Professional Documents
Culture Documents
ĐỊNH ĐẾ 1 MM KHÔNG THUẾ: Giá trị công ty vay nợ bằng giá trị công ty
không vay nợ.
V L = VU
ĐỊNH ĐỀ 2 KHÔNG THUẾ: Chi phí vốn cổ phần R S tăng khi nợ vay tăng.
B
R S=R0 + x ( R 0−R B )
S
R S: chi phí vốn cổ phần (tỉ suất sinh lợi kì vọng của cổ đông)
R0 : chi phí vốn cổ phần của một công ty tương tự nhưng 100% VCP
B: giá trị nợ
* R S còn được tính lấy giá trị cổ đông nhận được chia cho giá trị cổ đông bỏ ra*
ĐỊNH ĐỀ 1 MM CÓ THUẾ: Giá trị công ty vay nợ cao hơn công ty không vay
nợ (Do tấm chắn thuế)
EBITx(1−T )
V U=
R0
V L = VU + T x B
ĐỊNH ĐỀ 2 CÓ THUẾ: Chi phí vốn cổ phần R S tăng khi nợ vay tăng.
B
R S=R0 + x ( R 0−R B ) x (1−T )
S
Khi tăng vay nợ thì B tăng, do đó R Stăng. Vậy trong môi trường không có thuế,
không có chi phí giao dịch, không có chi phí kiệt quệ tài chính, việc vay nợ vừa
phải sẽ làm tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần của công ty.
4,
Đó là doanh thu để đánh thuế đã bị khấu trừ đi chi phí lãi vay. Do đó công ty sử
dụng đòn bẩy càng nhiều thì có tấm chắn thuế càng cao.
5,
- Rủi ro kinh doanh là rủi ro gắn liền với đặc điểm của ngành, đem đến sự bất ổn ,
sự không chắc chắn cho thu nhập hoạt động của doanh nghiệp.
- Rủi ro tài chính là rủi ro gắn liền với việc sử dụng tài trợ có chi phí cố định (Nợ
và CP ưu đãi), đem đến sự bất ổn, sự không chắc chắn hay độ nhạy cảm cho thu
nhập cổ đông.
Không đúng khi cho rằng công ty A có chi phí vốn cổ phần cao hơn vì nếu công ty
B sử dụng đòn bẩy lớn hơn thì công ty B có chi phí vốn cổ phần cao hơn.
6,
Mặc dù chi phí vốn chủ sở hữu và chi phí nợ tăng, nhưng chi phí nợ vẫn thấp hơn
chi phí vốn chủ sỡ hữu. Phần chi phí thấp hơn do vay nợ bù trừ cho gia tăng chi phí
chủ sỡ hữu. Vì vậy không làm tăng hay giảm giá trị công ty.
7,
Các yếu tố liên quan như chi phí phá sản, sự bất đối ứng về thuế, chi phí đại diện
không thể dễ dàng xác định được nên thực tế ta không thể xác định được tỷ lệ nợ /
vốn cổ phần một cách chính xác để tối đa hóa gía trị công ty.
8.
Việc sử dụng nợ vay được gọi là đòn bẩy tài chính vì nó khuyếch đại hoặc giảm
thiểu thu nhập của chủ sở hữu
9,
Đòn bẩy tự tạo là cá nhân đi vay và sử dụng cấu trúc vốn giống với một công ty có
đi vay nợ.
10,
Mục tiêu cơ bản của quản trị tài chính đối với cấu trúc vốn giảm chi phí sử dụng
vốn để tối đa hóa giá trị của công ty.
CÂU HỎI BÀI TẬP
1,
A, Cấu trúc 100% vốn cổ phần
EBIT 21000 x 1,25
- Khi kinh tế tăng trưởng: EPS = Số lượngcố phiếu = 5000
= $5,25/cổ phiếu
Trong thời kì tăng trưởng, EBIT tăng trưởng 25% nên EPS cũng tăng trưởng 25%
EBIT 21000 x 0,6
- Khi kinh tế suy thoái: EPS = Số lượngcố phiếu = 5000
= $2,52/cổ phiếu
Trong thời kì suy thoái, EBIT giảm 40% nên EPS cũng giảm 40%
B,
Giá trị một cổ phiếu là: 275000/5000 = $55
Số cổ phiếu đã mua lại là: 99000/55 = 1800 (cổ phiếu)
Sau khi tái cấu trúc, công ty có $99000 nợ và 5000 – 1800 = 3200 cổ phiếu đang
lưu hành.
Chi phí lãi vay là: R = 99000 x 0,08 = $7920
EBIT −R 21000−7920
- Khi kinh tế bình thường: EPS = Số lượngcố phiếu = 3200
= $4,088/cổ phiếu
= $5,73/cổ phiếu
5,73−4,088
=> EPS tăng: 4,088
= 40,17%
= $1,463/cổ phiếu
4.088−1,463
=> EPS giảm: 4,088
= 64,21%
Kết luận: Nợ khuếch đại EPS khi kinh tế tăng trưởng và giảm thiểu EPS khi kinh tế
suy thoái
2,
* Cấu trúc vốn 100% vốn cổ phần *
EBITx(1−T ) 21000 x 1,25 x (1−0,35)
- Khi kinh tế tăng trưởng: EPS = = =
Số lượngcố phiếu 5000
$3,413/cổ phiếu
Trong thời kì tăng trưởng, EBIT tăng trưởng 25% nên EPS cũng tăng trưởng 25%
(vì theo công thức EPS tỉ lệ thuận với EBIT)
EBITx(1−T ) 21000 x 0,6 x (1−0,35)
- Khi kinh tế suy thoái: EPS = = = $1,638/cổ
Số lượngcố phiếu 5000
phiếu
Trong thời kì suy thoái, EBIT giảm 40% nên EPS cũng giảm 40% (vì theo công
thức EPS tỉ lệ thuận với EBIT)
* Cấu trúc vốn gồm nợ và vốn cổ phần *
( EBIT−R ) x (1−R) ( 21000−7920 ) x (1−0,35)
- Khi kinh tế bình thường: EPS = Số lượng cố phiếu = 3200
= $2,66/cổ phiếu
( EBIT−R ) x (1−R) (21000 x 1,25−7920) x (1−0,35)
- Khi kinh tế tăng trưởng: EPS = Số lượng cố phiếu =
3200
= $3,72/cổ phiếu
EPS tăng: (3,72-2,66)/2,66 = 40,14%
( EBIT−R ) x (1−R) (21000 x 0,6−7920) x (1−0,35)
- Khi kinh tế suy thoái: EPS = =
Số lượng cố phiếu 3200
= $0,95/cổ phiếu
EPS giảm: (2,66 – 0,95)/2,66 = 64,22%
3,
Vì giá trị thị trường/giá trị sổ sách = 1 nên giá trị sổ sách là $275000
A, Khi công ty không phát hành nợ và không đóng thuế thì giái trị sổ sách là giá trị
vốn chủ sỡ hữu
- Khi kinh tế bình thường: ROE = LN ròng/Vốn CSH = 21000/275000 = 7,63%
- Khi kinh tế phát triển: ROE = LN ròng/Vốn CSH = 21000x1,25/275000 = 9,55%
EBIT tăng 25% nên ROE tăng 25% (vì cấu trúc vốn là 100% vốn CSH và không
đóng thuế)
- Khi kinh tế suy thoái: ROE = LN ròng/Vốn CSH = 21000x0,6/275000 = 4,58%
EBIT giảm 40% nên ROE giảm 40% (vì cấu trúc vốn là 100% vốn CSH và không
đóng thuế)
B,
Sau khi tái cấu trúc, công ty có $99000 nợ và 176000 vốn chủ sỡ hữu
Chi phí lãi vay là: R = 99000 x 0,08 = $7920
EBIT−R 21000−7920
- Khi kinh tế bình thường: ROE = Vốn CSH = 176000
= 7,43%
- Phương án 2:
Lãi vay R = 2800000 x 10% = $280000
EBIT −R 750000−280000
EPS = EPS = Số lượngcố phiếu = 185000
= $2,54/cổ phiếu
- Phương án 2:
Lãi vay R = 2800000 x 10% = $280000
EBIT −R 1500000−280000
EPS = EPS = Số lượngcố phiếu = 185000
= $6,59/cổ phiếu
5,
Giá của mỗi cổ phiếu = (2.800.000 – 265.000)/185.000 = $35
Giá trị công ty của phương án 1 là: 35 x 265.000 = $9.275.000
Giá trị công ty của phương án 2: 35 x 185.000 + 2.800.000 = $9.275.000
6,
- Phương án 1:
Lãi vay R = 65700 x 0,1 = $6570
EBIT −R 8500−6570
EPS = Số cổ phiếu = 900
= $2,14
- Phương án 2:
Lãi vay: R = 29200 x 0,1 =$2920
EBIT −R 8500−2920
EPS = Số cổ phiếu = 1900
= $2,94
Phương án 1 có EPS thấp nhất, phương án tài trọ 100% vốn cổ phần có EPS cao
nhất
B,
Điểm hòa vốn EBIT của phương án 1 so với phương án tài trợ 100% vốn cổ phần
EBIT−6570 EBIT
là: 900
= 2700
=>EBIT hòa vốn = $9855
Điểm hòa vốn EBIT của phương án 2 so với phương án tài trợ 100% vốn cổ phần
EBIT−2920 EBIT
là: 1900
= 2700 =>EBIT hòa vốn = $9855
Giá trị EBIT hòa vốn đều bằng nhau vì theo định đề I của MM thì trong môi
trường không có thuế giá trị của công ty có vay nợ bằng giá trị của công ty không
vay nợ.
C,
EBIT−6570 EBIT−2920
EPS của phương án 1 và 2 bằng nhau: 900
= 1900
=> EBIT = $9855
D,
Điểm hòa vốn EBIT của phương án 1 so với phương án tài trợ 100% vốn cổ phần
( EBIT−6570 ) x (1−0,4) EBITx(1−0,4)
là: = => EBIT hòa vốn = $9855
900 2700
Điểm hòa vốn EBIT của phương án 2 so với phương án tài trợ 100% vốn cổ phần
( EBIT−2920 ) x (1−0,4) EBITx(1−0,4)
là: 1900
= => EBIT hòa vốn = $9855
2700
Điểm hòa vốn EBIT không thay đổi vì thuế suất đều làm giảm EPS của 3 dự án
một tỉ lệ bằng nhau
7,
65700−29200
Giá mỗi cổ phiếu của phương án 1 và 2 là: 1900−900 = $36,5
Điều này minh họa cho định đề I MM, trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo không
thuế, giá trị của DN sử dụng nợ vay bằng giá trị của DN không sử dụng nợ vay.
8,
33000
A, Dòng tiền cô Brown có được là: 6000 x 100 = $550
C,
Để loại bỏ hiệu ứng đòn bẩy cổ đông có thể bán 35% cổ phần và lấy tiền cho vay
Tiền nhận được từ cho vay là: 35 x 58 x 0,08 = $162,4
( 33000−9744 ) x 65
Tiền cổ đông nhận được từ chi trả cổ tức là: = $387,6
3900
Vậy tổng số tiền cổ đông nhận được là: 162,4 + 387,6 = $500
D, Vì theo định đề I MM, trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo không thuế, cấu
trúc vốn không làm thay đổi giá trị công ty, vì cổ đông có thể tự tạo đòn bẩy bằng
cách vay nợ để mua cổ phiếu công ty hoặc loại bỏ đòn bẩy bằng cách bán cổ phiếu
công ty để cho vay.
9,
A, Lãi vay là: (750000 - 375000)x0,08 = $30000
86000−30000
Cổ tức Richard nhận được là: 375000
x 30000 = $4480
4480
Tỉ suất sinh lợi kỳ vọng của Richard là = 30000 = 14,93%
B,
Richard phải bán $30000 hiện đang có ở công ty XYZ, dùng $30000 đó và vay
thêm $30000 để mua cổ phiếu của công ty ABC
- Tiền cổ tức Richard nhận được từ công ty ABC là: 86000/750000 x 60000 =
$6800
- Tiền lãi Richard phải trả từ việc vay nợ là: 30000 x 0,08 = $2400
Tỉ suất sinh lợi kì vọng của Richard là: (6800-2400)/30000 = 14,93%
(*Tại sao chia 30000 mà không chia 60000, là do tỉ suất sinh lợi kì vọng là cái
nhận được chia cái bỏ ra, Richard chỉ bỏ ra có 30000, vì 30000 còn lại ông ấy đi
vay*)
C,
- Công ty ABC có cấu trúc vốn là 100%: R S = R0 = ROA = 86000/750000 =
11,47%
- Công ty XYZ có cấu trúc $375000 nợ và $375000 vốn:
B
R S = R0 + x( R0 – R B) = 0,1147 + 1x(0,1147–0,08) = 14,93%
S
D,
- Công ty ABC: RWACC = R S = R0= 11,47%
S B 1 1
- Công ty XYZ: RWACC = B+ S x R S+ B+ S x R B = 2 x 0,1493+ 2 x 0,08 = 11,47%
Minh họa định đề 1 MM, trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo không thuế, cấu
trúc vốn không làm ảnh hưởng đến giá trị của công ty.
10,
Vì công ty không sử dụng nợ => R S = R0 = ROA = 9%
Trong môi trường không thuế: ROA = EBIT/Vốn cổ phần = EBIT/37 = 0,09
=> EBIT = 3,33 (triệu $)
11,
Vì công ty không sử dụng nợ => R S = R0 = ROA = 9%
EBITx(1−T ) EBIT x 0,65
ROA = = 37.000 .000 = 0,09 => EBIT = $5.123.076,923
Vốn cổ phần
12,
2
A, Ta có B/S = 1,5 => B = 1,5xS; S = 3 xB
B
S B S
RWACC = R R R
x S+ B+ S x B x (1-T) = 1,5 S+ S x S+ B+ 2 B x 0,07 x (1-0,35) =
B+ S
3
0,11
0,4 x R S+ 0,6 x 0,07 x 0,65 =0,11 => R S = 20,675%
B,
B
R S=R0 + x ( 1−t C ) x (R0 −R B )
S
1,5 xS
20,675% = R0 + S x ( 1−, 035 ) x (R 0−0,07)
=> R0=13,92%
C,
B
-B/S =2 => R S=R0 + S x ( 1−tC ) x ( R0−R B )
13,
= 11,65%
B 0,5
C, R S=R0 + S x ( 1−tC ) x ( R0−R B ) = 0,11 + 0,5 x (1−0,35 ) x ( 0,11−0,08 )
= 12,95%
S B
D, RWACC = B+ S x R S+ B+ S x R B x (1-T) = 0,75 x 0,1165 + 0,25 x 0,08 x (1-0,35)
= 10,04%
S B
RWACC = x R S+ x R B x (1-T) = 0,5 x 0,1295 + 0,5 x 0,08 x (1-0,35)
B+ S B+ S
= 9,08%
14,
EBITx(1−T ) 185000 x (1−0,35)
Vu = = = $751.562,5
Ro 0,16
15.
B
R S=R0 + x ( 1−t C ) x ( R0−R B )
S
135.000
= 0,16 + 798.812,5−135.000 x ( 1−0,35 ) x ( 0,16−0,09 ) = 16,93%
798.812,5−135.000 135000
RWACC = x 0,1693+ 798.812,5 x 0,09 x (1-0,35) = 15,05%
798.812,5
Khi có thuế doanh nghiệp, tổng chi phí vốn cho công ty sẽ giảm mạnh hơn là cơ
cấu vốn của công ty.
16,
Giá thị trường của công ty Levered là: 91.000.000 + 2.300.000 x 105
= $332.500.000
17,
EBITx(1−T ) 57000 x (1−0,35)
Giá trị của công ty là: V L = +B x T = +90000 x 0,35
Ro 0,15
= $278500
Tool nên thay đổi tỷ lệ nợ - vốn vì trong môi trường có thuế, giá trị của công ty có
vay nợ cao hơn giá trị công ty không vay nợ.
18,
EBITx(1−T ) 19750 x (1−0,35)
A, Giá trị công ty là: = = $85.583,33
Ro 0,15
B,
Giá trị của công ty có nợ bằng 50% giá trị công ty khi không vạy nợ là:
V L = Vu +B x T = $85.583,33 + $85.583,33 x 0,5 x 0,35 =$100.560,42
Giá trị của công ty có nợ bằng 100% giá trị công ty khi không vạy nợ là:
V L = V u +B x T = $85.583,33 + $85.583,33 x 0,35 =$131,666.67
c.
- Nếu công ty có nợ bằng 50% giá trị công ty sử dụng đòn bẩy:
- Nếu công ty có nợ bằng 50% giá trị công ty sử dụng đòn bẩy:
20,
B, Giá trị của công ty Belta cũng bằng $450000 (theo định đề 1 MM)
C,
Giá trị thị trường của vốn cổ phần công ty Belta là: 450000 – 65000 = $385000
D,
Số tiền nhà đầu tư phải trả đề mua lại 20% vốn cổ phần của alpha là:
450000x20% = $90000
Số tiền nhà đầu tư phải trả đề mua lại 20% vốn cổ phần của belta là:
385000x20% = $77000
E,
Lợi nhuận nhà đầu tư có được từ cty Alpha là: 75000 x 0,2 = $15000
Lợi nhuận nhà đầu tư có được từ cty Belta là: (75000 – 65000 x 0,09) x 0,2
= $13830
F,
Cổ đông nên dùng $77000 của mình và vay bên ngoài $13000 để mua 20% vốn cổ
phần của công ty alpha
G,
g) Vốn cổ phần của Alpha ít rủi ro hơn, vì Beta sử dụng đòn bẩy tài chính nên rủi
ro nó mang lại cao hơn khi cty hoạt động không tốt.
21,
B,
B
C, ta có R S=R0 + S x ( R 0−R B ) 0.1305= R0 + 0,304 x ( R0 – 0,05 )
23,
A, Giá trị vốn cổ phần trước khi mua lại cổ phần là:
3.600.000/35x100 = $10.285.714,29
Giá trị của công ty trước khi mua lại cổ phần là:
Theo định đề I MM trong môi trường không thuế, cấu trúc vốn không ảnh hưởng
đến giá trị công ty nên giá trị công ty sau khi phát hành nợ bằng $10.286.714,29
B,
Tỉ suất sinh lợi kỳ vọng của cổ đông trước khi cty mua lại cổ phần là:
24.
A,
1.500.000 x (1−0,4 )
Tỉ suất sinh lợi trên vốn cổ phần trước khi phát hành nợ : =
6.300 .000
14,29%
B,
C,
Vì công ty chỉ mới thông báo phát hành nợ nên giá trị của nợ bằng 0
F,
G,
Tỉ suất sinh lợi trên vốn cổ phần là:
25.
S 2,5 xS
10% = 2,5 xS + S x R S + 2,5 xS + S x6% x (1−35 % ) => R S = 25,25%
B,
B
R S=R0 + x ( R 0−R B ) x (1−T ) = R0 +2,5 x ( R 0−6 % ) x (1−35 %) = 25,25%
S
C,
B
- R S=R0 + S x ( R 0−R B ) x (1−T )
S 0,75 xS
= 0,75 xS + S x16,91 % + 0,75 xS + S x 6% x (1−35 % ) = 11,33%
B
- R S=R0 + S x ( R 0−R B ) x (1−T )
S 1,5 xS
= 1,5 xS + S x20,48 % + 1,5 xS + S x 6% x (1−35 % ) = 10,53%