You are on page 1of 22

Bài tập chương 16

CẤU TRÚC VỐN

 CÂU HỎI LÝ THUYẾT

Câu 1:

- Cá nhân và công ty có thể vay mượn cùng lãi suất. Vì các nhà đầu tư có thể mua chứng
khoán ký quỹ, lãi suất hiệu quả của một cá nhân có thể không cao hơn một công ty. Do
đó, giả định này là hợp lý. Nếu một công ty có thể vay với lãi suất thấp hơn cá nhân, giá
trị của công ty sẽ tăng lên thông qua đòn bẩy của công ty.

- Không có thuế. Không hợp lý ở thế giới thực vì trong thực tế, các công ty phải đóng
thuế. Công ty có thể khấu trừ thuế bằng chi phí lãi vay, nợ gia tăng làm giảm thuế và tăng
giá trị của công ty.

- Không có chi phí giao dịch. Không hợp lý. Vì các cổ đông cuối cùng phải chịu các chi
phí này, nên có một động lực cho một công ty để giảm số nợ trong cơ cấu vốn của nó.

Câu 2:

Sai. Vì giảm đòn bẩy sẽ làm giảm rủi ro của cổ phiếu và lợi nhuận kỳ vọng của nó. Ở
trường hợp không có thuế, cả hai tác động này sẽ triệt tiêu lẫn nhau và khiến giá của cổ
phiếu và giá trị tổng thể của công ty giữ nguyên.

Câu 3:
Phát biểu trên là Sai. Vì theo định đề I ta có:
B
Rs = Ro + *(R0-RB)
S

Trong đó
RB: chi phí nợ vay
Rs: tỷ suất sinh lợi
B: giá trị của trái phiếu hay nợ vay
S: giá trị của cổ phiếu hay vốn cổ phần
Việc tăng vay nợ làm B tăng sẽ dẫn đến R s tăng. Có nghĩa trong môi trường không có
thuế, không có chi phí giao dịch, không có chi phí kiệt quệ tài chính, việc vay nợ vừa
phải sẽ làm tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần của công ty.
Câu 4:
Công ty có thể khấu trừ thuế bằng chi phí lãi vay, tuy nhiên các khoản thanh toán cho cổ
đông (cổ tức) không được khấu trừ thuế.
Câu 5:

- Rủi ro kinh doanh là rủi ro vốn chủ sở hữu phát sinh từ bản chất hoạt động điều hành
của công ty và có liên quan trực tiếp đến rủi ro có hệ thống đối với tài sản của công ty,

- Rủi ro tài chính là rủi ro vốn chủ sở hữu hoàn toàn do cơ cấu vốn lựa chọn của công ty,
Khi đòn bẩy tài chính hoặc sử dụng tài chính nợ tăng rủi ro tài chính tăng do đó rủi ro
chung của vốn chủ sở hữu tăng, Do đó công ty B có thể có chi phí vốn cổ phần cao hơn
nếu sử dụng đòn bẩy lớn hơn,

Câu 6:

Mặc dù chi phí vốn chủ sở hữu và chi phí nợ tăng nhưng chi phí nợ vẫn thấp hơn chi phí
sử dụng vốn cổ phần, Vì vậy nếu chỉ có mỗi nợ vay tăng thì cũng không làm giảm giá trị
của công ty, Vì vậy phát biểu này là không đúng,

Câu 7:

Không. Vì các yếu tố chi phí phá sản, sự bất đối ứng về thuế, chi phí đại diện không thế
dễ dàng xác định nên được thực tế ta không thể xác định được tỷ lệ nợ/vốn cổ phần một
cách chính xác để tối đa hoá giá trị công ty.

Câu 8:

Việc sử dụng tài trợ từ nợ vay được xem là”đòn bẩy” tài chính vì nó phóng đại lãi hoặc lỗ
của doanh nghiệp.

Câu 9:
Đòn bẩy tự tạo là việc mà khi các cá nhân đi vay bằng cách bắt chước cấu trúc vốn của
doanh nghiệp, họ có thể sao chép lại thành quả hoặc loại bỏ tác động của đoàn bẩy tài
chính mà doanh nghiệp sử dụng.
Câu 10:
Mục tiêu cơ bản của quản trị tài chính đối với cấu trúc vốn là tối đa hóa giá trị của doanh
nghiệp, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, tối thiểu hóa rủi ro
 CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

Câu 1

a. Nếu bỏ qua thuế và không phát hành nợ

- Trong điều kiện kinh tế bình thường:

EBIT 21.000
EPS = = =$4,2
số lượng cổ phiếu 5.000

- Trong điều kiện kinh tế tăng trưởng mạnh:

EBIT × 1,25 21.000 × 1,25


EPS= = =$5,25
số lượng cổ phiếu 5.000

- Trong điều kiện nền kinh tế suy thoái:

EBIT × (1 - 0,4) 21.000 × 0,6


EPS= = =$2,52
số lượng cổ phiếu 5.000

Phần trăm thay đổi EPS khi kinh tế tăng trưởng:

5,25−4,2
% ∆EPStăng trưởng = =0,25 hay 25%
4,2

Phần trăm thay đổi EPS khi kinh tế suy thoái:

2,52−4,2
% ∆EPSsuy thoái= =−0,4 hay−40%
4,2

b. Nếu giá thị trường của coongty là $275.000 và 5.000 cổ phiếu đang lưu hành:
275.000
Giá trị 1 cổ phiếu đang lưu hành = =$55
5.000

Nợ phát hành 99.000


Số cổ phiếu mua lại = = =1.800 (CP)
Giá cổ phiếu 55

Sau khi tái cấu trúc vốn:

Số cổ phiếu lưu hành = 5.000−1.800 = 3.200 (CP)

EBIT sẽ giảm : 99.000 × 8% = $7.920 → EBIT còn lại = $13.080

13. 080
Trong đk nền KT bình thường: EPS = =$4,09
3.200

18. 330
Trong đk nền KT tăng trưởng: EPS = =$5,73
3.200

4.680
Trong đk nền KT suy thoái: EPS = =$1,46
3.200

5,73−4,09
% ∆EPStăngtrưởng = =40,14%
4,09

1,46−4,09
% ∆EPSsuy thoái= =−64,22%
4,09

Câu 2:

a.

Suy thoái Bình thường Tăng trưởng


EBIT 12.600 21.000 26.250
Thuế (35%) 4.410 7.350 9.187,5
EAT 8.190 13.650 17.062,5
EAT
EPS= 1,638 2,73 3,4125
5.000
% ∆ EPS -40% 25%

b.
Suy thoái Bình thường Tăng trưởng
EBIT 12.600 21.000 26.250
Lãi vay = 99.000 x 8% -7.920 -7.920 -7.920
EBT 4.680 13.080 18.330
Thuế (35%) 1.638 4.578 6.415,5
EAT 3.042 8.502 11.914,5
EAT
EPS= 0,95 2,66 3,72
3.200
% ∆ EPS -64,29% 39,85%

Câu 3:

Giá trị thị trường


=1→ Giá trị sổ sách = 275.000
Giá trị sổ sách

a. Khi chưa phát hành nợ, không có thuế:

 Giá trị sổ sách = Vốn chủ sở hữu =$275.000

Suy thoái Bình thường Tăng trưởng


EBIT 12.000 21.000 26.250
Lợi nhuận ròng EBIT
ROE = = 4,58% 7,64% 9,55%
Vốn chủ sở hữu 275.000
ROE−7,64
% ∆ EPS= -40% 25%
7,64

b. Khi công ty tái cấu trúc, không có thuế:

 VCSH = 275.000 – 99.000 = $176.000

Suy thoái Bình thường Tăng trưởng


EBIT 12.600 21.000 26.250
Lãi vay = 99.000 x 8% -7.920 -7.920 -7.920
EBT 4.680 13.080 18.330
Lợi nhuận ròng EBIT
ROE = = 2,66% 7,43% 10,41%
Vốn chủ sở hữu 176.000
ROE−7,43
% ∆ EPS= -64,22% 40,14%
7,43

c. Có thuế 35%, không phát hành nợ:  Giá trị sổ sách = VCSH = $275.000

Suy thoái Bình thường Tăng trưởng


EBIT 8.190 13.650 17.062,5
Lợi nhuận ròng EBIT
ROE = = 2,98% 4,96% 6,2%
Vốn chủ sở hữu 275.000
ROE−4,96
% ∆ EPS= -40% 25%
4,96

Có thuế 35%, có phát hành nợ:  VCSH = 275.000 – 99.000 = $176.000

Suy thoái Bình thường Tăng trưởng


EBIT 12.600 21.000 26.250
Lãi vay = 99.000 x 8% -7.920 -7.920 -7.920
EBT 4.680 13.080 18.330
EAT = EBT x (1 – 0,35) 3,042 8.502 11.914,5
Lợi nhuận ròng EBIT
ROE = = 1,73% 4,83% 6,77%
Vốn chủ sở hữu 176.000
ROE−4,83
% ∆ EPS= -64,22% 40,14%
4,83

Câu 4:

Lãi vay = 2.800.000 x 10% = $280.000

a.
EBIT 750.000
Phương án 1 (không vay nợ): EPS 1= = =$2,83
Cổ phiếu đang lưu hành 265.000

EBIT – lãi vay 750.000 – 280.000


Phương án 2 (có vay nợ): EPS 2= = =$2,54
Cổ phiếu đang lưu hành 185.000

 EPS1 > EPS2 (2,83 > 2,54)

b.

EBIT 1.500.000
Phương án 1 (không vay nợ): EPS 1= = =$5,66
Cổ phiếu đang lưu hành 265.000

Phương án 2 (có vay nợ):


EBIT – lãi vay 1.500.000 – 280.000
EPS 2= = =$6,59
Cổ phiếu đang lưu hành 185.000

 EPS1 < EPS2 (5,66 < 6,59)

c. EBIT hòa vốn:

EBIT EBIT −280.000


EPS 1=EPS 2 ↔ = → EBIT = $927.500
265.000 185.000

Câu 5:
2.800 .000
Giá của mỗi cổ phiếu = = $35 /1CP
265.000−185.000

 Giá trị công ty của phương án 1:


V = Giá của mỗi cổ phiếu x SLCP = 35 x 265.000= $9.275.000
 Giá trị công ty của phương án 2:
V = Giá của mỗi cổ phiếu x SLCP = 35 x 185.000 + 2.800.000 = $9.275.000
Câu 6:
a. EBIT= $8.500
Với phương án tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần với 2.700 cổ phiếu:
8.500
EPSVCP = = $3,15
2.700

 Phương án 1:
8.500 – 65.700 ×10 %
EPS1 = = $2,14
900

 Phương án 2:
8.500 – 29.200 ×10 %
EPS2 = = $2,94
1.900

Trong 3 phương án trên: EPS1 < EPS2 < EPSVCP


b. Điểm hòa vốn EBIT của phương án 1 so với phương án tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ
phần:
EPSVCP = EPS1
EBIT EBIT – 65.700 ×10 %
↔ =
2.700 900

↔ EBIT = $9.855
Điểm hòa vốn EBIT của phương án 2 so với phương án tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ
phần:
EPSVCP = EPS2
EBIT EBIT – 29.200 ×10 %
↔ =
2.700 1.900

↔ EBIT = $9, 855


Giá trị EBIT hòa vốn đều bằng nhau vì theo định đề I: trong môi trường không có thuế thì
giá trị của công ty có vay nợ bằng giá trị của công ty không vay nợ
c.
EPS1 = EPS2
EBIT – 65.700 ×10 % EBIT – 29.200 ×10 %
↔ =
900 1.900

→ EBIT = $9.855
d. Giả sử thuế suất của công ty là 40%
• Với phương án tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần với 2.700 cổ phiếu, ta có:
500∗1 – 40 %
EPSVCP = 8 , = $1,89
2.700

Phương án 1:
( 8.500 – 65.700 ×10 % ) × (1 – 40 % )
EPS1 ¿ = $1,29
900

Phương án 2:
( 8.500 – 29.200 ×10 % ) × (1 – 40 % )
EPS2 = = $1,76
1.900

Trong 3 phương án trên: EPS1 < EPS2 < EPSVCP


 Điểm hòa vốn EBIT của phương án 1 so với phương án tài trợ hoàn toàn bằng vốn
cổ phần:
EPSVCP = EPS1
EBIT × ( 1 – 40 % ) ( EBIT – 65.700 ×10 % ) × ( 1 – 40 % )
↔ =
2.700 900

↔ EBIT = $9.855
 Điểm hòa vốn EBIT của phương án 2 so với phương án tài trợ hoàn toàn bằng vốn
cổ phần:
EPSVCP = EPS2
EBIT × ( 1 – 40 % ) ( EBIT – 29.200 ×10 % ) × ( 1 – 40 % )
↔ =
2.700 1.900

↔ EBIT = $9.855
Đều không thay đổi vì sự có mặt của thuế làm giảm lợi nhuận của cả 3 dự án với một
mức % bằng nhau do đó không bị ảnh hưởng.
Câu 7:
Để tìm giá trị trên mỗi cổ phiếu theo từng kế hoạch vốn hóa, chúng ta có thể tính giá bằng
cách lấy giá trị của cổ phiếu được mua lại chia cho số lượng cổ phiếu được mua lại. Giá
trị đồng đô la của các cổ phiếu được mua lại là sự gia tăng giá trị của khoản nợ được sử
dụng để mua lại cổ phiếu.
Giá trị đô la của việc mua lại = $ 65.700 – 29.200 = $ 36.500
Số lượng cổ phiếu được mua lại là sự sụt giảm cổ phiếu đang lưu hành
Số lượng cổ phiếu được mua lại = 1.900 - 900 = 1.000
Vì vậy, theo Kế hoạch I, giá trị trên mỗi cổ phiếu là:
36.500
P= = $36,5
1.000

Và theo Kế hoạch II, số lượng cổ phiếu được mua lại từ tất cả các kế hoạch vốn chủ sở
hữu bằng khoản nợ 29.200 đô la là:
Cổ phần được mua lại = 2.700 – 1.900 = 800
Vì vậy, giá cổ phiếu là:
29.200
P= = $36,5
800

Điều này cho thấy rằng khi không có thuế doanh nghiệp, cổ đông không quan tâm đến
quyết định cơ cấu vốn của công ty. Đây là M & M Đề xuất I mà không có thuế.
Câu 8:
33.000
a) EPS = = $5,5/cp
6.000

Dòng tiền mà cô Brown có được trong cấu trúc vốn hiện tại: 5,5 × 100 = $550
b) V = 6.000 x 58 = $348.000
B = 348.000 x 35% = $121.800
Lãi vay = B x 8% = 121.800 x 8% = $9.744
121.800
Số cổ phiếu được mua lại: = 2.100 cp
58

Số cổ phiếu còn lại sau khi sử dụng cấu trúc vốn nợ chiếm 35% = 6.000 – 2.100 = 3.900
cp
NI = 33,000 – 9,744 = $23,256
23.256
EPS = = $5,9631/cp
3.900

Dòng tiền mà cô Brown có được trong cấu trúc vốn đề xuất


100 × 5,9631 = $596,31
c) Để nhân rộng cấu trúc vốn được đề xuất, cổ đông nên bán 35% cổ phần của họ,
hay 35 cổ phiếu và cho vay số tiền thu được ở mức 8%. Các cổ đông sẽ có một
dòng tiền lãi là:
ICF = 35 × 58 × 8% = $162,4
Dòng tiền lãi thu được từ 65 cổ phần còn lại là:
ICF =5,9631 × 65 = $387,6
Như vậy, tổng dòng tiền mà cô Brown thu được là 162,4 + 387,6 = $550
d) Cấu trúc vốn không liên quan vì các cổ đông có thể tự tạo đòn bẩy hoặc hủy bỏ cổ
phiếu để tạo ra mức chi trả mà họ mong muốn, bất kể cấu trúc vốn mà công ty
thực sự chọn.
Câu 9:

a. EBT = 86.000 - (375.000 x 0,08) = $56.000

Tỷ lệ lợi nhuận thu được chính là tỷ suất cổ tức, Richard sẽ nhận cổ tức tỷ lệ dựa vào
phần trăm cổ phần trong công ty mà Richard có, Richard sẽ nhận tổng số cổ tức là:

56.000 x 30.000
= $ 4.480
375.000

Vì thế tỷ suất sinh lợi mong đợi là:

4.480
R= = 14,93%
30.000

b. Richard phải bán $30.000 cổ phần trong XYZ

=> Richard thu về $30.000 sau đó Richard vay mượn $30.000

=> Lãi dòng tiền này là 8% x (-$30.000) = -$2.400

Richard nên sử dụng thu nhập của cổ phiếu bản được và nợ để mua cổ phần của ABC,
Richard sẽ nhận được cổ tức theo tỷ lệ phần trăm Richard sở hữu

Cổ tức nhận được là:

86.000∗60.000
=$ 6.880
750.000

Tổng dòng tiền là:

6.880 – 2.400 = $4.480


Tỷ suất sinh lợi:

4.480
R= = 14,93%
30.000

c. Vì công ty ABC sử dụng hoàn toàn vốn cổ phần nên Chi phí vốn cổ phần của công ty
ABC là:

EBIT 86.000
RS= RO= = =11,47 %
vcp 750.000

Chi phí vốn cổ phần của công ty XYZ:

S = $375.000 => B = V - S=750 000 -375 000 = $375 000

B
RS = RO + *(R0-RB) * (1-tC) = 0,1147 + (0,1147 - 0,08) = 14,93%
S

d. Vì công ty ABC sử dụng hoàn toàn vốn cổ phần nền WACC của công ty ABC là:

EBIT 86.000
RWACC = RS = R0 = = = 11,47 %
vcp 750.000

WACC của công ty XYZ:

S B
RWACC = WACC = *RS + *RB(1-tC)
V V

= 1/2 x 0,1493 + 1/2 x 0,08 = 11,47%

Kết quả vừa tính toán được dựa vào nền tảng: Khi không có thuế, chi phí vốn cổ phần
không ảnh hưởng bởi cấu trúc vốn của công ty theo định đề I của MM.

Câu 10:

Công ty không sử dụng nợ =>V = S = $37.000.000

Công ty 100% vốn cổ phần => Ro = RWACC = 9%

V= EBIT/R0 => EBIT = V x RO = 37 000 000 x 9% = $3.330.000

Câu 11:
Do công ty không sử dụng nợ, sử dụng hoàn toàn vốn cổ phần thường

=> Rwacc = Ro = 9%

EBIT∗1 – tC
Ta có: VU =
RO

VU∗RO
=> EBIT =
1−tC

37.000.000 x 0,09
=
1 – 0,35

= $5.123.076,923

Câu 12:

a. - Công ty Weston có tỷ lệ nợ - vốn cổ phần là 1,5 nên


+ Trọng số của nợ = B/V = 1,5/2,5

+ Trọng số của vốn chủ sở hữu =S / V=1/2,5

S B
- Ta có WACC= ∗Rs+ ∗Rb∗( 1 – tc )
V V

1,5
11% = ½ , 5∗Rs + ∗7 %∗( 1−35 % ) → Rs = 20,68%
2,5

b. Áp dụng Định đề II của MM (có thuế) ta có:


B
Rs= Ro + (Ro – Rb) * *(1 – tc)
S

20 68% = Ro + (Ro - 7%) *1,5* (1-35%)

→ Ro= 13,92%

c.
 Với tỷ lệ nợ - vốn cổ phần = 2
B
Rs = Ro+ (Ro-Rb) * * (1 - tc)
S
Rs = 13,92% + (13,92% -7%) *2 *(1 - 35%) = 22,93%

 Với tỷ lệ nợ - vốn cổ phần = 1

Rs = 13,92% + (13,92% -7%) *1*(1-35%) = 18,42%

 Với tỷ lệ nợ - vốn cổ phần =0

Rs = Ro = 13,92%

Câu 13:

a. Do công ty không sử dụng nợ Rs =R0=RWACC=11%

b.Theo định đề II của MM:

B 25 %
RS = R0 + x (R0 – RB) x (1-tC) =11% + x (11% -8%) x (1-35%)
S 1−25 %

RS = 11,65%

c.Theo định đề II của MM:

B
RS = R0 + x (R0 – RB) x (1-tC)
S

50 %
RS =11% + x (11%-8%) x (1-35%) =12,95%
1−50 %

d.WACC của câu b:

S B
RWACC = x RS + x (1-tC) x RB =50% x 12,95% +50% x (1-35%) x 8%
V V

RWACC = 9,08%

Câu 14”

Giá trị công ty không vay nợ:


EBIT x ( 1−tC ) 185.000 x ( 1−35 % )
V= = = $751.562,50
R0 16 %

Giá trị công ty khi vay nợ:

V = VU + tC x B = 751.562,50 +35% x 135.000 = $798.812,50

Câu 15:

Giá trị thường của vốn cổ phần:

V = B+S

798.812,50 = 135.000 + S

S = $663.812,50

Chi phí vốn cổ phần:

B
RS = R0 + (R0 -RB) x (1-tC)
S

135.000
RS = 16% + x (16% -9%) x (1-35%) = 16,93%
665.812,50

S S
RWACC = x RS + (1-tC) x RB
V V

663.812,50 135.000
 RWACC = x 16,93% + x (1-35%) x 9% =15,05%.
798.812,50 665.812,50

Quyết định cấu trúc vốn của công ty ngụ ý: khi có thuế doanh nghiệp, tổng chi phí vốn
cho công ty sẽ giảm mạnh hơn là cơ cấu vốn của công ty.

Câu 16:

Unlevered không có nợ, là công ty tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần

giá trị của công ty Unlevered = 4.500.000 x 80 = $360.000.000

Levered và Unlevered là 2 công ty giống nhau, trừ cấu trúc vốn. Theo định đề 1 của
MM,trong môi trường không có thuế, giá trị của công ty sử dụng nợ cũng bằng
giá trị của công ty Levered = $360.000.000

Giá trị thị trường của VCP công ty Levered = 2.300.000 x 105 = $241.500.000

Gía trị thị trường hiện tài của công ty Levered = 91.000.000 + 241.500.000 =
$332.500.000thấp hơn giá trị thị trường của công ty Unleverednên mua cổ phiếu của
Unlevered

Câu 17:
- Giá trị của công ty theo định đề I của MM trong môi trường có thuế:
Vu = EBIT(1 – tC)/Ro
= (57.000)(1 – 0,35)/0,15
= 247.000
VL = Vu + tCB = 247.000 + 35 x 90.000 = 278.500
=> Giá trị của công ty vay nợ cao hơn giá trị của công ty không vay nợ vì vậy công ty
nên
tăng tỷ lệ nợ - vốn cổ phần để tối đa hóa giá trị công ty.
Câu 18:
a. Giá trị công ty: Vu = EBIT x (1-tC)/Ro = 19.750 x 0,65/0,15 = 85.583,33
b.
- Nếu công ty có nợ bằng 50% giá trị công ty không sử dụng đòn bẩy:
VL = Vu + Tc x B = 85.583,33 + 85.583,33 x 0,5 x 0,35 = 100.560,42
- Nếu công ty có nợ bằng 100% giá trị công ty không sử dụng đòn bẩy:
VL = Vu + Tc x B = 85.583,33 + 85.583,33 x 0,35 = 115.537,5
c.
- Nếu công ty có nợ bằng 50% giá trị công ty sử dụng đòn bẩy:
VL = Vu + Tc x B = 85.583,33 + VL x 0,5 x 0,35 => VL = 103.737,37
- Nếu công ty có nợ bằng 50% giá trị công ty sử dụng đòn bẩy:
VL = Vu + Tc x B = 85.583,33 + VL x 0,35 => VL = 131.666,67
Câu 19:
Định đề I của MM, có thuế.
- Giá trị tăng thêm của công ty bằng giá trị hiện tại của khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế
35 % x 1 800 000 x 8 % 35 % x 1 800 000 x 8 %
+ = 68271,6
( 1+8 % ) (1+8 % )2

Câu 20:
Định đề I của MM, không có thuế.
a) Giá trị của công ty Alpha = 15.000*30 =450.000$
b) Theo định đề I của MM thì giá trị của công ty Beta cũng là 450.000$
c) Giá trị thị trường của vốn cổ phần = 450.000 – 65.000 = 385.000$
d) Số tiền phải trả đề mua lại 20% vcp của alpha = 450.000*20% = 90.000
Số tiền phải trả đề mua lại 20% vcp của beta = 385.000*20% = 77.000
e) Số tiền nhà đầu tư có được trong năm tới từ alpha = 75.000 * 20% = 15.000
Số tiền nhà đầu tư có được trong năm tới từ beta =(75.000 – 65.000*9%)*20% = 13.830
f) Nhà đầu tư nên đầu tư 77.000 bằng vốn của mình và vay bên ngoài 13000 và đầu tư
vào
20% vốn cổ phần của công ty alpha
Lúc đó số tiền nhận được là = 75.000*20% - 13.000*9% = 13.830 bằng với đầu vào beta
g) Vốn cổ phần của Alpha ít rủi ro hơn, vì Beta có nợ khi hoạt động không tốt, không đủ
khả năng trả nợ thì sẽ nguy cơ dẫn đến phá sản rất cao.
Câu 21:
a. Tỷ lệ nợ-vốn cổ phần của Acetate
B 7.000 .000
= =0,304
S 23.000 .000

b. Áp dụng mô hình CAPM, ta có


R S=R F + β × ( R M −R F ) =5 %+1,15 × (12 %−5 % )=13,05 %

Theo giả định MM, nợ công ty là phí rủi ro→ tín phiếu kho bạc là chi phí sử dụng nợ
→ R B =R F
Không có thuế:
S B 23.000 .000 7.000 .000
RWACC = × R S + × R B= ×13,05 % + × 5 %=11,17 %
V V 30.000 .000 30.000 .000

c. Theo định đề II của MM, trong môi trường không có thuế:


B 7.000 .000
R S=R0 + ( R −R B ) ↔ 13,05 %=R 0 + 23.000 .000 ( R 0−8 % ) → R 0=11,17 %
S 0

Câu 22:
a. Để mua lại 5% vốn cổ phần của Knight và 5% vốn cổ phần của Veblen, nhà đầu tư
cần:
Đầu tư vào Veblen = 5% x 4.300.000 = $215.000
Đầu tư vào Knight = 5% x 3.140.000 = $157.000
Nhà đầu tư sẽ cần phải vay chênh lệch giữa 2 số tiền
 Số tiền cần vay = 215.000 – 157.000 = $58.000
Dòng tiền từ Veblen đến cổ đông = 5% x 550.000 = $27.500
Dòng tiền từ Knight đến cổ đông = 5% x (550.000 – 64.000) = $24.300
Để có cùng chi phí ban đầu, nhà đầu tư đã vay $58.000 để đầu tư vào Veblen
- Tiền lãi phải được trả cho các khoản vay
- Dòng tiền thuần từ đầu tư Veblen = 27.500 – 6% ×58.000 = $24.020
- Cùng chi phí ban đầu nhưng khoản đầu tư vào Veblen tạo ra lợi nhuận đô la cao
hơn.
b. Cả 2 chiến lược đều có cùng chi phí ban đầu nhưng nhà đầu tư sẽ chọn Veblen vì
đồngđô la đầu tư vào Veblen cao hơn. Quá trình các nhà đầu tư mua vốn cổ phần của
Veblen sẽ làm giá trị thị trường của VCSH Veblen tăng và ngược lại, giá trị thị trường
của VCSH Knight giảm. Bất kỳ sự khác biệt trong đồng đô la trở lại cho 2 chiến lược sẽ
bị loại bỏ, do đó, quá trình sẽ chấm dứt khi tổng số giá trị thị trường của 2 chiến lược
bằng nhau.

Câu 23:
a. Trước khi thông báo mua lại cổ phần:
B 3.600 .000
Tỷ lệ nợ-vốn cổ phần: =35 % ↔ =35 % → S=$ 10.285.714
S S
Giá trị thị trường của Locomotive:
V = B + S = 3.600.000 + 10.285 .714 = $13.885.714
Sau khi thông báo mua lại cổ phần:
Theo MM, trong môi trường không có thuế, những thay đổi trong cơ cấu vốn của công ty
không có ảnh hưởng đến giá trị chung của công ty → giá trị của công ty sẽ không thay
đổi sau khi thông báo mua lại cổ phần

b. Trước khi thông báo mua lại cổ phần, công ty dự kiến sẽ trả lãi với số tiền:

8% x 3.600.000 = $288.000
Tỷ suất sinh lợi kì vọng trên VCP:
1.350 .000−288.000
ROE=RS = =10,33 %
10.285 .714
c. Theo định đề II của MM, trong môi trường không có thuế:

B
R S=R0 + ( R −R B ) ↔ 10,33 %=R 0 +35 % ( R0 −8 % ) → R0=9,72%
S 0

d. Theo định đề II của MM, trong môi trường không có thuế:

B
R S=R0 + ( R −R B ) =10,33 %+50 % × ( 10,33 %−8 % )=10,58 %
S 0

Câu 24:
a. Số tiền thuế công ty phải trả mỗi năm = 40% × 1.500.000 = $600.000
Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên vốn cổ phần trước khi thông báo phát hành nợ

$ 1.500 .000−$ 600.000


ROE= =14,29 %
$ 6.300 .000

b. Bảng cân đối kế toán theo giá trị thị trường của Green trước khi thông báo phát hành
nợ
$6.300.000 $0
Tài sản Nợ
Vốn chủ sở hữu $6.300.000
Tổng $6.300.000 Tổng $6.300.000
Giá mỗi cổ phần của phần vốn chủ sở hữu công ty

$ 6.300 .000
¿ =$ 15,75
400.000

c. PV của tấm chắn thuế = t C x D = 40% x 2.000.000 = $800.000


Giá trị của công ty sau khi phát hành nợ = 6.300.000 + 800.000 = $7.100.000

Bảng cân đối kế toán theo giá trị thị trường của Green ngay sau khi thông báo phát hành
nợ
$6.300.000 $0
Tài sản Nợ
PV của tấm chắn thuế $800.000 Vốn chủ sở hữu $7.100.000

Tổng $7.100.000 Tổng $7.100.000


d. Giá mỗi cổ phần ngay sau khi có thông báo mua lại cổ phiếu

$ 7.100 .000
¿ =$ 17,75
400.000

e. Số cổ phiếu được mua lại khi phát hành nợ

$ 2.000 .000
¿ =112.676
$ 17,75

Số cổ phiếu thường sẽ còn lại sau khi mua lại: = 400.000 – 112.676 = 287.324

f. Giá cổ phiếu sẽ giữ nguyên sau khi tái cấu trúc diễn ra

Giá trị của vốn cổ phần = $17,75 × 287.324 = $5.100.000


Bảng cân đối kế toán theo giá trị thị trường sau khi tái cấu trúc

$6.300.000 $2.000.000
Tài sản Nợ
PV của tấm chắn thuế $800.000 Vốn chủ sở hữu $5.100.000

Tổng $7.100.000 Tổng $7.100.000


g. Theo định đề II của MM:
Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên vốn cổ phần sau khi tái cấu trúc

nợ
ROE=ROA+ × ( ROA−r D ) × ( 1−t C )
VCP

2.000 .000
→ ROE=14,29 % + × ( 14,29 %−6 % ) × ( 1−40 % )=16,24 %
5.100 .000

Câu 25:
D
Ta có: =2,5
E

a. Khi có thuế doanh nghiệp: chi phí vốn trung bình của công ty:
D E
WACC = ×r D + × rA
D+ E D+ E
2,5 1
↔ 10 %= × ( 1−35 % ) × 6 %+ × r → r A =25,25 %
2,5+1 2,5+1 A

b. Theo định đề II của MM


D
r A =ROA + × ( ROA−r D ) × ( 1−t C )
E
↔ 25,25 %=ROA +2,5 × ( ROA−6 % ) × ( 1−35 % ) → ROA=13,33%

c. Khi tỷ lệ nợ-vốn cổ phần là 0,75:


D
r A =ROA + × ( ROA−r D ) × ( 1−t C )
E
¿ 13,33 %+ 0,75× ( 13,33 %−6 % ) × ( 1−35 % ) =16,91%
D E
WACC = ×r D + × rA
D+ E D+ E
0,75 1
¿ × ( 1−35 % ) ×6 % + ×16,91 %=11,33 %
0,75+1 0,75+1

Khi tỷ lệ nợ-vốn cổ phần là 1,5:


D
r A =ROA + × ( ROA−r D ) × ( 1−t C )
E
¿ 13,33 %+1,5 × (13,33 %−6 % ) × ( 1−35 % )=20,48 %
D E
WACC = ×r D + × rA
D+ E D+ E
1,5 1
¿ × ( 1−35 % ) ×6 % + ×20,48 %=10,53 %
1,5+ 1 1,5+ 1

You might also like