Professional Documents
Culture Documents
Chuong 3 - Tuong Tac Giua Con Nguoi Va TNMT
Chuong 3 - Tuong Tac Giua Con Nguoi Va TNMT
1
10/3/2022
3. 2. Tác động của con người đến tài nguyên 3.2.1 Giảm đa dạng sinh học
Báo cáo Đánh giá toàn cầu về Đa
3.2.1. Giảm đa dạng sinh học dạng sinh học và Dịch vụ hệ sinh
Giảm đa dạng sinh học thái năm 2019 (IPBES)
1 triệu loài động vật và thực
Tuyệt chủng sinh vật vật trong tổng số 8 triệu loài
3.2.2. Cạn kiệt tài nguyên trên Trái Đất đứng bên bờ vực
tuyệt chủng.
Khoáng sản Các loài thực vật cũng đang bị
Nước sạch suy giảm nghiêm trọng. Các
khu rừng chứa 60.000 loài cây
Đất khác nhau nhưng mỗi năm có
Rừng khoảng 10 triệu ha rừng bị mất
kéo theo nhiều loài thực vật bị
suy giảm.
(https://baotainguyenmoitruong.vn/toc-do-
suy-thoai-da-dang-sinh-hoc-chua-tung-co-
trong-lich-su-307907.html)
2
10/3/2022
3
10/3/2022
3.2.1 Giảm đa dạng sinh học 3.2.2 Cạn kiệt tài nguyên (khoáng sản)
Theo Tiền phong: Than đá ở VN được dự báo có
Lý do
thể khai thác trong vòng 156 năm nữa là
Sự suy giảm với tốc độ tăng vọt như vậy
hết. Bauxite ở nước ta được cho là cũng chỉ có thể
phần lớn là do các hoạt động của con người, khai thác thêm 132 năm nữa.
như tàn phá rừng hay săn bắt quá mức.
Theo ông Trịnh Lê Nguyên (Giám đốc PanNature)
cho biết, với quy mô khai thác như hiện nay, nhiều
loại khoáng sản của Việt Nam sẽ cạn kiệt trong
tương lai gần. Cụ thể, số năm khai thác còn lại của
dầu khí là 56 năm, barit là 21 năm, thiếc là 19 năm,
chì – kẽm là 17 năm và vàng là 21 năm.
3.2.2 Cạn kiệt tài nguyên (khoáng sản) 3.2.2 Cạn kiệt tài nguyên (nước)
Nguyên nhân FAO ước tính vào năm 2025, 1,8 tỉ người sẽ sống ở
Nhu cầu sử dụng ngày càng tăng. những khu vực “hoàn toàn thiếu nước” và 2/3 dân
số thế giới có thể chịu hoàn cảnh “bị căng thẳng về
Chưa có một chiến lược dài hạn nhằm khai thác nước”.
hiệu quả Khai thác khoáng sản tràn lan.
Theo Liên Hiệp Quốc, gần 800 triệu người trên thế
giới vẫn không được tiếp cận nước sạch và mục tiêu
Việt Nam cải thiện điều kiện vệ sinh cơ bản sẽ không hoàn
Điều kiện kinh tế còn thấp, kỹ thuật còn lạc hậu thành cho tới năm 2026
công nghiệp mỏ nước ta gây sự lãng phí tài (http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Tai-nguyen-nuoc/Nhan-
nguyên, hủy hoại môi trường một cách nghiêm Ngay-Nuoc-the-gioi-Nuoc-se-quy-hon-dau-mo-2282)
trọng.
4
10/3/2022
Bản đồ mô tả tình trạng thiếu nước và căng thẳng nguồn nước qua
các năm trên toàn thế giới, trong đó màu tím nhạt là thiếu nước,
màu tím đậm là thiếu và căng thẳng nguồn nước, màu cam là căng Việt Nam xếp hạng 105 trong bảng xếp hạng các quốc gia gặp
thẳng nguồn nước - Ảnh: Water Scarcity Atlas căng thẳng về nguồn nước của WRI.
3.2.2 Cạn kiệt tài nguyên (nước) 3.2.2 Cạn kiệt tài nguyên (nước)
Việt Nam Việt Nam
Tình hình hạn hán tại một số tỉnh vùng Bắc Trung Bộ Ô nhiễm là một trong những nguyên nhân chính gây
cuối tháng 6/2020: tổng diện tích đang bị hạn hán, ra thiếu nước.
thiếu nước khu vực Bắc Trung Bộ là hơn Theo báo cáo, hiện nay, hơn 70% lượng nước ở các
17 nghìn ha. Hiện dung tích của các hồ chứa vừa và sông trên toàn quốc không thể dùng để ăn uống hay
lớn toàn vùng Bắc Trung Bộ chỉ đạt 43% so với dung tắm rửa.
tích thiết kế, thấp hơn so cùng kỳ năm 2018 là 13% Dự báo của Ngân hàng Thế giới chỉ ra rằng, nếu
và năm 2017 là 22%. (https://nhandan.com.vn/chuyen-de-cuoi- không giải quyết được tình trạng ô nhiễm này, Việt
tuan/can-kiet-nguon-nuoc-va-hanh-dong-cua-chung-ta-363891/) Nam không chỉ thiếu nước sạch để sử dụng mà còn
Nhu cầu dùng nước ở nước ta do tăng dân số, đô thị phải mua nước với giá cao và mất đến 4% GDP vào
hóa, công nghiệp hóa… sẽ lên đến khoảng 130-150 năm 2035.
tỷ m3/năm, chiếm tới gần 50% lượng nước sản sinh (https://vtv.vn/xa-hoi/viet-nam-co-the-thieu-nuoc-sach-
trên lãnh thổ nước ta, gần 90% nguồn nước mùa khô trong-10-nam-toi-vi-o-nhiem-20210322050326047.htm)
(khoảng 170 tỷ m3). Điều đó cho thấy, nguy cơ thiếu
nước là rõ ràng và ở mức nghiêm trọng.
(http://www.vacne.org.vn/suy-giam-tai-nguyen-nuoc-va-nguy-co-mat-
an-ninh-nguon-nuoc-o-viet-nam/211308.html)
5
10/3/2022
6
10/3/2022
7
10/3/2022
3.3 Tác động của con người lên môi trường 3.3.1. Những tác động đến khí quyển
Chất ô nhiễm không khí
3.3.1. Những tác động đến khí quyển Các loại oxit: NO, NO2, N2O, SO2, CO, H2S; các loại khí halogen
Ô nhiễm không khí (clo, brom, iode); các hợp chất flo, các chất tổng hợp (ête,
benzen).
Các hiện tượng đặc biệt Các chất lơ lửng (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrate,
Biến đổi khí hậu sulfate, phân tử cacbon, sol khí, muội, khói, sương mù, phấn
hoa.
3.3.2. Những tác động đến thủy quyển Các loại bụi nặng, bụi đất, đá, bụi kim loại
Biển và đại dương Khí quang hoá: ozone, NOx, aldehyde, etylen...
Chất thải phóng xạ, nhiệt độ, tiếng ồn.
Nước mặt và nước ngầm
Tác nhân ô nhiễm sơ cấp: là những chất trực tiếp thoát ra từ các
3.3.3. Những tác động đến địa quyển nguồn và tự chúng đã có đặc tính độc hại. Ví dụ như khí SO2 , NO,
H2S, NH3, CO, HF…
Ô nhiễm đất
Tác nhân ô nhiễm thứ cấp: Bao gồm những chất được tạo ra
trong khí quyển do tương tác hóa học giữa các chất gây ô nhiễm
sơ cấp với các chất vốn là thành phần của khí quyển. Ví dụ SO3,
H2SO4, MeSO4, NO2, HNO3 ...
3.3.1. Những tác động đến khí quyển 3.3.1. Những tác động đến khí quyển
8
10/3/2022
3.3.1.
Những tác động
đến khí quyển
Ô nhiễm không khí
Hoạt động giao
thông vận tải
Là tác nhân lớn
nhất đối với ONKK
đô thị.
Các khí gây ô
nhiễm : CO, CO2,
SO2, NOx, Pb (từ
xăng), benzen, muội
(từ diesel); các bụi
đất đá cuốn theo
trong quá trình di
chuyển; tiếng ồn …
CHẤT Ô NHIỄM VÀ NGUỒN PHÁT SINH 3.3.1. Những tác động đến khí quyển
ONKK TRONG NHÀ
Chỉ số đo ô nhiễm không khí
AQI (Air Quality Index): chỉ số chất lượng môi
trường không khí dùng để theo dõi chất lượng môi
trường không khí hàng ngày.
EPA đã tính toán chỉ số AQI cho 5 chất ô nhiễm
chính: tổng các hạt lơ lửng, SO2, CO, O3, NO2
Nguồn: USEPA
9
10/3/2022
3.3.1. Những tác động đến khí quyển 3.3.1. Những tác động đến khí quyển
Sự suy giảm tầng ozon là hiện tượng giảm
Sự suy giảm tầng ozon
lượng ozon trong tầng bình lưu, được quan
sát thấy từ 1970s. Tầng ozone bị suy giảm do con người thải
các chất khí CFC và các chất ODS (Ozone
depleting substances) gồm: methyl bromide
(làm thuốc trừ sâu), halons (trong các bình
chữa cháy), methyl hloroform (dùng làm
dung môi trong nhiề u ngành công nghệ)
3.3.1. Những tác động đến khí quyển 3.3.1. Những tác động đến khí quyển
Sự suy giảm tầng ozon Mưa axit
CFC (clorofluorocacbon) được sử dụng Mưa axit là sự kết hợp của mưa, sương mù, tuyết, mưa
đá với oxit lưu huỳnh, oxit nitơ sinh ra do quá trình
làm chất sinh hàn, chất tạo bọt, dung
đốt cháy các nhiên liệu khoáng tạo thành axit
môi…
sunfuric, axit nitric có nồng độ loãng (pH < 5,6), rồi theo
Cơ chế tác động của CFC: mưa tuyết rơi xuống mặt đất.
Tia tử ngoại
CFC + O3 O2 + ClO
ClO + O3 O2 + Cl
Cl + O3 ClO + O2
10
10/3/2022
3.3.1. Những tác động đến khí quyển 3.3.1. Những tác động đến khí quyển
Mưa axit Sương khói quang hóa
Sương khói (Smog) = kết hợp khói (smoke),
sương (fog) và một số chất ô nhiễm khác, đó là
hệ quả của hiệu ứng nghịch nhiệt trong môi
trường bị ô nhiễm không khí.
3.3.1. Những tác động đến khí quyển Nguyên nhân biến đổi khí hậu
Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết tại một Sự gia tăng nồng độ khí nhà kính. Các khí nhà
khu vực nào đó như một tỉnh, một nước, một châu kính là những khí thành phần trong bầu khí
lục hoặc toàn cầu trên cơ sở chuỗi số liệu dài, quyển, gồm cả tự nhiên và nhân tạo, mà chúng có
khoảng 30 năm trở lên. khả năng hấp thụ và tái phát xạ phổ hồng ngoại
Biến đổi khí hậu (BĐKH) theo UNFCCC (Công ước (UNFCCC, 1992) bao gồm hơi nước, CO2, CH4,
khung về BĐKH) là sự thay đổi của khí hậu do sự N2O, O3, CFCs…
đóng góp trực hoặc gián tiếp từ các hoạt động của Những thay đổi về độ bao phủ mặt đất (land
con người làm thay đổi các thành phần của khí cover), bức xạ mặt trời đã làm thay đổi cân bằng
quyển, bổ xung thêm cho những biến động khí hậu năng lượng của hệ thống khí hậu
tự nhiên được quan trắc trong một thời gian khá dài.
11
10/3/2022
https://www.epa.gov/ghgemis
sions/global-greenhouse-
gas-emissions-data
12
10/3/2022
Human activities affect all the major climate system Human activities affect all the major climate system
components, with some responding over decades components, with some responding over decades
and others over centuries. and others over centuries.
13
10/3/2022
Human activities affect all the major climate system 3.3.2. Những tác động đến thủy quyển
components, with some responding over decades
and others over centuries. Ô nhiễm biển và đại dương
Công ước Luật biển năm 1982 đã chỉ ra 5 nguồn gây ô
nhiễm biển
14
10/3/2022
3.3.2. Những tác động đến thủy quyển 3.3.2. Những tác động đến thủy quyển
Ô nhiễm biển và đại dương Ô nhiễm biển và đại dương
- Do hoạt động thăm dò và khai thác tài Thải các chất độc hại ra biển, như chất thải phóng
nguyên (dầu khí, thủy sản…) trên thềm lục địa xạ, đạn dược, bom mìn...
và đáy đại dương.
Các vị
How the trí thải
oil has bỏ chất
spread thải hạt
in Gulf nhân
of trong
Mexico lòng
in 2010 đại
dương
3.3.2. Những tác động đến thủy quyển 3.3.2. Những tác động đến thủy quyển
Ô nhiễm biển và đại dương Ô nhiễm biển và đại dương
Do ô nhiễm không khí
- Hoạt động giao thông vận tải biển:
tăng tính acid của nước biển.
Chiếm 50% nguồn ô nhiễm dầu trên biển. nhiều chất độc hại và bụi kim loại nặng được không
khí mang ra biển.
15
10/3/2022
Nguy cơ ONMT (theo chỉ số RQ) dọc ven bờ năm 2018 Ô NHIỄM NƯỚC MẶT VÀ NƯỚC NGẦM
16
10/3/2022
Tùy theo vùng địa lý mà chất lượng nước dưới đất 3.3.3. Những tác động đến địa quyển
cũng có sự khác biệt. Phần lớn nguồn nước dưới Ô nhiễm đất - Tại một số khu vùng chuyên canh nông
đất ở nước ta có chất lượng còn tương đối tốt. nghiệp ở cả khu vực phía Bắc và phía Nam
Nước có pH dao động từ 6,0 - 8,0, nước mềm (độ qua quan trắc nhiều năm có phản ứng chua
cứng <1,5 mgđl/L), hàm lượng các hợp chất hữu cơ đến trung tính, giá trị pH KCl dao động trong
và vi sinh vật, hầu hết các kim loại nặng đều có hàm khoảng 4,56 - 6,62.
lượng nhỏ hơn QCVN. Đa số các thành phần hóa
học trong nước dưới đất vào mùa mưa có hàm lượng
thấp hơn mùa khô.
Tuy nhiên, hiện tượng ô nhiễm cục bộ nước dưới
đất đã và đang diễn ra ở một số khu vực trên cả
nước. Ở mỗi vùng, mức độ ô nhiễm là khác nhau,
trong đó vùng đồng bằng Bắc Bộ có mức độ ô nhiễm
nước dưới đất cao hơn các vùng khác. Tây Nguyên
và duyên hải Nam Trung bộ là những khu vực có
chất lượng nước dưới đất còn khá tốt. Ô nhiễm nước
dưới đất chủ yếu là do các thông số TDS, Amoni, kim
loại nặng (Mn, As, Cd, Pb) và xâm nhập mặn.
3.3.3. Những tác động đến địa quyển 3.3.3. Những tác động đến địa quyển
Ô nhiễm đất Ô nhiễm đất - Hiện trạng
Ô nhiễm đất bởi phân bón hóa học trong những năm gần đây
có xu hướng tăng do việc gia tăng liều lượng, tần suất sử
dụng. Đất ở nhiều vùng nông nghiệp có hàm lượng kim
loại nặng vượt mức cho phép đối với đất nông
nghiệp.
17
10/3/2022
18
10/3/2022
3. 4. Tác động của suy thoái MT đến con người 3. 4. Tác động của suy thoái MT đến con người
Tác động đến sức khỏe con người
Tác động đến sức khỏe con người Thảm họa môi trường Minamata
Cadmium và bệnh Itai-Itai Minamata từ một địa danh trở thành tên gọi của một
chứng bệnh do nhiễm độc thuỷ ngân từ chất thải
Itai-itai, một loại bệnh nghiêm trọng liên quan tới
hoá học xả vào nguồn nước.
xương, ở lưu vực sông Jinzu tại Nhật Bản.
Từ năm 1908, khi tập đoàn Chisso mở nhà máy ở
Itai-itai là kết quả của việc ngộ độc cadmium Minamata nước thải đã xả thẳng xuống vịnh và
lâu dài do các sản phẩm phụ của quá trình khai vùng biển quanh ngôi làng 10.000 dân này.
thác mỏ được thải xuống ở thượng nguồn sông Năm 1956 là năm cư dân địa phương bắt đầu biết
Jinzu. Xương của các bệnh nhân này bị mất đến hội chứng bệnh lạ ở Minamata. Hàng loạt
khoáng chất ở mức cao. Việc tiếp xúc với mức người dân lâu nay ăn cá nhiễm độc thuỷ ngân bỗng
cadmium cao gây ra các vấn đề khác, bao gồm phát sinh những dấu hiệu kỳ lạ. Bệnh nhẹ thì á
cả suy thận. khẩu, đi đứng khó khăn, co giật. Những trường hợp
cực độ có biểu hiện phát điên, tê liệt, hôn mê và
chết sau vài tuần phát bệnh
19
10/3/2022
20