You are on page 1of 86

1

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

1. Tên môn học

Tên học phần tiếng Việt: Triết học Mác - Lênin


Tên học phần tiếng Anh: Marxist – Leninst Philosophy
Mã môn học:

2. Thời lượng: 3 tín chỉ


- Nghe giảng: 70%
- Thảo luận: 30%
3. Phân bố giờ giảng:

Học TT Tên chương Tổng Lý Thảo


phần chương số giờ thuyết luận
1 TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA 6 4 2
TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG
XÃ HỘI
2 CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN 28 14 14
CHỨNG
3 CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH 26 13 13
SỬ
Kiểm tra giữa kỳ 2

4. Mục tiêu và yêu cầu môn học:


4.1. Mục tiêu môn học
2

Giúp sinh viên nắm được một số nội dung cơ bản về: triết học, vấn đề cơ bản
của triết học và vai trò của triết học trong đời sống xã hội; Tìm hiểu về chủ nghĩa
duy vật và những nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng; Nắm được quan
điểm của triết học Mác – Lênin về chủ nghĩa duy vật lịch sử … Trên cơ sở đó, giúp
sinh viên hiểu biết về mặt lý luận, nhận thức được thực chất giá trị, bản chất khoa
học, cách mạng của triết học Mác – Lênin.
4.2. Yêu cầu của môn học
- Về kiến thức: Cung cấp những hiểu biết căn bản, hệ thống về triết học Mác
– Lênin
- Về kỹ năng: xây dựng thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện
chứng duy vật làm nền tảng lí luận cho việc nhận thức các vấn đề, nội dung các
môn học khác
- Về thái độ: nhận thức được thực chất giá trị, bản chất khoa học, cách mạng
của triết học Mác - Lênin.
5. Mô tả vắn tắt nội dung môn học
Căn cứ vào mục tiêu môn học, nội dung chương trình môn học được cấu trúc
thành 3 chương:
- Chương 1: Triết học và vai trò của triết học trong đời sống xã hội
- Chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Chương 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử

7. Nhiệm vụ của sinh viên:

- Phải nghiên cứu trước giáo trình, chuẩn bị các ý kiến hỏi, đề xuất khi nghe
giảng và thảo luận

- Sưu tầm, nghiên cứu các các tài liệu có liên quan đến nội dung của từng
phần, từng chương, mục hay chuyên đề theo sự hướng dẫn của giảng viên;
3

- Tham dự đầy đủ các giờ giảng và các buổi thảo luận.

8. Tài liệu học tập:

- Giáo trình Triết học Mác – Lênin, Bộ giáo dục và đào tạo.

9. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên: Theo quy chế đào tạo đại học, cao đẳng bao
gồm 03 điểm thành phần:

- Điểm chuyên cần và thảo luận: 20%

- Điểm bài kiểm tra giữa kỳ: 20%

- Điểm thi cuối kỳ: 60%.


4

Chương 1

TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC

1. Khái lược về triết học

a. Nguồn gốc của triết học

- Nguồn gốc nhận thức: triết học chỉ xuất hiện khi nhận thức của loài người
đạt đến trình độ nhất định, tư duy con người đã có khả năng rút ra được cái chung
trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ

- Nguồn gốc xã hội: triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân
công lao động xã hội, sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, đối kháng giai cấp… và
lao động trí óc đã tách khỏi lao động chân tay

b. Khái niệm triết học

- Ở phương Đông cổ đại, người Trung Quốc quan niệm triết học là “trí”
mang nghĩa là trí tuệ, sự hiểu biết sâu sắc của con người về toàn bộ thế giới thiên –
địa - nhân. Ấn Độ quan niệm triết học là Darśana mang nghĩa là chiêm ngưỡng, là
con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải.

- Ở phương Tây, theo tiếng Hy Lạp, triết học được hiểu là Philo-sophia -
yêu mếm sự thông thái.
5

Triết học là hình thái đặc biệt của ý thức xã hội, được thể hiện thành hệ
thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới, về con người và về tư duy của con
người trong thế giới ấy.

c. Đối tượng nghiên cứu của triết học trong lịch sử

- Triết học Hy Lạp cổ đại, đối tượng nghiên cứu triết học thời kỳ này là triết
học tự nhiên vì nó bao hàm tri thức của tất cả các khoa học như toán học, vật lý
học, thiên văn học… triết học được coi là khoa học của mọi khoa học.

- Triết học Tây Âu thời Trung cổ, triết học trở thành nô lệ của thần học. Triết
học chịu sự quy định và chi phối của hệ tư tưởng Kitô giáo.

- Triết học Cận đại, đặc biệt là triết học Cổ điển Đức. Hêghen là nhà triết
học cuối cùng trong lịch sử triết học có tham vọng triết học là khoa học cua rmoioj
khoa học.

- Triết học Mác xác định đối tượng nghiên cứu là tiếp tục giải quyết mối
quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật triệt
để và nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy

d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan

- Thế giới quan: Thế giới quan bao hàm trong nó nhân sinh quan - là quan
niệm của con người về đời sống với các nguyên tắc, thái độ và định hướng giá trị
của hoạt động người

- Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan: Bản thân triết học chính là
thế giới quan; Triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng trọng, đóng vai trò
cốt lõi trong thế giới quan khác

2. Vấn đề cơ bản của triết học


6

a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học

- Ph.Ăngghen khẳng định: “Vấn đề cơ bản của mọi triết học, đặc biệt là triết
học hiện đại, là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại”; giữa vật chất và ý thức, giữa
tinh thần và giới tự nhiên.

- Vấn đề cơ bản của triết học thể hiện trên 2 mặt:

+ Mặt thứ nhất, Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào?

+ Mặt thứ hai, Con người có khả năng nhận thức thế giới không?

b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm

- Việc giải quyết mặt thứ nhất, là cơ sở xác định thế giới quan của các nhà
triết học, căn cứ vào cách giải quyết mặt thứ nhất, có thể chia thành 2 trường phái
lớn:

+ Chủ nghĩa duy vật: thừa nhận vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất
quyết định ý thức.

+ Chủ nghĩa duy tâm: thừa nhận ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức
quyết định vật chất.

c. Thuyết có thể biết (Khả tri) và thuyết không thể biết (Bất khả tri)

- Việc giải quyết mặt thứ hai, là cơ sở xác lập nhận thức luận của các nhà
triết học, căn cứ vào cách giải quyết mặt thứ nhất, có thể chia thành 2 trường phái
lớn:

+ Trường phái có thể biết: thừa nhận năng lực nhận thức thế giới của con
người. Con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất khách quan.
7

+ Trường phái không thể biết: phủ nhận năng lực nhận thức thế giới của con
người

3. Biện chứng và siêu hình

a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử

- Biện chứng: là khái niệm dùng để chỉ những mối liên hệ tương tác, chuyển
hóa và vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, các quá trình
trong tự nhiên, xã hội và tư duy.

- Phép biện chứng: là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế
giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật... nhằm xây dựng hệ thống các nguyên
tắc, phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn.

- Đối lập với phép biện chứng là phép siêu hình - là phương pháp tư duy về
sự vật, hiện tượng của thế giới trong trạng thái cô lập và bất biến.

b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử

- Phép biện chứng chất phác thời cổ đại là nhận thức của các nhà triết học
duy vật thời kỳ cổ đại đã nhận thấy sự vật, hiện tượng trong thế giới vật chất vận
động trong sự sinh thành, biến hóa vô cùng vô tận. Tuy nhiên, đó mới là những
trực kiến của các nhà triết học, chưa có kết quả nghiên cứu, thực nghiệm khoa học.

- Phép biện chứng duy tâm, đỉnh cao là được thể hiện trong triết học cổ điển
Đức. Các nhà triết học cổ điển Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội
dung quan trọng nhất của phép biện chứng. Nhưng phép biện chứng đó lại bắt đầu
và kết thúc từ một lực lượng tinh thần, thế giới hiện thực chỉ là sự phản ánh của ý
niệm.
8

- Phép biện chứng duy vật, được thể hiện trong triết học Mác – Lênin. Là
học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển một cách hoàn bị nhất. Học
thuyết đã tạo ra sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng, trở
thành chủ nghĩa duy vật biện chứng.

II. TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC
MÁC – LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin

a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác

* Điều kiện kinh tế - xã hội

- Những năm 40 của thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản đã bộc lộ những mâu
thuẫn vốn có, đòi hỏi phải phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa mở đường cho
lực lượng sản xuất phát triển.

- Các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ngày càng phát triển, đòi
hỏi một lí luận tiên phong (mang tính khoa học và cách mạng) dẫn đường…

 Triết học Mác xuất hiện nhằm đáp ứng yêu cầu lý luận của giai cấp vô
sản.

* Tiền đề lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên

- Tiền đề lý luận: Triết học cổ điển Đức (Hêghen, PhoiơBắc), Kinh tế -


chính trị cổ điển Anh (Smith, Ricacđô), chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán
(Xanhximone, Phuriê, Ôwen)… tạo tiền đề xuất hiện triết học Mác.

- Tiền đề khoa học tự nhiên: Thuyết tế bào, Định luật bảo toàn và chuyển
hoá năng lượng, Thuyết tiến hoá…, đã làm thay đổi nhận thức về thế giới. Đòi hỏi
9

có một học thuyết mới, phản ánh khoa học về giới tự nhiên  triết học Mác xuất
hiện.

* Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác

C. Mác (1818 – 1883), Ph. Ăngghen (1820 – 1895) là những người sáng lập
và phát triển triết học Mác.

b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của Triết
học Mác

* Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước quá độ từ chủ nghĩa duy
tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản (1841 -
1844)

- C.Mác đã tìm đến hai nhà triết học nổi tiếng là Hêghen và Phoiơbắc. Năm
1841 C.Mác cùng một số người thuộc phái Hêghen trẻ. Năm 1843, Mác viết tác
phẩm Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen. Cuối tháng 10 - 1843,
C. Mác sang Pháp, đã dẫn đến bước chuyển dứt khoát của ông sang lập trường của
chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản. Ông viết bài: Lời nói đầu Góp phần phê
phán triết học pháp quyền của Hêghen

- Ph.Ăngghen: giao thiệp rộng với nhóm Hêghen trẻ. Năm 1844 Niên giám
Pháp – Đức đăng tác phẩm Phác thảo góp phần phê phán kinh tế chính trị học,
Tình cảnh nước Anh, Tômát Cáclây, Quá khứ và hiện tại của Ông.

 Tháng 8 -1844 Ph.Ăngghen qua Paris và gặp C.Mác ở đó. Sự nhất trí về
tư tưởng đã dẫn đến tình bạn của C.Mác và Ph.Ăngghen, gắn liền tên tuổi của hai
ông với sự ra đời và phát triển một thế giới quan mới mang tên C.Mác - thế giới
quan cách mạng của giai cấp vô sản
10

* Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử

- C.Mác viết Bản thảo kinh tế - triết học; Luận cương về Phoiơbắc; Sự khốn
cùng của triết học…

- C.Mác và Ph.Ăngghen xuất bản tác Gia đình thần thánh, C.Mác và
Ph.Ăngghen viết chung tác phẩm Hệ tư tưởng Đức; Tuyên ngôn của Đảng Cộng
sản.

 Chủ nghĩa Mác đã trình bày một chỉnh thể các quan điểm lí luận nền tảng
của ba bộ phận hình thành của nó

* Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lí luận triết
học (1848 - 1895)

- Thời kỳ này, C.Mác viết hàng loạt tác phẩm quan trọng: Đấu tranh giai
cấp của Pháp; Ngày 18 tháng Sương mù của Lui Bônnapáctơ; Góp phần phê phán
kinh tế chính trị học; Bộ Tư bản (tập 1); Nội chiến Pháp; Phê phán cương lĩnh
Gôta…

- Ph.Ăngghen đã phát triển triết học Mác thông qua việc khái quát những
thành tựu của khoa học: Biện chứng của tự nhiên; Chống Duyrinh; Nguồn gốc của
gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước; Lutvich Phoiơbắc và sự cáo chung
của triết học cổ điển Đức…

 Học thuyết Mác nói chung và triết học Mác nói riêng đã được trình bày
dưới dạng một hệ thống lí luận tương đối độc lập và hoàn chỉnh

c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và
Ph.Ăngghen thực hiện
11

- Khắc phục tích chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và tính
duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm; sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện
chứng

- Vận dụng và mở rộng quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng vào nghiên
cứu lịch sử xã hội  sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử

- Thống nhất giữa lí luận và thực tiễn

- Tính đảng và tính khoa học thống nhất hữu cơ với nhau…

d. Giai đoạn V.I.Lênin trong sự phát triển triết học Mác

* Hoàn cảnh lịch sử V.I.Lênin phát triển triết học Mác

- Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai
đoạn chủ nghĩa đế quốc với nhiều biểu hiện mới mà chủ nghĩa Mác chưa bao quát
hết.

- Khoa học có nhiều phát minh mới (phát hiện ra điện tử và cấu tạo nguyên
tử) chủ nghĩa duy tâm đã tấn công vào chủ nghĩa duy vật nói chung và chủ nghĩa
duy vật biện chứng của Mác nói riêng

- Nhiều trào lưu tư tưởng lí luận phản động mới xuất hiện: thuyết Cantơ mới,
chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa thực chứng…

 Cần thiết phải tiếp tục bảo vệ và phát triển triết học Mác

* V.I.Lênin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác và triết học Mác trong thời đại mới – thời đại đế quốc chủ nghĩa và quá
độ lên chủ nghĩa xã hội
12

* Thời kỳ 1893 – 1907, V.I.Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác nhằm
thành lập đảng Mác – xít ở Nga và chuẩn bị cho cuộc cách mạng dân chủ tư sản
lần thứ nhất

* Từ 1907 - 1917 là thời kỳ V.I.Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và
lãnh đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị cho cách mạng xã hội chủ

* Từ 1917 - 1924 là thời kỳ V.I.Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách
mạng, bổ sung, hoàn thiện triết học Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề
xây dựng chủ nghĩa xã hội

*Thời kỳ từ 1924 đến nay, triết học Mác – Lênin tiếp tục được Đảng cộng
sản và công nhân bổ sung, phát triển

2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin

a. Khái niệm triết học Mác – Lênin

Triết học Mác – Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự
nhiên, xã hội và tư duy – thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong
nhân thức và cải tạo thế giới.

b. Đối tượng của triết học Mác – Lênin

Đối tượng nghiên cứu là giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên
lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận động chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy.

c. Chức năng của triết học Mác – Lênin


13

Thế giới quan và phương pháp luận triết học là bộ phận lý luận nền tảng của
chủ nghĩa Mác-Lênin; là sự kế thừa và phát triển những thành quả vĩ đại nhất của
tư tưởng triết học trong lịch sử nhân loại.

- Chức năng thế giới quan, triết học Mác – Lênin đem lại thế giới quan duy
vật biện chứng, giúp con người hình thành quan điểm khoa học, định hướng con
người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực. Là cơ sở khoa học đấu tranh chống
lại các thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.

- Chức năng phương pháp luận, triết học Mác – Lênin thực hiện chức năng
phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.

3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự
nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay

- Triết học Mác – Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và
cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn.

- Triết học Mác – Lênin là cơ sở thế giớ quan và phương pháp luận khoa học
và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.

- Triết học Mác – Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.

Thảo luận

Chủ đề 01: Sự kế thừa của C.Mác và Ph.Ăngghen trong quá trình xây dựng học
thuyết triết học của mình?

Chủ đề 02: Vai trò của triết học Mác – Lênin đối với thực tiễn phong trào
cách mạng thế giới và đời sống xã hội ở Việt Nam?
14

Chương II

CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC

1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất

a. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước C.Mác về phạm trù vật chất

* Quan điểm về vật chất của các nhà duy vật cổ đại:

Các nhà duy vật thời cổ đại thường đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể
của nó (Trung Quốc: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Ấn độ: đất, nước, lửa, không khí.
Hy lạp: Nước, Lửa...).

Đánh giá về những quan điểm trên?

- Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên giải thích giới tự nhiên

- Hạn chế: đồng nhất vật chất với các vật cụ thể

* Quan niệm về vật chất của các nhà duy vật siêu hình:

Các nhà siêu hình đã đồng nhất vật chất với nguyên tử, coi đó là những phần
tử nhỏ nhất và không thể phân chia được.

Đánh giá về những quan điểm trên?


15

- Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên giải thích giới tự nhiên, đi sâu hơn vào bản chất
thế giới.

- Hạn chế: đồng nhất vật chất với nguyên tử, coi thế giới là hữu hạn

b. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX và sự phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất

- Các phát minh: Rơnghen phát hiện ra tia X; Béccơli phát hiện ra hiện
tượng phóng xạ của nguyên tố Urani; Tômxơn phát hiện ra điện tử… những thành
tựu đó đã chứng tỏ nguyên tử không phải là phần tử nhỏ nhất, có thể phân chia
được

- Trước những phát hiện mới khoa học tự nhiên, đã tạo nên cuộc khủng
hoảng vật lý học hiện đại

c. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất

- Định nghĩa vật chất: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.

- Phân tích định nghĩa:

+ “Vật chất là phạm trù triết học”: là khái niệm rộng, không có quá trình
sinh ra và mất đi của vật chất, vật chất chỉ chuyển từ dạng tồn tại này sang dạng
tồn tại khác.

+ “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan” khái
quát thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn
tại khách quan (độc lập, không phụ thuộc vào ý thức con người).
16

+ “Được đem lại cho con người trong cảm giác”: Vật chất là cái có thể gây
nên cảm giác khi tác động vào các giác quan.

+ “Được cảm giác chép lại, chụp lai, phản ánh… không phụ thuộc vào cảm
giác”: con người có thể nhận thức được sự tồn tại của vật chất (vật chất là cái mà ý
thức con người chỉ là sự phản ánh nó)

- Ý nghĩa của định nghĩa:

+ Khắc phục hạn chế của các nhà duy vật trước Mác, là cơ sở để xây dựng
quan điểm duy vật lịch sử.

+ Khẳng định vật chất là tính thứ nhất, có trước và quyết định ý thức.

+ Khẳng định khả năng con người có thể nhận thức được thực tại khách
quan thông qua sự “chép lại, chụp lại, phản ánh” của con người đối với thực tại
khách quan.

d. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất

- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất; các hình thức vận động của
vật chất và mối quan hệ biện chứng giữa chúng

- Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất

e. Tính thống nhất vật chất của thế giới

- Nội dung của tính thống nhất vật chất của thế giới. Chủ nghĩa duy vật biện
chứng xem sự tồn tại của thế giới như một chỉnh thể, bản chất của nó là vật chất,
sự thống nhất của thế giới ở tính vật chất của nó.
17

- Thế giới thống nhất ở tính vật chất: chỉ có một thế giới duy nhất và thống
nhất là thế giới vật chất; mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống
nhất với nhau; thế giới vật chất không do ai sinh ra, không tự nhiên mất đi, nó tồn
tại vĩnh viễn, vô hạn, vô tận.

2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của Ý thức

a. Nguồn gốc của ý thức: ý thức xuất hiện từ 2 nguồn gốc:

* Nguồn gốc tự nhiên:

- Bộ óc con người và hoạt động của nó cùng với mối quan hệ giữa con
người với thế giới khách quan.

- Sự tác động của thế giới vật chất vào bộ óc con người tạo ra quá trình
phản ánh (Khái niệm “phản ánh” là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất
này ở dạng vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng).
Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất, song phản ánh được thể hiện ở
nhiều hình thức:

+ Phản ánh vật lý, hóa học: là hình thức thấp nhất đặc trưng cho giới vô sinh.

+ Phản ánh sinh học: đặc trưng cho giới hữu sinh, thể hiện qua tính kích
thích, tính cảm ứng, phản xạ.

+ Phản ánh tâm lý: là sự phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung ương
được thực hiện thông qua cơ chế phản xạ.

+ Phản ánh ý thức: là sự phản ánh của bộ óc con người, là hình thức phản
ánh có tính chủ động, lựa chọn và xử lý thông tin để tạo ra những thông tin mới.

Tóm lại: bộ óc con người cùng với thế giới vật chất xung quanh tác động
lên bộ óc con người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
18

* Nguồn gốc xã hội:

- Lao động: Trong quá trình lao động, con người đã tác động vào thế giới
khách quan, làm bộc lộ những thuộc tính, những quy luật vận động của nó, những
hiện tượng đó tác động vào các giác quan, tạo khả năng hình thành tri thức mới.

- Ngôn ngữ: là phương tiện để con người tổng kết thực tiễn, lưu giữ và
truyền đạt kinh nghiệm và tri thức.

Tóm lại: Điều kiện cần thiết để có ý thức là bộ óc con người cùng với thế
giới xung quanh tác động lên bộ óc con người. Tuy nhiên điều kiện quyết định sự
xuất hiện ý thức là lao động và ngôn ngữ. Do đó ý thức là sản phẩm riêng có ở con
người.

b. Bản chất của ý thức

Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo hiện thực khách quan vào trong óc
người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.

+ Tính năng động, sáng tạo của ý thức: thể hiện khả năng định hướng tiếp
nhận thông tin, chọn lọc, xử lý thông tin tạo ra những thông tin mới, những phát
hiện mới.

+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nghĩa là nội dung
phản ánh của ý thức do thế giới khách quan quy định nhưng không còn y nguyên
mà đã qua lăng kính chủ quan của chủ thể phản ánh.

c. Kết cấu của ý thức

- Căn cứ vào các yếu tố cấu thành, ý thức gồm: tri thức, tình cảm, niềm tin,
lý trí…
19

- Căn cứ vào chiều sâu của thế giới nội tâm con người, ý thức gồm: tự ý
thức,, tiềm thức, vô thức…

3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

a. Vai trò của vật chất đối với ý thức

- Vật chất quyết định nội dung của ý thức; nội dung của ý thức là sự phản
ánh đối với vật chất

- Vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển của ý thức; sự biến đổi của ý
thức là sự phản ánh đối với sự biến đổi của vật chất

- Vật chất quyết định khả năng phản ánh sáng tạo của ý thức

- Vật chất là nhân tố quyết định phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức
trong hoạt động thực tiễn

b. Vai trò của ý thức đối với vật chất

- Ý thức là sự phản ánh vật chất, sự thay đổi của ý thức phản ánh sự thay đổi
trước đó của yếu tố vật chất liên quan.

- Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của
con người. Một khi ý thức được biến thành sức mạnh vật chất sẽ cải biến sáng tạo
thế giới khách quan.

- Sự tác động của ý thức đến vật chất thường diễn ra theo 2 chiều hướng:

+ Nếu ý thức phản ánh đúng (thậm chí vượt trước vật chất) sẽ có tác động
tích cực, định hướng sự phát triển của thế giới vật chất.

+ Nếu ý thức phản ánh sai (thậm chí lạc hậu hơn) sẽ tác động tiêu cực cực,
kìm hãm sự phát triển của thế giới vật chất.
20

c. Ý nghĩa phương pháp luận

- Nguyên tắc, phương pháp luận cơ bản, chung nhất đối với mọi hoạt động
nhận thức và thực tiễn của con người là phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn
trọng khách quan đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.

+ Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan là xuất phát từ tính
khách quan của vật chất, tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quy luật.

+ Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động,
sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò tích cực của nhân tố con người.

Đăc biệt, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần chống bệnh chủ quan
duy ý chí, chống chủ nghĩa kinh nghiệm, xem thường tri thức khoa học.

Liên hệ thực tế…

II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

A. HAI LOẠI HÌNH BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY


VẬT

1. Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan

- Biện chứng là quan điểm, phương pháp xem xét những sự vật và những
phản ánh của chúng trong tư tưởng trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của chúng,
trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và tiêu vong của chúng.

- Biện chứng được chia thành: biện chứng khách quan và biện chứng chủ
quan
21

+ Biện chứng khách quan là khái niệm dung để chỉ biện chứng của bản thân
thế giới khách quan, độc lập với ý thức của con người.

+ Biện chứng chủ quan là khái niệm dung để chỉ biện chứng của sự thống
nhất giữa logic, phép biện chứng và lý luận nhận thức, là tư duy biện chứng, biện
chứng của chính quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người.

2. Phép biện chứng duy vật

- Ph.Ăngghen định nghĩa: “phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học
về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội
loài người và của tư duy”

* Đặc trưng cơ bản của phép biện chứng duy vật

- Được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật và các thành tựu khoa
học đương thời

- Có sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật với phương pháp luận biện
chứng.

* Vai trò của Phép biện chứng duy vật

- Tạo nên tính cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin

- Là phương pháp luận khoa học không chỉ giải thích thế giới mà còn là
công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.

B. NỘI DUNG CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

1. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

a. Nguyên lý Mối liên hệ phổ biến


22

- Khái niệm:

+ Mối liên hệ: Là phạm trù triết học, dùng để chỉ sự quy định, sự tác động
qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật , hiện tượng, hay giữa các mặt, các
yếu tố của mỗi sự vật , hiện tượng trong thế giới.

+ Mối liên hệ phổ biến: Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của
các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ mối liên hệ tồn tại
ở nhiều sự vật , hiện tượng của thế giới, trong đó nổi bật những mối liên hệ phổ
biến nhất.

- Tính chất của mối liên hệ phổ biến.

+ Tính khách quan: mối liên hệ là cái vốn có của sự vật hiện tượng, chúng
tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người, con người chỉ có nhận
thức và vận dụng trong hoạt động thực tiễn.

+ Tính phổ biến: mỗi sự vật, hiện tượng luôn tồn tại trong mối liên hệ với
cấu trúc hệ thống bên trong và với các sự vật, hiện tượng khác. Không có sự vật
hiện tượng nào không có mối liên hệ với sự vật hiện tượng khác.

+ Tính đa dạng, phong phú: các sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ
cụ thể khác nhau, vai trò vị trí khác nhau trong những điều kiện cụ thể về không
gian và thời gian khác nhau.

- Ý nghĩa phương pháp luận:

+ Quan điểm toàn diện: trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xem xét
các sự các sự vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các
yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật. Đồng thời, trong sự tác động qua lại với các
sự vật khác.
23

+ Quan điểm lịch sử - cụ thể: Trong nhận thức và hoat động thực tiễn cần
phải xét đến tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức, trong tình huống cụ thể,
mối liên hệ cụ thể để có giải pháp phù hợp.

Liên hệ thực tế…

b. Nguyên lý về sự phát triển

- Khái niệm:

Phát triển: dùng để chỉ quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên từ thấp
đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.

- Tính chất của sự phát triển

+ Tính khách quan: phát triển là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện
tượng, là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng. Vì vậy, phát triển
diễn ra khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người.

+ Tính phổ biến: quá trình phát triển diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng, mọi
lúc, mọi nơi, mọi lĩnh vực.

+ Tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng có quá trình phát triển
không giống nhau, trong không gian và thời gian khác nhau, chịu sự tác động của
nhiều yếu tố và điều kiện cụ thể khác nhau.

- Ý nghĩa phương pháp luận

+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải có quan điểm phát triển: tức
là khi nhận thức, khi giải quyết một vấn đề nào đó, cần phải đặt trong trạng thái
động, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển, đặc biệt là khuynh hướng phát
triển chính.
24

+ Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ. Cung
cấp cơ sở khoa học của niềm tin, sự tất thắng của cái mới, tiến bộ đối với cái cũ,
lạc hậu.

Liên hệ thực tế…

2. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

a.Cái chung và cái riêng

* Khái niệm:

+ Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng,
một quá trình nhất định.

+Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,
những yếu tố, những quan hệ... tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng.

+ Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính, những yếu tố, những quan hệ... chỉ có ở duy nhất một sự vật, hiện tượng.

* Mối quan hệ biện chứng

- Cái riêng tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, bất cứ cái riêng nào cũng
bao hàm cái chung.

- Cái chung tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện ra.

- Cái chung là một bộ phận của cái riêng, cái riêng không ra nhập hết vào cái
chung.

- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều
kiện nhất định.
25

* Ý nghĩa phương pháp luận

- Phải nhận thức được cái chung để vận dụng vào cái riêng.

- Muốn nhận thức được cái chung thì phải xuất phát từ những cái riêng.

- Cần cụ thể hóa cái chung trong mỗi hoàn cảnh cụ thể. Song cần tránh bệnh
giáo điều, siêu hình, máy móc, cục bộ...

- Cần tạo điều kiện để thúc đẩy cái đơn nhất tích cực trở thành cái chung;
đồng thời từng bước chuyển hóa cái chung tiêu cực trở thành cái đơn nhất.

Liên hệ thực tế…

b. Nguyên nhân và kết quả.

* Khái niệm:

- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau từ
đó tạo ra sự biến đổi nhất định.

- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi do sự tác động
giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện
tượng với nhau.

* Mối quan hệ biện chứng

- Tính tất yếu: có nguyên nhân sẽ có kết quả. Nguyên nhân sinh ra kết quả và
kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân đã sinh ra nó.

- Tính phức tạp: Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả và ngược lại,
một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân sinh ra.
26

- Tính liên tục: trong sự vận động của thế giới vật chất không có nguyên
nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng, trở thành chuỗi nhân - quả.

* Ý nghĩa phương pháp luận

- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn không được phủ nhận mối quan hệ
nguyên nhân -kết quả.

- Cần có quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể trong quá trình
nhận thức, phân tích, giải quyết và ứng dụng mối quan hệ nguyên nhân - kết quả.

Liên hệ thực tế…

c. Tất nhiên và ngẫu nhiên

* Khái niệm:

- Phạm trù tất nhiên là do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu
vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định, nó phải xảy ra như thế,
không thể khác.

- Phạm trù ngẫu nhiên dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài, do sự
ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định, nó có thể xuất hiện hoặc
không, có thể xuất hiện như thế này hoặc như thế khác.

* Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên

- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, cái tất nhiên đóng vai trò
quyết định sự vân động phát triển của sự vật, còn cái ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến
quá trình đó.

- Tất nhiên thể hiện sự tồn tại qua vô số cái ngẫu nhiên, còn cái ngẫu nhiên
là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời là cái bổ xung cho cái tất nhiên.
27

- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau (trong mối quan hệ
này là tất nhiên, ở mối quan hệ khác lại là ngẫu nhiên và ngược lại).

* Ý nghĩa phương pháp luận

- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải thông qua cái ngẫu nhiên để
tìm ra cái tất nhiên. - Trong hoạt động nhân thức và thực tiễn phải căn cứ vào cái
tất nhiên, tuy vậy không được bỏ qua cái ngẫu nhiên để có phương án dự phòng.

- Cần tạo ra những điều kiện chuyển hóa giữa cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên
theo mục đích nhất định

Liên hệ thực tế…

d. Nội dung và hình thức

* Khái niệm

- Phạm trù nội dung là khái niệm dùng để chỉ tổng hợp tất cả những mặt,
những yếu tố, quá trình tạo nên sự vật hiện tượng.

- Phạm trù hình thức là khái niệm dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát
triển của sự vật, hiện tượng, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa
các yếu tố của nó.

* Mối liên hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức

- Nội dung và hình thức có sự thống nhất với nhau: không có hình thức nào
lại không chứa đựng một nội dung nhất định, và ngược lại, không có nội dung nào
lại không được biểu hiện dưới một hình thức cụ thể nào đó.

- Nội dung quyết định hình thức: Khi nội dung thay đổi bắt buộc hình thức
phải thay đổi theo cho phù hợp.
28

- Hình thức tác động trở lại đối với nội dung: Nếu hình thức phù hợp với nội
dung sẽ thúc đẩy sự vật phát triển. Nếu hình thức không phù hợp với nội dung sẽ
cản trở sự vật phát triển.

* Ý nghĩa phương pháp luận

- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn không được tách rời, hay tuyệt đối
hoá nội dung và hình thức. Cần chống chủ nghĩa hình thức.

- Nội dung quyết định hình thức nên khi xem xét sự vật, hiện tượng, trước
hết phải căn cứ vào nội dung. Muốn thay đổi sự vật hiện tượng, cần thay đổi nội
dung của nó.

- Cần phát huy tính tích cực của hình thức với nội dung. Cần tạo ra hình thức
phù hợp với nội dung, và thay đổi hình thức không phù hợp, cản trở nội dung phát
triển.

Liên hệ thực tế…

e. Bản chất và hiện tượng

* Khái niệm:

- Phạm trù bản chất là khái niệm dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt,
những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong sự vật, quy định sự vận
động và phát triển của sự vật.

- Phạm trù hiện tượng là khái niệm dùng để chỉ sự biểu hiện của những mặt,
những mối liên hệ đó trong những điều kiện xác định

* Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng


29

- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng: bản chất bộc lộ qua hiện tượng,
còn hiện tượng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định. Khi bản chất thay đổi
thì hiện tượng cũng thay đổi theo.

- Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng:

+ Bản chất là cái bên trong còn hiện tượng là cái bên ngoài của sự vật.

+ Bản chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến
đổi.

+ Bản chất thì sâu sắc, hiện tượng thì phong phú, đa dạng.

* Ý nghĩa phương pháp luận

- Phải nhận thức được bản chất của sự vật thông qua nhiều hiện tượng khác
nhau.

- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải căn cứ vào bản chất thì mới
đánh giá đúng sự vật, hiện tượng và có giải pháp phù hợp.

Liên hệ thực tế…

f. Khả năng và hiện thực

* Khái niệm:

- Phạm trù hiện thực là khái niệm dùng để chỉ những gì hiện có, hiện đang
tồn tại thực sự.

- Phạm trù khả năng là khái niệm dùng để chỉ những gì hiện chưa có nhưng
sẽ có, sẽ tới khi có những điều kiện thích hợp.

* Mối liên hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực


30

- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối liên thống nhất và thường xuyên
chuyển hoá lẫn nhau.

- Cùng một điều kiện, một sự vật có thể tồn tại nhiều khả năng khả năng tất
nhiên, khả năng ngẫu nhiên, khả năng gần, khả năng xa...

- Trong đời sống xã hội, khả năng chuyển hóa thành hiện thực phải có điều
kiện khách quan (các mối quan hệ về hoàn cảnh, không gian, thời gian) và nhân tố
chủ quan (hoạt động có ý thức của con người)

* Ý nghĩa phương pháp luận

- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải dựa vào hiện thực để
hành động. Đồng thời phải nhận thức toàn diện các khả năng để hành động phù
hợp.

- Tránh tuyệt đối hoá, hạ thấp vai trò của nhân tố chủ quan.

Liên hệ thực tế…

C. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự
thay đổi về chất và ngược lại

a. Khái niệm chất, lượng

* Chất và các đặc điểm của Chất

- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật, là sự thống nhất hữu cơ những thuộc tính làm cho sự vật là nó, không phải
là cái khác.

- Các đặc điểm của Chất:


31

+ Chất được biểu hiện thông qua các thuộc tính, bao gồm thuộc tính cơ bản
và thuộc tính không cơ bản. Chỉ khi những thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất mới
thay đổi.

+ Mỗi thuộc tính biểu hiện một chất của sự vật, mỗi sự vật lại có nhiều chất.
Chất của sự vật không những được xác định bởi chất của các yếu tố cấu thành mà
còn bởi cấu trúc, liên kết giữa chúng.

* Khái niệm Lượng

- Lượng là phạm trù triết học để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển
cũng như các thuộc tính của sự vật.

- Lượng có hai loại là: lượng cụ thể và lượng trừu tượng, khái quát hóa

b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng

- Mỗi sự vật là một thể thống nhất giữa chất và lượng, chúng có tác động
qua lại lẫn nhau và quy định lẫn nhau.

* Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự
thay đổi về chất

- Sự vật biến đổi từ lượng. Ở một giới hạn nhất định, sự thay đổi về lượng
chưa dẫn tới sự thay đổi về chất gọi là “Độ” (là phạm trù triết học, dùng để chỉ mối
quan hệ quy định lẫn nhau giữa chất và lượng làm cho sự vật vẫn còn là nó, chưa
biến thành sự vật khác).

- Khi lượng thay đổi đến một giới nhất định sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất,
giới hạn đó gọi là “Điểm nút” (là phạm trù triết học, dùng để chỉ thời điểm mà tại
đó sự thay đổi về Lượng đã đủ làm thay đổi về Chất của sự vật).
32

- Sự thay đổi về lượng tới điểm nút sẽ dẫn tới sự ra đời chất mới, gọi là
“Bước nhảy” (là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật
do sự thay đổi về lượng trước đó gây ra).

* Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất thành những sự
thay đổi về lượng

- Khi chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật, làm thay đổi kết
cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.

- Tóm lại: Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa chất và lượng, sự thay đổi
dần dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua
bước nhảy; chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới lại có chất
mới cao hơn… Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng
biến đổi.

c. Ý nghĩa phương pháp luận

- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải coi trọng cả chất và lượng, tạo
nên sự nhận thức toàn diện về sự vật.

- Tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để thay đổi về
chất của sự vật, đồng thời phát huy tác động của chất mới.

- Tránh nôn nóng tả khuynh; đồng thời cũng tránh khuynh hướng hữu
khuynh bảo thủ không thực hiện bước nhảy khi điều kiện cho phép.

Liên hệ thực tế…

2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập

a. Mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn


33

* Khái niệm và các tính chất

- Mặt đối lập là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,
những khuynh hướng vận động, biến đổi trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là
điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau.

- Mâu thuẫn là phạm trù triết học dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu
tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập của một sự vật hay giữa các sự vật hiện
tượng với nhau.

- Các tính chất của mâu thuẫn:

+ Tính khách quan và tính phổ biến: mọi sự vật đều tồn tại mâu thuẫn.

+ Tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật đều bao gồm nhiều loại mâu thuẫn,
biểu hiện khác nhau trong những điều kiện cụ thể khác nhau (mâu thuẫn bên trong,
mâu thuẫn bên ngoài, mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn không cơ bản, mâu thuẫn chủ
yếu, mâu thuẫn thứ yếu...)

b. Quá trình vận động của mâu thuẫn (là nguồn gốc, động lực của sự
phát triển).

* Sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập

- Mỗi sự vật là một thể thống nhất của những mặt đối lập (thống nhất của
các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc không tách rời nhau, quy định
lẫn nhau của các mặt đối lập trong một sự vật, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn
tại). Nhờ sự thống nhất mà sự vật tồn tại và tạo điều kiện cho sự đấu tranh giữa các
mặt đối lập (đấu tranh giữa các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động
qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập).
34

- Trong đó sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối, tạm thời, còn sự
đấu tranh là tuyệt đối.

* Vai trò của mâu thuẫn đối với sự phát triển của sự vật

Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa giữa các mặt đối lập là một quá
trình. Lúc mới xuất hiện mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và phát triển thành hai
mặt đối lập. Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn, xung đột với nhau gay gắt và khi
điều kiện chín muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết.
Tiếp tục mâu thuẫn mới lại hình thành, và quá trình vận động lại tiếp diễn.

Như vậy có thể khẳng định: “Sự phát triển là một cuộc đấu tranh giữa các
mặt đối lập”

Tóm lại: Mọi sự vật đều chứa đựng những mặt có khuynh hướng biến đổi
ngược chiều nhau gọi là những mặt đối lập. Mối liên hệ của hai mặt đối lập tạo nên
mâu thuẫn. Các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau và chuyển hóa lẫn nhau làm
mâu thuẫn được giải quyết, sự vật biến đổi và phát triển, cái mới ra đời thay thế cái
cũ.

c. Ý nghĩa phương pháp luận

- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát
hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập.

- Khi nhận thức và giải quyết mâu thuẫn cần có quan điểm lịch sử cụ thể.
Tức là biết phân tích cụ thể tứng loại mâu thuẫn và có phương pháp giải quyết phù
hợp.

- Phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp
với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
35

Liên hệ thực tế…

3. Quy luật phủ định của phủ định

a. Khái niệm và đặc trưng của phủ định biện chứng

- Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận
động phát triển.

- Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân,
là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.

* Đặc trưng của phủ định biện chứng:

+ Mang tính khách quan: vì nguyên nhân của sự phủ định nằm trong chính
bản thân sự vật, hiện tượng.

+ Mang tính kế thừa những nhân tố hợp quy luật, loại bỏ những nhân tố trái
quy luật.

b. Phủ định của phủ định – khuynh hướng chung, con đường phát triển
của thế giới

- Trong quá trình vận động của thế giới, phủ định biện chứng là một quá
trình vô tận, diễn ra theo chu kỳ và theo hình thức xoáy ốc thể hiện tính biện chứng
của sự phát triển, đó là tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên.

- Trong chuỗi phủ định tạo nên quá trình phát triển của sự vật, mỗi lần phủ
định biện chứng đều tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự phát triển tiếp theo và
tạo ra xu hướng vận động theo chiều hướng phát triển đi lên của sự vật
36

- Mỗi chu kỳ phát triển thường có hai lần phủ định căn bản tạo thành hình
xoáy ốc của sự phát triển, phản ánh quá trình phát triển vô tận từ thấp đến cao của
sự vật hiện tượng trong thế giới.

Tóm lại: quy luật phủ định của phủ định nêu lên mối liên hệ, sự kế thừa của
phủ định biện chứng làm cho sự phát triển đi theo đường “xoáy ốc”.

c. Ý nghĩa phương pháp luận

- Quy luật phủ định của phủ định là cơ sở để nhận thức đúng đắn về xu
hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Quá trình đó không diễn ra theo
đường thẳng, mà là con đường quanh co, phức tạp, gồm nhiều giai đoạn, nhiều quá
trình khác nhau.

- Cái mới phải tất yếu thay thế cái cũ, vì vậy cần nâng cao tính tích cực của
nhân tố chủ quan, của niềm tin, sự tất thắng của cái mới cái tiến bộ, sẽ chiến thắng
cái cũ cái lạc hậu. Cần khắc phục bảo thủ, trì trệ.

- Quan điểm biện chứng về phát triển đòi hỏi trong quá trình phủ định cái cũ
phải theo nguyên tắc kế thừa, kế thừa những nhân tố hợp quy luật loại bỏ nhưng
nhân tố trái quy luật, thúc đẩy sự vật phát triển theo hướng tiến bộ.

Liên hệ thực tế…

III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC

1. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng

- Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý
thức của con người

- Công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủa quan của
thế giới khách quan
37

- Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiêm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của ý
thức; là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý

2. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức

* Nguồn gốc của nhận thức

- Khái niệm: Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng
tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra
tri thức.

- Các trình độ nhận thức: Nhận thức kinh nghiệm; Nhận thức lý luận; Nhận
thức thông thường; Nhận thức khoa học.

- Nguồn gốc của nhận thức chính là từ thế giới hiện thực khách quan tồn tại
độc lập với ý thức của con người

* Bản chất của nhận thức

- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người; là
quá trình tạo thành tri thức về thế giới khách quan trong bộ óc người

- Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển, là quá
trình đi từ chưa biết đến biết, từ biết ít tới biết nhiều hơn, từ biết chưa đầy đủ đến
đầy đủ hơn

- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và
khách thể nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người

- Hoạt động thực tiễn của con người chính là cơ sở của mối quan hệ giữa chủ
thể nhận thức và khách thể nhận thức

3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
38

* Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn

- Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.

- Đặc trưng của thực tiễn:

+ Thực tiễn là những hoạt động vật chất – cảm tính mà con người có thể
quan sát trực quan được

+ Hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con
người

+ Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
phục vụ con người

- Các hình thức cơ bản của thực tiễn: Hoạt động sản xuất vật chất; Hoạt
động chính trị - xã hội; Hoạt động thực nghiệm khoa học. Trong đó sản xuất vật
chất giữ vai trò quan trọng nhất

* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức

- Thực tiễn là mục đích của nhận thức

- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra kết quả nhận thức:

* Ý nghĩa phương pháp luận

- Phải quán triệt quan điểm thực tiễn, việc nhận thức phải xuất phát từ thực
tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn và đi sâu vào thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng
kết thực tiễn. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ, gắn liền với thực tiễn.
39

Liên hệ thực tế…

4. Các giai đoạn của quá trình nhận thức

V.I.Lênin chỉ rõ “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn. Đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý,
của sự nhận thức hiện thực khách quan.”

- Giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính.

+ Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, nhận
thức của con người phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan; nhận
thức cảm tính được diễn ra dưới ba hình thức cơ bản: cảm giác, tri giác và biểu
tượng.

+ Nhận thức lý tính, bắt đầu từ trực quan sinh động thông qua tư duy trừu
tượng con người phản ánh sự vật một cách gián tiếp, khái quát hơn, đầy đủ hơn
dưới các hình thức: khái niệm, phán đoán, suy lý.

- Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn.
Một vòng khâu của quá trình nhận thức: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Trong đó, thực tiễn vừa là cơ sở, vừa là
khâu kết thúc và đồng thời có vai trò kiểm tra tính chân thực của các kết quả nhận
thức. Vòng khâu của quá trình nhận thức này được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về
bản chất, giúp quá trình nhận thức của con người đến gần hơn với chân lý.

5. Chân lý

- Khái niệm: Chân lý là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan mà con
người phản ánh và được thực tiễn kiểm nghiệm.
40

- Tính chất của chân lý gồm: tính khách quan, tính tương đối, tính tuyệt đối
và tính cụ thể.

+ Tính khách quan: chân lý là tri thức phản ánh đúng hiện thực khách quan
và được thực tiễn kiểm nghiệm đúng.

+ Tính tương đối và tuyệt đối: tính tương đối thể hiện ở chỗ, những tri thức
của chân lý phản ánh chưa hoàn tòan đầy đủ, mới chỉ phản ánh một mặt, một bộ
phận nào đó của hiện thực khách quan trong điều kiện nhất định. Ngược lại những
tri thức của chân lý phán ánh đúng, đầy đủ về một giai đoạn lịch sử nhất định, nên
sẽ giúp nhận thức của con người đến gần hơn với chân lý tuyệt đối.

+ Tính cụ thể: chân lý luôn phản ánh sự vật, hiện tượng ở trong điều kiện,
lịch sử cụ thể, những hoàn cảnh lịch sử cụ thể.

CHỦ ĐỀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 2

Chủ đề 03:

-Nguyên tắc khách quan và ý nghĩa của nó đối với bản thân trong cuộc sống và học
tập.

- Nguyên tắc khách quan và ý nghĩa của nó đối với quá trình đổi mới ở Việt Nam
hiện nay.

- Vấn đề phát huy tính năng động chủ quan và ý nghĩa của nó đối với bản thân
trong cuộc sống và học tập.

Chủ đề 04: Phân tích nội dung quan điểm toàn diện? Quan điểm lịch sử - cụ thể?
Vận dụng các quan điểm này trong quá trình sống và học tập của bản thân?

Chủ đề 05: Phân tích nội dung quan điểm phát triển? Vận dụng quan điểm vào quá
trình sống và học tập của bản thân?
41

Chủ đề 06: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập? Vận dụng các phương pháp luận vào quá trình sống và học tập của bản thân?

Chủ đề 07: Phân tích nội dung quy luật Lượng - Chất? Vận dụng các phương pháp
luận vào quá trình sống và học tập của bản thân?

Chủ đề 08: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Vận dụng các
phương pháp luận vào quá trình sống và học tập của bản thân?

Chủ đề 09: Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? Vận dụng ý nghĩa
phương pháp luận vào quá trình sống và học tập của bản thân?

Chương III

CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI


1. Sản xuất vật chất là cơ sở nền tảng cho sự phát triển của xã hội
a. Khái niệm sản xuất vật chất và phương thức sản xuất

* Khái niệm sản xuất vật chất và các nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất
vật chất

Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào giới tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên, nhằm thỏa mãn
nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.

- Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài
người, bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con
người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau, trong
đó sản xuát vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Theo
42

Ph.Ăngghen: “điểm khác biệt căn bản giữa xã hội loài người với xã hội loài vật là
ở chỗ: loài vật may lắm chỉ hái lượm, trong khi con người lại sản xuất”1.

- Sản xuất vật là một loại hoạt động có tính khách quan, tính xã hội, tính lịch
sử và tính sáng tạo.

Bất cứ quá trình sản xuất nào cũng gồm ba yếu tố cơ bản: sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động:

+ Sức lao động: là toàn bộ thể lực và trí lực của con người có khả năng được
vận dụng, sử dụng trong quá trình sản xuất vật chất. Sức lao động và lao động là
hai khái niệm khác nhau nhưng có liên quan với nhau. Lao động là quá trình con
người sử dụng sức lao động trong quá trình sản xuất vật chất.

Sức lao động là tiền đề để có quá trình lao động nhưng nếu không có quá
trình lao động thì sức lao động chỉ tồn tại ở dạng tiềm năng.

+ Đối tượng lao động: là những tồn tại của giới tự nhiên mà con người tác
động vào chúng trong quá trình lao động.

+ Tư liệu lao động: là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng
trong quá trình lao động để tác động vào đối tượng lao động.

* Khái niệm phương thức sản xuất:

Phương thức sản xuất là những cách thức mà con người sử dụng để tiến hành
quá trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định.

Mỗi phương thức sản xuất đều có hai phương diện cơ bản của nó là kỹ thuật
và kinh tế.

1
C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995, t.34, tr.241.
43

- Phương diện kỹ thuật của phương thức sản xuất là chỉ quá trình sản xuất
được tiến hành bằng cách thức kỹ thuật, công nghệ nào để biến đổi các đối tượng
lao động.

- Phương diện kinh tế của phương thức sản xuất là chỉ quá trình sản xuất được
tiến hành với những cách thức tổ chức kinh tế nào.

Trong các xã hội nông nghiệp truyền thống, phương thức kỹ thuật chủ yếu của
quá trình sản xuất là các công cụ kỹ thuật thủ công với quy mô nhỏ và khép kín về
phương diện kinh tế. Ngược lại, trong các xã hội hiện đại, quá trình sản xuất được
tiến hành với phương thức kỹ thuật công nghiệp và tổ chức kinh tế thị trường với
quy mô ngày càng mở rộng.

b. Vai trò của sản xuất vật chất và phương thức sản xuất đối với sự tồn tại và
phát triển của xã hội

* Vai trò quyết định của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của
xã hội

Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của
con người và xã hội; là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối
quan hệ xã hội của con người, nó chính là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và
phát triển của xã hội loài người.

Hành vi lịch sử đầu tiên là việc sản xuất ra những tư liệu để thỏa mản những
nhu cầu ấy, việc sản xuất ra bản thân đời sống vật chất. Như vậy, có thể khẳng
định, con người với tư cách “người”, được bắt đầu bằng tự phân biệt với loài
động vật ngay khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình.

Trong quá trình sản xuất vật chất, con người không ngừng làm biến đổi tự
nhiên, biến đổi xã hội, đồng thời làm biến đổi bản thân mình.
44

Sản xuất vật chất không ngừng phát triển. Sự phát triển của sản xuất vật chất
quyết định sự biến đổi, phát triển của xã hội. Như vậy, sự vận động, phát triển của
toàn bộ đời sống xã hội suy đến cùng có nguyên nhân từ tình trạng phát triển của
nền sản xuất xã hội.

* Vai trò quyết định của phương thức sản xuất đối với trình độ phát triển của
nền sản xuất và quá trình biến đổi, phát triển của toàn bộ đời sống xã hội

- Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển của toàn
bộ đời sống xã hội. Sự vận động, phát triển của xã hội suy cho cùng có nguyên
nhân từ sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Do đó, để giải thích và giải quyết các
vấn đề của đời sống xã hội thì phải xuất phát từ thực trạng sản xuất vật chất của xã
hội.

Quan điểm về vai trò quyết định của phương thức sản xuất đối với trình độ
phát triển của sản xuất và xã hội là cơ sở để giải thích sự phát triển của lịch sử
nhân loại, đó chính là lịch sử phát triển thay thế của phương thức sản xuất.

* Tính thống nhất và tính đa dạng của quá trình biến đổi, phát triển các
phương thức sản xuất trong lịch sử:

Sự thay thế và phát triển của các phương thức sản xuất phản ánh xu hướng tất
yếu khách quan của quá trình phát triển xã hội loài người từ trình độ thấp đến trình
độ cao. Sự thay thế của phương thức sản xuất này bằng phương thức sản xuất khác
có thể diễn ra theo quy luật phát triển tuần tự hoặc nhảy vọt, bỏ qua một phương
thức sản xuất nào đó trong những điều kiện nhất định, hoặc có thể có sự đan xen
giữa các phương thức sản xuất trong những giai đoạn nhất định tạo nên tính phong
phú, đa dạng về con đường phát triển của các dân tộc trong lịch sử.

* Ý nghĩa phương pháp luận


45

Phương thức sản xuất với tính chất là sản xuất vật chất trong mỗi giai đoạn
lịch sử nhất định cùng với điều kiện, hoàn cảnh địa lý và dân số hợp thành tồn tại
xã hội trong đó phương thức sản xuất là yếu tố quyết định do vậy, tính chất của
chế độ xã hội như thế nào, kết cấu của chế độ xã hội không phải do tư tưởng
chính trị quyết định mà lại phụ thuộc vào phương thức sản xuất. Chính vì vậy mà
lịch sử xã hội loài người trước hết là lịch sử phát triển của phương thức sản xuất
và do đó chìa khóa để nghiên cứu sự vận động phát triển của xã hội nằm ở
phương thức sản xuất.

2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
a. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

* Lực lượng sản xuất và các yếu tố cơ bản cấu thành lực lượng sản xuất

- Lực lượng sản xuất là toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình
sản xuất, chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra sức sản xuất
làm cải biến các đối tượng trong quá trình sản xuất, tức là tạo ra năng lực thực
tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định
của con người và xã hội. (Nghĩa là mqh giữa con người với TLSX)

Lực lượng sản xuất gồm các yếu tố:

+ Người lao động có kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo sản xuất, có sức lực kết hợp
với trí lực thành sức lao động tham gia trực tiếp quá trình sản xuất.

+ Tư liệu sản xuất: tất cả các yếu tố vật chất tham gia vào quá trình sản xuất
(trừ con người).Tư liệu sản xuất gồm:

Đối tượng lao động (Tự nhiên: đất, rừng, biển; Nhân tạo: giấy, vải, bàn…)
46

Công cụ lao động (máy móc, nhà xưởng, thiết bị - quyết định -thường xuyên
biến đổi)

Các tư liệu khác –kết cấu hạ tầng: điện, đường, bến bãi…

+ Ngày nay, quá trình công nghệ kỹ thuật trở thành một lực lượng sản xuất
trực tiếp của xã hội. Do khoa học kỹ thuật và công nghệ được phát triển một cách
mạnh mẽ và ứng dụng nhanh chóng vào trong sản xuất, vì vậy, nó thúc đẩy sản
xuất phát triển nhanh chóng.

Trong các yếu tố của lực lượng sản xuất thì vai trò con người có ý nghĩa
quyết định. Bởi vì, suy đến cùng thì các tư liệu sản xuất chỉ là sản phẩm lao động
của con người. Lênin viết “lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là
người công nhân, người lao động” 2

Mặt khác, trong tư liệu sản xuất thì nhân tố công cụ lao động là nhân tố phản
ánh rõ nhất trình độ phát triển của LLSX và thể hiện tiêu biểu trình độ con người
chinh phục giới tự nhiên.

+ Trình độ LLSX (trình độ con người chinh phục giới tự nhiên.)

Thể hiện: - Trình độ phát triển công cụ lao động

- Trình độ phát triển phân công lao động

- Tác phong, thói quen, kỹ năng, kỹ xảo…

+ Tính chất LLSX: (phụ thuộc vào trình độ LLSX)

Thể hiện: - Tính cá nhân: 1 người, 1 cấ nhân hoàn thiện 1 sản phẩm

2
Lênin: toàn tập, , tập 38, tr 430, 1977
47

- Tính XH –làm ra 1 bộ phận sản phẩm, tính chuyên môn hóa cao,
dây chuyền…

Lực lượng sản xuất là nhân tố cơ bản, tất yếu tạo thành nội dung vật chất của
quá trình sản xuất. Thế nhưng, chỉ có lực lượng sản xuất vẫn chưa thể diễn ra quá
trình sản xuất hiện thực. Để quá trình sản sản xuất diễn ra còn phải có những quan
hệ sản xuất đóng vai trò là hình thức kinh tế của quá trình sản xuất ấy.

* Quan hệ sản xuất và ba mặt của quan hệ sản xuất

Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế giữa người và người trong quá trình sản
xuất. Bao gồm:

+ Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu tư liệu sản xuất xã hội
(quyết định)
+ Quan hệ giữa người với người trong tổ chức quản lý và phân công lao
động sản xuất (địa vị trong nền sản xuất)
+ Quan hệ giữa người với người trong phân phối sản phẩm: ai hưởng, hưởng
bao nhiêu, hưởng ntn?
Những quan hệ sản xuất này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi phối,
tác động lẫn nhau, trong đó quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất giữa vai trò quyết định.

b. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất

Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất là mối quan hệ
thống nhất biện chứng trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và
quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất.

* Tính thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
48

Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ bản, tất yếu của quá
trình sản xuất, trong đó lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản
xuất, còn quan hệ sản xuất là hình thức kinh tế của quá trình đó. Lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, thống nhất với nhau.

* Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất

Mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo
nguyên tắc khách quan: quan hệ sản xuất phụ thuộc vào thực trạng phát triển của
lực lượng sản xuất trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Vai trò quyết định của
lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất được thể hiện ở chỗ:

- Lực lượng sản xuất thế nào thì quan hệ sản xuất phải thế ấy tức là quan hệ
sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

- Khi lực lượng sản xuất biến đổi quan hệ sản xuất sớm muộn cũng phải biến
đổi theo.

- Lực lượng sản xuất quyết định cả ba mặt của quan hệ sản xuất tức là quyết
định cả về chế độ sở hữu, cơ chế tổ chức quản lý và phương thức phân phối sản
phẩm.

* Vai trò tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất

Quan hệ sản xuất với tư cách là hình thức kinh tế của quá trình sản xuất luôn
có tác động trở lại lực lượng sản xuất. Sự tác động này diễn ra theo cả hai chiều
hướng tích cực và tiêu cực, điều đó phụ thuộc vào tính phù hợp hay không phù hợp
của quan hệ sản xuất với thực trạng của lực lượng sản xuất.

- Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất sẽ tạo ra tác động tích
cực, thúc đẩy và tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển.
49

- Nếu không phù hợp sẽ tạo ra tác động tiêu cực, tức là kìm hãm sự phát triển
của lực lượng sản xuất.

* Sự vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất với tư cách là nguồn gốc và động lực cơ bản của sự vận động, phát triển
các phương thức sản xuất

Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thống nhất với nhau trong một
phương thức sản xuất, tạo nên sự ổn định tương đối, đảm bảo sự tương thích giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển.

Lực lượng sản xuất không ngừng biến đổi, phát triển, tạo ra khả năng phá vỡ
sự thống nhất giữa LLSX với QHSX, làm xuất hiện nhu cầu khách quan phải tái
thiết lập quan hệ thống nhất giữa chúng theo nguyên tắc QHSX phải phù hợp với
yêu cầu phát triển của LLSX. Sự vận động của mâu thuẫn này tuân theo quy luật
“từ sự thay đổi về lượng thành sự thay đổi về chất và ngược lại”, “quy luật phủ
định của phủ định”, khiến cho quá trình phát triển của sản xuất xã hội vừa diễn ra
với tính chất tiệm tiến, tuần tự lại vừa có tính nhảy vọt với những bước đột biến, kế
thừa và vượt qua của nó ở trình trình độ ngày càng cao hơn.

c. Ý nghĩa phương pháp luận

- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng. Trong thực tiễn, muốn phát
triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất trước hết là phát triển
người lao động và công cụ động.

- Muốn xoá bỏ một quan hệ sản xuất cũ thiết lập một quan hệ sản xuất mới
phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, không phải là kết quả của
50

mệnh lệnh hành chính, mà phải từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy
luật kinh tế, chống tuỳ tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí.

- Liên hệ thực tế………………….

3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng


a. Khái niệm, kết cấu cơ sở hạ tầng

* Khái niệm cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế
của xã hội.
- Kết cấu của cơ sở hạ tầng gồm:
+ Quan hệ sản xuất thống trị (giữ vai trò thống trị, chi phối các quan hệ sản
xuất khác).
+ Quan hệ sản xuất tàn dư
+ Quan hệ sản xuất mới (mầm móng quan hệ sản xuất tương lai)
Sự tồn tại của ba loại hình quan hệ sản xuất cấu thành cơ sở hạ tầng của một
xã hội phản ánh tính chất vận động, phát triển liên tục của lực lượng sản xuất với
các tính chất: kế thừa, và phát triển.
b. Khái niệm, kết cấu kiến trúc thượng tầng
* Khái niệm kiến trúc thượng tầng
Kiến trúc thượng tầng dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý
thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng, được hình thành
trên một cơ sở hạ tầng kinh tế nhất định.
- Kiến trúc thượng tầng của một xã hội bao gồm: hệ thống các hình thái ý
thức xã hội (hình thái ý thức chính trị, pháp quyền, tôn giáo...) và các thiết chế
chính trị xã hội tương ứng của chúng (nhà nước, đảng, giáo hội...)
51

Trong xã hội có giai cấp, hình thái ý thức chính trị và pháp quyền cùng hệ
thông thiết chế, tổ chức chính đảng và nhà nước là hai thiết chế, tổ chức quan
trọng nhất trong hệ thống kiến trúc thượng tầng của xã hội.
* Nhà nước – bộ máy tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội có đối kháng
giai cấp:
- Về danh nghĩa, nhà nước là hệ thống tổ chức đại biểu cho quyền lực chung
của xã hội để quản lý, điều khiển hoạt động của xã hội và công dân, thực hiện
chức năng chính trị và chức năng xã hội, chức năng đối nội và đối ngoại của quốc
gia.
- Về thực chất nhà nước là công cụ quyền lực thực hiện chuyên chính giai
cấp của giai cấp thống trị, tức là giai cấp nắm giữ tư liệu sản xuất chủ yếu của xã
hội, nó chính là chủ thể thực sự của quyền lực nhà nước.
c. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã
hội
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai phương diện cơ bản của đời
sống xã hội đó là phương diện kinh tế và phương diện chính trị - xã hội, chúng có
quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, tác động lẫn nhau trong đó cơ sở hạ tầng
đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng; kiến trúc thượng tầng có sự
tác động trở lại cơ sở hạ tầng đã sản sinh ra nó.
* Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định nội dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng;
nội dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với cơ sở hạ
tầng.
- Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng; sự biến đổi
của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với sự biến đổi của cơ sở hạ tầng.
52

Tính chất phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng vào cơ sở hạ tầng có nguyên
nhân từ vai trò quyết định của kinh tế đối với toàn bộ các lĩnh vực hoạt động của
xã hội.
* Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Vai trò của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Với tư cách là các hình thức phản ánh và được xác lập do nhu cầu của phát
triển kinh tế, các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng có vị trí độc lập tương đối
của nó và thường xuyên có vai trò tác động trở lại cơ sở hạ tầng của xã hội.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng có thể thông qua
nhiều phương thức, hình thức tùy thuộc vào bản chất của mỗi nhân tố trong kiến
trúc thượng tầng, phụ thuộc vào vai trò, vị trí của nó và những điều kiện cụ thể.
- Nhà nước là nhân tố có tác động trực tiếp nhất và mạnh mẽ nhất tới cơ sở
hạ tầng kinh tế của xã hội. Nhà nước không chỉ dựa vào hệ tư tưởng mà còn dựa
vào chức năng kiểm soát xã hội để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp
thống trị.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể diễn ra theo
xu hướng tích cực hoặc tiêu cực. Khi các yếu tố của kiến trúc thượng tầng phù
hợp với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế nó sẽ tạo ra tác động tích
cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, ngược lại nếu các yếu tố của kiến trúc thượng
tầng không phù hợp nó sẽ kìm hãm, phá hoại sự phát triển kinh tế.
d. Ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh
tế và chính trị. Kinh tế và chính trị tác động biện chứng trong đó kinh tế quyết định
chính trị, chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế.
53

- Thực chất vai trò của kiến trúc thượng tầng là vai trò hoạt động tự giác tích
cực của các giai cấp đảng phái vì lợi ích kinh tế. Sự tác động của kiến trúc thượng
tầng đối với cơ sở hạ tầng trước hết và chủ yếu thông qua đường lối, chính sách
của đảng, nhà nước.

- Liên hệ thực tế………………….

4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự
nhiên
a. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội

* Khái niệm:

Hình thái KT – XH là một phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ XH ở từng
giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho XH đó, phù hợp với
một trình độ nhất định của LLSX và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được
xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.

* Cấu trúc của hình thái KT – XH:

- Hình thái KT – XH là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp, trong
đó có các mặt cơ bản là: LLSX, QHSX và KTTT

Mổi mặt của hình thái KT – XH có vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau,
thống nhất với nhau.

- LLSX là nền tảng vật chất – kỷ thuật của mổi hình thái KT – XH. Hình thái
KT – XH khác nhau có LLSX khác nhau.

Xã hội không phải là tổng số những hiện tượng, sự kiện rời rạc, những cá
nhân riêng lẻ. Xã hội là một chỉnh thể toàn vẹn có cơ cấu phức tạp, trong đó có
những mặt cơ bản nhất là: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tầng. Mỗi mặt đó có một vai trò nhất định và tác động đến các mặt khác tạo nên sự
54

vận động của cơ chế xã hội. Chính tính toàn vẹn đó được phản ánh bằng khái niệm
hình thái kinh tế - xã hội.

- Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế
- xã hội. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội khác nhau sẽ có những lực lượng sản xuất
khác nhau. Sự hình thành và phát triển của mỗi hình thái kinh tế - xã hội, xét đến
cùng do lực lượng sản xuất quyết định. Lực lượng sản xuất phát triển qua các hình
thái kinh tế - xã hội nối tiếp nhau từ thấp đến cao.

- Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
Đây là quan hệ cơ bản ban đầu và quyết định tất cả những quan hệ xã hội khác.
Mỗi hình thái kinh tế - xã hội lại có một quan hệ sản xuất của nó tương ứng với
một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất đó là tiêu chuẩn
khách quan để phân biệt xã hội cụ thể này với xã hội cụ thể khác, đồng thời tiêu
biểu cho một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.

- Kiến trúc thượng tầng. Những quan hệ sản xuất là bộ xương cơ thể xã hội
hợp thành cơ sở hạ tầng. Trên cơ sở những quan hệ sản xuất đó hình thành nên
những quan điểm về chính trị, pháp lý, đạo đức, triết học ... và những thiết chế
tương ứng hợp thành kiến trúc tượng tầng xã hội mà chức năng xã hội của nó là
bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó.

Ngoài những mặt cơ bản nêu trên (lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và
kiến trúc thượng tầng) thì hình thái kinh tế - xã hội còn có những quan hệ dân tộc,
quan hệ gia đình và các quan hệ xã hội khác. Các quan hệ đó gắn bó chặt chẽ với
quan hệ sản xuất, biến đổi cùng với sự biến đổi của các quan hệ sản xuất.

Ý nghĩa phương pháp luận…

b. Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái KT – XH
55

- Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã trải qua nhiều giai đoạn phát
triển nối tiếp nhau từ thấp đến cao. Tương ứng với mỗi giai đoạn là một hình thái
kinh tế - xã hội. Sự vận động thay thế nhau của các hình thái kinh tế - xã hội trong
lịch sử đều do tác động của các quy luật khách quan, đó là quá trìn lịch sử tự nhiên
của xã hội.

- Các mặt hợp thành của hình thái kinh tế - xã hội không tách rời nhau mà có
mối liên hệ biện chứng với nhau hình thành nên những quy luật vận động, phát
triển khách quan và phổ biến của xã hội. Đó là quy luật của sự phù hợp giữa quan
hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; quy luật cơ
sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và các quy luật xã hội khác.

Chính sự tác động của các quy luật khách quan đó mà các hình thái kinh tế -
xã hội vận động và phát triển từ thấp đến cao như một quá trình lịch sử tự nhiên,
không phụ thuộc vào ý muốn của con người. Trong các quy luật khách quan chi
phối sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội thì sự phù hợp
giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất có
vai trò quyết định nhất. Nó vừa đảm bảo tính kế thừa trong sự phát triển, vừa biểu
hiện tính gián đoạn trong sự phát triển của lịch sử xã hội loài người.

- Sự tác động của các quy luật khách quan làm cho các hình thái kinh tế - xã
hội phát triển thay thế nhau từ thấp đến cao – đó là con đường phát triển chung của
nhân loại. Song, con đường phát triển của mỗi dân tộc không bị chi phối bởi các
quy luật chung, mà còn bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về chính trị, về
truyền thống văn hoá, điều kiện quốc v.v... Chính vì vậy, lịch sử phát triển của
nhân loại hết sức phong phú và đa dạng. Mỗi dân tộc đều có những nét độc đáo
riêng trong sự phát triển của mình. Có những dân tộc lần lượt trải qua các hình thái
kinh tế - xã hội từ thấp đến cao. Nhưng có những dân tộc bỏ qua một hay một số
56

hình thái kinh tế - xã hội nào đó. Tuy nhiên, sự bỏ qua đó cũng diễn ra theo một
quá trình lịch sử tự nhiên chứ không phải theo ý muốn chủ quan.

K.Marx đã từng lưu ý: Một số dân tộc, một số quốc gia bỏ qua một vài giai
đoạn để đến với một giai đoạn xã hội cao hơn không phải là không có điều kiện mà
nó phải tuân thủ theo các điều kiện: Phương thức sản xuất định bỏ qua đã lạc hậu,
lỗi thời; phương thức mà xã hội ấy muốn thiết lập thì nó đã hình thành hoặc ít ra nó
cũng đang hình thành và tỏ rõ được tính ưu việt của nó; phải có sự giúp đỡ của
quốc tế; ngoài ra bản thân dân tộc đó phải có được lực lượng cách mạng - một
chính đảng có đầy đủ năng lực để lãnh đạo thắng lợi cuộc cách mạng ấy.

Như vậy, quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng
những diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua
một vài hình thái kinh tế - xã hội trong những điều kiện nhất định.

c. Giá trị khoa học của học thuyết hình thái – kinh tế xã hội

- Là cơ sở lý luận để hiểu được cấu trúc và quy luật phát triển của xã hội loài
người

- Chống lại các quan điểm duy tâm, siêu hình về xã hội.

- Hiểu sự phát triển của xã hội như là quá trình lịch sử - tự nhiên.

V.I.Lênin viết: “Chủ nghĩa Mác mở đường cho việc nghiên cứu rộng rãi và
toàn diện quá trình phát sinh, phát triển và suy tàn của các hình thái kinh tế-xã hội,
bằng cách xem xét toàn bộ những xu hướng mâu thuẫn nhau, bằng cách quy những
xu hướng ấy vào những điều kiện sinh hoạt và sản xuất đã được xác định rõ ràng
của các giai cấp trong xã hội, bằng cách gạt bỏ chủ nghĩa chủ quan và thái độ tùy
tiện khi lựa chọn những tư tưởng “chỉ đạo” hay khi giải thích những tư tưởng ấy,
bằng cách vạch ra nguồn gốc của mọi tư tưởng và của mọi xu hướng khác nhau
trong trạng thái của của lực lượng sản xuất vật chất, không trừ một tư tưởng, một
57

xu hướng nào cả. Con người làm ra lịch sử của chính mình, nhưng cái gì quyết
định những động cơ của con người và của chính quần chúng nhân dân; nguyên
nhân của những xung đột giữa những tư tưởng mâu thuẫn và giữa những nguyện
vọng mâu thuẫn là gì, toàn bộ những xung đột ấy trong toàn thể xã hội loài người
là như thế nào; những điều kiện khách quan của sự sản xuất ra đời sống vật chất,
tức là những điều kiện làm cơ sở cho mọi hoạt động lịch sử của con người, là
những gì, quy luật phát triển của những điều kiện ấy là gì? Mác đã chú ý đến tất cả
những vấn đề ấy và đã vạch ra con đường nghiên cứu lịch sử một cách khoa học,
coi lịch sử là một quá trình thống nhất và có quy luật, mặc dù quá trình đó cực kỳ
phức tạp và có rất nhiều mâu thuẫn.

- Nghiên cứu học thuyết hình thái kinh tế-xã hội giúp ta hiểu được đường lối
và chủ trương của Đảng ta trong việc xây dựng mô hình chủ nghĩa xã hội ở nước
ta. Để xây dựng hình thái kinh tế-xã hội ở nước ta Đảng Cộng sản Việt Nam chủ
trương phát triển lực lượng sản xuất bằng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng
cơ sở hạ tầng bằng chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; xây dựng kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa bằng việc xây dựng
nhà nước của dân, do dân, vì dân, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động, v.v..

d. Ý nghĩa phương pháp luận

- Lý luận hình thái kinh tế - xã hội ra đời đem lại một cuộc cách mạng trong
toàn bộ quan niệm về lịch sử xã hội

- Lý luận hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra động lực phát triển của lịch sử xã
hội là do hoạt động thực tiễn của con người, trước hết là thực tiễn sản xuất vật chất
dưới sự tác động của các quy luật khách quan.
58

- Lý luận thái kinh tế - xã hội cơ sở khoa học cho việc xác định con đường
phát triển của Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa.

- Liên hệ thực tế………………….

II. GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC


1. Vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp
a. Khái niệm giai cấp

V.I.Lênin định nghĩa giai cấp: “ Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to
lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất XH
nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thì những quan hệ
này được pháp luật quy định, thừa nhận) đối với những tư liệu SX, về vai trò của
họ trong tổ chức lao động XH, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và
về phần của cải XH ít hoặt nhiều mà họ được hưởng”.

V.I.Lênin khẳng định:

“Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao
động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn có địa vị khác nhau trong một chế độ
KT-XH nhất định”.

- Theo Lênin, giai cấp có các đặc trưng sau:

+ Là những tập đoàn người to lớn trong xã hội, khác nhau về địa vị kinh tế.
Có giai cấp thống trị, có giai cấp bị thống trị trong nền kinh tế.

+ Các giai cấp có quan hệ đối khác nhau đối với tư liệu sản xuất: có giai cấp
nắm tư liệu sản xuất (giai cấp chủ nô, giai cấp địa chủ quý tộc phong kiến, giai cấp
tư sản). Có giai cấp không có tư liệu sản xuất (giai cấp nô lệ, giai cấp nông nô, giai
cấp vô sản). Có giai cấp có ít tư liệu sản xuất.
59

+ Các giai cấp có vai trò khác nhau trong tổ chức lao động xã hội, tổ chức
quản lý sản xuất. Có giai cấp tổ chức, quản lý sản xuất. Có giai cấp chỉ làm thuê.

+ Các giai cấp có cách thức và quy mô hưởng thụ (thu nhập) khác nhau.

Sau khi nêu ra 4 đặc trưng về giai cấp, Lênin kết luận: Giai cấp là những tập
đoàn, mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác. Đây là thực
chất của đối kháng giai cấp và nguyên nhân của đấu tranh giai cấp.

b. Nguồn gốc giai cấp

- Sự phân chia một XH thành giai cấp, trước hết là do nguyên nhân kinh tế.

+ XH CXNT chưa có giai cấp…

+ SX ngày càng phát triển với sự phát triển của LLSX… của cải dư thừa…tù
binh bắt được không bị giết như trước…

+ Sự xuất hiện chế độ tư hửu là nguyên nhân xuất hiện trực tiếp sự ra đờ giai
cấp.

- Nguồn gốc trực tiếp:

Do sự ra đời và tồn tại của chế độ chiếm hửu tư nhân về TLSX, chủ yếu của
XH.

- Nguồn gốc sâu xa:

Do tình trạng phát triển nhưng chưa đạt tới trình độ XH hoá cao của LLSX.

- Sự hình thành phát triển các giai cấp trong lịch sử có thể diễn ra với những
hình thức, mức độ khác nhau, ở các cộng đồng XH khác nhau

* Kết cấu giai cấp:


60

- Trong một hình thái kinh tế-xã hội dựa trên chế độ tư hữu có một kết cấu
giai cấp nhất định. Khi hình thái kinh tế-xã hội này thay đổi thì kết cấu giai cấp
cũng thay đổi theo.

- Trong mỗi kết cấu giai cấp có những giai cấp cơ bản (do phương thức sản
xuất thống trị sinh ra) và những giai cấp và thành phần không cơ bản (tàn dư của
phương thức sản xuất cũ, mầm mống của phương thức sản xuất mới).

c. Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự vận động, phát triển của XH có đối
kháng giai cấp

- Khái niệm đấu tranh giai cấp

Đấu tranh giai cấp là đấu tranh của một bộ phận nhân dân này chống một bộ
phận khác, là đấu tranh của những giai cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau, không
thể điều hòa được. Đó là cuộc đấu tranh của quần chúng thống trị, áp bức, bóc lột
chống lại giai cấp thống trị, áp bức, bóc lột; là đấu tranh của giai cấp nô lệ chống
giai cấp chủ nô, của giai cấp nông nô chống giai cấp địa chủ quý tộc phong kiến,
đấu tranh của giai cấp vô sản chống giai cấp tư sản.

Đỉnh cao của đấu tranh giai cấp là cách mạng xã hội và kết quả cuối cùng
của đấu tranh giai cấp là sự diệt vong của cả hai giai cấp đấu tranh với nhau.

- Các hình thức đấu tranh giai cấp: Chính trị, kinh tế(cao), tư tưởng.
- Nguyên nhân của đấu tranh giai cấp

+ Nguyên nhân sâu xa của mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp là mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới và quan hệ sản xuất lỗi thời.

+ Giai cấp bóc lột thống trị có lợi ích gắn liền với quan hệ sản xuất cũ, lỗi
thời nên tìm mọi cách bảo vệ, duy trì quan hệ sản xuất đó. Giai cấp bị thống trị, bị
bóc lột có lợi ích gắn liền với việc xóa bỏ quan hệ sản xuất lỗi thời nên tiến hành
61

đấu tranh để chống lại sự áp bức bóc lột và xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ lỗi thời,
thay thế bằng quan hệ sản xuất mới tiến bộ hơn.

- Vai trò của đấu tranh giai cấp với tư cách là phương thức và một trong
những động lực cơ bản, trực tiếp của sự phát triển của XH có đối kháng giai
cấp.

Đấu tranh giai cấp là một động lực phát triển của xã hội có giai cấp đối kháng
vì:

+ Đấu tranh giai cấp giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới với
quan hệ sản xuất lỗi thời, thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.

+ Đấu tranh giai cấp dẫn đến đỉnh cao là cách mạng xã hội, xóa bỏ quan hệ
sản xuất cũ, cơ sở kinh tế cũ, kiến trúc thượng tầng cũ đưa xã hội phát triển lên một
hình thái kinh tế-xã hội mới cao hơn.

+ Vai trò động lực của đấu tranh giai cấp thể hiện không chỉ trong thời kỳ
cách mạng, mà ngay cả trong thời kỳ hòa bình. Chẳng hạn, đấu tranh của giai cấp
vô sản trong xã hội tư bản, tuy chưa xóa bỏ được chế độ tư bản chủ nghĩa, nhưng
đã buộc các nhà tư bản phải cải thiện đời sống và điều kiện lao động của giai cấp
công nhân; buộc các nhà tư bản phải áp dụng khoa học-kỹ thuật vào trong sản xuất
để tăng năng suất lao động..

d. Ý nghĩa phương pháp luận:

- Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp và đấu tranh giai cấp là cơ
sở lý luận khoa học để hiểu thực chất của vấn đề giai cấp trong xã hội, hiểu được
nguồn gốc của những mâu thuẫn, xung đột, những cuộc đấu tranh v.v.. trong xã
hội.
62

Lênin viết: “Ai cũng biết rằng, trong mọi xã hội, nguyện vọng của những kẻ
này thì ngược với nguyện vọng của những kẻ khác; rằng đời sống xã hội chứa đầy
mâu thuẫn;...Chủ nghĩa Mác đã cho ta cái kim chỉ nam để tìm ra những quy luật
trong tình trạng rối tung và hỗn độn bề ngoài ấy, đó là lý luận về đấu tranh giai
cấp” (Tập, 26, tr.69).

- Là cơ sở khoa học để phân định giai cấp trong xã hội, hiểu thái độ, động cơ
của từng giai cấp và xác định lực lượng, động lực của cách mạng.

- Tìm ra con đường đúng đắn, khoa học để xóa bỏ sự phân biệt giai cấp và đấu
tranh giai cấp, tiến tới xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, không có áp bức, bóc lột,
không còn đối kháng giai cấp và bạo lực, chiến tranh, đem lại hòa bình vĩnh viễn cho
dân tộc và nhân loại.

2. Dân tộc
a. Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc
b. Dân tộc - hình thức cộng đồng người phổ biến hiện nay
3. Mối quan hệ giai cấp - dân tộc - nhân loại
a. Quan hệ giai cấp - dân tộc
b. Quan hệ giai cấp, dân tộc với nhân loại

III. NHÀ NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG


1. Nhà nước
a. Nguồn gốc của Nhà nước

- Nhà nước ra đời do sự phát triển lực lượng sản xuất dẫn đến dư thừa của
cải, xuất hiện chế độ tư hữu,

- Mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được


63

b. Bản chất của Nhà nước

Nhà nước về bản chất là một tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về mặt
kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng giai cấp khác.

c. Đặc trưng cơ bản của Nhà nước

- Một là nhà nước quản lý dân cư trên vùng lãnh thổ nhất định

- Hai là nhà nước có các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng
chế đối với mọi thành viên

- Ba là nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền

d. Chức năng cơ bản của Nhà nước

- Chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội

- Chức năng đối nội và đối ngoại

e. Các kiểu và hình thức Nhà nước

- Kiểu nhà nước: Căn cứ vào tính chất giai cấp của nhà nước để phân biệt
các kiểu nhà nước: Nhà nước Chủ nô, Phong kiến, Tư sản, Vô sản

- Hình thức nhà nước là khái niệm dùng chỉ cách thức tổ chức, phương thức
thực hiện quyền lực của giai cấp thống trị

2. Cách mạng xã hội


a. Nguồn gốc cách mạng xã hội
Cách mạng xã hội là một hiện tượng lịch sử, nó có nguồn gốc sâu xa là mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất tiến bộ đòi hỏi được giải phóng, phát triển với quan
hệ sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu đang là trở ngại cho sự phát triển của lực lượng sản
64

xuất. Từ chỗ là những hình thức phát triển của lực lượng sản xuất, những quan hệ
ấy trở thành những xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại
một cuộc cách mạng xã hội. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất biểu hiện dưới dạng xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp bị trị, đại diện cho lực
lượng sản xuất mới, tiến bộ với giai cấp thống trị, đại diện cho quan hệ sản xuất đã
lạc hậu so với sự phát triển của trình độ lực lượng sản xuất.
Khi mâu thuẫn đó trở lên gay gắt quyết liệt đòi hỏi phải giải quyết, thì sẽ nổ
ra cách mạng xã hội. Khi cách mạng xã hội nổ ra, thì xã hội cũ bị xóa bỏ. C. Mác
cho rằng: Mỗi cuộc cách mạng xã hội đều xóa bỏ xã hội cũ, và vì thế nó mang tính
chất xã hội. Mỗi cuộc cách mạng đều lật đổ chính quyền cũ, và bởi vậy nó mang
tính cách chính trị. Như vậy, trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là nguyên
nhân trực tiếp dẫn đến cách mạng xã hội. Có hai cuộc cách mạng xã hội tiêu biểu
trong lịch sử xã hội, nó có qui mô rộng lớn và tính chất triệt để. Đó là cách mạng
tư sản và cách mạng vô sản. Tuy nhiên trong lịch sử nhân loại, không phải chỉ
trong xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp mới có cách mạng xã hội.
Theo Ph. Ăng ghen, trong xã hội cộng sản nguyên thủy cũng đã diễn ra cách
mạng xã hội, sự chuyển biến từ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản nguyên thủy
sang hình thái kinh tế -xã hội chiếm hữu nô lệ là một bước phát triển nhảy vọt làm
thay đổi về chất mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đo là một cuộc cách mạng xã
hội thật sự.
b. Bản chất cách mạng xã hội
Cách mạng là khái niệm vể sự thay đổi căn bản về chất của một sự vật hiện
tượng nào đó trong thế giới. Từ đó có thể hiểu, cách mạng xã hội là sự thay đổi căn
bản về chất toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội. Theo học thuyết Hình thái
kinh – tế xã hội của Triết học Mác xít thì: cách mạng xã hội là sự thay đổi có
tínhchất căn bản về chất của một hình thái kinh tế - xã hội, là phương thức thay đổi
65

từ một hình thái kinh tế -xã hội này lên một hình thái kinh tế -xã hội mới, tiến bộ
hơn.
Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là cuộc đấu tranh lật đổ chính quyền, thiết
lập một chính quyền mới tiến bộ hơn. Cách mạng xã hội là đỉnh cao của đấu tranh
giai cấp.
Cách mạng xã hội khác với tiến hóa xã hội. Cách mạng xã hội được thực
hiện là do bước nhảy đột biến, làm thay đổi về chất, thay đổi toàn bộ đời sống xã
hội. Tiến hóa xã hội là sự thay đổi dần dần, thay đổi từng bộ phận, lĩnh vực của đời
sống xã hội. Giữa cách mạng xã hội và tiến hóa xã hội có mối liên hệ hữu cơ với
nhau trong sự phát triển của xã hội. Tiến hóa xã hội tạo ra tiền đề cho cách mạng
xã hội. Cách mạng xã hội là là cơ sở để tiếp tục co những tiến hóa xã hội trong giai
đoạn phát triển sau của xã hội.
Cách mạng xã hội có sự khác nhau với cải cách xã hội. Cải cách xã hội chỉ
tạo lên những thay đổi bộ phận, lĩnh vực riêng lẻ của đời sống xã hội. Cải cách xã
hội là kết quả đấu tranh của các lực lượng xã hội tiến bộ, nhiều khi cải cách xã hội
là bộ phận hợp thành của cách mạng xã hội. Khi các cuộc cải cách xã hội được
thực hiện thành công ở những mức độ khác nhau, chúng đều tạo ra sự phát triển xã
hội theo hướng tiến bộ. Cũng không phải cuộc cải cách xã hội nào cũng được thực
hiện, do nhiều ly do chủ quan hoặc khách quan.
Cũng cần chú y rằng: Khái niệm cải cách đối lập với khái niệm cách mạng;
nếu quên sự đối lập đó, quên cái ranh giới phân biệt hai khái niệm đó, thì sẽ luôn
luôn mắc sai lầm hết sức nghiêm trọng trong tất cả những lập luận về vấn đề lịch
sử. Nhưng sự đối lập đó không phải là tuyết đối, cái ranh giới đó không phải là
cứng nhắc, đó là một ranh giới sinh động, linh hoạt mà ta phải biết xác định theo
từng trường hợp cụ thể. Trong phong trào công nhân quốc tế đã từng có người tả
khuynh, chỉ coi trọng cách mạng xã hội mà coi thường cải cách xã hội và hữu
66

khuynh, chỉ coi trọng cải cách xã hội, sợ cách mạng xã hội nổ ra sẽ có nhiều tổn
thất. Hai khuynh hướng này đều bị V.I. Lênin phê phán, xem đó là chủ nghĩa xét
lại hoặc chủ nghĩa cơ hội trong phong trào công nhân thế giới. Chủ nghĩa cải lương
là một trào lưu chính trị phản động ở châu Âu, chủ trương từ bỏ đấu tranh giai cấp
và cách mạng xã hội, tuyệt đối hóa việc giành chính quyền bằng đấu tranh nghị
trường bị V.I. Lênin kịch liệt phê phán.
Cách mạng xã hội cũng khác với đảo chính. Đảo chính lật đổ để là phương
thức tiến hành của một nhóm người với mục đích giành chính quyền song không
làm thay căn bản chế độ xã hội. Đảo chính không phải là phong trào cách mạng,
thường được thực hiện bằng bạo lực, lật đổ của các phe, nhóm có khuynh hướng
chính trị đối lập với chính quyền đương thời. Đảo chính chỉ có ý nghĩa cách mạng
khi nó thực sự là một bộ phận của phong trào cách mạng.
Tính chất của cách mạng xã hội
Tính chất của mỗi cuộc cách mạng xã hội chịu sự qui định bởi mâu thuẫn cơ
bản mà nó giải quyết, vào nhiệm vụ chính trị mà cuộc cách mạng đó phải giải
quyết như: lật đổ chế độ xã hội nào, xóa bỏ quan hệ sản xuất nào, thiết lập chính
quyền thống trị cho giai cấp nào, thiết lập trật tự xã hội theo nguyên tắc nào. Nói
đến bản chất của cách mạng xã hội cũng cần phải nói tới lực lượng cách mạng xã
hội.
Lưc lượng cách mạng xã hội
Lực lượng cách mạng xã hội là những giai cấp, tầng lớp người có lợi ích gắn
bó với cách mạng, tham gia vào các phong trào cách mạng đặng thực hiện mục
đích của cách mạng. Lực lượng của cách mạng xã hội chịu sự qui định của tính
chất, điều kiện lịch sử của cách mạng. Cuộc cách mạng dân chủ tư sản ở châu Âu
thế ky XVII –XVIII do giai cấp tư sản lãnh đạo với sự tham gia đông đảo của giai
cấp tư sản, nông dân, tầng lớp thị dân, tầng lớp trí thức tiến bộ. Cuộc cách mạng
67

tháng Tám ở Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, lực lượng cách
mạng là giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức tiến bộ và đông đảo các
tầng lớp nhân dân lao động khác. Trong lực lượng cách mạng có giai cấp giữ vai
trò quyết định thành công của cách mạng, giữ vai trò là động lực của cách mạng.
Động lực cách mạng là những giai cấp có lợi ích gắn bó chặt chẽ và lâu dài
đối với cách mạng, có tính tự giác, tích cực, chủ động, kiên quyết, triệt để cách
mạng, có khả năng lôi cuốn, tập hợp các giai cấp, tầng lớp khác tham gia phong
trào cách mạng.

Mỗi cuộc cách mạng đều có mục đích là đánh đổ giai cấp nào để giành lấy
chính quyền. Để làm được điều đó cần xác định rõ đối tượng của cách mạng xã hội
là giai cấp nào?
Đối tượng của cách mạng xã hội là những giai cấp và những lực lượng cần
phải đánh đổ của cách mạng. Trong cách mạng tháng Tám ở Việt Nam, đối tượng
của cách mạng là chính quyền thực dân và phong kiến. Để cách mạng đi đến thành
công, cần thiết phải có giai cấp lãnh đạo.
Giai cấp lãnh đạo cách mạng xã hội là giai cấp có hệ tư tưởng tiến bộ, đại
diện cho xu hướng phát triển của xã hội, cho phương thức sản xuất tiến bộ. Các
cuộc cách mạng tư sản ở Châu Âu thế ky XVII –XVIII do giai cấp tư sản lãnh đạo,
vì giai cấp tư sản lúc đó có hệ tư tưởng tiến bộ, chủ trương tự do, bình đẳng, bác ái,
chống tư tưởng tôn giáo, chống phong kiến, đại diện cho phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa tiến bộ hơn so với phương thức sản xuất phong kiến đã tỏ ra lạc hậu.
Cách mạng xã hội diễn ra rất phong phú đa dạng. Điều đó phụ thuộc vào
điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan của cuộc cách mạng.
68

Điêu kiện khách quan của cách mạng xã hội là điều kiện, hoàn cảnh kinh tế -
xã hội, chính trị bên ngoài tác động đến, là tiền đề diễn ra các cuộc cách mạng xã
hội.
Về kinh tế, khi trong một hình thái kinh tế -xã hội, hai yếu tố của phương
thức sản xuất là lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất mâu thuẫn với nhau,
làm cản trở sự phát triển của phương thức sản xuất, cũng có nghĩa là cản trở sự
phát triển của cả hình thái kinh tế - xã hội, của cả xã hội. Điều đó tất yếu sẽ dẫn
đến sự bùng nổ của cách mạng xã hội. Tuy nhiên, đó chỉ là điều kiện kinh tế. Các
cuộc cách mạng xã hội nổ ra còn do điều kiện chính trị - xã hội.
Khi trong xã hội, kinh tế khủng hoảng, mâu thuẫn xã hội biểu hiện tập trung
ở mâu thuẫn giai cấp, dẫn đến khủng hoảng chính trị. Lúc đó tình thế cách mạng
xuất hiện.
Tình thế cách mạng là sự chin muồi của mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất, sự phát triển đến đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp dẫn tới
những đảo lộn sâu sắc trong nền tảng kinh tế - xã hội của nhà nước đương thời,
khiến cho việc thay thế thể chế chính trị đó bằng một thể chế chính trị khác, tiến bộ
hơn như là một thực tế không thể đảo ngược.
Nhân tố chủ quan trong cách mạng xã hội bao gồm ý chí, niềm tin, trình độ
giác ngộ và nhận thức của lực lượng cách mạng vào mục tiêu và nhiệm vụ cách
mạng, là năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ cách mạng, khả năng tập hợp lực
lượng cách mạng của giai cấp lãnh đạo cách mạng. Khi có điều kiện khách quan
chín muồi, thì nhân tố chủ quan có vai trò quyết định thành bại của cách mạng.
Thời cơ cách mạng là thời điểm đặc biệt khi điều kiện khách quan và nhân
tố chủ quan đã chín muồi, đó là lúc thuận lợi nhất có thể bùng nổ cách mạng, có ý
nghĩa quyết định đối với thành công của cách mạng.
c. Hình thức và phương pháp cách mạng
69

Mục tiêu của cách mạng xã hội là giành chính quyền bằng cách đập tan (xóa
bỏ) chính quyền đã lỗi thời, phản động, cản trở cho sự phát triển của xã hội, thiết
lập một trật tự xã hội mới tiến bộ hơn. Để thực hiện được mục tiêu cách mạng cần
có các hình thức và phương pháp cách mạng phù hợp.
Hình thức cách mạng bạo lưc là hình thức cách mạng khá phổ biến.
Cách mạng bạo lực là hình thức tiến hành cách mạng thông qua bạo lưc để
giành chính quyền, là hành động của lực lượng cách mạng dưới sự lãnh đạo của
giai cấp lãnh đạo cách mạng vượt qua giới hạn luật pháp của giai cấp thống trị hiện
thời, xác lập nhà nước của giai cấp cách mạng.
Trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị không bao giờ tự giác từ bỏ địa
vị thống trị của mình dù nó đã lạc hậu, lỗi thời. Nếu chí có các hoạt động đấu tranh
hợp pháp thì không đủ để lực lượng cách mạng giành chính quyền. Vì vậy, chính
quyền thường chỉ giành được bằng hình thức chiến tranh cách mạng, thông qua
bạo lực cách mạng. Tuy nhiên, cũng cần chú ý rằng, bạo lực chỉ là
công cụ, phương tiện để lực lượng cách mạng giành lấy chính quyền nhà nước từ
tay giai cấp thống trị.
Phương pháp hòa bình cũng là một phương pháp cách mạng để giành chính
quyền. Phương pháp hòa bình là phương pháp đấu tranh không dùng bạo lực cách
mạng để giành chính quyền trong điều kiện cho phép. Phương pháp hòa bình là
phương pháp đấu tranh nghị trường, thông qua chế độ dân chủ, bằng bầu cử để
giành đa số ghế trong nghị viện và trong chính phủ. Phương pháp hòa bình chỉ có
thể xảy ra khi có đủ các điều kiện: một là, giai cấp thống trị không còn bộ máy bạo
lực đáng kể hoặc còn bộ máy bạo lực, nhưng chúng đã mất hết ý chí chống lại lực
lượng cách mạng; hai là, lực lượng cách mạng phát triển mạnh, áp đảo kẻ thù.
Phương pháp hòa bình rất có lợi, ít gây đau khổ cho nên dù điều kiện để
giành chính quyền bằng phương pháp hòa bình ít khi xảy ra song cũng cần làm tất
70

cả nếu có điều kiện thuận lợi. Tuy nhiên, cần chú ý quan điểm “quá độ hòa bình”
thực chất là quan điểm phủ định bạo lực cách mạng của bọn cơ hội chủ nghĩa theo
hướng hữu khuynh. Hiện nay ở Việt Nam, các thế lực phản động ở trong và ngoài
nước chủ trương âm mưu “diễn biến hoa bình”. Trong xã hội, biểu hiện “tự diễn
biến, tự chuyển hóa” không phải là không có ở ngay trong đội ngũ cán bộ, đảng
viên, cần phải nhận diện và kiên quyết đấu tranh.
d. Vấn đề cách mạng xã hội trên thế giới hiện nay
Hiện nay xã hội đã có nhiều đổi khác so với những năm 70 của thế ky XX
trở về trước. Xã hội hiện đại bị chi phối bởi đặc điểm của thời đại. Cuộc cách
mạng 4.0, nền kinh tế tri thức ở các nước phát triển, xu hướng đối thoại thay cho
xu hướng đối đầu, những điều chỉnh của chủ nghĩa tư bản hiện đại phần nào “làm
dịu” mâu thuẫn giai cấp, sự xung đột về giai cấp vẫn còn song không gay gắt như
thế ky XIX - XX, thay vào đó là sự xung đột về sắc tộc, tôn giáo, về kinh tế giữa
các quốc gia, khu vực. Cùng với đó là sự ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên
thiên nhiên, nạn đói và bệnh tật ở nhiều nước …cũng là những nguyên nhân tạo ra
sự bất ổn trong thế giới đương đại. Những mâu thuẫn xã hội trong xã hội hiện đại
tiềm ẩn khả năng những biến động xã hội theo chiều hướng tiến bộ theo hình thức
cải tổ, cải cách, đổi mới như ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây và những hình
thức hợp tác mới trên cơ sở các lực lượng xã hội có thể chấp nhận được ở các nước
theo các xu hướng chính trị khác nhau hiện nay.
Vì lợi ích chung của toàn thế giới, các nước có chế độ xã hội và chính trị
khác nhau vẫn có thể thông qua các tổ chức quốc tế, đối thoại, hoà giải những
tranh chấp về kinh tế, lãnh thổ, lãnh hải, tài nguyên thiên nhiên… và những bất
đồng khác. Xu hướng đối thoại, hoa giải đang là xu hướng chủ đạo hiện nay. Các
cuộc chiến tranh dưới màu sắc dân tộc, tôn giáo, hay dưới chiêu bài “nhân đạo”
chống vũ khí hoa học, vũ khí sinh học đang bị các thế lực tiến bộ lên án, phản đối.
71

Xu hướng giữ vững độc lập tự chủ của quốc gia dân tộc, không phụ thuộc và
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, đấu tranh cho dân chủ, hòa bình và
tiến bộ xã hội đang diễn ra mạnh mẽ, ngày càng tỏ ra chiếm ưu thế.
Các quốc gia, dân tộc sẽ đi tới một xã hội dân chủ, tự do, công bằng, văn
minh theo cách đi của mình thông qua các chính sách phát triển kinh tế - xã hội,
văn hoa, giáo dục, y tế và khoa học công nghệ. Và do đó, dù không có các cuộc
cách mạng xã hội tiêu biểu như đã từng diễn ra trong lịch sử, thì các quốc gia dân
tộc trên thế giới sẽ phát triển dần dần theo hướng thay đổi từng bộ phận, từng yếu
tố, lĩnh vực trong đời sống xã hội. Thay đổi trước hết về lực lượng sản xuất rồi đến
quan hệ sản xuất, từ đó dẫn đến thay đổi cơ cấu kinh tế xã hội tức cơ sở hạ tầng, và
do đó thay đổi các yếu tố trên kiến trúc thượng tầng xã hội, thay đổi toàn bộ xã hội.
Theo dự báo của các nhà tương lai học, khó có thể để bùng nổ những cuộc
cách mạng xã hội tiêu biểu như cách mạng tư sản ở châu Âu thế ky XVII – XVIII,
cách mạng Tháng Mười ở Nga năm 1917… trong thế giới ngày nay. Cách mạng xã
hội sẽ diễn ra dưới hình thức chuyển hóa dần dần từ hình thái kinh tế - xã hội này
sang hình thái kinh tế - xã hội khác tiến bộ hơn. Theo nguyên lý của chủ nghĩa
Mác -Lênin thì, xã hội sau xã hội tư bản là chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu của chủ
nghĩa cộng sản sẽ được thiết lập.
IV. Ý THỨC XÃ HỘI
1. Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
a. Khái niệm tồn tại xã hội: là phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội.
b. Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
+ Hoàn cảnh địa lí: là toàn bộ những điều kiện tự nhiên như khí hậu, đất đai,
khoáng sản, núi sông, biển cả…
72

+ Điều kiện dân số: gồm số lượng, chất lượng, mật độ, sự phân bố, sự gia
tăng dân số…

+ Phương thức sản xuất: đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của
xã hội loài người.

2. Ý thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội


a. Khái niệm ý thức xã hội: là phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy
sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển
nhất định.
b. Kết cấu của ý thức xã hội
+ Tâm lý xã hội: là toàn bộ tình cảm, tâm trạng, xúc cảm, tập quán… của
con người, của cộng đồng người hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp từ đời sống
hàng ngày.

+ Hệ tư tưởng: là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội (chính
trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo…)

c. Tính giai cấp của ý thức xã hội: Tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện cả ở
tâm lý xã hội lẫn ở hệ tư tưởng.

d. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội


* Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức xã hội; nội dung của ý thức
xã hội là sự phản ánh đối với tồn tại xã hội
C.Mác và Ph.Ăngghen đã chứng minh rằng tồn tại xã hội thế nào thì ý thức
xã hội thế ấy, đời sống tinh thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở đời
sống vật chất, do đó không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, tâm lý xã hội trong
bản thân nó mà phải tìm trong hiện thực vật chất.
73

Ý thức xã hội là sự phản ánh đối với tồn tại xã hội và phụ thuộc vào tồn tại
xã hội. Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, điều kiện đời sống vật chất khác nhau
thì ý thức xã hội cũng khác nhau. Mỗi khi tồn tại xã hội (nhất là phương thức sản
xuất) biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị,
pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật... tất yếu sẽ biến đổi theo.
- Tồn tại xã hội quyết định sự biến đổi của ý thức xã hội. Khi tồn tại xã hội
nhất là phương thức sản xuất thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi theo; sự
biến đổi của ý thức xã hội là sự phản ánh đối với sự biến đổi của tồn tại xã hội.
Sự biến đổi của một thời đại nào đó sẽ không thể giải thích được nếu chỉ căn cứ
vào ý thức của thời đại đó.
* Vai trò tác động trở lại của ý thức xã hộiđối với tồn tại xã hội
e. Các hình thái ý thức xã hội
* Ý thức chính trị
* Ý thức pháp quyền
* Ý thức đạo đức
* Ý thức nghệ thuật hay ý thức thẩm mỹ
* Ý thức tôn giáo
* Ý thức khoa học
* Ý thức triết học
g. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội

Thứ nhất, ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội

Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, do đó khi tồn tại xã hội biến đổi thì ý
thức xã hội cũng biến đổi theo. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp, sự
biến đổi của tồn tại xã hội đều ngay lập tức dẫn đến sự biến đổi của ý thức xã hội.
74

Trong nhiều trường hợp, ý thức xã hội có thể tồn tại lâu dài ngay cả khi tồn tại xã
hội đã thay đổi. Điều đó là do:
- Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội nên ý thức xã hội chỉ có thể biến
đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
- Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán và do tính bảo thủ của
một số hình thái ý thức xã hội.
- Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người,
những giai cấp nhất định trong xã hội. Vì vậy, những tư tưởng cũ, lạc hậu thường
được các lực lượng xã hội phản tiến bộ cố tình duy trì để bảo vệ lợi ích của mình.
Thứ hai, ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:
Chủ nghĩa duy vật lịch sử thừa nhận trong điều kiện nhất định tư tưởng con
người có thể vượt trước tồn tại xã hội, nhất là các dự báo khoa học. Tuy nhiên,
suy đến cùng khả năng phản ánh vượt trước của ý thức xã hội vẫn phụ thuộc vào
tồn tại xã hội.
Thứ ba, ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó:
Lịch sử phát triển của đời sống tinh thần của xã hội cho thấy ý thức xã hội
của một xã hội có thể kế thừa những giá trị của ý thức xã hội của các xã hội trước
đó.
Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển nên không thể giải thích một tư
tưởng nào đó chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có mà cần phải dựa vào cả
những quan hệ kinh tế trước đó.
Thứ tư, sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát
triển của chúng làm cho mỗi hình thái ý thức xã hội có những mặt, những tính
chất không thể giải thích được một cách trực tiếp từ tồn tại xã hội.
75

Thứ năm, ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội, nhất là ý
thức tư tưởng tiến bộ góp phần to lớn vào thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển, ngược
lại ý thức xã hội lạc hậu, phản tiến bộ có thể kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã
hội.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Theo nguyên lý này, một mặt, nhận thức các hiện tượng của đời sống tinh
thần xã hội phải căn cứ vào tồn tại xã hội nhưng mặt khác cũng phải thấy được sự
độc lập tương đối giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Do đó, trong thực tiễn cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải tiến
hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó thay đổi tồn
tại xã hội là điều kiện cơ bản để thay đổi ý thức xã hội; đồng thời, cũng cần phải
thấy rằng những tác động của đời sống tinh thần xã hội, với những điều kiện xác
định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.

- Liên hệ thực tế………………….

V. TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI


1. Khái lược các quan điểm triết học về con người trong lịch sử triết học
a. Quan niệm về con người trong triết học phương Đông
- Phật giáo: Con người là sự kết hợp giữa sắc và danh (vật chất và tinh thần).
Cuộc sống vĩnh cửu là cõi Niết bàn, nơi linh hồn con người được giải thoát để trở
thành bất diệt.

- Khổng Tử: Bản chất của con người là do “thiên mệnh”, chi phối, đức
“nhân” là giá trị cao nhất của con người, đặc biệt là con người quân tử.

- Mạnh Tử: quy tính chất của con người vào năng lực bẩm sinh, do ảnh
hưởng của phong tục, tập quán xấu, xa rời cái tốt đẹp. Vì vậy, phải thông qua tư
tưởng, rèn luyện để giữ được đạo đức của mình.
76

- Tuân Tử: Ông cho rằng, bản chất của con người khi sinh ra là các, nhưng
có thể cải biến được, phải chống lại cái ác, con người mới tốt được.

- Đổng Trọng Thư: Là người kế thừa Nho giáo theo xu hướng duy tâm cực
đoan. Ông quan niệm Trời và Người có thể thông hiểu lẫn nhau (Thiên nhân cảm
ứng). Cuộc đời con người bị quyết định bởi “thiên mệnh”.

- Lão Tử: Con người được sinh ra từ “Đạo”. Vì vậy, con người cần phải
sống “vô vi” theo lẽ tự nhiên, không trái với tự nhiên.

Có thể nói rằng, với nhiều hệ thống triết học khác nhau, triết học phương Đông
biểu hiện tính đa dạng và phong phú thiên về vấn đề con người trong mối quan hệ
chính trị, đạo đức...

Nhìn chung con người trong triết học phương Đông biểu hiện yếu tố duy tâm có
pha trộn tính chất duy vật chất phác ngây thơ trong mối quan hệ với tự nhiên và xã hội.

b. Quan niệm về con người trong triết học phương Tây trước K.Marx.

- Ky tô giáo: Ky tô giáo quan niệm con người có thể xác và linh hồn. Thể xác thì
mất đi nhưng linh hồn tồn tại vĩnh cửu. Vì vậy, phải thường xuyên chăm sóc linh hồn
để hướng đến Thiên đường vĩnh của.

- Hy Lạp cổ đại: Con người là một tiểu vũ trụ trong vũ bao la.

- Thời kỳ Trung cổ: Con người là sản phẩm sáng tạo của thượng đế. Cuộc sống
trần thế là tạm bợ, hạnh phúc là ở thế giới bên kia.

- Triết học Phục hưng: Con người là một thực thể có trí tuệ.

- Triết học cổ điển Đức: G.V.Hegel cho rằng, là hiện thân của “ý niệm tuyệt
đối”, còn L.Feuerbach lại cho rằng, con người là kết quả của sự phát triển của tự
nhiên. Con người và tự nhiên là thống nhất, không thể tách rời.
77

Các quan niệm về con người trong thời kỳ triết học trước Marx, dù là đứng trên
nền tảng thế giới quan duy tâm, nhị nguyên hay duy vật siêu hình đền không phản ánh
đúng bản chất con người. Nhìn chung các quan niệm trên đều xem xét con người một
cách trừu tượng, hoặc là tuyệt đối hoá mặt tinh thần, hoặc là tuyệt đối hoá mặt thể xác
của con người, tuyệt đối hoá mặt tự nhiên – sinh học mà không thấy mặt xã hội trong
đời sống con người.

2. Quan điểm về con người trong triết học Mác - Lênin


a. Khái niệm con người và bản chất con người
Trong tác phẩm Luận cương về Feuerbach, K.Marx chỉ ra hạn chế của
Feuerbach trong việc xem xét con người như là một cơ thể sinh vật có ý thức và
tình cảm, như tình yêu, tình bạn, không thấy mặt xã hội và hoạt động thực tiễn của
con người. K.Marx vạch rõ: “Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người
là tổng hòa những mối quan hệ xã hội” (Toàn tập, tập 3, tr.11).

- Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội

- Mặt sinh vật bao gồm cơ thể cùng những nhu cầu cơ thể và những quy luật
sinh học chi phối đời sống của cơ thể con người.

- Mặt xã hội bao gồm “tổng hòa những quan hệ xã hội”, những hoạt động xã
hội, đời sống tinh thần của con người.

Hai mặt này có quan hệ khắng khít không thể tách rời nhau, trong đó mặt
sinh học là nền tảng vật chất tự nhiên của con người, nhưng không phải là yếu tố
quyết định bản chất của con người; mặt xã hội mới là mặt giữ vai trò quyết định
bản chất của con người. Bởi mặt xã hội của con người biểu hiện trong hoạt động
sản xuất vật chất. Lao động sản xuất ra của cải vật chất là yếu tố quyết định hình
thành bản chất xã hội của con người, đồng thời hình thành nhân cách cá nhân trong
cộng đồng xã hội.
78

Là sản phẩm của tự nhiên và xã hội nên quas trình hình thành và phát triển
của con người luôn luôn bị quyết định bởi hệ thống ba quy luật khác nhau nhưng
thống nhất với nhau:

- Những quy luật sinh học chi phối đời sống của cơ thể

- Những quy luật hình thành tâm lý, ý thức.

- Những quy luật xã hội quy định đời sống xã hội của con người.

Ba hệ thống trên cùng tác động, tạo nên thể thống nhất hoàn chỉnh trong đời
sống con người bao gồm cả mặt sinh học và mặt xã hội.

Bản chất của con người không phải là cái gì có sẵn, mà có quá trình hình
thành, phát triển và hoàn thiện cùng với hoạt động thực tiễn của con người.

- Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã
hội.

Trong tác phẩm Luận cương về Feuerbach, K.Marx khẳng định: “Trong tính
hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa những mối quan hệ xã hội”.

- Luận đề trên đã chỉ rõ: Con người luôn luôm cụ thể, xác định, sống trong
một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định. Trong điều kiện lịch sử cụ thể đó, bằng hoạt
động thực tiễn của mình, con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn
tại và phát triển cả thể lực và tư duy trí tuệ. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã
hội, con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình.

- Trong khi khẳng định bản chất xã hội của con người, triết học Mác-Lênin
không phủ nhận mặt tự nhiên trong đời sống con người, triết học Mác-Lênin chỉ
muốn nhấn mạnh sự phân biệt giữa con người với thế giới động vật trước hết ở bản
chất xã hội.

- Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử


79

- Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con
người. Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hoá lâu dài của giới
hữu sinh. Song, điều quan trọng hơn cả là, con người luôn luôn là chủ thể của lịch sử -
xã hội.

- Với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, tác động vào tự
nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động, phát triển của lịch sử xã
hội.

- Trong quá trình cải biến giới tự nhiên, con người cũng làm nên lịch sử của
chính mình. Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra
lịch sử của chính bản thân con người. Bản chất của con người không phải là một hệ
thống đóng kín, mà là hệ thống mở, tương ứng với điều kiện tồn tại của con người.

Vì vậy, để phát triển bản chất con người theo hướng tích cực, cần phải cho
hoàn cảnh ngày càng mang tính người nhiều hơn. Con người tiếp nhận hoàn cảnh
một cách tích cực và tác động trở lại hoàn cảnh trên nhiều phương diện khách
nhau. Đó là biện chứng của mối quan hệ giữa con người và hoàn cảnh trong bất kỳ
giai đoạn nào của lịch sử xã hội loài người.

b. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người
- Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị
tha hóa
- Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức
- Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của
tất cả mọi người

3. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về quan hệ cá nhân và xã hội, về vai
trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử
a. Quan hệ giữa cá nhân và xã hội
80

- Những cá nhân kiệt xuất có vai trò đặc biệt quan trọng trong các tiến trình
lịch sử, đó là những vĩ nhân, lãnh tụ.

- Vĩ nhân là những cá nhân kiệt xuất trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
khoa học, nghệ thuật... trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân.

- Lãnh tụ là những cá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng của quần
chúng nhân dân tạo nên.

Lãnh tụ là người phải có những phẩm chất cơ bản:

- Có tri thức khoa học uyên bác, nắm bắt được xu thế vận động của dân tộc,
quốc tế và thời đại.

- Có năng lực tập hợp quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí của quần
chúng nhân dân vào nhiệm vụ của dân tộc, quốc tế và thời đại.

- Gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân, hy sinh quên mình vì lợi ích
của dân tộc, quốc tế và thời đại.

Giữa lãnh tụ và quần chúng nhân dân có mối quan hệ biện chứng...

b. Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử
Khái niệm quần chúng nhân dân

Quần chúng nhân dân là bộ phân có cùng chung lợi ích căn bản bao gồm
những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp liên kết lại thành tập thể dưới
sự lãnh đạo của một cá nhân, một tổ chức hay một đảng phái nhằm giải quyết
những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.

Quần chúng nhân dân là một phạm trù lịch sử, vận động, biến đổi theo sự
phát triển của lịch sử xã hội.

- Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân:
81

- Quần chúng nhân dân là chủ thể SX ra của cải vật chất, đảm bảo cho sự tồn
tại và phát triển của xã hội:

Vai trò là chủ thể của sản xuất ra của cải vật chất của quần chúng nhân dân
thể hiện ở hai mặc:

+ Quần chúng nhân dân là lực lượng chế tạo ra công cụ lao động và cải tiến
công cụ trong quá trình SX

+ SX vật chất của quần chúng nhân dân là điều kiện cơ bản quyết định sự
tồn tại và phát triển của xã hội

- Quần chúng nhân dân là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp sáng tạo ra mọi
giá trị tinh thần cùa XH:

+ Quần chúng nhân dân là lực lượng cơ sở và tạo điều kiện cho nề văn hoá
tinh thần phát triển và tiến bộ không ngừng

+ Quần chúng nhân dân là của những áng văn học nghệ thuật kiệt tác của
các di tích lịch sử kỳ diệu

- Quần chúng nhân dân là lực lượng chủ yếu của mọi cuộc cách mạng XH:

+ Trong XH có đối kháng giai cấp, >< giữa LLSX với QHSX biểu hiện
trong XH…

+ Quần chúng nhân dân bao giờ cũng là lực lượng chủ yếu, quyết định vận
mệnh các cuộc CMXH, phong trào chính trị và phong trào giải phóng dân
tộc

+ Trong CMXH và trong quá trình XD CNXH nếu đảng cách mạng có
đường lối đúng đắn, biết dựa vào dân, xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng
của

quần chúng nhân dân …


82

Tóm lại:

Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo lịch sử và lực lượng quyết định sự
phát triển của lịch sử:

- Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của mọi XH, trực tiếp
SX ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại, phát triển của con người, của XH –
đây là nhu cầu quan trọng bậc nhất của mọi XH ở mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch
sử.

- Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng XH. Họ
là lực lượng cơ bản của cách mạng, đóng vai trò quyết định thắng lợi của mọi cuộc
cách mạng...

- Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần,
đóng vai trò to lớn trong sự phát triển của khoa học...

- Ý nghĩa phương pháp luận

- Hiểu được vai trò quyết định của quần chúng nhân dân, tư đó xây dựng
quan điểm quần chúng: tôn trọng và tin tưởng vào sức mạnh và khả năng to lớn
của quần chúng, dựa vào quần chúng, phát huy nguồn sức mạnh tiềm tàng của
quần chúng. Hiểu được quan điểm của Hồ Chủ tịch và Đảng ta: coi sự nghiệp cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng, người cán bộ là đầy tờ trung thành của nhân
dân.

- Hiểu được vai trò to lớn của lãnh tụ, lựa chọn lãnh tụ có đủ tài đức để lãnh
đạo phong trào. Tôn kính lãnh tụ, nhưng không được sùng bái cá nhân lãnh tụ. Tôn
kính lãnh tụ là tình cảm đạo đức đúng đắn, xuất phát từ chỗ hiểu biết tài năng, phẩm
chất và cống hiến của lãnh tụ. Trái lại, sùng bái cá nhân lãnh tụ xuất phát từ sự ngu
dốt và mê tín, coi lãnh tụ là thần thánh, làm cho lãnh tụ xa rời quần chúng, phạm sai
lầm sai lầm không khắc phục được.
83

4. Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam

Thảo luận:

Chủ đề 10: Phân tích nội dung quy luật QHSX-LLSX? Liên hệ với quá
trình nhận thức và vận dụng quy luật này ở nước ta hiện nay?

Chủ đề 11: Phân tích Mối quan hệ giữa CSHT và KTTT? Liên hệ với quá
trình xây dựng và hoàn thiện nền KTTT ở nước ta hiện nay?

Chủ đề 12: Phân tích Mối quan hệ giữa CSHT và KTTT? Liên hệ với quá
trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính trị (đặc biệt là bộ máy nhà nước) ở
nước ta hiện nay?

Chủ đề 13: Phân tích mối quan hệ giữa TTXH và YTXH? Liên hệ với quá
trình nhận thức và giải quyết mối quan hệ này ở nước ta hiện nay?
Chủ đề 14: Vấn đề Nhà nước và Cách mạng XHCN. Liên hệ ở Việt Nam
hiện nay?
Chủ đề 15: Vấn đề con người và những biểu hiện tha hóa. Liên hệ ở nước ta
hiện nay?
84

CÂU HỎI ÔN TẬP

Câu 1: Triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học? Ý nghĩa của
việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học?

Câu 2: Triết học là gì? Vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội?
Vai trò của triết học Mác – Lênin đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay?

Câu 3: Phân tích quan điểm của triết học Mác Lênin về mối quan hệ biện chứng
giữa vật chất và ý thức. Rút ra phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn?

Câu 4: Phân tích quan điểm của triết học Mác Lênin về nguyên lý mối liên hệ phổ
biến. Rút ra phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn?

Câu 5: Phân tích quan điểm của triết học Mác Lênin về nguyên lý sự phát triển.
Rút ra phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn?

Câu 6: Phân tích quan điểm của triết học Mác Lênin về cặp phạm trù cái chung -
cái riêng. Rút ra phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn?

Câu 7: Phân tích quan điểm của triết học Mác Lênin về cặp phạm trù nội dung –
hình thức. Rút ra phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn?

Câu 8: Phân tích quan điểm của triết học Mác Lênin về cặp phạm trù nguyên nhân
– kết quả. Rút ra phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn?

Câu 9: Phân tích quan điểm của triết học Mác Lênin về cặp phạm trù tất nhiên –
ngẫu nhiên. Rút ra phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn?

Câu 10: Phân tích quan điểm của triết học Mác Lênin về cặp phạm trù bản chất –
hiện tượng. Rút ra phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn?
85

Câu 11: Phân tích quan điểm của triết học Mác Lênin về cặp phạm trù khả năng –
hiện thực. Rút ra phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn?

Câu 12: Phân tích quan điểm của triết học Mác Lênin về quy luật chuyển hóa từ
những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất, và ngược lại. Rút ra
phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn?

Câu 13: Phân tích quan điểm của triết học Mác Lênin về quy luật thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập. Rút ra phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn?

Câu 14: Phân tích quan điểm của triết học Mác Lênin về quy luật phủ định của phủ
định. Rút ra phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn?

Câu 15: Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận? liên hệ thực tiễn?

Câu 16: Vì sao nói: sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình
lịch sử tự nhiên?

Câu 17: Phân tích quan điểm của triết học Mác-Lênin về quy luật phù hợp của
quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Rút ra phương
pháp luận. Liên hệ thực tiễn?

Câu 18: Phân tích quan điểm của triết học Mác-Lênin về mối quan hệ biện chứng
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Rút ra phương pháp luận. Liên hệ thực
tiễn?

Câu 19: Phân tích quan điểm của triết học Mác-Lênin về mối quan hệ biện chứng
giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Rút ra phương pháp luận. Liên hệ thực tiễn?
86

Câu 20: Phân tích vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển xã hội? Liên hệ
thực tiễn đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở Việt Nam hiện
nay?

Câu 21: Phân tích quan niệm về con người trong triết học Mác – Lênin? Liên hệ
thực tiễn?

You might also like