Professional Documents
Culture Documents
Khoa Luan Hoat Dong Tra Luong Nhan Vien Cua Congty
Khoa Luan Hoat Dong Tra Luong Nhan Vien Cua Congty
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty
Địa Ốc Hải Đăng Land
quản trị kinh doanh (Trường Đại học Quốc tế, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh)
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Nâng cao hiệu quả hoạt động trả lương nhân viên
của công ty Địa ốc hải đăng land
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỜI CẢM ƠN
Qua bốn năm học tập tại trường Đại học Tài chính- Marketing, dưới sự giảng dạy
cùng với lòng tận tình, nhiệt huyết của giảng viên nói chung và giảng viên khoa Quản
trị kinh doanh nói riêng đã giúp cho em tiếp thu nhiều kiến thức với nhiều phương
pháp học tập và kỹ năng làm việc, cộng với sự tiếp thu thực tế từ nơi thực tập Công ty
địa ốc Hải Đăng Land trong môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện và nhiều
áp lực đã giúp tôi tích lũy thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm làm việc hiện tại và
sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến giảng viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Văn Hội đã hướng
dẫn tận tình cùng với những lời nhận xét, góp ý kỹ càng đã giúp tôi hoàn thành bài
Khóa luận này. Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn Giám đốc Nguyễn Hoàng Giang và
sếp An cùng các Anh/chị nhân viên đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡem có những kiến
thức về đề tài và quan trọng là giúp em được thực tập trong một môi trường thân thiện
trong thời gian vừa qua.
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG NHÂN VIÊN
1.1.1 Khái niệm tiền lương
Khi nghiên cứu tiền lương trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, C.Mác chỉ rõ, về bản
chất, tiền lương là giá cả sức lao động, biểu hiện ra bên ngoài như là giá cả lao động.
cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, quan niệm của tiền lương cũng có những thay
đổi. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà
người sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động mà họ hao phí
trên cơ sở thỏa thuận (theo hợp đồng lao động).
Tại điều 55, chương VI “Tiền lương” của Bộ luật Lao động ban hành năm 1994 có
ghi: “Tiền lương của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và
được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc”.
( Trích Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Trần Xuân Cầu, 2009, Tr303 )
1.1.2 Mục đích của công tác trả lương
Trả lương cho người lao động luôn là một trong những vấn đề thách thức nhất cho
các nhà quản trị ở mọi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường có nhiều quan điểm
khác nhau khi xếp đặt hệ thống trả công nhưng nhìn chung các doanh nghiệp đều
hướng tới 4 mục tiêu cơ bản : thu hút nhân viên, duy trì những nhân viên giỏi, kích
thích động viên nhân viên, hiệu quả về mặt chi phí.
( Trích Quản trị Nguồn nhân lực, Trần Kim Dung, 2011, Tr208)
Thu hút nhân viên
Ứng viên đi tìm việc thường không thể biết chính xác mức lương cho những công
việc tương tự ở các doanh nghiệp khác nhau. Họ không thể hoặc rất khó so sánh tất cả
những lợi ích từ công việc như phúc lợi, khen thưởng, cơ hội thăng tiến, tính thách
thức, thú vị,… của công việc trong các doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, mức
lương doanh nghiệp đề nghị thường là một trong những yếu tố cơ bản nhất cho ứng
viên quyết định có chấp nhận việc làm ở doanh nghiệp hay không.
Duy trì những nhân viên giỏi
Để duy trì được nhân viên giỏi trong doanh nghiệp, trả lương cao chưa đủ mà còn
phải thể hiện tính công bằng trong nội bộ doanh nghiệp. Khi nhân viên nhận thấy
doanh nghiệp trả lương cho học không công bằng, họ sẽ thường cảm thấy khó chịu, bị
ức chế và chán nản, thậm chí rời bỏ doanh nghiệp.
Tiền lương chính là sự bù đắp hao phí lao động mà người lao động đã bỏ ra, là
nguồn thu nhập của họ, ở khía cạnh này họ mong muốn được trả lương cao. Tiền
lương thỏa đáng sẽ kích thích nhiệt tình lao động của nhân viên nhờ đó mà tạo điều
kiện tăng năng suất, chất lượng dẫn đến tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và qua đó
gián tiếp làm tăng phúc lợi cho người lao động. Người lao động cũng không thể đòi
hỏi lương quá cao vì điều đó sẽ làm cho doanh nghiệp phải xem xét lại kế hoạch sử
dụng lao động khi chi phí sử dụng lao động cao lên như cắt giảm quy mô hoặc ngưng
sản xuất. Tất cả điều này dẫn đến kết quả là giảm quy mô sử dụng lao động cũng có
nghĩa là làm cho cơ hội có việc làm ổn định của người lao động bị mất đi.
Xét ở khía cạnh khác, tiền lương còn được xem là sự tôn trọng và thừa nhận giá trị
của lao động được đo lường thông qua tiền lương, đồng thời nó cũng thể hiện sự công
bằng thông qua mối quan hệ tiền lương giữa các cá nhân.
Đối với xã hội
Về mặt xã hội, chính sách tiền lương thể hiện quan điểm của Nhà nước đối với
người lao động ở các doanh nghiệp, phản ánh cung cầu về sức lao động trên thị
trường, điều kiện kinh tế và tỷ lệ lao động thất nghiệp trên thị trường, chế độ ưu đãi
khuyến khích khác nhau theo vùng và địa lý. Tiền lương là một trong những hình thức
kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao
với ý thức kỷ luật vững, đòi hỏi công tác trả lương trong doanh nghiệp phải được đặc
biệt coi trọng.
1.1.4 Tầm quan trọng của công tác trả lương nhân viên
Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho nên
cách thức trả lương, thưởng của mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự
khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình một cách độc lập, tự chủ theo quy định của pháp luật. Họ phải tự hạch toán
trả lương, thưởng và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, từ đó nâng
cao lợi ích của doanh nghiệp, người lao động.
Đối với nhân viên tiền lương là khoản thù lao của mình sẽ nhận được sau thời gian
làm việc tại công ty. Còn đối với công ty đây là một phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại
và phát triển được. Một công ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hòa hai
vấn đề này. Từ đó có thể thấy việc trả lương có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty và là yếu tố quan trọng mà các nhà quản trị không thể bỏ qua.
1.1.5 Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả công tác trả lương
Tiền lương cũng có quan hệ chặt chẽ, biện chứng với các hiệu quả hoạt động của tổ
chức. Tiền lương càng cao, sự hài lòng của công việc ngày càng tăng cường, giảm lãng
phí giờ công, ngày công, người lao động gắn bó với tổ chức, giảm thuyên chuyển lao
động, tăng năng suất, tăng chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổ chức.
Hiện nay, nước ta đang thực hiện chính sách tiền lương mới, theo đó tiền lương đã
góp phần đảm bảo đời sống cho người hưởng lương, đóng góp vào sự phát triển chung
của nền kinh tế, từng bước gắn tiền lương, tiền thưởng với năng suất lao động, hiệu
quả sản xuất kinh doanh, giải quyết hợp lý mối quan hệ tiền lương, tiền thưởng từ lợi
nhuận và phúc lợi. Mặc dù cơ chế tiền lương, tiền thưởng cơ bản đã đáp ứng được yêu
cầu của sản xuất kinh doanh, đời sống xã hội. Tuy nhiên mối quan hệ giữa tiền lương
và các điều kiện thực hiện còn chứa đựng những yếu tố bất hợp lý. Cơ chế thị trường
hiện nay đang đặt các doanh nghiệp trước một sức ép cạnh tranh rất quyết liệt. Vấn đề
cải tiến nhằm hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng là rất quan trọng và cần thiết
để tăng khả năng cạnh tranh về sản phẩm, giá thành, nguồn nhân lực cho doanh
nghiệp.
1.2 NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG
1.2.1 Cơ sở khoa học của công tác trả lương
Cơ sở về pháp luật
Hiện nay mức lương tối thiểu vùng năm 2018 được thực hiện theo Nghị định
141/2017/NĐ-CP, ban hành vào ngày 07/12/2017, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25/01/2018. Bắt đầu từ ngày 25/01/2018, doanh nghiệp thực hiện áp dụng mức lương
tối thiểu vùng theo Điều 3 của 141/2017/NĐ-CP như sau:
Vùng I: 3.980.000 VNĐ/tháng
Vùng II: 3.530.000 VNĐ/tháng
Vùng III: 3.090.000 VNĐ/tháng
Cơ sở về nguồn lao động
Tình hình cung và cầu lao động, thất nghiệp trên thị trường lao động là yếu tố bên
ngoài quan trọng ảnh hưởng đến chế độ trả lương mà doanh nghiệp đưa ra để thu hút
và giữ gìn lực lượng nhân viên có trình độ. Chình vì thế khi hoàn thiện công tác trả
lương thì phải chú ý đến thị trường lao động. Ngoài ra thì còn phải nói đến trình độ
của lực lượng nhân viên cũng ảnh hưởng rất lớn. Công việc này là một yếu tố chính
quyết định và ảnh hưởng đến trả lương lực lượng nhân viên trong doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh
Thực hiện tốt công tác trả lương để thu hút lực lượng nhân viên, phải xem xét đến
công tác trả lương của các doanh nghiệp khác. Nếu doanh nghiệp có công tác trả lương
tốt hơn thì mình điều chỉnh sao cho phù hợp hay thêm các chính sách khuyến khích
lực lượng nhân viên.
Môi trường doanh nghiệp
Khi xây dựng công tác trả lương nhân viên, doanh nghiệp không chỉ dựa vào các
yếu tố trên mà còn phải dựa vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, công đoàn, lợi nhuận và
khả năng tài chính, quy mô, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, quan điểm triết lý của
doanh nghiệp trong công tác trả lương.
1.2.1.1Chính sách tiền lương
Hoàn thiện công tác trả lương luôn là một trong những vấn đề thách thức nhất cho
các nhà quản trị trong mọi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường nhiều quan điểm,
mục tiêu khác nhau khi sắp đặt hoàn thiện công tác trả lương nhưng những vấn đề đó
vẫn hướng tới các mục tiêu sau đây :
Đáp ứng đúng yêu cầu pháp luật : khi muốn hoàn thiện công tác trả lương thì điều
quan trọng đầu tiên là phải đúng pháp luật vì khi mình thay đổi hoàn thiện đến công
tác trả lương thì phải xem xét các Nghị định của chính phủ ,Thông tư của bộ lao động
và xã hội. phải xin xác nhận thì việc hoàn thiện công tác trả lương mới có thể hoàn
thành. Những vấn đề cơ bản của luật pháp liên quan đến trả công lao động trong các
doanh nghiệp thường chú trọng đến các vấn đề sau:
Quy định về lương tối thiểu.
Quy định về thời gian và điều kiện lao động.
Quy định về lao động trẻ em.
Các khoản phụ cấp trong lương
Các quy định về phúc lợi xã hội như bảo hiểm xã hội, ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động.
Để có 1 công tác trả lương tốt hơn : trong khi xã hội ngày càng phát triển ,con người
luôn luôn hướng tới những gì tốt đẹp nhất ,hoàn hảo nhất .Và doanh nghiệp cũng vậy ,
để có thể chứng minh mình trên thương trường thì phải luôn cập nhập và hoàn thiện
mình .Công tác trả lương là 1 công tác quan trọng nên cần được hoàn thiện đầu tiên
.Mục tiêu hướng tới cái tốt nhất luôn luôn là yêu cầu của các doanh nghiệp .
Tiết kiệm chi phí sai sót không đáng có trong doanh nghiệp : trong các công tác của
doanh nghiệp thì công tác nào cũng phải sử dụng đến chi phí ,và để tiết kiệm các chi
phí này thì doanh nghiệp phải quản lý rất chặt chẽ ,nhưng trong công tác trả lương thì
tốn rất nhiều chi phí vì đây là 1 công tác quan trọng quyết định đến sự sống của công
ty chính vì thế nên doanh nghiệp hết sức quan tâm và khi hoàn thiện công tác trả lương
thì mục tiêu cần hướng tới của doanh nghiệp là có thể tiết kiệm các chi phí không đáng
có trong công tác này .
Tăng năng suất lao động và thu hút nhân viên : Tất cả các yếu tố cấu thành trong thu
nhập của người lao động gồm: lương cơ bản, thưởng, phúc lợi, trợ cấp cần được sử
dụng có hiệu quả nhằm tạo ra động lực kích thích cao đối với nhân viên. Nhân viên
thường mong đợi những cố gắng và kết quả thực hiện công việc của họ sẽ được đánh
giá và khen thưởng xứng đáng. Những mong đợi này sẽ hình thành và xác định mục
tiêu, mức độ thực hiện công việc nhân viên cần đạt được trong tương lai. Nếu các
chính sách và hoạt động quản trị trong doanh nghiệp để cho nhân viên tự nhận thấy sự
cố gắng, vất vả của họ sẽ không được đền bù tương xứng, họ sẽ không cố gắng làm
việc nữa dần dần hình thành tính ỳ, thụ động trong tất cả nhân viên của doanh
nghiệp.Các doanh nghiệp càng trả lương cao càng có khả năng thu hút được những
ứng viên giỏi trên thị trường. Thực hiện các cuộc điều tra tiền lương trên thị trường sẽ
giúp doanh nghiệp đề ra các chính sách trả công và các mức lương thích hợp.Để duy
trì được những nhân viên giỏi trong doanh nghiệp ngồi việc lương cao còn thể hiện
được tính công bằng. Tính công bằng trong trả lương thể hiện không chỉ thể hiện ở sự
công bằng giữa những nhân viên thực hiện cùng công việc, có kết quả tương đương,
không phân biệt giới tính, dân tộc, màu da, nguồn gốc gia đình, ... mà còn ở sự công
bằng giữa công việc có tầm quan trọng, yêu cầu mức độ chức tạp, kỹ năng thực hiện
tương dương, hoặc giữa những nhân viên làm việc trong những bộ phận khác nhau
trong doanh nghiệp.
1.2.1.1 Thang bảng lương
Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, doanh nghiệp xây dựng và quyết
định thang, bảng lương.
Mức lương của nghề, công việc độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5% so với
mức lương của nghề, công việc có điều kiện lao động bình thường. Mức lương thấp
nhất của công việc đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề phải cao hơn ít nhất 7% so
với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Đảm bảo cao hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Khoảng cách chêch
lệch giữa hai bậc lương liền kề phải bảo đảm khuyến khích người lao dộng nhưng ít
nhất bằng 5%.
Khi xây dựng và áp dụng thang, bảng lương phải đảm bảo bình đẳng, không phân
biệt. Thang bảng lương phải được định kỳ rà soát để điều chỉnh sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp.
1.2.1.2 Các hình thức tiền lương
Trả công bằng tiền
Hình thức thứ nhất là trực tiếp bằng tiền vào các khoản lương cứng, lương mềm và
các phụ cấp, thưởng các loại (thưởng hàng quý/năm, thưởng dự án, thưởng sáng kiến,
…), hoa hồng (doanh số, lợi nhuận bán hàng). Khoản trả trực tiếp này sau khi trừ thuế
sẽ đi vào khoản tiền bỏ túi của nhân viên, do vậy có tính chất tác động trực tiếp và
nhạy cảm cao hơn khi thương lượng lương. Tại Việt Nam, một khoản thu nhập đáng kể
theo tập quán trả công là khoản thưởng cuối năm, thường được nghĩ đến như một
khoản để dành đối với nhân viên và là một quyết định chia sẻ lợi nhuận theo góc nhìn
của người chủ doanh nghiệp. Thông lệ trả khoản thưởng năm này trong những năm
2014-2016 đang xoay quanh mức 1,5-2,5 tháng lương thực lãnh, tuy nhiên cũng có
những công ty trả đến 6 tháng – 1 năm lương thực lãnh. Khoản chi này được các công
ty “gốc nhà nước” quan niệm là điểm để tạo tính gắn bó. Tuy nhiên, khuyến nghị của
chúng tôi là khoản thưởng này phải được cân đối với tổng quỹ lương hàng tháng, hơn
là trả lương thấp hàng tháng và đợi đến cuối năm trả thưởng năm.
Hình thức thứ hai là các khoản cũng là tiền nhưng được trả một cách gián tiếp – tức
là tiền không vào túi nhân viên. Khoản này lại được tách làm 2 thành phần là do nhà
nước quy định bắt buộc phải làm (mandatory) – bao gồm các khoản trả bảo hiểm (xã
hội, y tế, thất nghiệp), phí công đoàn; và các khoản không bắt buộc (non-mandatory)
như hỗ trợ học tập, quỹ chăm sóc sức khỏe, quỹ hoạt động công ty (tham quan, nghỉ
mát, sự kiện kỷ niệm, chúc mừng thâm niên gắn bó…), quỹ hưu trí (phổ biến ở nước
ngoài hơn là ở Việt Nam), quỹ cổ phiếu (cổ phiếu thưởng hoặc ưu đãi – một công cụ
đang dần phổ biến tại Việt Nam trong các công ty cổ phần loại lớn hoặc các công ty
mới khởi nghiệp), các quỹ phúc lợi và hình thức chăm sóc nhân viên khác.
Trả công phi tài chính
Chính công việc của một người làm trong công ty cũng là đãi ngộ cho người làm
việc đó. Họ sẽ cảm thấy mình được trưởng thành lên hay không, và có được sự động
viên tự thân (intrinsic motivation) từ công việc theo 5 khía cạnh: độ đa dạng kỹ
năng, tính đặc sắc trong công việc, khác biệt của công việc, tự do hành động, phản hồi.
Môi trường làm việc: người lao động thích thú công việc không chỉ vì công việc mà
còn từ môi trường trong đó có không khí làm việc tích cực, đồng nghiệp dễ chịu và có
năng lực, các biểu tượng vị trí phù hợp, điều kiện về thời gian làm việc… Môi trường
làm việc là yếu tố thu hút nhân lực có kinh nghiệm, đặc biệt là cấp chuyên gia. Các
công ty ngày nay cần phải để ý nhiều hơn đến các lựa chọn giờ làm việc mềm dẻo hay
làm việc từ xa (tại Việt Nam không có thống kê, nhưng tại Mỹ đã có 3,9 triệu lao động
làm việc ít nhất nửa ngày tại nhà vào năm 2017 so với con số 1,8 triệu vào năm 2015 –
số liệu từ Global Workplace Analytics), chia sẻ thời gian để làm nhiều công việc tại
các công ty khác nhau. Kèm theo đó là việc trang bị các công cụ để có thể làm việc từ
xa thuận tiện như chat trên Slack, trao đổi và tương tác trên Trello, các hệ thống tự
động đồng bộ dữ liệu bất kể đầu cuối là PC, laptop hay điện thoại thông minh.
Như vậy, trả công bao không chỉ là trả lương mà là tổng cộng các quyền lợi vật chất
và phi vật chất mà nhân viên nhận được. Tuy nhiên, lương là đòn bẩy cơ bản nhất cần
giải quyết thỏa đáng.
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác trả lương nhân viên
Các yếu tố thuộc về xã hội và Nhà nước
Tình hình biến động thế giới: Khi tình hình thế giới bình thường tương đối ổn
định, không có những biến động về chính trị, quân sự thì Nhà nước có điều kiện tăng
lương và nâng cao mức sống của người lao động. Ngược lại, khi có biến động Nhà
nước phải tăng cường dự trữ các nguồn lực để đề phòng những biến động, vì thế, ít có
điều kiện tăng cường.
Tình hình phát triển kinh tế xã hội: Trước hết là mức tăng trưởng GDP. Khi kinh
tế xã hội phát triển Nhà nước sẽ có nguồn lực dồi dào và các điều kiện cần thiết để
tăng lương, cải thiện đời sống người lao động. Mức tăng tiền lương phải gắn với mức
tăng trưởng kinh tế không phải chỉ phục vụ cho việc tăng lương. Trong những năm vừa
qua, khi nền kinh tế của nước ta tăng trưởng mạnh Nhà nước đã liên tục tăng lương
cho các đối tượng hưởng lương đã có tác động tích cực đến cải thiện đời sống của
người lao động.
Luật pháp của Nhà nước: Trong đó đặc biệt là Bộ luật Lao động. Trong Bộ luật
Lao động hiện nay của nước ta, tại chương VI “Tiền lương” có quy định điều chỉnh
khác liên quan đến tiền lương mà các tổ chức và cá nhân người lao động phải thực
hiện. Ngoài ra, các Nghị định của Chính phủ, các chỉ thị, thông tư và các văn bản pháp
quy khác được ban hành cũng tác động mạnh đến tiền lương của người lao động.
Chính sách của Nhà nước: Liên quan đến thu hút vốn đầu tư nước ngoài; các
chính sách về tiền lương và đảm bảo mức sống đối với người lao động.
Các yếu tố thuộc về thị trường
Cung cầu trên thị trường lao động: Khi nghiên cứu thị trường lao động chúng ta
nhận thấy sự tác động to lớn của cung cầu trên thị trường lao động đối với sự hình
thành giá cả sức lao động. Một trong những nguyên nhân mức lương thấp ở các nước
đang phát triển và vai trò độc tôn của các tổ chức doanh nghiệp trước người lao động
là do cung lao động ở các nước đó thường lớn hơn cầu lao động nhiều, tình trạng thất
nghiệp phổ biến.
Mức lương đang thịnh hành trên thị trường lao động: Trong nền kinh tế thị
trường, tín hiệu của thị trường được các doanh nghiệp chú ý sử dụng nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của mình. Trên cơ sở cung cầu lao động hình thành nên giá nhân
công hay các mức lương phù hợp với các loại lao động và các tổ chức, doanh nghiệp
coi đó như là một căn cứ quan trọng để xác định mức lương cho doanh nghiệp của
mình.
Sự biến động của giá cả thị trường: Giá cả sức lao động thay đổi gắn liền với sự
thay đổi của giá cả tư liệu sinh hoạt. Vì thế, để đảm bảo mức sống thực tế của người
lao động, Nhà nước, các cơ quan, doanh nghiệp phải quan tâm đến sự biến động của
giá cả thị trường. Khi giá cả thị trường tăng thì tiền lương tăng, mặt khác, việc tăng
tiền lương phải trên cơ sở kiểm soát và khống chế giá cả thị trường thì việc tăng lương
mới có ý nghĩa của nó. Mặc dù trong những năm qua, Nhà nước ta đã nhiều lần chủ
động tăng lương nhưng do giá cả thị trường tăng mạnh nên việc cải thiện đời sống của
người lao động nước ta còn gặp nhiều khó khăn.
Các yếu tố thuộc về tổ chức
Chính sách đãi của tổ chức: Trước hết là được thể hiện trong quy chế trả lương.
Quy chế trả lương (trong các doanh nghiệp) hoặc quy chế thu chi nội bộ (trong các cơ
quan Nhà nước) là sự cụ thể hóa các chính sách đãi ngộ của tổ chức đối với các thành
viên. Trong các quy chế đó luôn có sự đảm bảo và phân biệt về tiền lương giữa các
thành viên hoặc các nhóm thành viên tùy thuộc vào điều kiện của tổ chức và mức đóng
góp của các thành viên.
Tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa:
Nguồn chi trả của các doanh nghiệp là quỹ tiền lương ứng với mức độ thực hiện nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa. Trong trường hợp do hoạt động tốt trong
lĩnh vực marketing, sản xuất sản phẩm có uy tín, có chất lượng, giá thành hạ, mức độ
tiêu thụ mạnh thì các doanh nghiệp có lợi thế và có điều kiện để đảm bảo và tăng dần
mức lương chi trả. Ngược lại, nếu hàng hóa ế ẩm, không tiêu thụ được sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến thu nhập của người lao động.
Khả năng phát triển của tổ chức: Trong thực tế, tiền lương của người lao động
không chỉ phụ thuộc vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian hiện tại
mà còn phụ thuộc vào khả năng phát triển lâu dài của tổ chức, doanh nghiệp đó. Do
đó, để giữ và thu hút nhân viên lâu dài phục vụ cho sự nghiệp phát triển trong tương
lai, doanh nghiệp có thể trả cao hơn mức lương hiện hành hoặc người lao động vẫn
chấp nhận mức lương hiện tại để có điều kiện phát triển hơn trong tương lai.
Năng suất lao động của doanh nghiệp: Tiền lương của người lao động phụ thuộc
rất lớn vào năng suất lao động của họ. Do đó, khi đánh giá mức tiền lương phải căn cứ
vào năng suất lao động thực tế đã đạt được.
Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp: Số
lượng và chất lượng đội ngũ lao động có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến mức
và khả năng chi trả tiền lương. Doanh thu cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh phụ
thuộc chủ yếu vào số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên, thông qua
đó ảnh hưởng đến tiền lương và thu nhập của họ. Ngoài ra, số lượng và chất lượng đội
ngũ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp liên quan đến số lượng và chất lượng lao
động, do đó, liên quan đến quy mô và khả năng chi trả của doanh nghiệp. Ngoài những
yếu tố trên tiền lương còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố như định mức lao động, cơ
cấu tổ chức của doanh nghiệp, khả năng tài chính của doanh nghiệp, môi trường làm
việc,…
Như vậy, tiền lương của người lao động cao hay thấp không chỉ phụ thuộc vào
người lao động mà còn phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của các cơ quan, doanh
nghiệp cũng như tình hình phát triển kinh tế xã hội, chính trị và sự biến động về các
mặt của thế giới. Đây là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp cũng như Nhà nước
xác định mức lương phù hợp cho các đối tượng lao động hưởng lương.
( Trích Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, Trần Xuân Cầu, 2009, Tr313 )
1.2.3 Các nguyên tắc trả lương
Bất cứ một tổ chức nào khi hoạt động cũng đều phải dựa trên những nguyên tắc
nhất định. Các nguyên tắc là những quy định bắt buộc nhằm đảm bảo cho hoạt động
của tổ chức theo đúng hướng, mục tiêu đã quy định. Việc vi phạm nguyên tắc xét về
lâu dài, sẽ làm rối loạn và suy yếu các hoạt động tổ chức. Tổ chức tiền lương bao gồm
những hoạt động nhằm xác định số lượng tiền lương cần thiết và chuyển đổi số tiền dự
tính đó từ cơ quan, doanh nghiệp đến người lao động trên cơ sở xác định rõ trước hao
phí lao động và mức chi phí tiền lương nhằm bù đắp sức lao động đã hao phí nhằm
thúc đầy sản xuất phát triển. Có 3 nguyên tắc mà doanh nghiệp, tổ chức phải thực hiện
khi tiến hành công tác trả lương.
( Trích Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, Trần Xuân Cầu, 2009, Tr318 )
Nguyên tắc trả lương ngang nhau cho lao động như nhau: đây là sự thể hiện của
nguyên tắc cơ bản trong phân phối theo lao động “làm theo năng lực, hưởng theo lao
động”. Thực hiện nguyên tắc này giúp cho người lao động yên tâm cống hiến, yên tâm
công tác ở vị trí của mình.
Nguyên tắc đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân phải nhỏ hơn tốc độ
tăng năng suất lao động: Đây là một trong những nguyên tắc nhằm đảm bảo hiệu quả
của việc trả lương. Theo nguyên tắc đó, tiền lương được trả phải dựa vào năng suất lao
động đạt được và phải nhỏ hơn chúng. Thực hiện nguyên tắc này sẽ giúp cho các
doanh nghiệp giảm được giá thành, hạ giá cả và tăng cường tích lũy để thúc đẩy sản
xuất phát triển. Mối quan hệ giữa năng suất lao động, tiền lương và giá thành sản
phẩm như sau:
Z = (Itl/Iw-1)*do
Tromg đó: Z là phần trăm tăng (+) hoặc giảm(-) giá thành
Itl – Chỉ số tiền lương bình quân
Iw – Chỉ số năng suất lao động
Đối tượng áp dụng: Chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ làm công
tác phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị; những công nhân chính làm
việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hóa cao, tự động hóa hoặc những công
việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Cách tính:
Lương thời gian có thưởng = Lương thời gian giản đơn + Tiền thưởng
Chế độ trả lương này phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế,
gắn chặt với thành tích công tách của từng người thông qua các chỉ tiêu thưởng đã đạt
được. Nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác
của mình.
Lương theo thành tích
Lương theo sản phẩm cá nhân
Trả lương theo sản phẩm cá nhân được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp
sản xuất trong điều kiện qua trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối,
có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
Tính đơn giá tiền lương: Đây là mức tiền dùng để trả cho người lao động khi họ
hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc. Đơn giá tiền lương được tính như sau:
ĐG = Lo*T
Trong đó ĐG – đơn giá tiền lương trả cho một sản phẩm
Lo là lương cấp bậc của công nhân trong kỳ (tháng, ngày)
Tiền lương trong kỳ mà một công nhân hưởng lương theo chế độ trả lương sản
phẩm trực tiếp cá nhân được tính như sau:
L1 = ĐG*Q1
Trong đó: L1 là tiền lương thực tế mà công nhân nhận được
Q1 là số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
Tiền lương sản phẩm theo tập thể
Chế độ này được áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động (tổ sản
xuất…) khi họ hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định. Chế độ trả lương sản
phẩm tập thể áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực
hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau.
Ưu điểm: trả lương sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm,
tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc trong tổ để cả
tổ làm việc hiệu quả hơn, khuyến khích các tổ lao động làm việc theo mô hình tổ chức
lao động theo tổ tự quản.
Nhược điểm: chế độ trả lương sản phẩm tập thể cũng hạn chế khuyến khích
tăng năng suất lao động cá nhân, vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả làm việc chung
của cả tổ chứ không trực tiếp phụ thuộc vào kết quả làm việc của bản thân họ.
1.2.5 Tiến trình trả lương
- Tiến tình xây dựng bảng lương
(Trích Quản trị nguồn nhân lực,Trần Kim Dung ,2011, Tr317)
Bước 1: Nghiên cứu tiền lương trên thị trường đối với những công việc chuẩn
Nghiên cứu tiền lương được thực hiện đối với những công việc chuẩn, đặc
trưng cho một nhóm công việc nhất định trong doanh nghiệp đồng thời lại là những
công việc phổ biến trên thị trường lao động địa phương. Nghiên cứu tiền lương trên thị
trường nhằm xác định mức lương thịnh hành trên thị trường khu vực đối với những
công việc này, (chiếm khoảng 20% số công việc trong doanh nghiệp). Thông thường
nghiên cứu tiền lương theo các bảng câu hỏi in sẵn là đơn giản nhất, tuy nhiên các
cuộc khảo sát, nghiên cứu qua điện thoại, quảng cáo trên báo đài, TV cũng rất tốt.
Trên cơ sở của các mức lương trên thị trường, doanh nghiệp xác định được hệ
số tiền lương trên thị trường đối với những công việc chuẩn trong doanh nghiệp.
Bước 2: Xác định giá trị công việc
Căn cứ khoa học cho việc thiết kế bảng lương thống nhất cho tổ chức là phải
xác định được giá trị của các công việc trên cơ sở tiến hành phân tích, so sánh, các yếu
tố ảnh hưởng căn bản tới việc trả lương cho mỗi công việc:
Mức độ phức tạp của mỗi công việc
Điều kiện làm việc
Bước 3: Nhóm các công việc tương tự vào một ngạch lương
Thông thường, các công ty đều có xu hướng làm đơn giản hệ thống tiền lương.
Thay vì thiết lập mỗi ngạch lương cho một công việc, chúng ta có thể thiết lập mỗi
ngạch lương cho một công việc có hệ số giá trị công việc nằm trong khoảng nhất định.
Như vậy thay vì phải có hàng trăm mức lương cho hàng trăm chức danh công việc
khác nhau, mỗi doanh nghiệp sẽ chỉ còn có khoảng 9 – 18 ngạch lương (tùy theo quy
mô của doanh nghiệp và mức độ chênh lệch về tiền luơng giữa các nhân viên trong
doanh nghiệp). Mỗi ngạch lương có thể bao gồm nhiều công việc khác nhau về cách
thức thực hiện, nhưng đều hệ số giá trị công việc xấp xỉ như nhau, xứng đáng được trả
lương như nhau trên thị trường.
Bước 4: Định giá mỗi ngạch lương
Định giá mỗi ngạch lương là tiến hành xác định hệ số lương bậc 1 và bậc lương
cao nhất trong mỗi ngạch. Sau khi nghiên cứu tiền lương trên thị trường và nhóm các
công việc thành các ngạch lương nhất định, doanh nghiệp có thể sơ bộ xác định được
tổng quỹ lương theo giá thị trường; cân đối với khả năng trả lương của doanh nghiệp;
và từ đó đề ra chính sách tiền lương thích hợp.
Bước 5: Phát triển các cấp bậc lương
Mỗi ngạch lương sẽ có một số bậc lương. Tùy theo chính sách tăng lương của
doanh nghiệp mà quyết định số lượng các bậc lương trong một ngạch. Những doanh
nghiệp có chính sách tăng lương hàng năm cho nhân viên sẽ thường có khoảng 16 bậc
lương trong một ngạch, những doanh nghiệp quyết định tăng lương cho nhân viên sau
hai, ba năm hoặc không theo chu kỳ có thể sẽ có số lượng bậc lương trong một ngạch
ít hơn. Các bậc lương trong một ngạch thường được ấn định trên cơ sở thâm niên phục
vụ, trình độ lành nghề. Lưu ý để số lượng bậc lương đối với các công việc nghề kỹ
thuật trong hệ thống thang lương được giữ nguyên theo quy định của Nhà nước nhằm
đảm bảo quyền lợi của nhân viên khi thi nâng bậc. Mức độ chênh lệch giữa các bậc
lương có thể là: tăng đều, tăng kiểu lũy tiến hoặc lũy thoái. Trong đó, mức tăng đều
giữa các bậc lương trong ngạch thường được áp dụng phổ biến.
Chương 1 đưa ra những cơ sở lý thuyết của công tác trả lương. Trong đó, đã trình
bày những khái niệm, mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác trả lương và tìm
hiểu rõ hơn về nội dung của công tác trả lương. Từ đó làm cơ sở để khảo sát thực hiện
công tác trả lương tại công ty ở những chương tiếp theo.
Số
STT Tên máy móc, thiết bị
lượng
1 Máy vi tính 20
3 Máy in 7
4 Máy lạnh 12
5 Máy photocopy 5
6 Máy chiếu 3
7 Máy fax 5
9 Ghế 275
( Nguồn: Phòng kế toán)
2.2.1.2 Nhân lực
Theo thống kê đầu tháng 04 năm 2019 tình hình nguồn nhân lực tại Công ty
địa ốc Hải Đăng Land như sau:
Bảng 2.2Bảng cơ cấu nhân viên theo giới tính
Tổng 98 100%
Nguồn: Phòng kế toán
Vốn điều lệ hay còn gọi là vốn pháp định là loại vốn mà nhà nước quy định mỗi
doanh nghiệp phải có để tiến hành kinh doanh hợp pháp. Công ty có tổng số vốn ban
đầu là 77 tỷ đồng được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định : là loại vốn dùng để mua sắm trang thiết bị máy móc, các loại tài sản
cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công ty địa Hải Đăng Land. Trong đó tài
sản cố định bao gồm các loại tài sản cố định vô hình ( quyền sử dụng đất), tài sản hữu
hình ( máy móc, thiết bị,…).
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Với đặc tính của ngành bất động sản nên vốn lưu động của công ty chiếm tỷ lệ lớn
nhất trong tổng vốn, 40 tỷ đồng (40,82%), được dùng để dùng để chi trả lương cho
nhân viên, các thiết bị sử dụng ngắn hạn, chi phí chiết khấu, chi phí bán hàng … Phần
còn lại là vốn cố định chủ yếu dùng để xây dựng đầu tư cho các dự án sắp triển khai,
cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị máy móc cho công ty, chiếm tỷ lệ 37,75%.
2.2.2 Sản phẩm và dịch vụ
Sản phẩm của công ty hiện đang bán là sản phẩm đất nền dự án bên khu vực tây bắc
của TP HCM như là: Củ chi, Long an, Tây ninh…
Dự án của công ty đang bán là dự án bella vista và vista land ở ngay xã Đức Lập
Hạ, Huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Gía hiện tại công ty bán giao động từ 10tr-
12tr/m2.
Hiện công ty đang liên kết với công ty nhà đất việt để bán dự án KDC Nhuận Đức
ngay mặt tiền đường Bà Thiên, xã nhuận đức, củ chi. Bán giai đoạn đầu của dự án quy
mô 25 lô giá giao động từ 8-11tr/m2. Và đang liên kết với công ty Việt Hưng để bán
dự án bên Khu đô thị ECO Park trên đường Huỳnh Tấn Phát, huyện nhà bè. Gía giao
động từ 50tr- 60tr/m2
Dự án công ty bán đang làm chủ đầu tư là dự án quy mô nhỏ KDC Hải Đăng center
ngay trên mặt tiền đường Bà Thiên, xã nhuận đức, củ chi, công ty đã bán hết 15 nền
giai đoạn 1 và đang chuyển sang bán giai đoạn 2 trong tháng sau. Và dự án SG ECO
TOWN ngay tỉnh lộ 15, xã phú mỹ hưng, củ chi. Công ty cũng đã bán hết giai đoạn 1
gồm 15 nền và sẽ chuyển qua bán giai đoạn 2 vào 15/5 này.
2.2.3 Thị trường
Thị trường bất động sản TP HCM năm 2019 được đánh giá sẽ có nhiều gam màu
sáng, trong đó đất nền sẽ là phân khúc sôi động nhất.
Thị trường trong năm 2019, các chuyên gia cho rằng, trên nền tảng kinh tế có nhiều
lạc quan, diễn biến thị trường bất động sản năm 2018 ổn định, bức tranh bất động sản
2019 có khá nhiều điểm sáng.
Khu vực Long An, một loạt siêu dự án mới xuất hiện như Dự án Waterpoint với quy
mô 381 ha tại huyện Bến Lức của Công ty cổ phần Đầu tư Nam Long, hay kế hoạch
đầu tư khu kinh tế mở quy mô hơn 32.300 ha của Him Lam nằm trên địa bàn hai
huyện Cần Đước và Cần Giuộc…, đã khiến mặt bằng giá đất tại đây biến động mạnh.
Đơn cử, tại các dự án như Cát Tường Phú Sinh, Bella Vista, giá đất từ mức 5,5 - 6,5
triệu đồng/m2 năm 2017 hiện tăng lên 9 - 10 triệu đồng/m2. Các dự án T&T Long
Hậu, Saigon Village, Saigon River Park hiện được chào bán với giá từ 11 - 15 triệu
đồng/m2, tăng 40 - 60% so với giá khởi điểm.
Ở những khu vực có nhiều dự án quy mô lớn triển khai như Cần Giuộc, Cần Đước,
Bến Lức, Đức Hòa (Long An), giá đất đã xuất hiện mặt bằng mới từ 13 - 15 triệu
đồng/m2, thay vì mức 5 - 7 triệu đồng/m2 đầu năm 2017. Huyện Cần Giuộc có vị trí
giáp ranh Sài Gòn, giá đất nền tại một số dự án tăng 40% so với cuối năm 2017.
Duy Phiên, đường Trần Văn Chẩm, đường Nhuận Đức… Giá đất nền 1 mặt tiền tại
thị trấn Củ Chi khoảng 500 – 600 triệu đồng/nền 80m2 (6 - 7,5 triệu đồng/m2), 2 mặt
tiền có giá 800-900 triệu đồng (10 - 11 triệu đồng/m2), mức giá này cao hơn cùng kỳ
năm 2018 khoảng 30 – 40%. Đất nền đường Hà Duy Phiên hiện đang được rao bán với
giá 10 – 11 triệu đồng/m2; những thửa đất lớn, vuông vắn có giá 12 triệu đồng/m2 tuỳ
vị trí; giá đã tăng so với đầu năm 2019 khoảng 4 triệu đồng/m2. Bên cạnh đó, quý 3
vừa qua là thời điểm tăng giá rất mạnh ở khu vực đường Trần Văn Chẩm (xã Phước
An) và đường Nhuận Đức (xã Nhuận Đức).
Trong quý I/2019, nguồn cung đất nền khu Tây Bắc Sài Gòn đóng góp 58% cho
toàn thị trường, riêng khu vực huyện Củ Chi có 450 nền đã được giao dịch thành công.
Đây là biểu hiện tích cực về tiềm năng phát triển của bất động sản Củ Chi, vì sau cơn
sốt đất nền, giá đất vẫn tăng trưởng đều và chiếm tỉ trọng lớn trong cả nguồn cung và
nhu cầu tìm mua.
Dự kiến đến năm 2020, Tỉnh lộ 8 nối Bình Dương – Củ Chi (TP.HCM) – Long
An sẽ đi vào hoạt động, bất động sản Củ Chi sẽ phát triển mạnh nhờ đóng vai trò quan
trọng trong giao thông ĐBSCL – Đông Nam bộ. Tuyến đường này nối Khu Công
nghiệp Đông Nam (TP. Thủ Dầu Một, Bình Dương) – Khu Công nghiệp Tây Bắc (gần
thị trấn Củ Chi) – Cụm công nghiệp Đức Hoà – Đức Huệ (Long An), từ trục đường
này đi dọc theo Quốc lộ 22 có thể tiếp cận Cụm công nghiệp Trảng Bàng – Tây Ninh.
Chính vì lẽ đó, bất động sản Củ Chi sẽ được nâng tầm giá trị nhờ khả năng kết nối
hàng hoá, con người của Tỉnh lộ 8. Cụ thể, đất nền gần mặt tiền Tỉnh lộ 8 tại Củ Chi sẽ
ngày càng tăng giá.
Hạ tầng giao thông hiện hữu như đường Trường Chinh; hầm chui An Sương(nối
Bình Tân - Củ Chi, Hóc Môn – Tây Ninh – Long An); cầu Rạch Tra (nối Củ Chi – Hóc
Môn) … là những dự án quy mô lớn được đầu tư từ năm 2015 đến nay. Dù áp lực vận
tải tại 2 công trình này vẫn còn rất lớn nhưng đã cải thiện đáng kể so với trước đó.
Thực hiện các công tác dịch vụ phục vụ khách hàng như: tiếp thu và giải quyết
khiếu nại, thắc mắc của khách hàng về sản phẩm, thực hiện việc chăm sóc khách hàng
Thực hiện các công tác sau bán hàng như: hoàn thiện hồ sơ cấp giấy chứng nhận
QSDĐ và QSDN, lưu trữ toàn bộ hồ sơ giấy tờ, hợp đồng của sản phẩm
Phòng Kế Toán
Hạch toán kinh tế, quản lý nguồn vốn đầu tư và công tác thống kê đối với toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn cho hoạt động của công ty
Tổ chức thực hiện, chỉ đạo và hướng dẫn toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của
công ty theo chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ tổ chức và hoạt động,
Quy chế tài chính của công ty
Đề suất các phương án huy động vốn theo kế hoạch, tiến độ đầu tư của coog ty. Tổ
chức triển khai thực hiện các phương án khi đã được phê duyệt
Tổng hợp, theo dõi các nguồn vốn và các khoản đầu tư tài chính của công ty. Phân
tích, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đề suất các biện
pháp tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Hoàn thành công tác thuế và các nghĩa vụ đối với Nhà nước
Tổ chức kiểm tra, kiểm kê, thanh tra, kiểm toán và đánh giá lại tài sản theo đúng
quy định
Soạn thảo, lưu trữ các văn bản và hồ sơ chứng từ kế toán theo đúng quy định
Sàn Kinh Doanh 1,2,3
Các sàn kinh doanh hoạt động bán các dự án mà công ty triển khai, phải tuân thủ
quy định của công ty và quy định của pháp luật.
Thực hiện tốt các kế hoạch chỉ tiêu của các Giám đốc sàn đưa xuống và các nhân
viên trong từng sàn có trách nhiệm hỗ trợ lẫn nhau, cùng nhau phát triển.
Giám Đốc sàn 1,2,3
Triển khai những kế hoạch và chỉ tiêu ở trên đưa xuống cho các sàn. Lập kế hoạch
chi tiết để đạt được chỉ tiêu được đưa xuống.
Kiểm tra, đôn đốc các nhân viên trong sàn thực hiện theo tiến trình kế hoạch đặt ra
và có các chế độ phạt, thưởng phù hợp cho những nhân viên xuất sắc nhất và những
nhân viên vi phạm nội quy.
2.3 Sơ nét về kết quả hoạt động trong những năm gần đây của Công ty địa ốc
Hải Đăng Land
Bảng 2.5Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2016-2018
S Chỉ tiêu 2016 2017 2018
TT
1 Doanh thu bán hàng và 53,588,950,00 81,703,572,200 199,418,972,200
cung cấp dịch vụ 0
2 Các khoản giảm trừ doanh 3,578,840,000 2,898,120,000 5,087,610,000
thu
3 Doanh thu thuần về bán 50,010,110,000 78,805,452,200 194,331,362,200
hàng và cung cấp dịch vụ
4 Gía vốn hàng bán 36,574,683,00 62,527,402,000 156,362,989,596
0
5 Lợi nhuận về bán hàng và 13,435,427,00 16,278,050,200 37,968,372,604
cung cấp dịch vụ 0
6 Doanh thu hoạt động tài
chính
7 Chi phí tài chính
8 Chi phí bán hàng
9 Chi phí quản lý doanh 9,197,684,000 11,649,844,766 29,982,049,866
nghiệp
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt 4,237,743,000 4,628,205,434 7,986,322,738
động kinh doanh
11 Thu nhập khác 452,369,000 388,303,000 388,303,000
12 Chi phí khác 4,267,000 3,500,000 3,500,000
13 Lợi nhuận khác 448,102,000 384,803,000 384,803,000
14 Tổng lợi nhuận kế toán 4,685,845,000 5,013,008,434 8,371,125,738
trước thuế
15 Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
16 Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại
17 Lợi nhuận sau thuế thu 4,685,845,000 5,013,008,434 8,371,125,738
nhập doanh nghiệp
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG NHÂN VIÊN TẠI
CÔNG TY ĐỊA ỐC HẢI ĐĂNG LAND
3.1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG ĐƯỢC ÁP DỤNG
TẠI CÔNG TY ĐỊA ỐC HẢI ĐĂNG LAND
3.1.1 Chính sách tiền lương
3.1.1.1. Căn cứ trả lương
Là một công ty hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, nên ngoài các quy chế tiền
lương riêng về: thời gian làm việc trong tuần, nghỉ giữa ca, nghỉ phép, hình thức trả
lương đang áp dụng, các hệ số lương…quy định trong:
Quy chế tiền lương trong Công ty Địa ốc Hải Đăng Land (Ban hành theo quyết
định số 98 QĐ/TCCB – LĐ ngày 8/11/2011 và số 132 QĐ/TCCB – LĐ ngày 21/11/
2011 của Giám đốc Công ty).
Quy chế về tổ chức và hoạt động của Công ty Địa ốc Hải Đăng Land (Ban hành
kèm theo quyết định số 463/QQ – CTĐ ngày 27/11/2011 của Giám đốc Công ty).
Công ty còn phải tuân thủ một số quy định của Nhà nước:
Căn cứ vào Nghị định 47/2016/NĐ-CP, 47/2017/NĐ-CP, số 72/2018/NĐ-CP
của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung; Nghị định 182/2013/NĐ-CP, Nghị
định 103/2014/NĐ-CP, Nghị định 122/2015/NĐ-CP, Nghị định 153/2016/NĐ-CP quy
định mức lương tối thiểu vùng
Căn cứ vào nghị định số 204/NĐ – CP, 205/NĐ – CP ngày 14/12/2004 của
Chính Phủ về việc chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang, quy định thang bảng lương trong các công ty.
3.1.1.2. Nguyên tắc trả lương
Công ty thực hiện phân phối theo lao động. Tiền lương phụ thuộc vào hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty và kết quả lao động của từng người, từng bộ phận,
chống phân phối bình quân, đảm bảo cơ sở về mặt pháp lý và mức độ đóng góp của
người lao động.
Quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp tới người lao động làm trong Công ty,
không sử dụng vào mục đích khác.
Công ty đảm bảo trả lương cho người lao động đúng kỳ hạn 01 lần vào
khoảng từ ngày 27 - 30 hàng tháng. Trường hợp đặc biệt, việc chậm trả lương không
quá 01 tháng.
Với những nguyên tắc trả lương như trên, hệ thống tiền lương đã đảm bảo được
tính hiệu quả, công bằng trong việc trả lương vì tiền lương người lao động nhận được
phụ thuộc vào kết quả làm việc.
3.1.2 Hệ thống thang bảng lương
Trả công lao động là một hoạt động quản lý nhân lực có ý nghĩa rất lớn trong
việc giúp cho tổ chức đạt được hiệu suất cao cũng như tác động một cách tích cực tới
người lao động. Tuy nhiên, tác dụng của trả công lao động còn tùy thuộc vào khả năng
chi trả và chính sách trả lương của công ty. Một cơ cấu tiền lương hợp lý là cơ sở để
xác định tiền lương công bằng nhất cho mọi người và là cơ sở để thuyết phục người
lao động về lượng tiền lương đó. Vì vậy việc đánh giá và xem xét công tác trả lương
trong công ty là quan trọng, để sửa đổi và phát huy tốt công tác trả công một cách hợp
lý trong công ty, tạo sự công bằng và khuyến khích người lao động.
Bảng 3.1: Tổng hợp lương toàn Công ty giai đoạn 2016-2018
Đơn vị tính: 1000 vnđ
Chỉ tiêu 2016 2017 2018
TL theo cấp bậc, chức vụ (a) 3.956.810 5.323.802 6.051.604
Phụ cấp (b) 87.193 127.162 145.432
Trợ cấp điện thoại và xăng
19.765 31.594 37.733
xe (c)
Thêm giờ (d) 36.978 42.902 61.832
Ăn ca (e) 24.220 75.713 48.960
Lương hợp đồng (f) 273.934 281.664 333.032
Các khoản khác (g) 1.149 7.564 10.080
4.400. 5.890 6.68
Tổng (h)
050 .401 8.674
BHXH – BHYT (i) 110.630 133.852 185.888
Thực lĩnh (j = h-i) 4.289.420 5.756.549 6.502.787
Tiền BHXH trả thay lương
57.640 60.279 55.369
(k)
Tổng quỹ lương (l = h+k) 4.457.690 5.950.680 6.744.043
23/6/2016 của Bộ Lao động thương binh và xã hội: Ngày thường không được làm
thêm quá 4 giờ đồng hồ: Lương một ngày làm việc x 150%; Ngày nghỉ thứ bảy, chủ
nhật: Lương một ngày làm việc x 200%; Ngày lễ: Lương một ngày làm việc x 300%.
(e) Tiền ăn ca: Công ty chỉ áp dụng chế độ ăn ca đối với người lao động làm việc
theo các hợp đồng, dự án đặc biệt. Các Dự án lớn đòi hỏi tiến độ gấp (phải tăng ca,
làm thêm giờ, …) và có vốn đầu tư lớn. Các trường hợp còn lại Công ty không áp
dụng chế độ ăn ca.
(k) Tiền BHXH trả thay lương: Đó là trợ cấp thai sản và ốm đau, được Công ty trả
hộ cơ quan bảo hiểm, chi trả theo Nghị định 115/2015/NĐ – CP ngày 11/11/2015.
(i) BHXH – BHYT: Căn cứ Nghị định số 44/2017/NĐ-CP ngày 01/06/2017 của
Chính Phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y
tế thì từ ngày 01/06/2017 tỉ lệ đóng BHXH là 17%; BHYT là 4.5%; BHTN là 2%.
Trong đó, người sử dụng lao động đóng 17,5% BHXH; 3% BHYT; 1% BHTN, người
lao động đóng 8% BHXH; 1.5% BHYT; 1% BHTN.
Theo bảng 3.1 ta thấy tổng quỹ lương của Công ty tăng dần lên qua các năm, là
một dấu hiệu tốt về sự quan tâm của Ban lãnh đạo Công ty với đời sống của anh chị
em trong Công ty. Tiền lương theo cấp bậc, chức vụ cũng theo đó tăng dần qua các
năm với tốc độ tăng giảm dần, năm 2017 tăng thêm 1.366.991 ngàn vnd, đến năm
2018 tăng thêm 727.803 ngàn vnd. Theo các năm thì phụ cấp cũng tăng theo. Các hợp
đồng năm 2017, 2018 tăng so với năm 2016, dẫn đến việc làm thêm giờ cao hơn, vì
vậy lương hợp và số tiền thêm giờ đều tăng. Các khoản BHXH và BHYT vẫn được
Công ty trích nộp và chi trả đều.
Bảng 3.2: Tỉ lệ tiền lương thực lĩnh trong tổng quỹ lương thực hiện của Công ty
ĐVT: 1000 đồng
Năm 2016 2017 2018
Số tiền Công ty phải trả
4.289.420 5.756.549 6.502.787
(vnđ)
Thực tế Công ty trả (vnđ) 3.762.794 5.672.015 6.450.652
% thực lĩnh 87,72 98,53 99,20
Mặt khác, qua bảng số liệu ta cũng nhận thấy sự khác biệt giữa tổng tiền lương
thực lĩnh (sau khi khấu trừ BHXH và BHYT) và tổng thực tế mà Công ty đã trả người
lao động trong năm theo Bảng 3.2. Như vậy, ta thấy không có sự khác biệt lớn trong
tình hình chi trả lương cho cán bộ nhân viên trong Công ty. Sô tiền thực tế mà người
lao động được nhận với số tiền thực tế Công ty trả cho họ tương đối khớp nhau, duy
chỉ có năm 2016, người lao động chỉ lĩnh 87,16% trong khoản được nhận, trong khi
các năm còn lại đều gần như 100%. Do trong thời gian này phải chịu ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính, hoạt động sản suất kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến tình
trạng trả chậm lương cho người lao động. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến động lực
làm việc của lao động trong Công ty
3.1.3 Các hình thức trả lương
Hiện tại, Công ty Địa ốc Hải Đăng Land trả lương theo hình thức: trả lương
theo thời gian. Trước hết cần phải xác định được tổng quỹ lương và quỹ lương sản
xuất trong tháng, từ đó phân bổ quỹ lương hợp lý
3.1.3.1. Cách xác định quỹ lương
Dựa vào kết quả hoạt động, chênh lệch thu chi và quy mô của Công ty để đưa ra
quyết định về đơn giá tiền lương; hệ thống thang lương, bảng lương và phụ cấp để tính
quỹ lương cũng như việc phân phối quỹ lương đó đến từng cán bộ viên chức làm việc
tại Công ty. Công ty đã đặt mức lương dựa trên thị trường lao động. Công ty cũng xây
dựng được cơ chế tiền lương với phúc lợi nhằm khuyến khớch cỏc cán bộ, nhân viên
không ngừng nâng cao trình độ, tăng hiệu quả làm việc. Chính vì vậy nguồn lao động
có chất lượng ngày một tăng, cùng với nó là hệ số lương mà họ nhận được cũng tăng
lên, điều này làm tăng tiền lương cho người lao động, tăng thu nhập cho họ. Từ đó,
Công ty có khả năng quản lý cũng như giữ chân được người lao động có trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm ở lại với tổ chức, xây dựng và phát triển tổ chức ngày
càng vững mạnh hơn.
Công ty cũng áp dụng hệ thống các chính sách cải cách tiền lương của Nhà
nước, dựa vào đó để đưa ra chính sách tiền lương cho đơn vị mình, phù hợp với điều
kiện thực tế tổ chức. Mặt khác, việc lượng húa cỏc yếu tố như trình độ cán bộ viên
chức, thâm niên và kinh nghiệm làm việc thành hệ số để tính lương trả cho người lao
động cũng làm cho chính sách tiền lương của Công ty được hoàn thiện hơn, chính sách
tiền lương đã phản ánh được nhiều khía cạnh làm cho tiền lương phản ánh đúng giá trị
sức lao động hơn. Cụ thể như sau:
Trình độ cán bộ viên chức và hệ số thành tích xếp loại
Trình độ cán bộ viên chức là một điều kiện quan trọng quyết định hệ số lương
của họ trong hệ thống thang bảng lương của doanh nghiệp. Người có trình độ cao ứng
với hệ số lương cao và được hưởng mức lương cao hơn. Đồng thời vị trí của người đó
trong tổ chức sẽ ngày một lớn. Người lao động cũng căn cứ vào đó để thi nâng ngạch
lương để nâng hệ số lương lên cao hơn.
Mặt khác trình độ cán bộ viên chức còn được thể hiện thông qua bảng xếp loại
thành tích công tác. Thông qua hệ số quy đổi thành tích xếp loại cá nhân (k) theo A, B,
C có thể đánh giá trình độ, hiệu quả công tác của từng cá nhân người lao động đối với
tổ chức. Hệ số quy đổi này căn cứ vào: Xếp loại của đơn vị và xếp loại của cá nhân.
Xếp loại đối với đơn vị được tiến hành theo quý 3 tháng 1 lần căn cứ vào:
hợp đồng lao động có thời hạn xác định từ 01 năm trở lên là viên chức quản lý, chuyên
môn, nghiệp vụ, thừa hành phục vụ
Lương thời gian cho người lao động được tính theo công thức:
TLtg = TLcbngày x Ntg (đồng/thỏng)
*TLcbngày: là tiền lương cơ bản trả cho người lao động trong một ngày
*Ntg: là số ngày nghỉ phép, ngày nghỉ ntheo quy định.
Tiền lương được tính dựa vào số ngày công làm việc thực tế nên có tác dụng
khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ. Điều này có thể thấy rõ qua bảng chấm
công. Tuy nhiên, do lề lối làm việc thiếu trách nhiệm, không chuẩn về mặt công vụ và
giờ giấc làm việc trong doanh nghiệp nên công tác chấm công trong Công ty vẫn chưa
chính xác và còn nhiều tính chất đại khái. Còn tình trạng nhiều lao động đi làm muộn,
nghỉ không phép vẫn tính công.
Bảng 3.4: Bảng lương thời gian tháng 1/2019
Họ và tên Công Lương cơ bản Lương thời
gian
1. Lê Văn Hai 5 751.800 170.863
2. Nguyễn Văn Hùng 5 695.100 157.977
3. Phạm Gia Hường 5 680.400 154.636
4. Nguyễn Văn Phương 5 638.400 145.091
5. Nguyễn Văn Khoát 5 579.600 131.727
6. Phạm Duy Hưng 5 579.600 137.727
7. Trần Thị Huyền 5 579.600 131.727
8. Nguyễn Đức Chương 5 546.000 124.091
9. Ngô Thị An 5 506.100 115.022
10. Đào Văn Hợp 5 409.500 93.068
11. Trần Việt Hồng 5 409.500 93.068
12. Lê Hồng Phúc 5 403.200 91.636
13. Trần Duy Bích 5 409.500 93.068
14. Nguyễn Xuân Thọ 5 350.700 79.704
15. Nguyễn Phương Thảo 5 373.800 84.954
16. Nguyễn Thục Nguyên 5 310.800 70.636
17. Tạ Quang Thuỷ 5 310.800 70.636
Tổng 85 8.534.400 1.939.631
Xét số liệu bảng 3.4 ta thấy: đối với nhân viên Lê văn Hai tiền lương thời gian
được tính như sau:
TLt T x Ntg = 751800 x5 = (đồng/thỏng)
g= 22 22 170.863
Đây là số tiền được lĩnh ngoài tiền lương cấp bậc. Số tiền này được trích ra từ
tổng quỹ lương thời gian của công ty. Đối tượng áp dụng hình thức trả lương thời gian
là rất rộng cho cán bộ công nhân viên trong công ty với đặc thù ngành bất động sản
cần quan tâm tới chất lượng dịch vụ hơn là chạy theo sản lượng. Cách tính toán đơn
giản, rõ ràng, chỉ căn cứ vào lương cấp bậc và ngày nghỉ theo quy định. Tuy nhiên,
Công ty nên triển khai cách tính lương thời gian có thưởng để khuyến khích người lao
động hoàn thành công việc của mình.
3.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG CỦA
CÔNG TY ĐỊA ỐC HẢI ĐĂNG LAND
3.2.1 Chính sách và quan điểm của công ty
Các yếu tố phải quan tâm trong công ty bao gồm quan điểm trả công của người chủ,
cân đối giữa chính sách trả công bằng tiền và trả công phi tài chính, yếu tố chính trị, và
cuối cùng là khả năng chi trả – hay nói theo ngôn ngữ của dân tài chính là khả năng
cân đối được nguồn tiền. Từ đó, công ty quyết định trả cao hàng đầu, bám đuôi hay
trung bình so với thị trường.
3.2.2 Bản chất công việc
Sử dụng các kỹ thuật khảo sát công việc, mô tả công việc và đánh giá công việc để
tìm ra mức cần trả cho đúng giá trị công việc tạo ra, chứ không phải trả cho giờ có
mặt. Một ví dụ trong phân tích công việc đơn giản nhất: rất nhiều trường hợp nhân
viên sẽ luôn miệng than phiền rằng công việc rất phức tạp và tốn thời gian, lúc nào
cũng làm không hết việc, v.v… Khi đó, việc thực hiện ghi log lại công việc của một
ngày bận nhất, thảo luận với người thực hiện là họ cần thời gian cho mỗi việc là bao
nhiêu lâu sẽ mang lại hiệu quả. Thường thì kết quả cuối sẽ cho thấy người hay than
phiền đó sẽ liệt kê ra một núi công việc với tổng thời gian lên đến 12h/ngày mới đủ xử
lý, nhưng nếu phân tích chi tiết và cụ thể, đôi khi các nội dung chỉ toàn là “khai
khống”. Nếu như đưa thông số thời gian đúng mực vào thì có thể chỉ cần 4 tiếng đồng
hồ là có thể xử lý nhóm công việc đã liệt kê.
3.2.3 Khả năng của người lao động
Trả cho năng suất làm việc thực tế, mức độ kinh nghiệm dẫn đến độ lành nghề, tầm
ảnh hưởng theo vị trí chính thức và không chính thức với tập thể, năng lực tiềm ẩn mà
công ty chưa khai thác hết nhưng vẫn muốn giữ và phát triển để đảm trách các công
việc cao hơn… Lưu ý là độ dày kinh nghiệm và sự lành nghề không phải lúc nào cũng
tương đương với thâm niên, mà nó phụ thuộc nhiều hơn vào khả năng học hỏi phát
triển của đương sự.
3.3 QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC
TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY ĐỊA ỐC HẢI ĐĂNG LAND
Bộ phận chấm công tại công ty tiến hành chấm công, kiểm tra
và gửi lên phòng kế toán
Nhân viên kế toán tiến hành kiểm tra tổng hợp và lập bảng
thanh toán lương
Nhân viên kế toán nhận bảng lương đã ký duyệt, hạch toán vào
hệ thống kế toán
Hình 3.2 Sơ đồ tiến trình triển khai công tác trả lương tại công ty
Bước 1: Bộ phận chấm công tại công ty tiến hành chấm công, kiểm tra và gửi lên
phòng kế toán
Bộ phận chấm công thực hiện việc chấm công hàng ngày cho nhân viên trên máy
tính dựa trên thời gian nhân viên bấm dấu vân tay và đối chiếu thời gian lao động của
nhân viên có đúng với thời gian làm việc hiển thị trên máy tính hay không. Đến cuối
tháng thì bộ phận chấm công sẽ tổng hợp giờ công rồi chuyển cho bộ phận kế toán.
Công tác này yêu cầu người chấm công phải minh bạch, rõ ràng và cẩn thận, tránh
nhầm lẫn cho người lao động cũng như gây ra thiệt hại cho công ty.
Hiện tại công tác này được thực hiện khá tốt tại công ty địa ốc Hải Đăng Land.
Những nhân viên của công ty đều có ý thức tự giác và có trách nhiệm trong công việc
chấm công hằng ngày. Công ty chưa ghi nhận trường hợp nào lợi dụng sự quen biết để
gian lận số ngày công hoặc xảy ra sai sót trong bước này.
Bước 2: Nhân viên kế toán tiến hành kiểm tra tổng hợp và lập bảng thanh toán
lương
Nhân viên kế toán tập hợp bảng chấm công và các chứng từ liên quan. Căn cứ vào
bảng chấm công, kế toán tiền lương và lập thành bảng thanh toán tiền lương, thưởng
và các khoản phải nộp và chuyển cho kế toán trưởng. Nhân viên kế toán tính bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, thuế thu nhập cá nhân hàng tháng. Đảm bảo việc trả bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo đúng với Luật lao
động.
Thực tế, nhân viên văn phòng tại công ty đã có kinh nghiệm và trình độ chuyên
môn nên công tác tính tiền lương do nhân viên kế toán thực hiện khá nhanh chóng và
kịp thời hạn thanh toán lương cho nhân viên công ty. Công tác này được nhân viên làm
nhanh chóng và hạn chế sai sót xảy ra trong quá trình tính toán.
Bước 3: Trưởng phòng kế toán kiểm tra xác nhận
Nhân viên kế toán gửi bảng lương đến kế toán trưởng để kiểm tra và ký duyệt.
Nhằm đảm bảo bảng lương đã được kiểm tra và xét duyệt một cách đúng đắn trước khi
chi trả lương cho nhân viên. Đây là bước quan trọng trong quy trình trả lương cho
nhân viên. Việc trả lương không chỉ ảnh hưởng đến nhân viên mà còn ảnh hưởng đến
cả công ty, tiến hành đưa qua kế toán trưởng kiểm tra vừa là nhiệm vụ, vừa là để rà
soát lại nếu có sai phạm, cũng để đảm bảo trách nhiệm đối với cá nhân này. Kế toán
trưởng kiểm tra bảng lương:
Nếu đồng ý: chuyển cho giám đốc xét duyệt và ký (bước 4).
Nếu không đồng ý: chuyển lại cho nhân viên kế toán (bước 2).
Từ khi đi vào hoạt động đến nay, công tác kiểm tra, nhận bảng lương tại công ty địa
ốc Hải Đăng Land chưa ghi nhận trường hợp nào xảy ra sai phạm và đem lại hậu quả
nghiêm trọng. Điều này chứng tỏ các cá nhân đảm nhiệm hoạt động này đã thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao và có trách nhiệm đối với công việc của mình
Bước 4: Tổng giám đốc kiểm tra ký duyệt
Tổng giám đốc xem xét, duyệt và ký vào bảng tiền lương sau đó chuyển lại cho kế
toán trưởng. Trong bước này, đòi hỏi tổng giám đốc phải xem xét các khoản lương,
yêu cầu kế toán giải thích nếu thấy có vấn đề, đưa ra quyết định cẩn trọng trước khi ký
duyệt.
Bước này là một bước quan trọng trong tiến trình trả lương cho nhân viên. Bước
này đòi hỏi Tổng giám đốc phải kiểm tra kĩ lưỡng nhằm tránh sai sót xảy ra và phải có
trình độ, kỹ năng để nhìn nhận vấn đề (nếu có) trong các bảng lương để ký duyệt.
Quyết định của Tổng giám đốc có ảnh hưởng rất lớn đến nhân viên và cả công ty nên
phải được xem xét cẩn trọng nhằm hạn chế sai sót xảy ra.
Cho đến hiện tại thì công ty địa ốc Hải Đăng Land chưa ghi nhận có trường hợp
nào xảy ra sai sót nghiêm trọng trong quá trình trả lương. Qua đó đã cho thấy được
trình độ, kỹ năng và sự tỉ mỉ, cẩn trọng của Tổng giám đốc cùng đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp.
Bước 5: Phòng kế toán liên hệ với ngân hàng và gửi các phiếu lương
Kế toán trưởng nhận bảng lương từ tổng giám đốc và chuyển lại cho nhân viên
kế toán.
Căn cứ vào bảng lương đã được ký duyệt, kế toán thanh toán tiền lương trả
lương cho nhân viên. Kế toán phải liên hệ với bên ngân hàng Vietcombank để tiến
hành lấy tiền mặt về để thanh toán lương cho nhân viên. Đồng thời, nhân viên kế toán
phải tiến hành gửi các phiếu lương và kèm theo bảng lương tổng của từng sàn đến
từng sàn để thuận tiện cho việc kiểm tra của các nhân viên. Nhân viên kế toán phải
đảm bảo mọi người nhận đủ, nhận đúng số tiền lương, đảm bảo công bằng cho nhân
viên cũng như đảm bảo doanh nghiệp không bị thất thoát. Nhân viên sẽ được nhận
lương vào ngày 10 hàng tháng, nếu trúng ngày phòng kế toán không làm việc
( ngày chủ nhật ) thì thứ 2 tuần liền kề sẽ được chuyển lương trong tài khoản.
Bước 6: Nhân viên kế toán nhận bảng lương đã ký duyệt, hạch toán và hệ thống kế
toán
Nhân viên kế toán và kế toán ngân hàng thực hiện lưu đầy đủ hồ sơ thanh toán
tiền lương. Đồng thời nhân viên kế toán phải hạch toán vào tài khoản kế toán, ghi chép
sổ sách đúng đối tượng. Ở bước này đòi hỏi nhân viên kế toán và nhân viên ngân hàng
phải kỹ lưỡng, cẩn thận trong hạch toán để tránh những sai sót gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến công ty, gây thất thoát, tổn thất cho công ty.
Tại công ty địa ốc Hải Đăng land tính đến nay vẫn chưa có trường hợp nào gây
hậu quả nghiêm trong tiến trình trả lương cho thấy kinh nghiệm làm việc lâu năm, sự
tận tình, tỉ mỉ, có trách nhiệm của nhân viên trong công việc của mình.
Bước 7: Nhân viên nhận lương bằng tiền mặt của công ty phát cho từng nhân viên
Nhân viên nhận phiếu lương rồi kiểm tra đối chiếu giờ công và các khoản phụ
cấp xem có sai sót không. Nếu có sai sót thì báo lại cho giám đốc sàn biết để kịp thời
điều chỉnh.
3.4 TÁC ĐỘNG HỆ QUẢ CỦA CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG ĐỐI VỚI KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐỊA ỐC HẢI ĐĂNG
LAND
Tiền lương và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mối quan hệ hai chiều có sự
tác động qua lại lẫn nhau. Do đó việc xem xét mối quan hệ giữa tiền lương và hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty cũng quan trọng.
3.4.1. Sự tác động của tiền lương đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Tiền lương là một phần quan trọng trong chi phí sản xuất. Tăng tiền lương sẽ
ảnh hưởng đến chi phí, giá thành, giá cả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường. Tuy nhiên, tiền lương lại là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao
động, giúp cho họ và gia đình trang trải chi tiêu, sinh hoạt và các dịch vụ cần thiết. Do
vậy nếu doanh nghiệp trả lương thấp, không đúng với giá trị sức lao động thì có thể
làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh nhưng lại làm cho người lao động mất động lực,
không tập trung vào làm việc (do người lao động luôn phải lo lắng về vấn đề chi tiêu
trong gia đình họ…), điều này làm giảm hiệu quả, năng suất lao động. Không những
thế còn làm giảm lòng trung thành, mong muốn cống hiến của người lao động. Do đó,
doanh nghiệp sẽ không thể gìn giữ và phát triển đội ngũ lao động chất lượng cao, có
khả năng phù hợp với công việc từ đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
sẽ bị giảm sút.
3.4.2. Sự tác động của hiệu quả sản xuất kinh doanh đến tiền lương
Khi quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thì thu nhập doanh nghiệp có thể
sẽ tăng, dẫn đến các chế độ cho người lao động được quan tâm hơn, quỹ lương tăng và
các khoản thưởng tăng. Và khi đời sống vật chất (tiền lương, thưởng…) tinh thần
(khuyến khích phi tài chính) của người lao động được quan tâm sẽ tạo động lực làm
việc cho người lao động, kết quả công việc tốt hơn từ đó hoạt động sản xuất kinh
doanh hiệu quả hơn.
Trong trường hợp kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không tốt, lợi
nhuận thấp thậm chí âm, có thể gây ra tình trạng doanh nghiệp chậm trả lương hoặc
giữ một phần tiền lương hoặc cắt toàn bộ tiền thưởng để tạm bù lỗ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Điều này làm người lao động mất lòng tin vào doanh nghiệp và mất
động lực làm việc. Nếu để tình trạng này tiếp diễn quỏ lõu thỡ doanh nghiệp càng khó
có thể khắc phục được ảnh hưởng tiêu cực của nó đến sản xuất.
Do đó, việc xem xét mối quan hệ giữa tiền lương và hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại Công ty là vấn đề rất quan trọng để có thể đánh giá được tiền lương đã ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh như thế nào và dự đoán xu hướng tác động trong
tương lai để có thể khắc phục ảnh hưởng tiêu cực và tăng ảnh hưởng tích cực của nó
đến người lao động và doanh nghiệp.
Bảng 3.5: Tiền lương và hiệu quả sản xuất của Công ty giai đoạn 2016-2018
Chỉ tiêu 2016 2017 2018
Tổng doanh thu (1000đ) 53.588.950 81.703.572 199.418.972
Tổng số LĐ (người) 116 127 132
Tổng quỹ lương
4.457.690 5.950.680 6.744.043
(1000đ)
NSLĐBQgiá trị (1000đ) 461.974 643.335 1.510.750
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Năng suất lao động bình quân theo giá trị (NSLĐBQgiá trị ) được tính theo công
thức:
NSLĐBQgiá trị = Tổng doanh thu / Tổng số lao động bình quân năm
Từ bảng 3.5, ta thấy năng suất lao động bình quân theo giá trị của Công ty chủ
yếu tăng qua các năm do doanh thu tăng lên.Tình hình nhân sự của Công ty thì tương
đối ổn định, với mức lương bình quân như thế thì nhìn chung cũng đảm bảo được cuộc
sống tối thiểu cho người lao động và ở mức chung của toàn ngành bất động sản. Nên
để thu hút được những lao động giỏi có kinh nghiệm thì Công ty nên có sự điều chỉnh
thích hợp về thù lao của người lao động.
3.5 ĐÁNH GIÁ
3.5.1. Ưu điểm
Qua phân tích và đánh giá thực trạng công tác trả lương, ta thấy trong những
năm qua tuy còn gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh, nhưng Công ty cũng cố gắng
hoàn thiện công tác trả lương để tạo điều kiện cho người lao động làm việc có hiệu quả
nhất.
Công tác sử dụng quỹ lương theo số liệu tập hợp từ năm 2016-2018 hợp lý với
tình hình biến động của nền kinh tế nói chung và thực tế kinh doanh của Công ty nói
riêng. Quỹ lương gắn liền với doanh thu và lợi nhuận. Việc xác định và phân phối quỹ
lương khoa học và hợp lý.
Công ty lựa chọn hình thức tiền lương phù hợp với từng đối tượng và đặc điểm
của từng bộ phận trong Công ty. Cách xác định khoa học, rõ ràng. Các chỉ tiêu tính
toán trong công thức tổng hợp, xét đến nhiều yếu tố: chức danh người thực hiện gắn
với trách nhiệm, cấp bậc của công việc thực hiện, điểm đánh giá từng lao động thực
hiện… tạo công bằng cho người lao động. Hình thức tính lương trong Công ty phù hợp
với yêu cầu chung của ngành.
Tuy mức tiền lương cũng khá thấp, song đó cú sự cải thiện thu nhập qua các
năm cho người lao động trong Công ty
Bảng 3.6: Thu nhập trung bình của người lao động giai đoạn 2016-2018
Đơn vị: vnđ
Chỉ tiêu 2016 2017 2018
Tổng quỹ lương 4.457.689.976 5.950.679.962 6.744.043.094
Tiền lương bình quân 5.167.549 5.733.135 6.224.267
Các khoản thu nhập khác 3.220.000 4.350.000 5.450.000
Thu nhập bình quân 8.387.549 10.083.135 11.674.267
Tốc độ tăng % 20,22% 15,78%
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Qua Bảng 3.6, ta thấy mức thu nhập bình quân của người lao động luôn tăng,
năm sau cao hơn năm trước với tốc độ tăng trong giai đoạn này thấp nhất là 15,78%,
cao nhất là 24,20%. Đây là dấu hiệu tốt, phù hợp với mức phát triển kinh tế xã hội,
mặc dù mức lương và mức phụ cấp chưa phải là tốt trên thị trường.
Việc sử dụng thang bảng lương quy định và có thiết kế thêm các yếu tố đặc thù,
cho thấy Công ty cũng rất quan tâm đến công tác quản lý tiền lương, tìm ra những
công thức trả lương phù hợp với điều kiện và đặc điểm tại Công ty.
Các hệ số đưa ra là khá hợp lý, thang điểm chấm cho người lao động chặt chẽ,
thích hợp với nhiều trường hợp. Có tính đến trách nhiệm và cấp bậc lao động tạo sự
công bằng cho người lao động.
Ngoài khoản lương, Công ty cũng có phụ cấp, ăn ca, công tác phí và các khoản phụ
cấp khác, tạo thêm thu nhập cho người lao động, khuyến khích họ làm việc.
3.5.2. Hạn chế
Tuy có một số thành tựu trong công tác trả lương, nhưng Công ty vẫn còn nhiều
hạn chế cần phải xem xét, khắc phục và hoàn thiện làm người lao động hài lòng và đạt
được hiệu quả thực hiện công việc tốt nhất.
Hạn chế lớn nhất của công tác trả lương tại Công ty là mức thu nhập của người lao
động chưa được đảm bảo. Dù có sự cải thiện nhưng mức lương và các khoản thu khác
tương đương lương của người lao động vẫn chưa đảm bảo cho họ có một điều kiện sống tốt.
Mức lương trung bình mà Công ty chi trả ở mức trung bình, không nói là quá
thấp so với các doanh nghiệp khác trong cùng khối ngành. Tại Việt Nam mức lương
trung bình trong ngành bất động sản vào thời điểm năm 2019 đã đạt 16,540 triệu
đồng/người
Công tác trả lương hiệu quả còn thể hiện qua hiệu quả sử dụng lao động: năng
suất lao động, hiệu suất tiền lương và sức sinh lời bình quân của lao động.
Với sức sinh lời BQLĐ = TLN/LĐBQ
Sức sản xuất của một đồng tiền lương = TDT/TQL
Bảng 3.7: Hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty
Chỉ tiêu Đơn vị 2016 2017 2018
53.588.95 81.703.57 199.418.97
Tổng doanh thu Nghìn đồng
0 2 2
Tổng quỹ lương chung Nghìn đồng 4.457.690 5.950.680 6.744.043
hiệu quả.
Trong việc xây dựng quỹ tiền lương sản xuất trong tháng mới chỉ gắn với doanh
thu, chưa gắn lợi nhuận thực hiện, làm cho việc khuyến khích người lao động còn hạn
chế và không chú trọng tới việc sử dụng các nguồn lực hiệu quả và hợp lý.
Trong hình thức trả lương theo thời gian vẫn còn nhiều hạn chế, mới chỉ xét đến
cách tính lương thời gian giản đơn (trả theo thời gian có mặt của người lao động tại
nơi làm việc), không đánh giá hết được việc thực hiện công việc của lao động, thời
gian làm việc của lao động còn chưa hiệu quả.
Hình thức trả lương giao khoán vẫn còn nhiều hạn chế và chưa thật sự phát huy
hết tác dụng.
Tình trạng không công bằng vẫn còn trong việc đánh giá lao động; một số lao
động làm việc tốt, ý thức trách nhiệm và thái độ làm việc cao nhưng lại đánh giá ngang
bằng một số đối tượng lao động có tính ỷ lại, thiếu trách nhiệm, đi làm không đầy đủ
và đúng giờ. Gây ra bất bình lao động, và việc đánh giá không công bằng tạo tâm lý
chán nản, không muốn phấn đấu với những lao động trách nhiệm.
Ngoài ra, công tác trả lương tại Công ty còn một số hạn chế sau:
Tiền lương chưa thực sự trở thành công cụ quản lý hiệu quả
Sự phân phối thu nhập giữa các lao động chưa thật sự hợp lý
Thiếu sự quản lý của Ban Giám đốc trong việc áp dụng hệ thống chất lượng
theo ISO tại cỏc Phũng, Ban đang áp dụng, đặc biệt là Phòng Hành chính.
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế
Hạn chế trong quy chế trả lương là một điều dễ hiểu, bởi vì để có được một hệ
thống tiền lương hiệu quả và phù hợp là một quá trình lâu dài; nhất là tại Việt Nam
công tác quản lý nhân lực, đặc biệt là tiền lương mới được quan tâm và thực hiện một
cách khoa học gần đây.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng trả lương hiện tại trong Công ty
Thứ nhất, là do mấy năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
từng bước phát triển nhưng chưa thực sự hiệu quả. Tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận
có thể là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tốc độ tăng tiền lương trung bình tại Công ty là
khá thấp so với tốc độ tăng lương trung bình chung trong cả nước.
Mức lương còn thấp, tốc độ tăng lương không đáng kể, các khoản phụ cấp và
khen thưởng bị cắt giảm một cách tối đa thì lao động làm việc kém hiệu quả là một
điều hiển nhiên.
Việc áp dụng và xây dựng quỹ lương, hình thức và công thức tính lương còn
nhiều hạn chế, do công tác quản lý lương còn chưa được quan tâm đúng mức, ít đào
tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên tiền lương.
Mặt khác công tác phân tích công việc chưa tốt, bản mô tả công việc chưa rõ
ràng và không xây dựng bản tiêu chuẩn thực hiện công việc hệ thống, điều này làm
giảm hiệu quả của hình thức trả lương theo thời gian.
Bên cạnh đó, việc hạch toán tiền lương chưa tốt, các chế độ khuyến khích tài
chính và phi tài chính còn thấp nên khụng tạo động lực cho người lao động làm việc.
Gây ra tình trạng làm việc chống đối, không hiệu quả và mất lao động giỏi trong doanh
nghiệp
Công tác phân tích, mô tả và đánh giá thực hiện công việc còn nhiều hạn chế.
4.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐỊA
ỐC HẢI ĐĂNG LAND TRONG THỜI GIAN TỚI
4.1.1 Tầm nhìn
Khát vọng thành công cùng chiến lược đầu tư – phát triển bền vững, Công ty Hải
Đăng Land phấn đấu đến năm 2025 trở thành một trong những Công ty Đầu tư và
Kinh doanh bất động sản hàng đầu Việt Nam.\
Từ năm 2013-2020, Hải Đăng Land với tổng tài sản ước đạt 300 tỷ đồng, xứng danh
là 1 trong những công ty có doanh số phân phối sản phẩm lớn nhất khu vực: Tây – Tây
Bắc TP HCM.
4.1.2 Sứ mệnh
Hải Đăng Land mang trong mình một hoài bão chuyên khai phá những vùng đất
mới, biến những nơi hoang vu, thưa người ở thành những khu dân cư, khu đô thị sầm
uất, phồn vinh. Phân phối những dự án quy mô lớn đảm bảo độ bền vững và tin cậy
cho khách hàng là những nhà đầu tư. Từng bước sẽ nâng tầm cao mới lên làm chủ đầu
tư với nhiều dự án đã và đang hình thành.
Hải Đăng Land cam kết xây dựng thương hiệu dự án bất động sản Hải Đăng là giá
trị nòng cốt, là tài sản quý giá của công ty. Tập thể cán bộ nhân viên Hải Đăng Land
cùng nhau làm việc trong môi trường thân thiện – hạnh phúc, năng động, sáng tạo và
nhân văn. Cùng nhau cam kết và thi đua nâng cao năng lực nhằm chinh phục những
mục tiêu mà công ty đã đề ra.
4.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG
TẠI CÔNG TY ĐỊA ỐC HẢI ĐĂNG LAND
4.2.1. Giải pháp chung
Theo tìm hiểu nguyên nhân làm cho thực trạng công tác trả lương của Công ty
còn nhiều hạn chế trong giai đoạn 2016-2018, ta thấy nguyên nhân đầu tiên là hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty chưa thực sự hiệu quả, và tốc độ tăng trưởng
của Công ty còn chậm. Vì vậy để tăng hiệu quả kinh doanh Công ty cần xem xét lại bộ
máy hoạt động của mình, kiểm tra lại từng khâu, bộ phận Phòng, Ban,… và có những
sửa chữa hợp lý, phù hợp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngoài ra công tác kỷ luật và giám sát tại Công ty còn chưa hiệu quả. Vì vậy dẫn
đến thực trạng chấm công không công bằng, không chính xác làm giảm kỷ luật lao
động và việc cho điểm với từng cá nhân trong đội thực hiện công việc khoán không
chính xác, còn nhiều yếu tố cả nể…Do đó dẫn đến bất bình lao động và chất lượng
thực hiện công việc giảm sút, từ đó ảnh hưởng lớn năng suất lao động và chất lượng
sản phẩm, gây lãng phí và tổn thất lớn cho Công ty.
Để giảm tình trạng này Công ty cần nâng cao kỷ luật lao động, tính trách nhiệm
trong công việc và của mỗi thành viên trong Phòng, Ban hay tổ nhóm. Xây dựng hệ
thống kỷ luật chặt chẽ và thống nhất, đảm bảo công bằng và hiệu quả. Tuyên truyền,
đào tạo nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức giám sát đến từng thành viên có nhiệm
vụ kiểm tra giám sát. Đặc biệt phải có chế độ kỷ luật đối với những thành viên tham
gia công tác giám sát, quản lý để tránh thái độ bao che, cả nể mà không đánh giá đúng
được kỷ luật của từng lao động (giờ giấc, nghỉ phép, hiệu quả làm việc…).
Để xây dựng được hệ thống kỷ luật hợp lý cho Công ty cần điều tra, nghiên cứu
mức kỷ luật hợp lý, phù hợp đảm bảo phát huy được hiệu quả mà vẫn tạo công bằng
cho người lao động. Tuyển chọn những người có tinh thần trách nhiệm cao, ý thức kỷ
luật cao trong Công ty để đảm nhận công tác tuyên truyền, giám sát kiểm tra có hiệu
quả.
Nếu làm tốt công tác này thì Công ty sẽ giảm được tổn thất lớn do giảm lãng
phí thời gian nhàn rỗi, nâng cao năng suất lao động; tạo được lòng tin và trung thành
đối với nhân viên và giúp họ nâng cao hiệu suất làm việc và chất lượng thực hiện công
việc.
Ngoài các mức độ vi phạm, Công ty cần phải xây dựng chế độ khen thưởng (cả
tài chính và phi tài chính) nhằm nâng cao động lực làm việc cho người lao động.
4.2.2. Hoàn thiện công tác chia lương cho người lao động
Tổ chức tiền lương căn cứ vào các thông tư hướng dẫn là tương đối chính xác
nhưng thực trạng của công tác này mới chỉ dựa vào chức danh công việc, còn mang
tính bình quân, chưa đánh giá hết năng lực và hiệu quả làm việc của các bộ phận, của
nhân viên. Ta sẽ xây dựng như sau:
Ngoài những căn cứ trả lương như ở trên ta cũn thờm hệ số đánh giá chất lượng
hiệu quả công tác ( K ) như sau:
Có 3 mức : K=A; K=B; K=C
Các hệ số như sau:
Mức A K=1,2
Mức B K=1
Mức C K=0,8
Giải pháp này tập trung vào việc đánh giá hiệu quả công tác qua bảng tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả công tác của từng người lao động sao cho công bằng hơn. Mức hoàn
thành khối lượng, nhiệm vụ, hiệu quả công tác được đánh giá qua đơn vị bỡnh xột gắn
với thi đua hàng tháng và mức hoàn thành doanh số của từng công việc như sau:
* Đối với cán bộ quản lý hệ số A, B, C được xác định dựa vào tiêu thức sau:
- Dựa vào mức độ thực hiện về thời gian làm việc, khả năng giải quyết công việc,
đưa ra các quyết định quản lý, tham mưu cho các quyết định quản lý, giải quyết tốt các
vấn đề, nhiệm vụ chức năng của cán bộ quản lý, độ chính xác trong các quyết định
quản lý, tỷ lệ đúng sai của các quyết định. Trong đó, còn cả chức năng tiếp thu và
truyền đạt cho mọi người.
Mức A: Hoàn thành xuất sắc khối lượng công việc, nhiệm vụ, hiệu quả phải
đảm bảo tiêu chuẩn sau:
- Đảm bảo đủ số giờ làm việc: 40 giờ/tuần
- Các quyết định quản lý có độ chính xác, hợp lý và hiệu quả
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và chức năng được giao
- Có nhiều sáng kiến đóng góp trong quá trình quản lý.
Mức B: Hoàn thành tốt khối lượng, nhiệm vụ có chất lượng và hiệu quả khá
phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
- Đảm bảo đủ số giờ làm việc: 40 giờ/tuần
- Các quyết định quản lý phải tương đối chính xác, hợp lý
- Hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Có sáng kiến trong quản lý.
Mức C: Mức hoàn thành khối lượng, nhiệm vụ, hiệu quả trung bình.
- Đảm bảo đủ số giờ làm việc: 40 giờ/tuần
- Có quyết định quản lý ở mức trung bình.
- Hoàn thành các chức năng và nhiệm vụ ở mức trung bình.
* Đối với nhân viên trực tiếp thì được tính như sau:
Mức A: Hoàn thành khối lượng nhiệm vụ được giao cao, chất lượng hiệu quả
cao:
- Đảm bảo đủ số giờ làm việc: 40 giờ/tuần
- Doanh số đi dự án phải đạt trên 100%
- Chấp hành tốt nội quy, quy chế lao động và an toàn lao động.
- Nhiệt tình tham gia các công việc đột xuất.
- Có nhiều ý kiến đóng góp cho lãnh đạo.
Mức B: Hoàn thành khối lượng công việc, nhiệm vụ có chất lượng và hiệu quả
khá:
- Đảm bảo đủ số giờ làm việc: 40 giờ/tuần
- Doanh số đi dự án đạt 100%
- Chấp hành nội quy, quy chế lao động và an toàn lao động.
- Có tham gia ý kiến vào việc đổi mới về các mặt của công ty.
Mức C : Mức hoàn thành khối lượng và nhiệm vụ trung bình:
- Đảm bảo đủ số giờ làm việc.
- Đạt doanh số đi dự án trên 90%
- Không tham gia các công việc đột xuất.
* Đối với nhân viên phụ trợ:
Mức A : Hoàn thành xuất sắc công việc, nhiệm vụ được giao có hiệu quả
- Đảm bảo phục vụ kịp thời chính xác 100%
- Có tinh thần trách nhiệm phục vụ cao cho nhân viên trực tiếp.
- Đảm bảo đủ số giờ làm việc.
- Chấp hành tốt các nhiệm vụ được phân công.
Mức B : Mức hoàn thành tốt khối lượng nhiệm vụ hiệu quả:
- Đảm bảo phục vụ kịp thời chính xác từ 90% -100%
- Có tinh thần trách nhiệm phục vụ cho nhân viên trực tiếp kinh doanh.
- Đảm bảo đủ số giờ làm việc.
- Chấp hành tốt các nhiệm vụ được phân công.
Mức C: Hoàn thành khối lượng nhiệm vụ trung bình:
- Phục vụ từ 90 - 95% mức độ kịp thời.
- Đảm bảo số giờ làm việc.
- Có tinh thần phục vụ ở mức trung bình.
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao ở mức trung bình
4.2.3. Hình thức trả lương theo thời gian
Để hình thức trả lương theo thời gian phát huy hiệu quả, Công ty cần gắn kết
hiệu suất sử dụng thời gian và mức tiền công mà lao động nhận được.
4.2.3.1.Hoàn thiện công tác phân tích công việc
Trong điều kiện áp dụng hình thức trả lương này, Công ty phải có bản mô tả
công việc và tiêu chuẩn thực hiện công việc tốt, tức là hoạt động Phân tích công việc
(PTCV) phải thật sự hiệu quả. Tuy nhiên tại Công ty thì hoạt động PTCV chưa được
đầu tư và quan tâm đúng mức. Cán bô ̣ quản lý trực tiếp các Phòng/Ban chưa nhâ ̣n thức
rõ được vai trò, ý nghĩa và mục đích của PTCV, họ cho rằng PTCV là công viê ̣c chỉ
riêng của phòng nhân sự, họ không mấy quan tâm đến vấn đề này và thường chỉ cung
cấp thông tin cho phòng nhân sự theo phiếu mô tả nhiê ̣m vụ mà thôi. Với nhân viên
Thực hiện công việc (THCV), có nhiều người họ vẫn chưa nắm được PTCV là hoạt
đô ̣ng gì? Điều này chứng tỏ thiếu từ phòng hành chính và người lãnh đạo trực tiếp đã
không phổ biến rõ cho nhân viên. Nguyên nhân này dẫn đến viợờc thiờ́ u sự hợp tác của
người thực hiê ̣n công viê ̣c như vâ ̣y ảnh hưởng rất lớn đờ́ n viợờc cung cấp thông tin cho
PTCV cũng như ảnh hưởng đến thái đô ̣ làm viê ̣c của người THCV. Do đó cần nâng
cao nhâ ̣n thức của những đối tượng này. Vì vậy cần xây dựng lại và cải tiến quy trình
phân tích công việc tại Công ty.
Để đảm bảo tính công bằng và khuyến khích trong chế độ trả lương, Công ty
cần xây dựng các tiêu chuẩn hoàn thành công việc, đặc biệt là đối với những vị trí lao
động khối văn phòng gián tiếp sản xuất. Việc này đòi hỏi bản mô tả công việc xây
dựng tương đối sát với thực tế, công tác lập và giám sát kế hoạch từng bộ phận, cá
nhân được thực hiện triệt để và nghiêm túc. Khi thực hiện tốt các bước trong sơ đồ 4,
thì kết quả của quá trình phân tích công việc: Bản mô tả công việc, tiêu chuẩn thực
hiện công việc… sẽ có cơ sở và thông tin rõ ràng chính xác để xây dựng tốt.
Sơ đồ 4.1: Quy trình phân tích công viêc̣ kiến nghi
Tiến hành
thu thâ ̣p thông tin
Một bản mô tả công việc cần trả lời được các câu hỏi sau: Làm cái gì, làm thế
nào và điều kiện mà các nhiệm vụ đó được thực hiện:
1. Các nhiệm vụ chủ yếu phải hoàn thành
2. Tỷ lệ thời gian cho mỗi nhiệm vụ
3. Các tiêu chuẩn hoàn thành công việc
4. Điều kiện, nơi làm việc, rủi ro có thể xảy ra
5. Số người làm với từng công việc, mối quan hệ tường trình, báo cáo
Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc bao gồm hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chí phản
ánh các yêu cầu về số lượng, chất lượng của sự hoàn thành các nhiệm vụ được quy
định trong bản mô tả công việc. Đối với mỗi doanh nghiệp thì tiêu chuẩn công việc
được thể hiện dưới dạng khác nhau. Công ty Địa ốc Hải Đăng Land không xây dựng
hệ thống các bản tiêu chuẩn thực hiện công việc cho từng công việc mà chỉ giao hẹn
chung chung và dựa vào mô tả công việc. Vì vậy Công ty khó kiểm soát được hoạt
động của mình và không có phương tiện trao đổi và tái hiện thông tin giữa người quản
lý và lao động
Thông thường, trong viê ̣c thực hiê ̣n chương trình PTCV, cán bô ̣ phòng hành
chính là người trực tiếp tham gia vào chương trình PTCV. Họ là người nắm được rõ
nhất ý nghĩa, mục đích của PTCV, là những người trực tiếp đi thu thâ ̣p thông tin, thiết
kế các văn bản mẫu cũng như thiết kế phiếu thu thâ ̣p thông tin, thực hiê ̣n các nghiê ̣p
vụ chuyên môn liên quan đến QTNL. Điều kiê ̣n tiên quyết để chương trình PTCV đạt
hiê ̣u quả thì các cán bô ̣ nhân sự cần được đào tạo các kiến thức chuyên môn, các kỹ
năng cần thiết như giao tiếp, thuyết phục, làm viê ̣c nhóm. Ngoài ra các cán bô ̣ nhân sự
cũng cần hiểu biết những tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9000, ISO 14000, quy chuẩn SA
8000. Công ty có thể tiến hành đào tạo các cán bô ̣ nhân sự chuyên trách như cử đi học
tại các trường chính quy, mở các lớp do doanh nghiê ̣p tổ chức, tham gia các buổi hô ̣i
thảo về PTCV hoă ̣c mời các chuyên gia đến nói chuyê ̣n và cử các cán bô ̣ , nhân viên
tham dự học hỏi kinh nghiê ̣m.
Quá trình PTCV ứng dụng rất lớn trong việc kiểm tra xem xét định kỳ, ngoài ra
nú cũn có tác dụng hướng dẫn lao động thực hiện công việc. Vì vậy khi làm tốt công
tác này, tạo định hướng công việc cho lao động thực hiện, giám sát và kiểm tra được
quá trình thực hiện công việc của lao động. Nâng cao sự gắn kết giữa thời gian và hiệu
suất làm việc của lao động.
4.2.3.2. Hoàn thiện hình thức tính lương theo thời gian
Theo công thức tính lương theo thời gian hiện nay của Công ty (đã đề cập ở
Chương 3) ta thấy Công ty Địa ốc Hải Đăng Land mới chỉ tính lương thời gian giản
đơn, nên có nhược điểm lớn là chưa tính đến mức độ hoàn thành công việc, mức độ
phức tạp và trách nhiệm công việc đòi hỏi. Vì vậy để hình thức tính lương thời gian
phát huy hiệu quả hơn, Công ty nên sử dụng hình thức trả lương thời gian có thưởng
như sau:
Đối tượng áp dụng: Lao động thuộc diện biên chế hoặc
hợp đồng lao động có thời hạn xác định từ 01 năm trở lên là viên chức quản lý, chuyên
môn, nghiệp vụ, thừa hành phục vụ
T Vt
= . ni . hi (1)
(i thuộc i njhj j)
Trong đó:
Vt : Là Quỹ tiền lương tương ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ phận
làm lương thời gian nhưng không quá 30% quỹ tiền lương sản xuất trong tháng
Ti : Là tiền lương của người thứ i được nhận;
ni : Là ngày công thực tế trong kỳ của người thứ i;
m : số người của bộ phận làm lương thời gian;
hi : Là hệ số tiền lương của người thứ i ứng với công việc được giao, mức độ
phức tạp, tính trách nhiệm công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành công việc.
Công thức lương trên khá rõ ràng và đã đưa đầy đủ các chỉ tiêu, yếu tố và cú
xột tới cả hệ số tiền lương gắn với trách nhiệm và mức độ công việc, đảm bảo tính
công bằng với từng công việc và vị trí người thực hiện công việc. Mặt khác mặc dù trả
lương theo thời gian nhưng công thức này cũng tính theo quỹ lương ứng với mức độ
hoàn thành công việc của bộ phận làm lương (V t), nên đã đánh giá được mức độ hoàn
thành công việc. Do vậy khuyến khích người lao động hoàn thành tốt công việc đúng
tiến độ.
Đồng thời trong cách tính lương thời gian của Công ty Địa ốc Hải Đăng Land,
yếu tố chất lượng công việc thực hiện không được đưa vào để đánh giá. Từ đó gây ra
tình trạng không quan tâm đến chất lượng công việc hoàn thành. Do vậy, ta nên đưa hệ
số chất lượng thực hiện công việc vào công thức tính lương sẽ khuyến khích người lao
động quan tâm hơn đến chất lượng thực hiện công việc, từ đó kiểm soát chất lượng
ngay từ đầu, tránh lãng phí và nâng cao năng lực làm việc.
Ngoài việc xây dựng và hoàn thiện quá trình phân tích công việc, để nâng cao
hiệu quả hình thức trả lương theo thời gian, cần:
Bố trí và sử dụng lao động hợp lý, khoa học nhằm tránh lãng phí thời gian lao
động, thực hiện công việc không hiệu quả và chất lượng công việc, sản phẩm, dịch vụ
không tốt.
Gắn trả công theo thời gian có thưởng (dựa vào mức độ hoàn thành công việc,
tinh thần trách nhiệm và thái độ làm việc…), để tạo ra sự khuyến khích và công bằng
cho người lao động và gắn kết quả thực hiện công việc với thời gian làm việc.
4.2.4. Hoàn thiện công tác khen thưởng
Khen thưởng là một hình thức động viên, kích thích người lao động có hiệu quả
nhất vỡ nú kích thích người lao động tăng năng suất lao động, giúp người lao động có
sáng tạo, sáng kiến cải tiến trong quá trình làm việc... Chính vì vậy, các doanh nghiệp
cần phải coi đây là một yếu tố quan trọng trong công tác tổ chức tiền lương. Đối với
công ty khen thưởng kịp thời sẽ làm người lao động hăng hái trong công việc, giúp họ
hoàn thành kế hoạch ở mức cao hơn, từ đó tăng doanh thu, lợi nhuận, quỹ lương cho
công ty và đồng thởi tăng thu nhập cho người lao động.
Qua bảng báo cáo tình hình thực hiện lao động và thu nhập của người lao động ta
thấy ở đây chưa hình thành được quỹ khen thưởng riêng biệt do đó, cần xây dựng một
quỹ khen thưởng tách riêng với các loại quỹ khác. Nếu lợi nhuận không đủ chia thì
công ty có thể lập quỹ khen thưởng từ quỹ lương cho những người lao động có năng
suất, chất lượng cao, có thành tích trong công tác, hoàn thành khối lượng nhiệm vụ
vượt mức kế hoạch được giao.
4.3. Kiến nghị với Nhà nước
Nhà nước hướng dẫn thực hiện và có bắt buộc doanh nghiệp tuân theo một số
nội dung trong công tác trả lương thông qua các văn bản hướng dẫn thi hành quy định,
chính sách và cung cấp số liệu, thông tin kinh tế, tiền lương... Là một bên trong quan
hệ lao động, không tác động trực tiếp vào kết quả đàm phán liên quan đến doanh
nghiệp. Công cụ duy nhất mà Nhà nước can thiệp trực tiếp vào doanh nghiệp chính là
hệ thống tiền lương tối thiểu. Vì vậy mà Nhà nước cần xây dựng và triển khai một hệ
thống tiền lương tối thiểu nhằm bảo vệ những người bị trả lương thấp giúp họ có mức
sống tối thiểu; xóa bỏ phân biệt trong trả lương; giảm sự cạnh tranh không lành mạnh;
khuyến khích việc phân phối thu nhập quốc gia (hoặc doanh nghiệp công bằng hơn).
Nhà nước đã rất nhiều lần thay đổi mức lương tối thiểu, việc thay đổi này nhằm
cải thiện đời sống của người lao động và phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế . Tuy
nhiên thay đổi liên tục cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc áp dụng. Do đó
Nhà nước cần nghiên cứu kỹ và làm tốt công tác dự báo để chính sách tiền lương tối
thiểu có tính ổn định tương đối. Mặt khác do tăng trưởng kinh tế nên cú sự thay đổi
mức lương, nhưng khi mức lương tăng lại tiếp tục lạm phát cao và tốc độ tăng giá còn
cao hơn tốc độ tăng lương. Đó là thực trạng tại Việt Nam, vì vậy mà cho dù tiền lương
tối thiểu tăng lên cũng khó cải thiện đời sống của người lao động. Do vậy Nhà nước
cần có các biện pháp để bình ổn giá cả, ổn định nền kinh tế.
Từ lý luận và thực tiễn về chính sách tiền lương tối thiểu nói riêng, trong bối
cảnh gia nhập WTO, TTP, chính sách tiền lương cần phù hợp với cơ chế thị trường,
không phân biệt đối xử, xây dựng một quan hệ lao động lành mạnh trên cơ sở đảm bảo
hài hòa các lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp và của người lao động. Những
định hướng cơ bản:
Tiền lương tối thiểu phải bảo đảm tiền lương thực tế, mức sống tối thiểu của
người lao động và từng bước có cải thiện phù hợp với tốc độ thị trường kinh tế, chỉ số
giá sinh hoạt và quan hệ cung – cầu lao động trên thị trường. Thu hẹp khoảng cách
giữa tiền lương tối thiểu với tiền lương trung bình.
Xác định lộ trình thống nhất tiền lương tối thiểu do Chính phủ quy định giữa
các loại hình doanh nghiệp, tạo sân chơi bình đẳng theo cơ chế thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế. Tiền lương tối thiểu vùng phải phù hợp với mức sống tối thiểu của
từng vùng để bảo vệ quyền lợi của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp, cũng
như phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng.
Nghiên cứu xây dựng Luật Tiền lương tối thiểu làm cơ sở để thiết lập mối quan
hệ ba bên (Nhà nước, đại diện người sử dụng lao động và tổ chức công đoàn) từ trung
ương đến địa phương, thúc đẩy việc xây dựng quan hệ lao động lành mạnh ở các
doanh nghiệp, ngăn ngừa tranh chấp lao động và đình công.
Ngoài ra Nhà nước cần hoàn thiện bộ luật lao động, nhằm dảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của người lao động trong Công ty, nâng cao quyền và vị trí của lao động
đồng thời tăng quyền tự chủ, tự quyết cho mỗi doanh nghiệp để mỗi doanh nghiệp có
thể chủ động trong việc tuyển dụng, thuê mướn lao động.
1. Trần Xuân Cầu (2009), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học kinh
tế quốc dân, TP Hà Nội
2. Trần Kim Dung (2011). Quản trị Nguồn nhân lực, NXB Thống kê, TP.HCM
3. Nguyễn Quốc Tuấn (2006), Quản trị Nguồn nhân lực , NXB Thống kê, TP
HCM
4. Tài liệu của công ty địa ốc Hải Đăng Land