You are on page 1of 6

Họ và Tên : Huỳnh Nguyễn Tuyết Hương

MSSV : 31201020348
Lớp : 21C1FIN50500104
Chương 15:
Bài 8: Định giá trái phiếu có thể mua lại  Công ty Illinois quyết định vay tiền bằng
cách phát hành trái phiếu vĩnh viễn có lãi suất 7%, chi trả hằng năm. Lãi suất một năm
hiện là 7%. Năm tới, có 35% khả năng lãi suất sẽ tăng lên 9% và 65% khả năng lãi suất
sẽ giảm còn 6%
a. Giá trị thị trường của những trái phiếu này là bao nhiều nếu chúng không thể được
mua lại ?
b. Nếu công ty quyết định thay bằng trái phiếu có thể mua lại sao 1 năm, lãi suất
coupon các trái chủ đòi hỏi là bao nhiêu để nó được bán bằng giá danh nghĩa ? Giả
sử trái phiếu sẽ được mua lại khi lãi suất tăng và phần bù giá mua bằng lãi suất
coupon hằng năm
c. Giá trị của điều khoản mua lại của công ty là bao nhiêu ?
Giải :
a) Giá của trái phiếu hôm nay là giá trị hiện tại của giá kỳ vọng trong một năm. Vì
vậy, giá của trái phiếu trong một năm khi lãi tăng là:
P1 = $70 + $70 / 9%
P1 = $847.78
Nếu lãi giảm thì giá của trái phiếu sẽ là:
P1 = $70 + $70 / 6%
P1 = $1,236.67
Giá trị hiện tại của trái phiếu sẽ là:
P0 = [35%($847.78) + 65%($1,236.67)] / 1.07
P0 = $1,028.56
b) Nếu lãi tăng, giá của trái phiếu sẽ giảm. Nếu giá của trái phiếu ở giá trị thấp,
doanh nghiệp sẽ không đáo hạn. Trong trường hợp này, những người nắm giữ trái phiếu
sẽ nhận lãi suất coupon C cộng với giá trị hiện tại của phần thanh toán còn lại. Vì vậy,
khi lãi suất tăng, giá của trái phiếu trong 1 năm sẽ là P1 = C + C / 9%
Nếu lãi suất giảm, giả định là trái phiếu sẽ được gọi. Vì vậy giá của trái phiếu nếu lãi suất
giảm sẽ là:
P1 = ($ 1.000 + C) + C
P1 = $ 1.000 + 2C
Giá bán trái phiếu hôm nay là:
P0= $ 1.000 = [0,35 (C + C / 0,09) + 0,65 ($ 1.000 + 2C)] / 1,07
Vậy C = 75,83 đô la
Vì vậy, lãi suất coupon cần thiết để bán trái phiếu theo mệnh giá sẽ là:
Tỷ lệ phiếu giảm giá = $ 75,83 / $ 1.000
Tỷ lệ phiếu giảm giá = 7,58%
c) Giá trị trái phiếu không thể thu hồi  = $ 75,83 / 0,06 = $ 1.263,79
Vì vậy, giá trị của điều khoản mua lại của công ty là:
Giá trị = 0,65 ($ 1.263,79 - 1.075,83) / 1,07
Giá trị = $ 114,18
Bài 9: Hoàn Quỹ Trái Phiếu Trái phiếu không đảm bảo đang lưu hành của Public
Express Airlines có đính kèm điều khoản mua lại. Tổng giá trị ban đầu của trái phiếu là
$250 triệu và lãi suất coupon hằng năm là 9%. Công ty đang xem xét hoàn quỹ trái phiếu.
Hoàn quỹ nghĩa là công ty sẽ phát hành trái phiếu mới và dùng tiền thu được từ đợt phát
hành để mua lại trái phiếu đang lưu hành. Tổng chi phí của việc hoàn quỹ sẽ tăng 10% so
với tổng giá trị ban đầu. Thuế suất công ty là 35%. Chi phí vay dần giảm xuống bao
nhiêu để chiến lược hoàn quỹ với phát hành trái phiếu mới hợp lý?
Gọi R là chi phí vay mới nhằm điều chỉnh việc hoàn quỹ và phát hành trái phiếu
mới.
Công ty sẽ hoàn lại tiền khi NPV hoàn lại lớn hơn 0, vì vậy ta cần tìm lãi suất dẫn đến
NPV= 0.
Mà NPV = PV(lãi) – PV(chi phí)
PV(lãi) sẽ là số tiền từ việc hoàn quỹ
250.000.000 x (0,09−R)
PV(lãi) =
R
PV(chi phí) = 250.000.000 x 0,1x(1 – 0,35)= $16.250.000
250.000.000 x (0,09−R)
NPV= – 16.250.000
R
Ta giả sử NPV = 0 để tìm R:
250.000.000 x (0,09−R)
⇒0= – 16.250.000
R
16.250.000 x R= 250.000.000 x (0,09 – R)
R= 0.0845 hay 8.45%⇒ R < 8.45% thì NPV dương
Vậy chi phí lãi vay phải giảm ít nhất (9% - 8.45%) để điều chỉnh việc hoàn quỹ và phát
hành trái phiếu mới.

Chương 16:

Bài 1 : EBIT Và Đòn Bẩy Công ty Money không có nợ, tổng giá trị thị trường là
$275.000. Thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) dự kiến là $21,000 trong điều kiện kinh
tế bình thường. Nếu kinh tế tăng trưởng mạnh, EBIT sẽ giảm 40%. Công ty đang xem xét
phát hành $990.000 nợ với lãi suất vay là 8% để mua lại cổ phiếu. Hiện công ty có 5.000
cổ phiếu đang lưu hành. Bỏ qua các vấn đề về thuế
a) Hãy tính thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) trong từng điều kiện kinh tế trước khi
công ty phát hành nợ. Tính phần trăm thay đổi trong EPS khi kinh tế tăng trưởng
và suy thoái.
b) Câu hỏi như phần (a) nhưng trong trường hợp công ty đã tái cấu trúc. Bạn có nhận
xét gì?
Giải:
a) Nếu bỏ qua thuế và không phát hành nợ:
Trong điều kiện kinh tế bình thường:
EPS = EBIT/ cổ phiếu đang lưu hành=21.000/5.000=$4,2
Trong thời kỳ tăng trưởng:
EPS= EBIT×1,25/cổ phiếu đang lưu hành
=(21,000×1,25)/5,000=$5.25
Trong thời kỳ suy thoái:
EPS=EBIT×(1-0.4)/cổ phiếu đang lưu hành
=21,000×(1-0,4)/5,000 =$2,52
%EPS từ bình thường đến tăng trưởng:
5,25 – 4,2/4,2 = 0,25 (25%)
%EPS từ bình thường đến suy thoái:
2,52 – 4,2/4,2 = 0,4 (40%)

Suy thoái Bình thường Tăng trưởng

EBIT 12.600 21.000 26.250

Lãi vay 0 0 0

EAT 12.60₫ 21.000 26.250

EPS 2,52 4,2 5,25

%EPS -40% 25%

b) Nếu giá trị thị trường của công ty là $275.000 và 5.000 cổ phiếu đang lưu hành:
- Giá trị 1 cổ phiếu đang lưu hành = 275.000/5.000= $55 /1CP
- Cổ phiếu mua lại = Nợ phát hành / Giá cổ phiếu = 99.000/55= 1.800
- Sau khi tái cấu trúc vốn thì số cổ phiếu đang lưu hành là:
5.000-1.800= 3.200
- EBIT sẽ được giảm 1 khoản = 99.000×8% = $7.920
+ Trong thời kỳ kinh tế bình thường: EPS = 13.080/3.200= $4,09
+ Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng: EPS = 18.330/3.200= $5,73
+ Trong thời kỳ kinh tế suy thoái : EPS = 4.680/3.200 = $1,46
%EPS từ bình thường đến tăng trưởng: 5,73 – 4,09/4,09 = 40,14%
%EPS từ bình thường đến suy thoái: 1,46 – 4,09/4,09 = – 64,22%

Suy thoái Bình thường Tăng trưởng

EBIT 12.600 21.000 26.250


Lãi vay 7.920 7.920 7.920

EBIT=NI 4.680 13.080 18.330

EPS 1.4625 4.0875 5.7271

%EPS -64.22% 40.14%

Bài 4: Điểm hoà vốn EBIT Công ty Rolston đang so sánh 2 phương án cấu trúc vốn,
phương án 1 tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần, phương án 2 sử dụng đòn bẩy tài chính.
Với phương án 1, Ronlston sẽ có 265.000 cổ phiếu đang lưu hành. Với phương án 2,
Rolston sẽ có 185.000 cổ phiếu đang lưu hành và nợ vay là $2,8 triệu. Lãi vay là 10%,
giả sử không có thuế.
a) Nếu EBIT là $750.000, phương án nào sẽ có EPS cao hơn?
b) Nếu EBIT là $1.500.000, phương án nào có EPS cao hơn?
c) Điểm hoà vốn EBIT là bao nhiêu?
Giải :
EPS = EBIT − ∫¿ ¿
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
Int = $2.800.000 x 10% = $280.000
a) Nếu EBIT là $750.000
$ 750.000
Phương án 1 (không vay nợ): EPS1 = = $2,83
265.000
$ 750.000−$ 280.000
Phương án 2 (có vay nợ): EPS2 = = $2,54
185.000
=> Phương án 1 có EPS cao hơn.
b) Nếu EBIT là $1.500.000
$ 1.500 .000
Phương án 1 (không vay nợ): EPS1 = = $5,66
265.000
$ 1.500 .000−$ 280.000
Phương án 2 (có vay nợ): EPS2 = = $6,59
185.000
=> Phương án 2 có EPS cao hơn.
c) Điểm hòa vốn EBIT là :
EBIT hv EBIT hv −$ 280.000
EPS1 = EPS2 <=> =
265.000 185.000
=> EBIThv = $927.500
EBIT hv 927.500
=> EPS = = 265.000 = 3,5
265.000
Câu 8:Đòn bẩy tự tạo Công ty Star, một công ty sản xuất hàng tiêu dùng nổi tiếng, đang
cân nhắc xem có nên thay đổi cấu trúc vốn hiện tại (tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần)
bằng cấu trúc vốn mới với tỷ lệ nợ là 35% . Công ty hiện có 6.000 cổ phiếu đang lưu
hành, với giá $58/cổ phiếu. EBIT kỳ vọng luôn duy trì ở mức $33.000 mỗi năm. Lãi vay
là 8%, không có thuế.
a) Cô Brown cổ đông của công ty, sở hữu 100 cổ phiếu .Tính dòng tiền mà cô này có
được trong cấu trúc vốn hiện tại,giả sử tỷ lệ chi trả cổ tức của công ty là 100%
b) Tính dòng tiền của Brown trong cấu trúc vốn đề xuất,giả sử cô vẫn sở hữu 100 cổ
phiếu.
c) Giả sử công ty Star thay đổi cấu trúc vốn, nhưng cô Brown lại thích cấu trúc vốn
hiện tại hơn.Hãy cho thấy cô ấy có thể loại bỏ hiệu ứng của đòn bẩy để tái tạo lại
dòng thu nhập như trong cấu trúc vốn ban đầu
d) Dùng câu trả lời từ phần (c) giải thích tại sao sự thay đổi cấu trúc vốn của công ty
Star là không có tác động gì đến giá trị công ty
Giải :
33 .000
a) EPS = = $5,5 / cổ phiếu
6 .000
Dòng tiền mà cô Brown có được trong cấu trúc vốn hiện tại : 5,5 x 100 = $550
b) V=6.000 x 58 = $ 348.000
B = 348.000 x 35% = $121.800
Lãi vay = B x 8% = 121.800 x 8% = $9.744
121,800
Số cổ phiếu được mua lại: = 2.100 cổ phiếu
58
Số cổ phiếu còn lại sau khi sử dụng cấu trúc vốn nợ chiếm 35%
6.000 – 2.100 = 3.900 cổ phiếu
NI = 33.000 – 9.744 = $23.256
23 .256
EPS = 3 .900 = $5,9631 / cổ phiếu
Giả sử cô Brown vẫn sở hữu 100 cổ phiếu, dòng tiền của cô trong cấu trúc vốn đề xuất là
Dòng tiền của cô Brown = $5,9631 x 100 (cổ phiếu)
Dòng tiền của cô Brown = $596,31
c) Để nhân rộng cấu trúc vốn được đề xuất, cổ đông nên bán 35% cổ phần của họ,
hay 35 cổ phiếu và cho vay số tiền thu được ở mức 8%. Các cổ đông sẽ có một dòng tiền
lãi là:
ICF = 35 x 58 x 8% = $162,4
Dòng tiền lãi thu được từ 65 cổ phần còn lại là:
ICF = $5,9631 x 65 = $387,6
Như vậy, tổng dòng tiền lãi mà cô Brown thu được là:
$162,4 + $397,6 = $550
d) Cấu trúc vốn không liên quan vì các cổ đông có thể tự tạo đòn bẩy hoặc hủy bỏ cổ
phiếu để tạo ra mức chi trả mà họ mong muốn, bất kể cấu trúc vốn mà công ty thực sự
chọn.

You might also like