You are on page 1of 47

THUYẾT

TRÌNH

Lý thuyết Tài
chính - Tiền tệ

CHỦ ĐỀ 6

CHỦ ĐỀ 6

QÚA TRÌNH HÌNH


THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA QUỸ TIỀN TỆ
QUỐC TẾ ( IMF)
I. Khái niệm
QUỸ TIỀN TỆ QUỐC
TẾ (IMF) LÀ GÌ ?
-----------------------------------------------------------

QUỸ TIỀN TỆ QUỐC TẾ LÀ MỘT TỔ CHỨC QUỐC TẾ


GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU

BẰNG CÁCH THEO DÕI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁN


CÂN THANH TOÁN

CŨNG NHƯ HỖ TRỢ KỸ THUẬT VÀ GIÚP ĐỠ TÀI


CHÍNH KHI CÓ YÊU CẦU.

TRỤ SỞ CHÍNH CỦA IMF ĐẶT Ở WASHINGTON


D.C., THỦ ĐÔ CỦA HOA KỲ.
IMF
IMF được mô tả
như "Một tổ chức
của 180 quốc gia"
làm việc nuôi
dưỡng tập đoàn
tiền tệ toàn cầu
tạo điều kiện
thuận lợi cho thương mại quốc tế,
đẩy mạnh việc làm và tăng trưởng
kinh tế cao và giảm bớt đói nghèo.
Cơ cấu của IMF: Cơ quan
lãnh đạo cao nhất là Hội
Tổng giám đốc Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đồng Thống đốc, họp mỗi
Kristanlina Georgieva - Ảnh: Reuters.
năm một lần, quyết định
những vấn đề cơ bản,
nhiệm kì 5 năm. Ngoài Hội
đồng Thống đốc còn có các
uỷ ban phát triển, uỷ ban
lâm thời của Hội đồng
Thống đốc. Ban Giám đốc
điều hành do tổng giám
đốc làm chủ tịch, thực hiện
công việc hàng ngày.
II. Lịch Sử Hình Thành
Thành lập vào năm 1945, khi
29 chính phủ có 80% quota
đóng góp ban đầu do Hội
nghị tiền tệ và tài chính của
Liên hợp quốc bắt đầu hoạt
động vào năm 1945. Tổng số
vốn là 202 tỷ đôla Mỹ. Trụ sở
chính của IMF đặt ở
Washington, D.C., thủ đô của
Hoa Kỳ.
BỐI CẢNH LỊCH SỬ
Những mậu dịch thương
mại và tài chánh thế giới
phát triển mạnh mẽ
người dân có
quyền tự do
di chuyển ra nước ngoài
với một đồng tiền không có
giá trị ngoại địa là đường
lối chỉ đưa đến những bế
tắc kinh tế.

-> là nguồn gốc gây ra những thị trường chợ đen, đắt đỏ và phức tạp
cho những doanh nghiệp hoặc người dân cần ngoại tệ trong tương
quan với các nước khác.
III.QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN (IMF )
th ố n g t iề n t ệ t hế
- Kinh tế v à h ệ
đ ổi lớ n là m t ă n g
giới có th a y
t r ọ n g c ủ a n h ữ ng
n ha n h tầ m qu a n
iê u c ủ a I M F
mục t
g c ó n g h ĩa là IM F
-> Điều đ ó cũ n
h o à n th iệ n h ơ n.
hả i th ích ứ n g v à
p

-IMF đã cố gắng
phát triển hoạt
động của mình
theo hai hướng:

những biện
pháp hạn
chế

ổn định các
đấu tranh
tỉ giá hối
chống phân biệt
đoái
đối xử
Cuộc khủng hoảng đầu cơ gay
gắt 1971 đã buộc Chính phủ
Hoa Kỳ đình chỉ chế độ
chuyển đổi đồng đôla lấy vàng
vào 15.8.1971
-Đến 1972, theo Hiệp định
Jamaica, các tỉ giá hối đoái
EEC được thả nổi.
-> Đẩy các nước thành viên của
Cộng đồng Kinh tế châu Âu (EEC)
không duy trì tỉ giá đồng tiền
của mình theo đồng đôla nữa,
-> Mỗi nước tự do quy định,
tuyên bố hay không tuyên bố tỉ
giá đồng tiền của mình
g vàng bị gạt ra khỏi hệ thống
tiền tệ và được thay thế bằng
quyền rút vốn đặc biệt

- Việc IMF nâng dự


báo tăng trưởng
-> triển vọng tươi
sáng hơn của nền
kinh tế toàn cầu.
-> tăng trưởng
nhanh nhất của nền
kinh tế thế giới kể
từ năm 1976. 1976
1976
-Hiện nay
-> kỹ thuật công nghệ
và thông tin liên lạc đã
góp phần làm tăng hội
nhập quốc tế của các thị
trường
-> gắn kết với nhau chặt
chẽ hơn.

1. Vai trò và chức năng cơ bản:


-THÚC ĐẨY HỢP TÁC QUỐC TẾ

-TẠO ĐIỀU KIỆN MỞ RỘNG VÀ TĂNG TRƯỞNG


-TĂNG CƯỜNG ỔN ĐỊNH NGOẠI HỐI NHẰM DUY TRÌ MỘT CÁCH CÓ TRẬT TỰ
-HỖ TRỢ VIỆC THÀNH LẬP MỘT HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐA PHƯƠNG

-TẠO NIỀM TIN CHO CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN

CÁN CÂN THANH


TOÁN QUỐC TẾ
-RÚT NGẮN THỜI GIAN VÀ GIẢM BỚT MỨC ĐỘ
CÂN BẰNG TRONG CÁN CÂN THANH TOÁN
-> MIF đã khẳng định được vai trò
cũng như thực hiện mục tiêu của
mình trong việc duy trì sự ổn định và
thúc đẩy phát triển kinh tế thế giới,
trên quy mô ngày càng rộng với tốc
độ ngày càng nhanh hơn nữa.

2.Các thể thức tài


trợ IMF đã thiết lập:
-THỂ THỨC TÀI TRỢ ĐỐI PHÓ VỚI NHỮNG BẤT NGỜ VÀ BÙ ĐẮP

X
-THỂ THỨC CHO VAY DỰ TRỮ HÀNG HÓA
-THỂ THỨC TÀI TRỢ MỞ RỘNG

-THỂ THỨC ĐỀU CHỈNH CẤU TRÚC


-THỂ THỨC TÀI TRỢ CHUYỂN ĐỔI HỆ THỐNG

III. QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM

1.Cổ phần và đại diện:


Hiện nay cổ phần của Việt Nam


tại IMF bằng 460,7 triệu SDR,
chiếm 0,193% tổng khối lượng cổ
phần và có tỷ lệ phiếu bầu là
0,212% tổng số quyền bỏ phiếu.
Phiên Toàn thể với chủ đề "Củng cố
Việt Nam thuộc nhóm Đông nền tảng kinh tế vĩ mô, thúc đẩy
Nam Á với 13 nước thành viên phục hồi và phát triển bền vững"
2. HOẠT ĐỘNG CỦA IMF TẠI VIỆT NAM:

Năm 1976: CHXHCN


Việt Nam chính thức kế
tục quy chế hội viên
của Việt Nam tại IMF
và được quyền hưởng
các khoản vay từ IMF.
Trong giai đoạn 1976-
1981: IMF đã cho Việt
Nam vay khoảng
200 triệu USD nhằm
giải quyết những khó
khăn trong cán cân
thanh toán.

Từ 1985 đến tháng 10/1993:


Việt Nam phát sinh nợ quá
hạn với IMF vào năm 1984
và IMF đình chỉ quyền vay
vốn của Việt Nam
=> Quan hệ giữa VN - IMF
được duy trì thông qua đối
thoại chính sách chủ yếu
dưới hình thức tham khảo
thường niên về kinh tế vĩ
mô.
Tháng 10/1993: Việt Nam
đã nối lại quan hệ tài chính
với IMF.
Trong giai đoạn 1993-2004:
IMF đã cung cấp cho Việt
Nam 4 khoản vay với tổng
vốn cam kết 1.094 triệu
USD, giải ngân được 670,8
triệu USD (209,2 triệu USD
của chương trình Tăng
trưởng và Xoá đói Giảm
nghèo PRGF.)
Từ tháng 4/2004
đến nay: quan hệ
Việt Nam - IMF
tiếp tục được duy
trì tốt đẹp mặc dù
giữa hai bên không
còn chương trình
vay vốn
3. Trao đổi Đoàn cấp cao:
Hàng năm theo định
kỳ, IMF thường xuyên
cử hai đoàn công tác:
đoàn Điều IV và đoàn
công tác cập nhật
đánh giá vào Việt
Chiều 3/10/2022, tại Hà Nội, Thủ tướng Phạm
Nam. Minh Chính tiếp Đoàn Điều khoản IV của Quỹ
Tiền tệ quốc tế (IMF) do bà Era Dabla-Norris làm
trưởng đoàn. Ảnh: Dương Giang-TTXVN

Đã có ba Phó Tổng
Giám đốc của IMF
đã vào thăm và làm
việc tại Việt Nam.
- Phó Tổng Giám
đốc thứ nhất của
IMF ông John Lipsky
- Ông Takatoshi Kato Nguyên Phó Tổng Giám đốc của IMF

Sáng 8/2/2010, tại Phủ Chủ tịch, Phó


Chủ tịch nước Nguyễn Thị Doan tiếp
ông Kato, Phó Tổng Giám đốc Quỹ Tiền
tệ Quốc tế (IMF)
- Ông Naoyuki Shinohara hiện là Phó Tổng Giám đốc của IMF

Phó Thủ tướng


Thường trực
Nguyễn Sinh Hùng
và Phó Giám đốc
điều hành IMF
Naoyuki Shinohara
chiều ngày 7/4
4. Hoạt động gần đây
-Tăng vốn cổ phần 460,7
đặc biệt năm 2008:
vốn cổ phần của Việt
Nam tại IMF đã tăng
329,1
thêm 131,6 triệu SDR
từ 329,1 triệu SDR lên
460,7 triệu SDR.

-Về tăng vốn cổ phần, trong đợt rà


soát vốn cổ phần tổng thể lần 14 của
IMF, vốn cổ phần của Việt Nam tại
IMF sẽ tiếp tục tăng từ 0,4607 tỷ
SDR lên 1,1531 tỷ SDR (tăng thêm
692,4 triệu SDR). Số cổ phần của
vốn cổ phần
Việt Nam tăng khoảng 150% so với
mức tăng chung 100%, tỷ lệ cổ phần và tỷ lệ cổ
của Việt Nam cũng được tăng từ phần đều
0,193% lên 0,242%. tăng

-Trong thời gian qua, IMF


đã cử nhiều Đoàn HTKT
vào Việt Nam giúp đánh
giá, tư vấn về nhiều lĩnh
vực chính sách, nghiệp vụ
chuyên môn như: CSTT,
CSTK, chính sách thuế,
cán cân thanh toán,…..

nội dung để có thể
Chuyên gia đã hướng dẫn Việt Nam xây dựng và hoàn thiện các
đưa Trang dữ liệu tóm tắt quốc gia (NSDP) vận hành vào cuối tháng 6 năm 2019
5. Chương trình Đánh giá Khu vực Tài chính (FSAP):

-Nhằm hỗ trợ các quốc gia


trên thế giới, đặc biệt là
các quốc gia hội viên của
Ngân hàng Thế giới (WB)
và Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF) tăng cường sự ổn
định và phát triển của khu
vực tài chính của mình.

- Từ năm 1999, WB và
IMF đã khởi xướng và
phối hợp với các nước
hội viên thực hiện
Chương trình Đánh giá
Khu vực Tài chính
(FSAP). Đến nay đã có
148 nước hoàn thành đợt
Ngày 14/9/2010, tại Hà Nội, Ngân hàng đánh giá đầu tiên của
Nhà nước Việt Nam đã phối hợp với WB
Chương trình FSAP.
và IMF tổ chức Tọa đàm Giới thiệu về

Chương trình FSAP.


-Mục tiêu của các đánh giá trong FSAP là nhằm đưa ra phân
tích tổng hợp về sự phát triển và tính ổn định về tài chính.
Trong đó, đánh giá tính ổn định về tài chính có nghĩa là xem
xét về:
+(i) một môi trường kinh doanh mà có thể ngăn ngừa một số
lượng lớn các định chế tài chính khỏi tình trạng mất khả năng
thanh toán và đổ vỡ;
+(ii) các điều kiện mà có thể tránh được những biến động
đáng kể đối với việc cung cấp các dịch vụ tài chính

-Ngày 14/3/2011, tại văn bản số 1492/VPCP-QHQT, Thủ tướng


Chính phủ đã đồng ý chủ trương việc triển khai FSAP.
- Ngân hàng Nhà nước với tư cách là cơ quan chủ trì thực
hiện Chương trình FSAP đã:
+(i) thông báo chính thức với IMF/WB về ý kiến của Thủ
tướng Chính phủ;
+(ii) phối hợp với các Bộ ngành hữu quan đề xuất cơ chế
tổ chức thực hiện chương trình;
+(iii) làm việc với Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền
tệ Quốc tế (IMF) để xác định các nội dung chi tiết và thời
điểm thích hợp để triển khai Chương trình tại Việt Nam.
Tài liệu tham khảo :
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/trangchu/hdk/htqt/qhvctctc/qhvimf
https://chinhphu.vn/quy-tien-te-quoc-te-imf-68412
https://vi.m.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BB%B9_Ti%E1%BB%81n_t%E1%BB%87_Qu%E1
%BB%91c_t%E1%BA%BF

You might also like