Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 16:
Câu hỏi lý thuyết
1. Các giả định của MM
- 3 giả định ẩn sau lý thuyết của Modigliani – Miller trong một thế giới không có thuế:
+ Các cá nhân có thể vay với cùng mức lãi suất mà công ty vay. Vì các nhà đầu tư có thể mua
chứng khoán ký quỹ, nên lãi suất thực tế của một cá nhân có thể không cao hơn lãi suất của một công
ty. Do đó, giả định này là hợp lý khi áp dụng lý thuyết MM’s vào thế giới thực. Nếu một công ty có thể
vay với lãi suất thấp hơn cá nhân, giá trị của công ty sẽ tăng lên thông qua đòn bẩy doanh nghiệp.
+ Không có thuế. Trong thế giới thực, các công ty có trả thuế. Khi có thuế doanh nghiệp, giá trị
của một công ty có quan hệ thuận chiều với mức nợ của nó. Vì các khoản thanh toán lãi vay được khấu
trừ, việc tăng nợ sẽ làm giảm thuế và nâng cao giá trị của công ty.
+ Không có chi phí của khó khăn tài chính. Trong thế giới thực, chi phí của khó khăn tài chính
có thể rất lớn. Vì những người sở hữu cổ phần cuối cùng phải chịu những chi phí này, nên có những
động lực cho một công ty để giảm lượng nợ trong cơ cấu vốn của mình.
2. Định đề MM
- Sai. Việc giảm tỷ lệ đòn bẩy sẽ làm giảm cả rủi ro của cổ phiếu và lợi nhuận kỳ vọng của cổ
phiếu. Modigliani và Miller phát biểu rằng, trong trường hợp không có thuế, hai tác động này chính
xác triệt tiêu lẫn nhau và làm cho giá cổ phiếu và giá trị tổng thể của công ty không thay đổi.
3. Định đề MM
B
Sai. Vì theo định đề I của MM ta có: R S = RO + ( RO – RB). Việc tăng vay nợ làm B (giá trị của
S
trái phiếu hay nợ vay) tăng sẽ dẫn đến RS (tỷ suất sinh lợi) tăng. Có nghĩa trong môi trường không có
thuế, không có chi phí giao dịch, không có chi phí kiệt quệ tài chính, việc vay nợ vừa phải sẽ làm tăng
tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần của công ty.
4. Định đề MM
- Các khoản thanh toán lãi được khấu trừ thuế, trong đó các khoản thanh toán cho cổ đông (cổ tức)
không được khấu trừ thuế.
5. Rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính
- Rủi ro kinh doanh là rủi ro vốn chủ sở hữu phát sinh từ bản chất của hoạt động kinh doanh của
công ty và có liên quan trực tiếp đến rủi ro có hệ thống đối với tài sản của công ty.
- Rủi ro tài chính là rủi ro vốn chủ sở hữu hoàn toàn do cơ cấu vốn lựa chọn của công ty. Khi đòn
bẩy tài chính, hoặc việc sử dụng nợ vay, tăng lên, rủi ro tài chính và do đó, rủi ro tổng thể của vốn chủ
sở hữu tăng lên. Do đó, Công ty B có thể có chi phí vốn chủ sở hữu cao hơn nếu sử dụng đòn bẩy lớn
hơn.
6. Định đề MM
- Mặc dù chi phí vốn chủ sở hữu và chi phí nợ tăng, nhưng chi phí nợ vẫn thấp hơn chi phí sử dụng
vốn cổ phần. Vì vậy nếu chỉ có mỗi nợ vay tăng thì cũng không làm giảm giá trị của công ty. Vì vậy
phát biểu này là không đúng.
7. Cấu trúc vốn tối ưu
- Do không thể dễ dàng xác định hoặc định lượng được nhiều yếu tố liên quan như chi phí phá sản,
bất đối xứng về thuế và chi phí đại lý, nên trên thực tế không thể xác định chính xác tỷ lệ nợ / vốn chủ
sở hữu tối đa hóa giá trị của công ty. Tuy nhiên, nếu chi phí nợ mới của công ty đột nhiên trở nên đắt
hơn nhiều, thì có lẽ công ty đang sử dụng đòn bẩy tài chính quá cao.
8. Đòn bẩy tài chính
- “Đòn bẩy” tài chính là việc sử dụng tài trợ từ nợ vay phóng đại lợi nhuận hoặc thua lỗ.
9. Đòn bẩy tự tạo
- Đòn bẩy tự tạo là việc mà khi các cá nhân đi vay bằng cách bắt chước cấu trúc vốn của doanh
nghiệp, họ có thể sao chép lại thành quả hoặc loại bỏ tác động của đoàn bẩy tài chính mà doanh nghiệp
sử dụng.
10. Mục tiêu cấu trúc vốn
- Mục tiêu cơ bản của quản trị tài chính đối với cấu trúc vốn là giảm thiểu giá trị của các quyền lợi
không có tính thị trường, tối đa hết mức giá trị của doanh nghiệp bằng cách giảm đi chi phí sử dụng
vốn.