1<<2)

N2/ N1 = 1/ 2 = t1/2(2)/ t1/2(1) . (2.32)


Từ (2.32) rút ra:
2 N2 = 1 N1 (2.33)
hay:
A2 =A1 (2.34)
ở đây A2 = 2 N2; A1 = 1 N1 là hoạt độ phóng xạ .
Như thế khi đạt đến cân bằng phóng xạ, tỷ số giữa số nguyên tử của
nuclit con và mẹ luôn luôn là hằng số và hoạt độ phóng xạ của mẹ và con
luôn luôn bằng nhau. Cân bằng phóng xạ như vậy được gọi là cân bằng
thế kỷ.

22
Vì 1<<2, nghĩa là sự phân rã của nuclit mẹ có tốc độ rất nhỏ, trong
một khoảng thời gian nhất định có thể xem số nguyên tử của nuclit mẹ là
không thay đổi:
N1 = N10 = const. (2.35)
Suy ra:
N2 = N11/ 2 = N101/ 2 = const. (2.36)
Như vậy, khi đạt đến cân bằng phóng xạ, trong một khoảng thời gian
nhất định có thể xem số nguyên tử của nuclit mẹ, số nguyên tử của nuclit
con, hoạt độ phóng xạ của mẹ và con là không thay đổi.
Đối với con cháu đời thứ n:

và:
An = A1 (2.68)
Như thế các phương trình (2.32) và (2.34) về trạng thái cân bằng thế
kỷ không chỉ áp dụng cho nuclit con trực tiếp mà cho bất kỳ con cháu nào
của họ phóng xạ bao gồm các phân rã nối tiếp nhau.
5. Hiệu ứng năng lượng của phản ứng hạt nhân:
-Phân rã :

E = (M1 - M2 - MHe)c2 (2.89)


với M = m + Zme.
- Phân rã - và EC (electron capture):
ΔE = (M1 - M2) c2 . (2.98)

- Phân rã +
ΔE = (M1 - M2 - 2me) c2 . (2.99)

23
- Phân rã :

ΔE = E

- Tự phân hạch:
E = [MA - (MB + Mx)]c2 . (2.19)

SE = [MA - (MB + Mx)]c2 . (2.19)


Chú ý rằng 1u(đ.v.C) = 1,660566.10-24g; c = 2,997925.108ms-1, nên
theo (2.19), sự hụt khối 1u phát sinh một năng lượng E = 1,49244.10-10J.
Trong khoa học hạt nhân người ta thường sử dụng đơn vị năng lượng
eV,
1eV = 1,60219.10-19J,
rút ra : Hụt khối 1u sinh ra 931,5 MeV. (2.20)

24
BÀI 2. BÀI TẬP HOÁ PHÓNG XẠ
I. MỘT SỐ BÀI TẬP ĐƠN GIẢN
BàI TậP 1.
Chuỗi phân rã của U-238 kết thúc ở Pb-206. Trong chuỗi này phải có bao
nhiêu phân rã  và bao nhiêu phân rã -?

Giải BT1
8 phân rã  và 6 phân rã -

Bài tập 2.
Triti (3H) phân rã - với thời gian bán huỷ của t1/2(3H) = 12,33 năm). Một
mẫu triti có hoạt độ phóng xạ 1 MBq.
- Viết phương trình biểu diễn sự phân rã phóng xạ của triti
- Đổi hoạt độ phóng xạ nói trên ra Ci,
- Tính số nguyên tử và khối lượng triti của mẫu,
- Tính hoạt độ phóng xạ riêng của triti (chỉ chứa triti)

Giải BT2
- Phương trình biểu diễn sự phân rã phóng xạ của triti:
3
H  32He + -
1

- Hoạt độ phóng xạ tính ra Ci,


106/3,7x1010  27Ci

- Số nguyên tử triti trong mẫu


N = A/ = A/ (0,693/t1/2) = 106/s /(0,693/ 12, 33 x 24x3600 x 365 s)
= 5,59 x 1014 nguyên tử.

- Khối lượng triti của mẫu


m = 3.N/6,02 x 1023 = 2,78 x 10 -9 g

- Hoạt độ phóng xạ riêng của triti (chỉ chứa liti)


As = (106/s)/(2,78 x 10 -9 g)

25
BT 3. Triti phân rã theo quy luật bậc nhất với chu kì bán rã là 12, 5 năm.
Mất bao nhiêu năm để hoạt độ của mẫu triti giảm đi còn lại 15% so với ban
đầu?

Giải

Từ phương trình động học của sự phân rã phóng xạ: A = A0. et
rút ra t = ln = .ln = .ln = 34, 2 năm

BT 4. Đồng vị phóng xạ 13N có chu kì bán rã là 10 phút, thường được dùng


để chụp các bộ phận trong cơ thể. Nếu tiêm một mẫu 13N có hoạt độ phóng
xạ là 40 Ci vào cơ thể, hoạt độ phóng xạ của nó trong cơ thể sau 25 phút
sẽ còn lại bao nhiêu?

Giải

 Hoạt độ phóng xạ là số phân rã phóng xạ trong một đơn vị thời gian. Đơn
vị đo hoạt độ thường là Becquerel (Bq) và Curie (Ci).
1 Bq = 1 phân rã/giây = 1s-1
1Ci = 3,7. 1010 Bq.
A= = . N0. et = . N
A0 = . N0

 A = A0. et = A0. = 40. e 2,5.ln2 = 7,01 Ci.

BT 5. Gadolini-153 lµ nguyªn tè ®îc dïng ®Ó x¸c ®Þnh bÖnh lo·ng x¬ng,


cã chu k× b¸n r· lµ 242 ngµy. TÝnh phÇn tr¨m Gd-133 cßn l¹i trong c¬ thÓ
bÖnh nh©n sau 2 n¨m (730 ngµy) kÓ tõ khi cho vµo c¬ thÓ?

Gi¶i

Qu¸ tr×nh phãng x¹ tu©n theo ®Þnh luËt: N = N0.et

 = = 12,25%.

26
BT 7.
1. Dưới tác động của nơtron năng lượng cao trong tia vũ trụ, hạt nhân
Nitơ-14 biến đổi thành hạt nhân C-12 cùng với sự tạo thành hạt nhân triti.
Hãy viết phương trình của phản ứng hạt nhân nói trên.
2. Dưới tác động của nơtron nhiệt trong tia vũ trụ, hạt nhân Nitơ-14
biến đổi thành hạt nhân C-14 cùng với sự tạo thành hạt nhân 1H. Hãy viết
phương trình của phản ứng hạt nhân nói trên. 14N(n,p)14C
Giải
14
7 N + 10n  126C + 31H. Phản ứng có thể viết tóm tắt: 14N(n,t)12C

14
7 N + 10n  146C + 11p. Phản ứng có thể viết tóm tắt: 14N(n,p)14C
BT8
2 g 2964Cu có chu kì bán huỷ 12,7 h được lưu giữ trong một buồng chì, cho
đến khi thu được 0,39 g 2864Ni và 0,61 g 3064Zn, cả hai đều là các động vị bền.
Viết phương trình biểu diễn sự phân rã của 2964Cu.
Mẫu 2964Cu đã được lưu giữ bao lâu? (Giả định rằng các phép cân ở PTN này
không đủ nhậy để phát hiện được sự hụt khối trong quá trình phân rã phóng
xạ).
Tính hằng số tốc độ của các quá trình phân rã của 29 Cu tạo thành
64
28
64
Ni và
30 Zn.
64

Giải
64
29 Cu 3064Zn.+ _

29 Cu 
64
28
64
Ni + +

Các phân rã  không thay đổi khối lượng của hệ (khi không kể đến sự hụt
khối). Khối lượng của Ni và Zn được tạo thành bằng độ giảm khối lượng của
đồng: mZn + mNi = 1 g

27
Khối lượng của 2964Cu giảm đi một nửa. Thời gian lưu giữ mẫu đúng bằng
chu kì bán huỷ: 12,7h.
 (64Cu) = ln2/12,7 h = 5,46.10-2.h-1

 (64Cu) = + + _ = + + (39/61).+

+ = 3,33.10-2.h-1; _ = 2,13.10-2.h-1


BT 9.
1. Viết phương trình biểu diễn sự phân rã - của hạt nhân triti.
2. Viết phương trình của các quá trình phân rã phóng xạ:
222
Rn 218
Po Pb
214 214
Bi 214
Po

3. Viết phương trình của các quá trình phân rã phóng xạ sau:
Phân rã - của Sr-90 Phân rã  của Th-232

Phân rã + của Cu-62 Phân rã - của C-14


4. Chuỗi phân rã của U-238 kết thúc ở Pb-206. Trong chuỗi này phải có
bao nhiêu phân rã  và bao nhiêu phân rã -?
Giải
1. 3
1H  32He + -
2.
222
86 Rn  21884Po + 42He
218
84 Po  214
82 Pb + 4
He
2

214
82 Pb  214
83 Bi + -
214
83 Bi  214
84 Po + -
214
84 Po  210
82 Pb + 
3.
90
38 Sr  90
39 Y + -
232
90
Th
 228
88 Ra + 42He

28
62
29 Cu  62
28 Ni + +
14
6 C  14
7 N + -
4. 8 phân rã  và 6 phân rã -

BT 10. Thời gian bán huỷ của triti 3H t1/2(3H) = 12,33 năm). Một mẫu triti có
hoạt độ phóng xạ 1 MBq.
- Đổi hoạt độ phóng xạ nói trên ra Ci,
- Tính số nguyên tử và khối lượng triti của mẫu,
- Tính hoạt độ phóng xạ riêng của triti

Giải
106/3,7x1010  27Ci
N = A/ = A/ (0,693/t1/2) = 106/s /(0,693/ 12, 33 x 24x3600 x 365 s) = 5,59 x
1014 nguyên tử.
M = N/6,02 x 1023 = 2,78 x 10 -9 g
As = (106/s)/(2,78 x 10 -9 g)

BT 11

Thời gian bán huỷ của 14C là t1/2(14C) = 5730 năm. 2 gam một mẫu chứa
14
C có hoạt độ phóng xạ 3,7 Bq.
- Đổi hoạt độ phóng xạ nói trên ra Ci,
- Tính số nguyên tử 14C có trong mẫu,
- Tính hoạt độ phóng xạ riêng của mẫu .

Giải

3,7 Bq = 3,7 /3,7 x 1010 Ci = 10-10 Ci.


N = A x t1/2/0,693 = 3,7 x 5730 x 365 x 24 x 3600/0,6935 = 9,64 x 1011 hạt
nhân.
As = 3,7 Bq /2g = 1,85 Bq/g

29
BT 11.
Cho dãy phóng xạ sau:
222
Rn 218
Po Pb
214 214
Bi 214
Po
Giả thiết rằng ban đầu chỉ có một mình radon trong mẫu nghiên cứu với
hoạt độ phóng xạ 3,7.104 Bq,
a) Viết các phương trình biểu diễn các phân rã phóng xạ trong dãy trên.
b) Tại t = 240 min (phút) hoạt độ phóng xạ của 222Rn bằng bao nhiêu?
c) Cũng tại t = 240 min hoạt độ phóng xạ của 218Po bằng bao nhiêu?
d) Tại t = 240 min hoạt độ phóng xạ chung lớn hơn, nhỏ hơn hay bằng
hoạt độ phóng xạ ban đầu của 222Rn.

Giải
a)
222
86 Rn  21884Po + 42He
218
84 Po  214
82 Pb + 4
He
2

214
82 Pb  214
83 Bi + -
214
83 Bi  214
84 Po + -
214
84 Po  210
82 Pb + 
3,7.104 Bq = 1Ci , 240 min = 4 h
b) A1 = A01e-t = 1Ci.e-ln2.4/24.3,82 = 0,97 Ci
c) t = 240 min > 10 t1/2(Po), hệ đã đạt được cân bằng phóng xạ tạm
thời, nên
A1/A2 = 1 – t1/2(2)/t1/2(1)  A2 = A1/[1 – 3,1/(3,82.24.60)] = 0,9705 Ci
Nếu quan niệm gần đúng rằng có cân bằng thế kỉ (1<<2) ta sẽ có:
A2 = A1 = 0,97 Ci

30
Kết quả này có thể không được cho đủ điểm nhưng có điểm.

d) A = A1 + A2 + ...> A01

31
II. ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP HOÁ PHÓNG XẠ TRONG
PHÂN TÍCH
Bài tập 1. Tính thời gian bán huỷ của các nuclit có thời gian bán huỷ
quá dài, khi mà việc xác định thời gian bán huỷ gặp khó khăn do sự
thay đổi hoạt độ phóng xạ không thể đo được bằng thực nghiệm.
Ví dụ: Trong 1kg urani ở cân bằng phóng xạ có chứa 0,34mg 226Ra có
t1/2 = 1600 năm. Có thể tính được thời gian bán huỷ của 238U:

Bài tập 2. Tính hàm lượng của các nuclit nằm trong cân bằng phóng
xạ của một dãy.

trong đó M1, M2 là nguyên tử lượng.


Ví dụ: Tính lượng 228
Ra có t1/2(2) là 5,75 năm có trong 1g Th có
232

t1/2(1) là 1,41.1010 năm:

Những tính toán như vậy có tầm quan trọng lớn trong công nghệ xử lý
quặng urani và thori, nó cung cấp thông tin về lượng bã thải phóng xạ cần
được xử lý và quản lý.
Bài tập 3.Xác định hàm lượng đồng vị mẹ trong khoáng vật thông
qua đo hoạt độ phóng xạ của nuclit con.
Công thức tính khối lượng của nuclit mẹ từ hoạt độ phóng xạ của
nuclit con có thể rút ra trực tiếp từ các phương trình (2.10) và (2.34):

32
Để xác định hàm lượng urani trong quặng người ta có thể tiến hành
đo hoạt độ của Th-234 hoặc Pa-234m.
Hàm lượng rađi trong mẫu có thể được xác định với độ nhạy rất cao
nhờ đo rađon nằm ở cân bằng phóng xạ với rađi.

Bài tập 4. Phương pháp đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ trong phân
tích
Để xác định hàm lượng axit aspatic trong sản phẩm thuỷ phân một protein,
người ta thêm vào dung dich thuỷ phân 5,0 mg axit aspatic đánh dấu có hoạt
độ phóng xạ riêng 0,46 Ci/mg. Sau đó, người ta tách ra 0,21 mg axit
aspatic nguyên chất có hoạt độ phóng xạ riêng 0,01 Ci/mg. Tính lượng axit
aspatic có trong mẫu dung dịch thuỷ phân ban đầu.
Chú thích: Axit aspatic là một amino axit có trong cơ thể động thực vật, có
nhiều trong mật mía, củ cải đường, công thức phân tử C4H7NO4.

Giải :
Gọi x là khối lượng axit aspatic (mg) có trong dung dịch thuỷ phân,
y là lương axit (đánh dấu) đưa thêm vào,
D là hoạt độ phóng xạ,
As1 là họat độ phóng xạ riêng của chất đánh dấu ban đầu,
As2 là hoạt độ dung dịch sau khi đánh dấu, ta có:
As1 = D/y (1)
As2 = D/(x+y) (2).
Chia (1) cho (2) và biến đổi một cách đơn giản:
x = y(As1/ As2 - 1). (3)
Thay số vào (3), thu được: x = 225 mg

33
III. ĐỊNH TUỔI BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÓNG XẠ
1. TÍNH t KHI CÓ N0/N

N = N0e-t 

Bài tập 1. .
Khi nghiên cứu một mẫu cổ vật nguồn gốc hữu cơ chứa 1 mg C, người ta
thấy rằng tỉ lệ đồng vị 14C/12C của mẫu là 1,2 x 10-14.
a. Có bao nhiêu nguyên tử 14C có trong mẫu?
b. Tốc độ phân rã của 14C trong mẫu bằng bao nhiêu?
c. Tuổi của mẫu nghiên cứu bằng bao nhiêu?
Cho t1/2(14C) = 5730 năm, hoạt độ phóng xạ riêng của cacbon thời chưa
có các hoạt động hạt nhân của con người là 227 Bq/kgC.

Giải
14
7 N + 10n  126C + 31H. Phản ứng có thể viết tóm tắt: 14N(n,t)12C
(nơtron nhanh)
14
7 N + 10n  146C + 11p. Phản ứng có thể viết tóm tắt: 14N(n,p)14C
(nơtron nhiệt)
a. Tổng số nguyên tử C trong mẫu cổ vật = (10-3g/12g/ngtg) x 6,02 x
1023 ngt/ngtg = 5,02 x 1019 ngt
Số nguyên tử 14C là N (1,2 x 10-14)(5,02 x 1019) = 6,02 x 105 ngt.
b. A = (ln2/5730 x 365 x 24 x 3600 s) x 6,02 x 105 = 2,3 x 10-6 Bq
c. tuổi t = [ln(227 x 10-6/2,3 x 10-6)]/(ln2)/5730 năm = 38 000 năm
2. TÍNH t KHI CÓ Dt/Pt
Khi không có thông tin về N0 việc định tuổi sẽ tính theo tỉ số Dt/Pt
Trong đó Dt là số hạt nhân ở thời điểm t của một đồng vị con cháu bền,
Pt là số hạt nhân của mẹ ở thời điểm t.
Con không có mặt khi t = 0 và không mất đi (do khuếch tán, bay hơi...)
Dt + Pt = P0 (1)
Pt = P 0 e-t
(2)
Chia 2 vế cho Pt ;
Dt/ Pt + 1 = et (3)
(4)

34
Bài tập
Hãy tính tuổi của loại đá có tỉ số nguyên tử 206Pb so với 238U bằng 0,60. Cho
t1/2 của 238U là 4,5.109 năm.

= [1/(ln2/4,5.109 năm)].ln(1 + 0,6) = 3,1.109 năm

2.2. Trường hợp đồng vị con có mặt tại t = o


Dt + Pt = P0 + D0 (5)
Để định được tuổi trong trường hợp này cần có thông tin về một đồng vị bền
khác của con mà đồng vị này không được tạo ra do phân rã của mẹ.
Dst = Dso = Ds (6)
Chia cả 2 vế của (5) cho Ds :
Dt/ Ds + Pt/ Ds = D0/ Ds + P0/ Ds (7)
Hay:
Dt/ Ds = D0/ Ds + P0/ Ds - Pt/ Ds (8)
Thay P0 = Pt et (9)
Ta có:
Dt/ Ds = D0/ Ds + ( et - 1) ( Pt/ Ds) (10)
y = b + ax (11)
Có thể vẽ đường thẳng y = b + ax và thu được hệ số góc là ( et - 1). Cũng
có thể tính a khi có 2 cặp giá trị của y và x.
Bài tập
Tuổi của đá mặt trăng, do tầu Apollo 16 thu lượm đựơc, được xác định dựa
vào tỉ số nguyên tử của các đồng vị 87Rb/87Sr và 87Sr/86Sr trong một số khoáng
vật có trong mẫu:
Khoáng vật 87
Rb/86Sr 87
Sr/86Sr
A 0,004 0,699
B 0.180 0,709
a) Rb phóng xạ - . Hãy viết phương trình biểu diễn quá trình phân rã
87

hạt nhân này. t1/2(87Rb) = 4,8.1010 năm.


b) Tính tuổi của mẫu đá. Biết rằng 87Sr và 86Sr là các đồng vị bền và ban
đầu (t = 0) tỉ số 87Sr/86Sr trong các khoáng A và B là như nhau.
Giải:
37 Rb  38 Sr + 
87 87 -

Phương trình (10) có thể viết như sau:


87
Srnow/86Sr = 87Sr0/86Sr + (et - 1) 87Rbnow/86Sr (12)
Trong mẫu A:
0,699 = 87Sr0/86Sr + (elt -1)0,004 (a)

35
Trong B:
0,709 = 87Sr0/86Sr + (elt - 1)0,180 (b)
(b) - (a) và biến đổi ta có:
et = (0,709 – 0,699)/(0,180 – 0,004) +1 = 1,0568
 t = (ln2)t/t1/2 = ln1,0568
t = (4,8.1010.ln1,0568)/ln2 = 3,8.109 năm
Trong bài tập trên người ta có thể đòi tính thêm 87Sr0/86Sr ở t = 0.
Người ta có thể cho các giá trị khác nhau của 87Rb/86Sr và 87Sr/86Sr trong
nhiều khoáng vật khác nhau. Nếu đưa lên đồ thị mà thu được một đường
thẳng thì đó là bằng chứng cho thấy ở t = 0, tỉ số 87Sr0/86Sr trong các khoáng
này như nhau.
Có khi người ta cho biết tuổi khoáng vật (t), để tính  hoặc t1/2.
Người ta thường định tuổi dựa vào phân rã 40K thành 40Ar (phép định tuổi
K/Ar) hoặc 235U và 207Pb; 238U và 206Pb.

3. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP KHÁC


Bài tập 1.
Cho dãy phóng xạ sau:
222
Rn 218
Po 214
Pb 214
Bi 214
Po
Giả thiết rằng ban đầu chỉ có một mình radon trong mẫu nghiên cứu với
hoạt độ phóng xạ 3,7.104 Bq,
e) Viết các phương trình biểu diễn các phân rã phóng xạ trong dãy trên.
f) Tại t = 240 min (phút) hoạt độ phóng xạ của 222Rn bằng bao nhiêu?
g) Cũng tại t = 240 min hoạt độ phóng xạ của 218Po bằng bao nhiêu?
h) Tại t = 240 min hoạt độ phóng xạ chung lớn hơn, nhỏ hơn hay bằng
hoạt độ phóng xạ ban đầu của 222Rn.

36
Lời giải bài tập 6
a)
222
86 Rn  21884Po + 42He
218
84 Po  214
82 Pb + 4
He
2

214
82 Pb  214
83 Bi + -
214
83 Bi  214
84 Po + -
214
84 Po  210
82 Pb + 
3,7.104 Bq = 1Ci , 240 min = 4 h
b) A1 = A01e-t = 1Ci.e-ln2.4/24.3,82 = 0,97 Ci
c) t = 240 min > 10 t1/2(Po), hệ đã đạt được cân bằng phóng xạ và
+ Quan niệm gần đúng rằng có cân bằng thế kỉ (1<<2) nên:
A2 = A1 = 0,97 Ci
+ Thật ra cân bằng là tạm thời nên
A1/A2 = 1 – t1/2(2)/t1/2(1)  A2 = A1/[1 – 3,1/(3,82.24.60)] = 0,9702 Ci
d) A = A1 + A2 + ...> A01

BÀI TẬP 1:
1. Dưới tác động của nơtron năng lượng cao trong tia vũ trụ, hạt nhân
Nitơ-14 biến đổi thành hạt nhân C-12 cùng với sự tạo thành hạt nhân triti.
Hãy viết phương trình của phản ứng hạt nhân nói trên. 2. Dưới tác động của
nơtron nhiệt trong tia vũ trụ, hạt nhân Nitơ-14 biến đổi thành hạt nhân C-14
cùng với sự tạo thành hạt nhân 1H. Hãy viết phương trình của phản ứng hạt
nhân nói trên. 14N(n,p)14C
Giải
14
7 N + 10n  126C + 31H. Phản ứng có thể viết tóm tắt: 14N(n,t)12C

37
14
7 N + 10n  146C + 11p. Phản ứng có thể viết tóm tắt: 14N(n,p)14C

Bài tập 2.
4. Viết phương trình biểu diễn sự phân rã - của hạt nhân triti.
5. Viết phương trình của các quá trình phân rã phóng xạ:
222
Rn 218
Po Pb
214 214
Bi 214
Po

6. Viết phương trình của các quá trình phân rã phóng xạ sau:
Phân rã - của Sr-90 Phân rã  của Th-232

Phân rã + của Cu-62 Phân rã - của C-14


4. Chuỗi phân rã của U-238 kết thúc ở Pb-206. Trong chuỗi này phải có
bao nhiêu phân rã  và bao nhiêu phân rã -?
Giải
1. 3
H  32He + -
1

2.
222
86 Rn  21884Po + 42He
218
84 Po  214
82 Pb + 4
He
2

214
82 Pb  214
83 Bi + -
214
83 Bi  214
84 Po + -
214
84 Po  210
82 Pb + 
3.
90
38 Sr  90
39 Y + -
232 Th
90  228
88 Ra + 42He
62
29 Cu  62
28 Ni + +
14
6 C  14
7 N + -
4. 8 phân rã  và 6 phân rã -

38
Bài tập 3. Thời gian bán huỷ của triti 3H t1/2(3H) = 12,33 năm). Một mẫu triti
có hoạt độ phóng xạ 1 MBq.
- Đổi hoạt độ phóng xạ nói trên ra Ci,
- Tính số nguyên tử và khối lượng triti của mẫu,
- Tính hoạt độ phóng xạ riêng của triti

Giải
106/3,7x1010  27Ci
N = A/ = A/ (0,693/t1/2) = 106/s /(0,693/ 12, 33 x 24x3600 x 365 s) = 5,59 x
1014 nguyên tử.
M = N/6,02 x 1023 = 2,78 x 10 -9 g
As = (106/s)/(2,78 x 10 -9 g)

Bài tập 4

Thời gian bán huỷ của 14C là t1/2(14C) = 5730 năm. 2 gam một mẫu chứa
14
C có hoạt độ phóng xạ 3,7 Bq.
- Đổi hoạt độ phóng xạ nói trên ra Ci,
- Tính số nguyên tử 14C có trong mẫu,
- Tính hoạt độ phóng xạ riêng của mẫu .

Giải

3,7 Bq = 3,7 /3,7 x 1010 Ci = 10-10 Ci.


N = A x t1/2/0,693 = 3,7 x 5730 x 365 x 24 x 3600/0,6935 = 9,64 x 1011 hạt
nhân.
As = 3,7 Bq /2g = 1,85 Bq/g

39
Bài tập 9
Cacbon 14 được tạo thành từ nitơ do tác dụng của các nơtron
(chậm) trong các tia vũ trụ, rồi đi vào cơ thể sinh vật qua quang
hợp và lưu chuyển thực phẩm của động thực vật. 14C phân rã -
với thời gian bán huỷ t1/2 = 5730 năm. Sự phân tích cacbon
phóng xạ trong các cơ thể sống cho giá trị hoạt độ phóng xạ
riêng của cacbon là
230 Bq/kg cacbon.
a). Viết các phương trình phản ứng hạt nhân biểu diễn quá trình
hình thành và phân rã của 14C trong tự nhiên.
b) Tỉ lệ đồng vị 14C/12C trong cơ thể sống bằng bao nhiêu?
c) Một nhà khảo cổ lấy được một mẫu, được cho là của một hoá
thạch hữu cơ, tại một kim tự tháp ở Ai-cập và thấy rằng tỉ lệ
đồng vị của cacbon trong mẫu này, xác định bằng phương pháp
khối phổ, là C/12C = 6. 10-13 . Ông sẽ cho rằng tuổi của mẫu
14

nói trên là bao nhiêu?

Giải

1.

40
3. Hoạt độ 230 Bq/kg tương ứng với tỉ số đồng vị 14C/12C sau đây:

(khi bỏ qua hàm lượng của 13C). Trong đó, w là tỉ số đồng vị 14C/12C

Chú ý: Khi thay số cần đổi 230 Bq/kg ra 230/1000 (Bq/g), vì mol nguyên tử
tính ra gam.
Vì 6.010–13 / 1.2010–12 = 1/2, một khoảng thời gian bằng thời gian bán huỷ
đã trôi qua (chúng ta sử dụng giá trị thời gian bán huỷ 5730 năm để xác định
tuổi). Nhà khảo cổ học cho rằng chất bột này đã được làm ra vào năm 3560
trước CN.
4. Thực ra, nhóm phenoxyacetyl được hình thành từ axit phenoxyacetic
được tổng hợp trong công nghiệp từ các sản phẩm chế biến than và dầu mỏ.
Nó không chứa cacbon phóng xạ. Chỉ có 8 trong số 16 nguyên tử cacbon là
có nguồn gốc tự nhiên (tạo thành từ cơ thể sống). Như thế, trong phần có
nguồn gốc tự nhiên, hàm lượng 14C phải gấp đôi w = 1.210–12, nghĩa là chất
bột này là sản phẩm của thời nay.
Bài tập 11.
1. Khi phân tích quặng urani (uranium) người ta tìm thấy 3 đồng vị của
urani là 238U, 235U và 234U, đều có tính phóng xạ. Hai đồng vị 235U và 234U
có phải là đồng vị con cháu của 238U không? Tại sao? (Người ta quan sát
được ở các nguyên tố phóng xạ tự nhiên tính phóng xạ  và tính phóng
xạ ).
2. Khi thuỷ luyện một mẫu quặng urani lấy từ mỏ Nông Sơn (Quảng Nam),
người ta thu được dung dịch có nồng độ UO2SO4 (uranyl sunfat) là 0,01M
còn nồng độ Fe2(SO4)3 lên tới 0,05M. Sự tách urani khỏi sắt và các tạp

41
chất khác có thể thực hiện bằng phương pháp chiết hoặc trao đổi ion,
nhưng cũng có thể bằng kết tủa phân đoạn.
Có thể kết tủa 99% lượng sắt (Fe3+) có trong dung dịch nói trên ở pH bằng
bao nhiêu mà không làm mất lượng urani có mặt trong dung dịch? Giả định
rằng sự hấp phụ urani trên bề mặt kết tủa Fe(OH)3 là không đáng kể. Biết
rằng trong điều kiện nhiệt độ tiến hành thí nghiệm, tích số tan của UO2(OH)2
là 10-22 của Fe(OH)3 là 3,8.10-38.
3. Nước thải của dung dịch thuỷ luyện quặng urani có chứa đồng vị phóng
xạ 226Ra có thời gian bán huỷ 1600 năm. Để bảo vệ môi trường, người ta có
thể đồng kết tủa rađi với BaSO4 và lưu giữ khối chất thải này trong kho thải
hạt nhân. Cần lưu giữ chừng bao lâu để hoạt độ phóng xạ của khối chất thải
này chỉ còn lại <1/1000 hoạt độ ban đầu?
4. Người ta có thể tinh chế urani, thu được từ thuỷ luyện quặng, bằng
phương pháp chiết với pha hữu cơ là tributylphotphat (viết tắt là TBP) được
pha loãng với dầu hoả. Dung dịch đưa vào tinh chế là dung dịch nước của
UO2(NO3)2 (uranyl nitrat). Để xây dựng đường đẳng nhiệt chiết của uranyl
nitrat, người ta có thể làm n thí nghiệm với dung dịch nước có nồng độ
uranyl nitrat trước khi chiết là Co (chẳng hạn chọn Co khoảng bằng nửa nồng
độ của dung dịch uranyl nitrat bão hoà), thể tích pha hữu cơ không đổi là V,
còn thể tích pha nước trong các thí nghiệm từ 1, 2 đến n thay đổi từ 1V, 2V
đến nV. Pha nước và pha hữu cơ được đưa vào phễu chiết, lắc cho đến khi
đạt đến cân bằng, tức là khi nồng độ urani trong hai pha không thay đổi nữa,
rồi tách riêng hai pha (nước, hữu cơ) để xác định các nồng độ urani x1, x2,
x3 ,..., xn trong pha nước và y1 , y2, y3...,yn. trong pha hữu cơ. Trong hệ chiết
nói trên không xẩy ra sự liên hợp phân tử của UO2(NO3)2 trong pha hữu cơ.
a. Hãy biểu diễn các giá trị y1, y2,..., yn qua Co và x1, x2,..., xn.
b. ở các Co nhỏ so với độ tan bão hoà của uranyl nitrat trong nước, hệ số
phân bố D = yn/xn có thể chấp nhận là không đổi. Hãy chọn trong các
dãy bất đẳng thức dưới đây một trường hợp đúng và giải thích lý do của
sự lựa chọn:
A. x1<x2<x3 và y1<y2<y3
B. x1>x2>x3 và y1>y2>y3
C. x1<x2<x3 và y1>y2>y3
D. x1<x2<x3 và y1>y2>y3
c. Đường đẳng nhiệt chiết của uranyl nitrat được vẽ bằng cách đặt các giá
trị x trên trục hoành, y trên trục tung, bao gồm cả các giá trị ứng với n lớn.
Đồ thị nào dưới đây có dạng của đường đẳng nhiệt chiết?

y y y y

42
x x x x
y
A B C
D

d. Hãy đề nghị một phương án để chiết được > 95% lượng urani có trong
100ml dung dịch nước vào 100 ml pha hữu cơ. Nồng độ uranyl nitrat trong
nước và thành phần hệ dung môi chiết cho phép chấp nhận hệ số phân bố D
không đổi và bằng 6.

Giải
1. Khi xảy ra phân rã , nguyên tử khối không thay đổi. Khi xảy ra 1 phân
rã , nguyên tử khối thay đổi 4 đ.v. khối lượng nguyên tử (u). Như thế,
số khối của các đồng vị con cháu phải khác số khối của đồng vị mẹ
4n(u), với n là số nguyên. Chỉ 234U thoả mãn điều kiện này với n = 1.
Trong 2 đồng vị 234U, 235U, chỉ 234U là đồng vị con cháu của 238U.
Nồng độ Fe3+ còn lại trong dung dịch sau khi 99% sắt trong dung dịch
Fe2(SO4)3 0,05 M bị kết tủa là:
[Fe3+] = 2.0,05.10-2 M = 10-3 M.
[OH-] cần có trong dung dịch để [Fe3+] chỉ còn lại trong dung dịch với nồng
độ10-3 M là:

[OH-] = (38)1/3.10-12 ứng với giá trị pH là:


pH = -log{10-14/(38)1/3.10-12} = 2 + (1/3)log38 = 2,53.
ở pH đó, tích số ion của UO2(OH)2 trong dung dịch 0,01M là:
[UO22+][OH-]2 = 0,01.[(38)1/3.10-12]2 = 1,13.10-25< 10-22
Vì tích số ion nói trên rất nhỏ so với tích số tan của UO2(OH)2 (TUO2(OH)2) nên
urani không kết tủa trong điều kiện trên.
3.
a. Sau n chu kì bán huỷ của rađi, hoạt độ phóng xạ của thùng chất thải chỉ
còn lại 1/2n. Hoạt độ phóng xạ chỉ còn <1/1000 khi:
2n > 103 hay:
nlog2 > 3. Rút ra: n > 3/0,301 10. Thời gian cần lưu giữ để hoạt độ phóng
xạ của khối chất thải rađi còn <1/1000 là : t  10x1600 năm = 16 000 năm.

43
4.
a.
TN1 TN2 TN3 TNn
X x1 x2 x3 ... xn
Y y1 = Co-x1 y2=2(Co-x2) y3=3(Co-x3) yn=n(Co-xn)
b.

(1)
Từ biểu thức trên rút ra:
(2)
Lấy đạo hàm xn theo n, ta có:
(xn)' = CoD/(D + n)2 > 0 (3)
Như thế , xn tăng khi n tăng: x1 < x2 < x3. (4)
y1 = x1.D ; y2 = x2.D ; y3 = x3.D
Từ các bất đẳng thức (4) rút ra: y1 < y2 < y3 . (5)
A. x1<x2<x3 và y1<y2<y3 A là đáp án đúng
B. x1>x2>x3 và y1>y2>y3 sai
C. x1<x2<x3 và y1>y2>y3 sai
D. x1<x2<x3 và y1>y2>y3 sai
c. Khi n tăng, nồng độ uranyl nitrat trong pha nước và pha hữu cơ nằm cân
bằng, xn và yn, đều tăng dần lên. Nhưng yn không thể vượt qua nồng độ
bão hoà của uranyl nitrat trong pha hữu cơ. Vì thế đường đằng nhiệt chiết
sẽ tiệm cận với đường thẳng nằm ngang
y = ybh (ybh là nồng độ bão hoà uranyl nitrat trong pha hữu cơ). Chỉ có đồ
thị A có dáng điệu như vậy.
d. Nếu chiết 1 lần thì nồng độ uranyl nitrat trong pha nước sau khi chiết
được tính như sau
D = y/x = (C0 - x)/x (6)
Rút ra: x/ C0 = 1/ (D+1) = 1 / 7 = 0,143 > 0,1
Như thế lượng uranyl nitrat còn lại trong dung dịch nước sẽ lớn hơn 10%
nồng độ ban đầu.
Để chiết được > 95% urani vào pha hữu cơ ta có thể chia 100 ml dung môi
chiết thành n phần bằng nhau, rồi chiết thành n bậc. Dung dịch nước sau khi
chiết với phần dung môi thứ nhất ( bậc chiết 1), tiếp tục đưa vào chiết với
phần dung môi thứ 2 (bậc chiết 2)...cứ thế cho đến bậc n.
Khi 100 ml dung môi hữu cơ được chia thành n phần bằng nhau, tỉ lệ thể
tích pha nước (Vaq) với thể tích pha hữu cơ (Vo) trong mỗi bậc chiết sẽ là:

44
Vaq/Vo = 100 ml/ (100 ml/n) = n
Biểu thức của hệ số phân bố cho bậc chiết 1 sẽ là:
D = y1/x1 = n(C0 - x1)/x1 (7)
Rút ra: x1 = n C0 / (D+n) = C0/[(D/n) +1] (8)
Vào bậc chiết thứ 2, nồng độ ban đầu của pha nước là x1. Tương tự như biểu
thức (7) ta có:
x2 = x1 / [(D/n) +1] (9).
Thay x1 bằng biểu thức (8) ta thu được:
x2 = C0 / [(D/n) +1] 2 (10)
Tương tự như vậy, với bậc chiết thứ 3,..., thứ n ta có:
x3 = C0 / [(D/n) +1] 3 (11)
xn = C0 / [(D/n) +1] n
(12)
Để > 95% urani được chiết vào pha hữu cơ thì:
xn/C0 = 1 / [(D/n) +1] n < 5x10-2 (13)
Lập bảng biến thiên 1 / [(D/n) +1] theo n:
n

n = 1 2 3
1/[(D/n) +1] = 1/7 > 5.10
n -2
1/16 > 5.10 -2
1/27 < 5.10-2
Kết luận: Có thể chia 100 ml dung môi hữu cơ thành 3 phần bằng nhau và
chiết 3 bậc để đưa được > 95% urani vào pha hữu cơ.
Chú ý: Phần d còn có thể giải theo nhiều cách khác nhau. Các cách giải đúng
khác đều được cho đủ điểm. Các học sinh đặc biệt giỏi có thể đưa ra phương
án chiết liên tục ngược dòng và tính số bậc lí thuyết. Có học sinh làm theo
phương án loại trừ dần (thử phương án chiết 2 bậc, rồi sang phương án chiết
3 bậc...). Để tính n từ phương trình (13), học sinh có thể logarit hoá ...

45

You might also like