You are on page 1of 9

BÀI TẬP CHƯƠNG 16

1.
a. EBIT = 21000; EPS (ổn định) = 21000/5000 = 4,2

Suy thoái Tăng trưởng

EBIT 21000*0,6 = 12600 21000*1,25 = 26250

SLCP 5000 5000

EPS 12600/5000 = 2,52 26250/5000 = 5,25

% Thay đổi -40% 25%


của EPS

b.
Suy thoái Tăng trưởng

EBIT 21000*0,6 = 12600 21000*1,25 = 26250

Nợ vay 99000 99000

Lãi vay 99000*0,08=7920 99000*0,08=7920

EAT 12600 - 7920 = 4680 26250 - 7920 = 18330

SLCP 5000 - 99000/55 = 3200 3200

EPS 4680/3200 = 1,4625 18330/3200 = 5,728125

%Thay đổi -64,22% 40,14%


của EPS
2.
a. Tình trạng ổn định: EAT = 13650 => EPS = 2,73

Suy thoái Tăng trưởng

EBIT 21000*0,6 = 12600 21000*1,25 = 26250

Thuế (35%) 12600 * 35%=4410 26250*35%=9187,5

EAT 12600-4410=8190 26250-9187,5 = 17062,5

EPS 8190/5000 = 1,638 17062,5/5000 = 3,4125

% Thay đổi -40% 25%


của EPS

b.
Suy thoái Tăng trưởng

EBIT 21000*0,6 = 12600 21000*1,25 = 26250

Lãi vay 7920 7920

Thuế (35%) 1638 6415,5

EAT 3042 11914,5

EPS 0,95 3,72

% Thay đổi -64,22% 40,14%


của EPS

4.

a. Theo Kế hoạch I, thu nhập ròng bằng với EBIT mà không có thuế doanh nghiệp. EPS
theo vốn hóa này sẽ là:

EPS = $750,000/265,000 shares = $2.83

Theo Kế hoạch II, EBIT sẽ bị giảm do thanh toán lãi vay. Tiền lãi phải trả là số tiền nợ nhân
với lãi suất, vì vậy:

NI = $750,000 – .10($2,800,000) = $470,000

Và EPS sẽ là:

EPS = $470,000/185,000 shares = $2.54

Kế hoạch I có EPS cao hơn khi EBIT là $750,000

b. Theo Kế hoạch I, lợi nhuận ròng là $1.500.000 và EPS là:

EPS = $1,500,000/265,000 = $5.66

Ở kế hoạch II, lợi nhuận ròng là:

NI = $1,500,000 – .10($2,800,000) = $1,220,000

EPS = $1,220,000/185,000 = $6.59

Kế hoạch II có EPS cao hơn khi EBIT là $1,500,000.


c. Để tìm EBIT hòa vốn cho hai cấu trúc vốn khác nhau, chúng ta chỉ cần đặt các
phương trình cho EPS bằng nhau và giải EBIT. EBIT hòa vốn là:

EBIT/265,000 = [EBIT – .10($2,800,000)]/185,000 = $927,500

6.

a.

b. Mức hòa vốn của EBIT xảy ra khi các phương án vốn hóa cho kết quả EPS như nhau. EPS
được tính như sau:

EPS = (EBIT – lãi vay)/(số cổ phiếu hiện hành)

Phương trình này tính toán khoản thanh toán lãi vay (RBB) và trừ nó khỏi EBIT, dẫn đến thu
nhập ròng. Chia cho số cổ phiếu đang lưu hành sẽ cho chúng ta EPS. Đối với toàn bộ cơ cấu
vốn cổ phần, tiền lãi phải trả bằng không. Để tìm EBIT hòa vốn cho hai cấu trúc vốn khác
nhau, chúng ta chỉ cần đặt các phương trình bằng nhau và giải EBIT. EBIT hòa vốn giữa cơ
cấu vốn toàn phần và Kế hoạch I là:

EBIT/2,700 = [EBIT – .10($65,700)]/900 = $9,855

Và EBIT hòa vốn giữa cơ cấu vốn toàn phần và Kế hoạch II là:

EBIT/2,700 = [EBIT – .10($29,200)]/1,90 = $9,855

Mức hòa vốn của EBIT là như nhau do Định đề M&M I.

c. Đặt các phương trình cho EPS từ Kế hoạch I và Kế hoạch II bằng nhau và giải EBIT, ta
nhận được:

[EBIT – .10($65,700)]/900 = [EBIT – .10($29,200)]/1,900 = $9,855

Mức EBIT hòa vốn này một lần nữa giống như trong phần b do Đề xuất I của M&M.

8.
a) 𝑬𝑷𝑺 = 𝟑𝟑, 𝟎𝟎𝟎/𝟔, 𝟎𝟎𝟎 = $𝟓. 𝟓/𝒄𝒑
Dòng tiền mà cô Brown có được trong cấu trúc vốn hiện tại: 𝟓. 𝟓 × 𝟏𝟎𝟎 = $𝟓𝟓𝟎
b) V = 6,000 x 58 = $348,000
B = 348,000 x 35% = $121,800
Lãi vay = B x 8% = 121,800 x 8% = $9,744
Số cổ phiếu được mua lại: 𝟏𝟐𝟏,𝟖𝟎𝟎/𝟓𝟖= 𝟐, 𝟏𝟎𝟎 𝒄𝒑
Số cổ phiếu còn lại sau khi sử dụng cấu trúc vốn nợ chiếm 35%
𝟔, 𝟎𝟎𝟎 − 𝟐, 𝟏𝟎𝟎 = 𝟑, 𝟗𝟎𝟎 𝒄𝒑
NI = 33,000 – 9,744 = $23,256
𝑬𝑷𝑺 =𝟐𝟑, 𝟐𝟓𝟔/𝟑, 𝟗𝟎𝟎 = $𝟓. 𝟗𝟔𝟑𝟏/𝒄𝒑
Dòng tiền mà cô Brown có được trong cấu trúc vốn đề xuất
𝟏𝟎𝟎 × 𝟓. 𝟗𝟔𝟑𝟏 = $𝟓𝟗𝟔. 𝟑𝟏
86
c) Để nhân rộng cấu trúc vốn được đề xuất, cổ đông nên bán 35% cổ phần của họ,
hay 35
cổ phiếu và cho vay số tiền thu được ở mức 8%. Các cổ đông sẽ có một dòng tiền lãi
là:
ICF = 𝟑𝟓 × 𝟓𝟖 × 𝟖% = $𝟏𝟔𝟐. 𝟒
Dòng tiền lãi thu được từ 65 cổ phần còn lại là:
ICF =𝟓. 𝟗𝟔𝟑𝟏 × 𝟔𝟓 = $𝟑𝟖𝟕. 𝟔
Như vậy, tổng dòng tiền mà cô Brown thu được là𝟏𝟔𝟐. 𝟒 + 𝟑𝟖𝟕. 𝟔 = $𝟓𝟓𝟎
d) Cấu trúc vốn không liên quan vì các cổ đông có thể tự tạo đòn bẩy hoặc hủy bỏ
cổ
phiếu để tạo ra mức chi trả mà họ mong muốn, bất kể cấu trúc vốn mà công ty thực sự
chọn.

9.
a.EBT = 86,000 – (375,000 x 0.08) = $56,000
Tỷ lệ lợi nhuận thu được chính là tỷ suất cổ tức. Richard sẽ nhận cổ tức tỷ lệ dựa vào
phần trăm cổ phần trong công ty mà Richard có. Richard sẽ nhận tổng số cổ tức là
𝟓𝟔, 𝟎𝟎𝟎 × 𝟑𝟎, 𝟎𝟎𝟎/ 𝟑𝟕𝟓, 𝟎𝟎𝟎 = $𝟒, 𝟒𝟖𝟎
Vì thế, tỷ suất sinh lợi mong đợi là: R= 𝟒,𝟒𝟖𝟎/ 𝟑𝟎,𝟎𝟎𝟎= 14.93%
b. Richard phải bán $30,000 cổ phần trong XYZ
=> Richard thu về $30,000 sau đó Richard vay mượn $30,000
=>Lãi dòng tiền này là 8% x (-$30,000) = -$2,400
Richard nên sử dụng thu nhập của cổ phiếu bán được và nợ để mua cổ phần của ABC,
Richard sẽ nhận được cổ tức theo tỷ lệ phần trăm Richard sở hữu
Cổ tức nhận được là 86,000 x 𝟔𝟎,𝟎𝟎𝟎/𝟕𝟓𝟎,𝟎𝟎𝟎 = $6,880
Tổng dòng tiền là: 6,880 - 2,400 = $4,480
Tỷ suất sinh lợi: R= 𝟒,𝟒𝟖𝟎/𝟑𝟎,𝟎𝟎𝟎= 14.93%
c. * Vì công ty ABC sử dụng hoàn toàn vốn cổ phần nên Chi phí vốn cổ phần của
công ty
ABC là:
RS = R0 = 𝑬𝑩𝑰𝑻/ 𝑽ố𝒏 𝒄ổ 𝒑𝒉ầ𝒏=𝟖𝟔,𝟎𝟎𝟎/𝟕𝟓𝟎,𝟎𝟎𝟎 = 𝟏𝟏. 𝟒𝟕%
* Chi phí vốn cổ phần của công ty XYZ:
S = $375,000 → B = V – S = 750,000 – 375,000 = $375,000
RS = R0 + 𝑩/𝑺.(R0 – RB)(1 – tC) = 0.1147 + (0.1147 – 0.08) = 14.93%
d. * Vì công ty ABC sử dụng hoàn toàn vốn cổ phần nên WACC của công ty ABC là:
RWACC = RS = R0 = 𝑬𝑩𝑰𝑻/𝑽ố𝒏 𝒄ổ 𝒑𝒉ầ𝒏 = 𝟖𝟔,𝟎𝟎𝟎/𝟕𝟓𝟎,𝟎𝟎𝟎 = 𝟏𝟏. 𝟒𝟕%
* WACC của công ty XYZ
RWACC = 𝑺/𝑽x RS + 𝑩/𝑽x (1 – tC) x RB =𝟏/𝟐x 0.1493 + 𝟏/𝟐x 0.08 = 11.47%
→Kết quả vừa tính toán được dựa vào nền tảng:
Khi không có thuế, chi phí vốn cổ phần không ảnh hưởng bởi cấu trúc vốn của công
ty, theo định đề I của MM.
12.
a.- Công ty Weston có tỷ lệ nợ - vốn cổ phần là 1,5 nên
+ Trọng số của nợ = S/V = 1,5/2,5
+ Trọng số của vốn chủ sở hữu = B/V =1/2,5
Ta có WACC= (S/V)*Rs + (B/V)*Rb * (1-tc)
11% = (1/2.5)Rs+ (1.5/2.5)(7%)(1 – 35%)
➔ Rs = 20,68%
b.Áp dụng Định đề II của MM ( có thuế) ta có:
Rs= Ro+ (Ro– Rb)(B/S)(1 – tc)
20,68% = Ro+ (Ro – 7%)(1.5)(1 – 35%)
Ro= 13.92%
c.
* Với tỷ lệ nợ - vốn cổ phần =2
Rs= Ro+ (Ro– Rb)(B/S)(1 – tc)
Rs = 13,92% + (13,92% – 7%)(2)(1 – 35%)
Rs = 22,93%
* Với tỷ lệ nợ - vốn cổ phần =1
Rs= 13,92% + (13,92% – 7%)(1)(1 – 35%)
Rs = 18,42%
* Với tỷ lệ nợ - vốn cổ phần =0
Rs = Ro = 13,92%

13.
a. Tính chi phí vốn cổ phần cổ phần của Shadow. Do công ty không có nợ => Vốn
hoàn toàn từ chủ sở hữu

● WACC = RO = RS = 0.11

Vậy chi phí vốn cổ phần cổ phần của Shadow là 11%


b. Để tìm chi phí vốn chủ sở hữu cho công ty bằng đòn bẩy, ta áp dụng Modigliani –
Miller II với thuế:

RS = RO + (RO – RB)(B / S)(1 – tC) = 0.11 + (0.11 – 0.08)*(0.25 / 0.75*)(1 – 0.35)


= 0.1165 hoặc 11,65%

c. Nếu công ty có tỷ lệ nợ là 50%

Áp dụng Modigliani – Miller II với thuế:

RS = RO + (RO – RB)(B / S)(1 – tC) = 0.11 + (0.11 – 0.08)*(0.5 / 0.5)*(1 – 0.35) =


0.1295 hoặc 12,95%

14.
Doanh thu kỳ vọng EBIT =$ 185.000

Chi phí vốn cổ phân 16% = > Vốn cổ phần = 185.000 x 16% = 29.600

Thuế 35%

TH1: Tính giá trị của công ty không vay nợ

Ro = Thu nhập kỳ vọng của công ty không vay nợ/ vốn cổ phần công ty không vay nợ

= 185.000/ 29.600 = 6,25%

Ro = 16%

Vu = EBIT x ( 1 – tc ) / Ro = 185.000 x ( 1 – 0.35 ) / 6,25% = $1.924.000

TH2: Công ty vay $135.000 để mua lại cổ phần.

VL = Vu + tc.B = 1.924.000 + 0.35 x 135.000 = $1.971.250

16.

Levered Unlevered

EBIT 29.000.000 29.000.000

Lãi vay 91.000.000*8%=7.280.000 0

EBT 29.000.000-7.280.000=21.720.000 29.000.000

EPS 9,44 6,44


=> Nên mua cổ phiếu của Levered
17.
20.

a. Vì Alpha Corporation là công ty toàn phần, giá trị của nó bằng với giá trị thị trường
của cổ phiếu đang lưu hành. Alpha có 15.000 cổ phiếu đang lưu hành, trị giá 30 đô la
mỗi cổ phiếu, do đó, giá trị của Tập đoàn Alpha là:

VAlpha = 15.000 x $30 = $450.000

b. Định đề I của MM, không có thuế nêu rõ rằng khi không có thuế, giá trị của một
công ty có vay nợ bằng giá trị của một công ty không có giấy phép giống hệt nhau. Vì
Beta giống với công ty Alpha là 2 công ty giống nhau, ngoại trừ cấu trúc vốn của nó
và không phải công ty đóng thuế, giá trị của hai công ty phải bằng nhau. Vì vậy, giá
trị của Tổng công ty Beta cũng là $450.000

c. Giá trị của một công ty có vay nợ bằng giá trị thị trường của khoản nợ cộng với giá
trị thị trường của vốn chủ sở hữu. Vì vậy, giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu của
Beta là:

VL = B + S

$ 450,000 = $ 65,000 + S

…>S = $385.000

d. Số tiền nhà đầu tư cần phải trả để mua lại 20% vốn cổ phần của công ty Alpha là:
Alpha = 0.20 x 450.000=$ 90.000

Beta có vốn chủ sở hữu ít hơn, vì vậy để mua 20% vốn chủ sở hữu của Beta, nhà đầu
tư cần trả số tiền là:

Beta = 0.20 x $385.000 = $77.000

e. Alpha không có khoản thanh toán lãi, vì vậy đồng đô la trả lại đối với nhà đầu tư sở
hữu 20% vốn chủ sở hữu của công ty sẽ là:

Lợi nhuận từ đầu vào Alpha = 0.20 x 75.000 = $15.000

Beta có khoản thanh toán lãi suất đến hạn bằng số nợ: Lãi suất đối với khoản nợ của
Beta = 0.09 x 65.000 = $5.850

Vì vậy, nhà đầu tư sở hữu 20% của công ty sẽ nhận được 20 % của EBIT trừ đi chi phí
lãi vay, hoặc:
Lợi nhuận từ việc đầu tư Beta = 0.20 x (75.000- 5.850) = $13.830

f. Từ phần d, chúng ta biết chi phí ban đầu để mua 20% vốn chủ sở hữu của Alpha là
$90.000, nhưng chi phí cho một nhà đầu tư mua 20% vốn chủ sở hữu của Beta chỉ có
$ 77,000. Để mua $90.000 vốn cổ phần của Alpha chỉ bằng $77.000 tiền của mình,
nhà đầu tư phải vay $13.000. Nhà đầu tư sẽ nhận đuợc khoản thu nhập từ khoản đầu
tư của Alpha, nhưng sẽ trả lãi trên số tiền vay mượn, do đó

Thu nhập ròng = $ 15.000 - 0.09 x 13.000 = $13.830

sẽ bằng chính xác số lợi nhuận khi đầu tư vào công ty Beta với số tiền $77.000 ban
đầu của nhà đầu tư

g. Vốn chủ sở hữu của Beta có nhiều rủi ro hơn. Alpha là công ty có 100% VCSH,
Beta phải trả các khoản nợ trước khi chủ sở hữu cổ phần nhận được bất kỳ khoản thu
nhập của công ty. Nếu công ty không làm tốt, tất cả các thu nhập của công ty có thể
dùng để trả nợ cho chủ nợ, và chủ sở hữu cổ phần sẽ không nhân được gì.

21.
a. Tỷ lệ nợ- vốn cổ phần = 𝑩/𝑺= $𝟕 𝒕𝒓𝒊ệ𝒖/$𝟐𝟑 𝒕𝒓𝒊ệ𝒖 = 𝟎. 𝟑𝟎𝟒
b. Chi phí sử dụng vốn bình quân có trọng số:
Áp dụng mô hình CAPM, ta có:
RS= RF + 𝜷(RM – RF) = 0.05 + 1,15(0.12 – 0.05) = 13.05%
Giả định MM, nợ công ty là phí rủi ro, vì vậy tín phiếu kho bạc là chi phí sử dụng nợ
(RB = RF)
Không có thuế, WACC:
RWACC = 𝑺/𝑽x RS + 𝑩/𝑽x (1 – tC) x RB = $𝟐𝟑.𝟎𝟎𝟎.𝟎𝟎𝟎/$𝟑𝟎.𝟎𝟎𝟎.𝟎𝟎𝟎x 0.1305 +
$𝟕.𝟎𝟎𝟎.𝟎𝟎𝟎/$𝟑𝟎.𝟎𝟎𝟎.𝟎𝟎𝟎x 0.05 = 11.17%
c. Chi phí sử dung vốn cho một công ty nhưng tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần
Theo định đề II của MM ( không thuế)
RS = R0 + 𝑩/𝑺x(R0 – RB)(1 – tC) -> 0.1305= R0 + 0.304(R0 – 0.05 ) => R0=
11.17%

25.
a. Khi có thuế doanh nghiệp, chi phí vốn trung bình của một công ty có giá trị
bằng:

WACC = [B / (B + S)] x Rb x (1 - Tc) + [S/ (B + S)] x Rs


Tỷ lệ Nợ-VCP là 2.5.
=> B / (B +S) = 2,5 / (2,5 + 1) = 0,7143
=> S / (B +S) = 1 / (2,5 + 1) = 0,2857
WACC = (0,7143) (1 - 0,35) (0,06) + (0,2857) x Rs = 0,1
=> Rs = 25,25%

b.
Rs = Ro + (B / S) (Ro - Rb) (1 - tC)
0,2525 = Ro + (2,5) (Ro - 0,06) (1 - 0,35)
Ro = 0,1333, hoặc 13,33%
c.
*Nếu tỷ lệ nợ-vốn = 0,75
B / (B + S) = 0,75 / (0,75 + 1) = 0,4286
S / (B + S) = 1 / (0,75 + 1) = 0,5714

Chi phí VCP sẽ là:


Rs = Ro+ (B / S) (Ro - Rb) (1 - tC)
Rs = 0,1333 + (0,75) (0,1333 - 0,06) (1 - 0,35)
RA =0,1691, hoặc 16,91%

Và chi phí vốn bình quân gia quyền sẽ là:


RWACC = [B / (B + S)] (1 - tC) Rb + [S / (B + S)] Rs
RWACC = (0,4286) (1 - 0,35) (0,06) + (0,5714) (0,1691)
RWACC = 0,1133, hoặc 11,33%

Nếu tỷ lệ nợ-vốn = 1,50


B / (B + S) = 1,50 / (1,50 + 1) = 0,6
S / (B + S) = 1 / (1,50 + 1) = 0,4

Chi phí vốn chủ sở hữu sẽ là:


Rs = Ro + (B / S) (Ro - Rb) (1 - tC)
Rs = 0,1333 + (1,50) (0,1333 - 0,06) (1 - 0,35)
Rs = 0,2048, hoặc 20,48%

Và chi phí vốn bình quân gia quyền sẽ là:


RWACC = [B / (B + S)] (1 - tC) Rb + [S / (B + S)] Rs
RWACC = (0,6) (1 - 0,35) (0,06) + (0,4) (0,2048)
RWACC = 0,1053, hoặc 10,53%

You might also like