Professional Documents
Culture Documents
Lý thuyết tính toán kết cấu dạng thanh đã được trình bầy trong nhiều giáo
trình đại học: Sức bền vật liệu, Cơ học kết cấu. Trong thực tế kỹ thuật, ngoài
hệ thanh, còn gặp những dạng bản sàn, móng bè, các bể chứa, các kết cấu
mái, kết cấu vỏ tầu, các phương tiện giao thông… Để nắm được sự phát
triển hiện đại của kỹ thuật, người kỹ sư làm công tác thiết kế, chế tạo cần
phải hiểu được cả kết cấu dạng tấm, vỏ. Điều này không chỉ được xem như
một hiểu biết rộng rãi về nghề nghiệp mà thực sự còn là một trang bị không
thể thiếu khi tính toán kết cấu hiện đại (ngay cả khi đã có sự trợ giúp của
máy tính). Lý thuyết tấm, vỏ mỏng chưa được đề cập trong chương trình đại
học ở nước ta, rất cần được bổ xung trong hiểu biết sau đại học dù bằng con
đường tự học hoặc theo các lớp học Sau đại học.
Tài liệu được trình bầy với thời lượng 45 tiết học kèm theo các bài tập tự
làm, giải đáp..Nội dung giới hạn trong khuôn khổ lý thuyết tuyến tính, tuân
theo các giả thiết Kirchoff-Love và chỉ cung cấp được những nét cơ bản, bộ
khung của kiến thức về tấm, vỏ mỏng đàn hồi.
Yêu cầu người học hiểu được đường lối thiết lập, ý nghĩa của các phương
trình cũng như phân tích được các điều kiện biên thường gặp; hiểu và sử
dụng được nghiệm giải tích trong những trường hợp cụ thể; nắm được và
giải được bài toán theo các phương pháp số cho một số bài toán không phức
tạp; có phương pháp tư duy để hiểu được quá trình giải các bài toán có mức
độ phức tạp cao hơn, tạo điều kiện cho việc sử dụng các chương trình tính
toán các kết cấu dạng tấm, vỏ.
Hy vọng rằng, qua bài giảng, người đọc có được những khái niệm, ký
năng ban đầu để có thể ứng dụng, đi sâu tìm hiểu để giải quyết tiếp những
vấn đề nảy sinh trong thực tế nghề nghiệp và trong nghiên cứu chuyên môn
của mình.
MỤC LỤC
Chương một Cơ sở lý thuyết đàn hồi
1-1 Đặt bài toán lý thuyết đàn hồi
1-2 Hệ thống các phương trình cơ bản
1-3 Điều kiện biên
1-4 Phương trình để giải của bài toán đàn hồi
1-5 Thế năng biến dạng
1-6 Bài toán đàn hồi phẳng
Chương hai Lý thuyết tấm mỏng đàn hồi
2-1 Định nghĩa, phân loại tấm 6
2-2 Các giả thiết của lý thuyết tấm mỏng, biến dạng bé 7
2-3 Các phương trình tĩnh học 7
2-4 Các phương trình hình học 9
2-5 Các phương trình quan hệ vật lý
10
2-6 Phương trình Sophie-Germain 10
2-7 Các điều kiện biên 11
2-8 Nghiệm Navier 12
2-9 Nghiệm Levy 13
2-10 Nghiệm giải tích cho một số bài toán khác 14
2-11 Tấm hình tròn trong toạ độ cực 16
2-12 Phương pháp sai phân 19
2-13 Phương pháp biến phân 21
2-14 Phương pháp trực tiếp giải bài toán biến phân 23
2-15 Nguyên lý biến phân trong bài toán đàn hồi 24
2-16 Tấm trực hướng 26
2-17 Tấm trên nền đàn hồi 32
2-18 Lý thuyết tấm dầy chịu uốn 34
2-19 Tấm có độ võng lớn 36
2-20 Phương trình để giải của bài toán tấm mềm 40
2-21 Bài toán ổn định của tấm hình chữ nhật 41
Chương ba Lý thuyết vỏ mỏng kỹ thuật
3-1 Những giả thiết của lý thuyết kỹ thuật 44
3-2 Hệ toạ độ cong tổng quát 44
3-3 Quan hệ chuyển vị - biến dạng trong hệ toạ độ cong trực giao 45
3-4 Hình học các mặt cong 47
3-5 Ứng lực trong vỏ 53
3-6 Phương trình vi phân cân bằng 54
3-7 Quan hệ chuyển vị - biến dạng trong vỏ 55
3-8 Quan hệ vật lý 57
3-9 Thế năng biến dạng đàn hồi 58
3-10 Các cách giải bài toán vỏ
59
Chương bốn Lý thuyết vỏ phi mômen
4-1 Khái niệm chung 61
4-2 Phương trình cơ bản 61
4-3 Điều kiện tồn tại và phạm vi sử dụng 62
4-4 Hiệu ứng biên đơn giản 63
4-5 Lý thuyết phi mômen vỏ tròn xoay 67
4-6 Bài toán đối xứng trục 68
4-7 Lý thuyết vỏ phi mômen kết hợp hiệu ứng biên 71
Chương năm Lý thuyết vỏ thoải và vỏ trụ
5-1 Hình học và các giả thiết của vỏ thoải 77
5-2 Phương trình cơ bản của lý thuyết vỏ thoải 77
5-3 Phương trình để giải của bài toán vỏ thoải 78
5-4 Vỏ trụ hình tròn 81
∂x ∂y ∂z
∂2 ∂2 ∂2 ∂2 ∂2 ∂2z
∇ = ∇ ∇ = ( 2 + 2 + 2 )( 2 + 2 + 2 )
4 2 2
∂x ∂y ∂z ∂x ∂y ∂z
Phương trình ∇2 F = 0 được gọi là phương trình điều hoà.
Phương trình ∇ F =0
4
được gọi là phương trình điều hoà kép.
Nghiệm của các phương trình được gọi tương ứng là hàm điều hoà và hàm
điều hoà kép.
1-4-2 Cách giải theo ứng suất
Lấy sáu thành phần ứng suất làm ẩn số chính, kết hợp hệ các phương trình
cơ bản, ta có hệ phương trình để giải bài toán đàn hồi tuyến tính theo ứng
suất. Khi lực khối là hằng số, hệ phương trình này được gọi là hệ phương
trình Beltrami và có dạng:
1 ∂2S
∇ 2σ xx + = 0,
1 + µ ∂x 2
1 ∂ 2S
∇ 2σ yy + = 0,
1 + µ ∂y 2
1 ∂2S
∇ σ zz
2
+ = 0, (1-13)
1 + µ ∂z 2
1 ∂2S
∇ 2σ xy + = 0,
1 + µ ∂x∂y
1 ∂2S
∇ 2σ yz + = 0,
1 + µ ∂y∂z
1 ∂2S
∇ 2σ zx + = 0.
1 + µ ∂z∂x
Sau khi tìm được ứng suất, các biến dạng được xác định theo định luật Hook
1-5 và các chuyển vị tìm từ phương trình vi phân 1-4.
1-4-3 Hệ quả của các phương trình để giải
Khi lực thể tích là hằng số, từ các phương trình để giải đã nêu ở trên, ta có
các hệ quả:
1- Biến dạng thể tích và hàm tổng ứng suất là những hàm điều hoà
∇ 2θ = 0 , ∇2S = 0 . (1-15)
2- Nghiệm của bài toán đàn hồi tuyến tính là những hàm điều hoà kép
∇ 2 ∇ 2ui = ∇ 4 ui = 0 , (1-16)
∇ ∇ ε ik = ∇ ε ik = 0 ,
2 2 4
(1-17)
∇ ∇ σ ik = ∇ σ ik = 0 .
2 2 4
(1-18)
1-4-4 Các phương pháp giải
1- Phương pháp thuận
Tích phân trực tiếp các phương trình để giải, hằng số tích phân xác định theo
các điều kiện biên.
2- Phương pháp ngược
Cho trước hàm ẩn số, nếu các hàm này thoả mãn đầy đủ các điều kiện của
bài toán thì chúng là nghiệm cần tìm; nếu chúng không thoả mãn thì cần
phải được chọn lại cho tới khi thoả mãn đầy đủ tất cả các điều kiện.
3- Phương pháp nửa ngược
Là một phương pháp trung gian, mềm mỏng hơn hai phương pháp trên.
Theo phương pháp nửa ngược, ta chọn dạng của hàm ẩn số thoả mãn trước
một vài điều kiện nào đó của bài toán, chẳng hạn thoả mãn phương trình cân
bằng hoặc thoả mãn một vài điều kiện biên hoặc thoả mãn một vài tính chất
nào đó của nghiệm (là hàm điều hoà kép...). Dạng nghiệm còn phụ thuộc
một vài hàm số hoặc một vài hằng số nào đó chưa biết. Những hàm số hoặc
hằng số này sẽ được xác định từ những điều kiện còn lại của bài toán.
1-5 Thế năng biến dạng đàn hồi (TNBDĐH)
Bài toán đàn hồi còn được giải theo phương pháp năng lượng khi sử dụng
các nguyên lý cực tiểu của các phiếm hàm năng lượng, bao gồm chẳng hạn
công của ngoại lực và thế năng biến dạng đàn hồi của vật thể.
TNBDĐH là phần năng lượng tích luỹ bên trong vật thể trong quá trình vật
thể biến dạng và chính là phần năng lượng giúp vật thể có thể khôi phục lại
hình dáng ban đầu nếu bỏ đi ngoại lực.
Ký hiệu u là TNBDĐH tích luỹ trong một đơn vị thể tích của vật thể, gọi là
TNBDĐH riêng, thì TNBDĐH U của toàn bộ vật thể sẽ bằng
U = ∫ udV (1-19)
V
h
y z
mặt trung bình
2-2 Các giả thiết của lý thuyết tấm mỏng, biến dạng bé
Chuyển vị và biến dạng của tấm là bé. Bỏ qua chuyển vị u, v của
mặt trung bình (không có biến dạng trong mặt trung bình).
Pháp tuyến thẳng và vuông góc mặt trung bình (giả thuyết
Kirchoff), đoạn chiều dài nằm trong bề dầy là không thay đổi.
Ứng suất pháp σzz theo phương vuông góc mặt trung bình là rất
nhỏ so với các ứng suất khác nên có thể bỏ qua trong tính toán.
Những giả thiết này trong Lý thuyết tấm hoàn toàn tương tự với những giả
thiết trong lý thuyết uốn thanh của môn Sức bền vật liệu như là giả thiết tiết
diện phẳng Bernoulli, giả thiết thớ dọc không tác dụng tương hỗ.
My Myx
Mxy Mx x
Sy Ny Nx Qx Sx
y Ny
x σyy Qy z
σỹ σyz
S y = ∫ σ yx dz
h
M y = ∫ zσ yy dz
h
Q y = ∫ σ yz dz
h
M yx = ∫ zσ yx dz
h
Tương tự, có các thành phần hợp lực nội lực trên mặt cắt vuông góc trục x
N x = ∫ σ xx dz
h
S x = ∫ σ xy dz
h
M x = ∫ zσ xx dz
h
Qx = ∫ σ xz dz
h
M xy = ∫ zσ xy dz
h
Các đại lượng trên được gọi là các ứng lực của bài toán tấm.
Theo định luật đối ứng của ứng suất tiếp, ta có quan hệ:
Sx = Sy = S thứ nguyên [F/L]
Mxy = Myx = H thứ nguyên [FL/L]
Nx, Ny gọi là lực dọc; S - lực trượt thứ nguyên [F/L]
Qx, Qy - lực cắt thứ nguyên [F/L]
Mx, My - mômen uốn trên mặt cắt có pháp tuyến theo phương x, theo phương
y thứ nguyên [FL/L]
H - mômen xoắn thứ nguyên [F/L]
Nx, Ny , S nằm trong mặt phẳng trung bình của tấm, được gọi là ứng lực
màng.
Mx, My, Qx, Qy, H được gọi là ứng lực uốn-xoắn.
Việc thay thế hệ ứng suất tác động trên mặt cắt của tấm bằng các ứng lực
tác động trên mặt trung bình của tấm cũng tương tự như việc xét hệ ứng lực
mômen uốn, lực dọc, lực cắt, mômen xoắn tác động trên tiết diện của bài
toán thanh.
Các ứng lực Nx, Ny , S, Mx, My, Qx, Qy, H là những hàm của biến số x, y.
Trong bài toán tấm cứng chịu uốn do tải trọng ngang, ta chỉ xét các ứng
lực uốn xoắn Mx, My, Qx, Qy, H.
Chiều dương của các ứng lực trên mặt cắt phù hợp với chiều dương của các
ứng suất, chẳng hạn trên mặt cắt có pháp tuyến trùng với chiều dương của
trục được biểu diễn trên hình 2-2. Khi mặt cắt có pháp tuyến ngược chiều
trục thì các chiều dương của ứng lực lấy theo chiều ngựơc lại.
PHƯƠNG TRÌNH CÂN BẰNG
∂Q x ∂Q y
+ + p=0 (2-2)
∂x ∂y
∂M x ∂H
Qx = + (2-3)
∂x ∂y
∂M y ∂H
Qy = + (2-4)
∂y ∂x
∂2H ∂ M y
2
∂2M x
hoặc kết hợp +2 + + p=0 (2-5)
∂x 2 ∂x∂y ∂y 2
z α
u
Hình 2-3 Chuyển vị của điểm A(x, y, z) và A0(x, y, 0)
∂w
Xét mặt cắt song song trục y: v = - zsinβ = - ztgβ = -z (2-7)
∂y
∂u ∂2w
Phương trình Cauchy ε xx = = − z 2 = -zχx
∂x ∂x
∂v ∂2w
ε yy = = − z 2 = -zχy (2-8)
∂y ∂y
1 ∂v ∂u ∂2w
ε xy = ( + ) = −z = --zχxy
2 ∂x ∂y ∂x∂y
χx, χy, χxy là độ cong, độ xoắn của mặt trung bình sau biến dạng.
2-5 Các quan hệ vật lý
E Ez ∂ 2 w ∂2w
Ứng suất σ xx = (ε + µε ) = − ( + µ ),
1− µ 2 1 − µ 2 ∂x 2 ∂y 2
xx yy
E Ez ∂ 2 w ∂2w
σ yy = (ε + µε ) = − ( + µ ) (2-9)
1− µ 2 1 − µ 2 ∂y 2 ∂x 2
yy xx
E Ez ∂ 2 w
σ xy = ε xy = − .
1+ µ 1 + µ ∂x∂y
∂2w ∂ 2w
Ứng lực Mx = -D ( + µ )
∂x 2 ∂y 2
∂2w ∂2w
My = -D ( + µ ) (2-10)
∂y 2 ∂x 2
∂2w
H = -(1-µ)D
∂x∂y
∂
Qx = − D (∇ 2 w)
∂x
∂
Qy = − D (∇ 2 w)
∂y
Quan hệ tìm ứng suất:
12 M x 6M
σ xx = 3
z và σ xx ,max = 2 x
h h
12M y 6M y
σ yy = 3
z và σ yy , max = 2
h h
3 Qx 3 Qy
σ xy ( z = 0) = ; σ yx ( z = 0) =
2 bh 2 bh
Cấp của phương trình vi phân giảm nhưng số phương trình lại nhiều hơn.
y
Hình 2-4 Điều kiện biên trên cạnh ngàm và khớp
Biên tự do: x = a có 3 điều kiện Mx = 0
Qx = 0
H=0
thừa điều kiện, Kirchoff đề nghị kết hợp hai điều kiện sau làm 1
Qx,tđ = Qx + ∂H/∂y = 0 (giải thích trên lớp, xem tài liệu)
tương tự, trên biên vuông góc trục y tự do, ta có điều kiện
Qx,tđ = Qy + ∂H/∂x = 0
BIÊN CHÉO
Xét cân bằng của phân tố tam giác gồm hai cạnh dx và dy vuông góc trục toạ
độ và một cạnh xiên ds có pháp tuyến u hợp góc lượng giác α với phương
trục x. ứng lực trên cạnh phân tố được biểu diễn trên hình 2-4
Mxy
Mx y
My
Myx Muv
Mu u
α
x
Hình 2-4 Phân tố hình tam giác
Điều kiện cân bằng cho ta biểu thức xác định ứng lực trên cạnh xiên:
M x +M y Mx −My
Mu = + cos 2α − H sin 2α (2-13)
2 2
Mx −My
H= cos 2α − H sin 2α
2
Qu = Q x cos α + Q y sin α
Tuỳ thuộc liên kết của biên chéo ta sẽ có những điều kiện biên khác nhau.
∂w
Chẳng hạn, biên chéo ngàm thì w = 0; = 0,
∂u
biên chéo tựa khớp thì w = 0; Mu = 0.
thay 2-14 và 2-15 vào phương trình Sophie-Germain, ta tìm được các hệ số
trong chuỗi của độ võng
pmn a4 a
Amn = với α = (2-17)
D π (m + α n )
4 2 2 2 2
b
Thí dụ 2-1
Xét tấm chịu tải trọng phân bố đều p = p 0= const.
4 ab mπx nπy 16 p
pmn = ∫∫
ab 0 0
p0 sin
a
sin
b
dxdy = 2 0
π mn
(m,n là số nguyên lẻ1, 3, 5..)
mπx nπ y
4 sin sin
16 p 0 a a b
w=
π D
6 ∑∑ mn(m + α n )
2 2 2 2
(m,n = 1,3,5..)
16 p 0 a 2 m 2 + µα 2 n 2 mπx nπy
Mx =
π4
∑∑ mn(m 2 + α 2 n 2 ) 2 sin a sin b
16 p0 a 2 µm 2 + α 2 n 2 mπx nπy
My =
π4
∑∑
m n mn( m + α n )
2 2 2 2
sin
a
sin
b
4 p0 a 4
Khi tấm hình vuông , lấy một số hạng thì wmax = w(a / 2, a / 2) ≈ .
576 D
Thí dụ 2-2 ξ
x
η
dx b
dy
a
y
Hình 2-5 Thí dụ 2-2
Xét tấm chữ nhật bốn biên liên kết khớp, chiều dài các cạnh là a, b, chịu một
lực tập trung P đặt tại điểm (ξ,η).
Trong biểu thức tính hệ số của tải trọng 2-16, số hạng dưới dấu tích phân
P
mọi nơi bằng không, trừ tại điểm (ξ,η) có giá trị p = , do đó
dxdy
mπx nπy mπξ nπη
a b
4 4
p mn = ∫ ∫
ab 0 0
p( x, y ) sin
a
sin
b
dxdy =
ab
P sin
a
sin
b
mπξ nπη
sin sin
b sin mπx sin nπy
3 ∞ ∞
4 Pa a
w( x, y ) = ∑∑
π 4 bD m =1 n =1 (m + α n )
2 2 2 2
a b
Với tải trọng đơn vị P = 1 đặt tại toạ độ (ξ, η) ta có độ võng w tại điểm có
toạ độ (x, y) là
mπξ nπη
sin sin
b sin mπx sin nπy
3 ∞ ∞
4a a
w ( x, y ) = ∑∑
π 4 bD m =1 n =1 (m + α n )
2 2 2 2
a b
(2-18)
Hàm w được gọi là hàm Green của bài toán tấm. Biết hàm Green, ta có thể
tính được độ võng do tải trọng bất kỳ p(x, y) phân bố trên diện tích S
w( x, y ) = ∫∫ w ( x, y, ξ ,η ) p(ξ ,η )dξdη (2-19)
S
2-9 Nghiệm Levy
Xét tấm hình chữ nhật hai cạnh a song song trục x có liên kết khớp, hai cạnh
b song song trục y có liên kết bất kỳ, tải phân bố là hằng số theo phương y,
nghĩa là p = p(x) như trên hình
a x
y
p(x)
Bốn hằng số xác định theo điều kiện liên kết tại hai biên x = 0, x = a.
Thí dụ 2-3
Xét tải trọng phân bố tam giác theo phương x, hằng số theo phương y
x
p = p 0 (1 − )
a
4 p0 x 4 p0 b x
Hệ số của khai triển pn = (1 − ) = (1 − )
nπD a αD a
4 p0 x
Chọn nghiệm riêng Xn = (1 − )
nπD a
∞
4 p0 x
Do đó w( x, y ) = ∑ [ Achαx + Bxchαx + Cshαx + Dxshαx + (1 − )] sin αy
1 bDα 5
a
Xét trường hợp hai biên xuông góc trục x là ngàm
∂w 4 p0 4 p0
x = 0 thì w = 0 và = 0 cho A = − ; B + αC =
∂x bDα 5
abDα 5
∂w
x = a thì w = 0 và = 0 cho
∂x
Achαa + Bachαa + Cshαa + aDshαa = 0
4 p0
αAshαa + Bchαa + αaBshαa + αCchαa + αaDchαa + Dshαa − =0
bDα 5
Từ bốn hệ phương trình trên, ta tìm được các hằng số A, B, C, D
2-10 Nghiệm giải tích cho một số trường hợp khác
Tấm ellip ngàm trên biên
a x
Hình 2-8 Tấm tam giác
Bài giải
w = Cx2y2(1 - x/a - y/b)2
w = Cx2y2(1+x2/a + y2/b2-2x/a-2y/b+2xy/ab)
w = C[x2y2+x4y2/a+x2y4/b-2x3y2/a-2x2y3/b+2x3y3/ab]
w,x = C[2xy2+4x3y2/a+2xy4/b-6x2y2/a-6x2y2/b+8x2y2/ab]
w,y = C[2x2y+2x4y/a+4x2y3/b-4x3y/a-6x2y2/b+6x3y2/ab]
w,xxxx = 0
w,yyyy = 0
w,xxyy = C( 8/ab)
Phương trình Sophie Germain cho kết quả 16C/ab=p/D
Dải chữ nhật chịu uốn
y
Hình 2-9 Dải chữ nhật
Xét dải chữ nhật liên kết khớp trên biên dài, chịu tải trọng p = p(y).
Nhận xét: độ võng là hằng theo x.
d 4w
Phương trình còn lại = p( y ) / D
dy 4
w = C1 + C2y + C3y2 + C4y3 + w*
w* nghiệm riêng phương trình có vế phải
Xét p = const ta lấy w* = py4/24D
w = C1 + C2y + C3y2 + C4y3 + py4/24D
w” = 2C3 + 6C4y +py2/2D
Điều kiện biên
y=0 w =0 → C1 = 0
w” = 0 → C3 = 0
3 4
w = C2y + C4y + py /24D
w” = 6C4y +py2/2D
y=b w =0 → C2b + C4b3 + pb4/24D = 0
w” = 0 → 6C4b + pb2/2D = 0 → C4 = - pb/12D
C2b - pb4/12D + pb4/24D = 0
C2 = pb3/24D
w = pb3y/24D - pby3/12D + py4/24D
pb 4 y y3 y4
w= ( −2 3 + 4 )
24 D b b b
2 2
pb y y
w" = (− + 2 )
2D b b
pb 2 y y 2
M y = − Dw" = ( − )
2 b b2
5 pb 4
wmax =
384 S
pb 2
M y ,max =
8
(so sánh với nghiệm SBVL khi tính dầm chịu uốn có bề rộng một đơn vị).
2-11 Tấm hình tròn trong toạ độ độc cực
Phương trình độ võng
Hệ toạ độ M(r,θ), ký hiệu các ứng lực trên phân tố tấm
Xét phân tố tấm cứng ở hệ toạ độ độc cực như trên hình 2-12, các ứng lực
tác động trên các cạnh sẽ là mômen uốn M r , M θ , lực cắt Qr , Qθ , mômen
xoắn H . Chiều dương các ứng lực như chỉ trên hình vẽ phù hợp với chiều
dương của các ứng suất gây ra chúng.
h
dθ
r dr
dr r dr
d 4 w 2 d 3 w 1 d 2 w 1 dw p
∇ 2 (∇ 2 w) = 4 + − + =
dr r dr 3 r 2 dr 2 r 3 dr D
Ký hiệu w là nghiệm riêng của phương trình có vế phải thì nghiệm tổng
quát của 2-22 là
w = C1 + C 2 ln r + C 3 r 2 ln r + C 4 r 2 + w
p0 r 4
Nghiệm riêng khi tải phân bố đều p = p0 có dạng w = .
64 D
d 2w 1 dw
Theo 2-24, 2-25 các ứng lực là M r = − D[ 2 + µ ];
dr r dr
1 dw d 2w
M θ = − D[ + µ 2 ];
r dr dr
3
d w
H = 0 ; Qr = − D 3 ; Qθ = 0
dr
Tấm hình tròn đặc chịu tải phân bố đều, tựa khớp trên biên
Điều kiện biên: Tại r = 0 độ võng là hữu hạn, do đó C2 = C3 = 0.
d 2 w µ dw
Tại r = a thì w = 0; M r = 0 ⇒ + =0
dr 2 r dr
5 + µ p0 a 4
từ đó, tìm được C1 = ,
1 + µ 64 D
3 + µ p0 a 2
C4 = − .
1 + µ 32 D
p 5+µ 2
Biểu thức độ võng w = 0 (a 2 − r 2 )( a − r2)
64 D 1+ µ
5 + µ p0 a 4
Độ võng lớn nhất wmax = w(0) = .
1 + µ 64 D
Tấm hình tròn đặc chịu mômen uốn phân bố đều trên biên tựa
khớp
Điều kiện biên: Tại r = 0 độ võng là hữu hạn, do đó C2 = C3 = 0.
d 2 w µ dw
Tại r = a thì w = 0; M r = m0 ⇒ + = − m0 / D
dr 2 r dr
m0 a 2
từ đó, tìm được C1 = −C 4 a 2 = .
2(1 + µ ) D
m0 m0 r
Độ võng w= (a 2 − r 2 ) ; Góc xoay ϕ =−
2(1 + µ ) D (1 + µ ) D
m0
Xét tấm hình vành khuyên chịu tải phân bố đều, tựa khớp
Ký hiệu các bán kính trong và ngoài của tấm là a và b, ta có các điều kiện:
d 2w µ dw
Tại r = a thì w = 0; M r = 0 ⇒ + =0
dr 2 r dr
d 2w µ dw
Tại r = b thì w = 0; M r = 0 ⇒ 2 + =0
dr r dr
thay vào phương trình 2-45, cân bằng hệ số của các số hạng, ta nhận được
những phương trình vi phân đối với các hàm một biến f(r) và g(r).
Chẳng hạn xét trường hợp tải trọng p = p0cosθ.
Chọn w = f(r)cosθ.
III
f f II fI f
Phương trình 2-45 trở thành f IV
+ −4 2
− 3
+ 4 =0
r r r r
Nghiệm với điều kiện biên tựa khớp là
p0 a 4 1 − ρ 2
w= [7 + µ − (3 + µ ) ρ 2 ]ρ cosθ
192 D 3 + µ
p a2
M r = 0 (5 + µ )(1 − ρ 2 ) ρ cosθ
48
p0 a 2 1
Mθ = [(5 + µ )(1 + 3µ ) − (3 + µ )(1 + 5µ ) ρ 2 ] cosθ
48 3 + µ
2-12 Phương pháp sai phân (PPSP)
Phương trình sai phân
PPSP là một phương pháp số, gần đúng để giải phương trình vi phân. Nội
dung là thay đạo hàm bằng tỷ số các lượng hữu hạn, do đó, thay việc giải
phương trình vi phân bằng việc giải các phương trình đại số, thay việc tìm ẩn
số dưới dạng hàm giải tích bằng việc tìm giá trị ẩn số tại một số hữu hạn các
điểm.
Giả thử cho hàm f(x,y) xác định trong miền S. Phủ miền S bằng một mạng
lưới chữ nhật cạnh ∆x, ∆y như trên hình vẽ 2-12. ∆x, ∆y gọi là bước sai phân,
chúng có thể đều nhau hoặc thay đổi. Đạo hàm của f tại điểm 0 được thay
bằng các tỷ số hai lượng hữu hạn
∂n f ∆( n ) f 0 ∂n f ∆( n ) f 0
= và = .
∂x n 0
∆x n ∂y n 0
∆y n
Tử số ∆ f gọi là sai phân cấp n, mẫu số ∆x, ∆y là các bước sai phân.
(n)
PPSP trong bài toán phẳng còn gọi là phương pháp lưới.
∂f f1 − f 3 ∂ 2 f f 1 − 2 f 0 + f 3 ∂f f2 − f4 ∂2 f f2 − 2 f0 + f4
= , 2 = , = , 2 = ,
∂x 0 2∆ x ∂x 0
∆2 x ∂y 0
2∆ y ∂y 0
∆2 y
∂ f ∂ f
2 2
f − 2 f0 + f3 f − 2 f0 + f4
∇2 f =( + 2 )0 = 1 + 2
0
∂x 2
∂y ∆x2
∆2 y
∂2 f f 5 − f 6 + f 7 − f8
= ,
∂x∂y 0
4∆ x ∆ y
∂ f
4
f 9 − 4 f1 + 6 f 0 − 4 f 3 + f11
= ;
∂x 4 0
∆4 x
∂ f
4
f 10 − 4 f 2 + 6 f 0 − 4 f 4 + f12
= ;
∂y 4 0
∆4 y
∂ f 4
4 f 0 − 2( f 1 + f 2 + f 3 + f 4 ) + ( f 5 + f 6 + f 7 + f 8 )
= .
∂x 2 ∂y 2 0
∆2 x ∆2 y
Phương trình Sophie Germain đối với độ võng w đúng trên toàn bề mặt S
p
nên cũng đúng tại các nút lưới, chẳng hạn tại điểm “0” sẽ có ∇ 4 w0 = .
D
Phương trình viết dưới dạng sai phân khi lấy ∆x = ∆y= ∆ sẽ là (2-26)
p∆4
20w0 − 8( w1 + w2 + w3 + w4 ) + 2( w5 + w6 + w7 + w8 ) + w9 + w10 + w11 + w12 = .
D
Viết phương trình tương tự cho tất cả n nút nằm bên trong tấm, ta nhận được
hệ n phương trình đại số tuyến tính chứa n ẩn số w tại các nút, một số giá trị
của w tại những nút nằm trên chu vi tấm và tại những nút nằm ngoài cách
chu vi một bước sai phân. Những trị số trên và ngoài chu vi được xác định
theo các điều kiện biên.
Điều kiện biên
∂wB
Biên ngàm (hình vẽ 2-13) wB=0; =0 ⇒ wN=wT
∂x
Biên ngàm, vì vậy, được gọi là biên liên kết đối xứng.
Biên khớp tựa (hình vẽ 2-14)
∂ 2 wB
wB = 0; = 0 ⇒ wN= - wT
∂x 2
Biên khớp tựa, vì vậy, được gọi là biên liên kết phản xứng.
N N
B B
T T
T B N T B N
Hình v 2-13 Biên ngàm và sai phân Hình v 2-13 Biên khớp và sai phân
Biên tự do (hình vẽ 2-15)
Trên biên, chúng ta cũng có hai điều kiện, thí dụ biên vuông góc trục x:
w1 − 2 wB + w3 w − 2 w B + w4
Mx=0 ⇒ +µ 2 =0
∆2
∆2
1 2−µ
Qxtđ=0 ⇒ [ w9 − 2 w1 + w3 − w11 ] + 2 [2( w3 − w5 ) + w5 − w6 + w7 − w8 ] = 0 .
∆2
∆
1 M2
TNBDĐH của thanh chịu uốn I= ∫ dz
2 L EJ
Phiếm hàm nhiều đối số yi(x1,x2,.. xn) của nhiều biến độc lập xi
x1 B x2 D
I= ∫ ∫ F (x , x
x1 A x2 C
1 2 , y1 , y 2 , y 3 )dx1 dx 2 (2-28)
Phiếm hàm I[y(x)] là tuyến tính nếu thoả mãn các điều kiện
+ Phép nhân với một hằng số I[cy(x)] = cI[y(x)]
+ Phép tổng I[y1(x)+y2(x)]= I[y1(x)] + I[y2(x)]
xB
Bài toán biến phân là bài toán tìm cực trị của phiếm hàm. Chẳng hạn bài
toán tìm đường ngắn nhất nối hai điểm A, B nằm trên mặt phẳng trong phiếm
hàm (a); bài toán đường trắc địa xác định đường ngắn nhất nối hai điểm A, B
nằm trên mặt cho bởi phương trình ϕ(x, y, z) = 0 trong hệ toạ độ Descartes;
bài toán đường đoản thời của I. Bernouilli: Tìm đường nối hai điểm A, B
không nằm trên một đường thẳng đứng sao cho điểm vật chất trượt theo
đường này từ A tới B sẽ mất thời gian ngắn nhất.
Xét phiếm hàm một đối số có một biến số I = I[y(x)]
Ta lấy một hàm y*(x) trong miền xác định và gần y(x) theo nghĩa
y*(x) = y(x) + δy(x)
δy(x) là một hàm có giá trị bé, gọi là biến phân của đối số (hình 2-16)
δy(x) = y*(x) - y(x)
Số gia tương ứng của phiếm hàm
∆I = I[y*(x)] - I[y(x)]
y
y
y*
Ta biết rằng số gia của một hàm số f(x) có thể viết dưới dạng tổng của hai số
hạng: một số hạng tuyến tính với số gia của biến số và một số hạng phi
tuyến với số gia của biến số
∆f = f(x+∆x) - f(x) = f’(x) ∆x +R(∆x)
khi cho ∆x = dx số gia hàm số, khi chỉ giữ hai số hạng, được viết dưới dạng
∆f = f(x+∆x) - f(x) = f’(x) dx + f’’dx2/2
Phần chính tuyến tính với dx trong biểu thức số gia của hàm số được gọi là
vi phân cấp một, ký hiệu dy, số hạng thứ hai gọi là vi phân cấp hai
∆f = dy + d2y
Điều kiện cực trị của hàm số là vi phân cấp một bằng không, hay f’ = 0. Cực
đại hay cực tiểu được xét theo dấu của vi phân cấp hai, hoặc f’’.
Tương tự, số gia của phiếm hàm ∆I cũng có thể được viết dưới dạng tổng
của hai số hạng: một số hạng tuyến tính với số gia của đối số, ký hiệu δI, và
một số hạng phi tuyến với số gia của đối số. Khi lấy 2 số hạng, có thể viết
∆f = δI +δ2I (2-29)
δI gọi là biến phân thứ nhất của phiếm hàm,
δ2I gọi là biến phân thứ hai của phiếm hàm.
1
Chẳng hạn, xét phiếm hàm I = ∫ y 2 dx
0
1 1 1 1
∆I = ∫ ( y + δy ) 2 dx − ∫ y 2 dx = 2∫ yδydx + ∫ (δy ) 2 dx
0 0 0 0
tích phân thứ nhất là phần tuyến tính và tích phân thứ hai là phần phi tuyến
đối với biến phân của đối số δy.
Cực trị của một phiếm hàm được hiểu theo định nghĩa sau:
Phiếm hàm I đạt cực trị với đối số y(x) = y0(x) nếu với mọi hàm y*(x) gần
với y0(x) ta đều có ∆I = I[y*(x)] - I[y(x)]≥ 0 (cực tiểu)
∆I = I[y*(x)] - I[y(x)]≤ 0 (cực đại ).
Điều kiện cực trị của phiếm hàm là biến phân thứ nhất bằng không
δI = 0 (2-30)
Cực đại hay cực tiểu được xét theo dấu của biến phân thứ hai
δ2I < 0 cực đại
δ2I > 0 cực tiểu.
Điều kiện cực trị cũng được gọi là điều kiện dừng, hàm y(x) tương ứng với
điều kiện dừng cũng được gọi là các hàm dừng.
Các điều kiện dừng được nghiên cứu trong “Phép tính biến phân”, theo đó
các điều kiện này dẫn tới việc giải các phương trình vi phân mà nghiệm là
các hàm dừng. Các phương trình vi phân phụ thuộc dạng của phiếm hàm và
được viết như sau (các phương trình Euler hoặc Euler-Ostrogradski):
xB
∂F d ∂F
điều kiện dừng là − ( )=0
∂y dx ∂y '
xB
∂F d ∂F d 2 ∂F d n ∂F
điều kiện dừng là − ( )+ 2 ( ) − .... + (−1) n n ( ( n ) ) = 0
∂y dx ∂y ' dx ∂y ' ' dx ∂y
xB
∂F d ∂F
điều kiện dừng là hệ phương trình vi phân − ( ) = 0 i=1,2,..
∂y i dx ∂yi '
x2 y 2 z 2
∂F d ∂F d ∂F d ∂F
điều kiện dừng là − ( )− ( )− ( ) =0
∂f dx ∂f ' dy ∂f ' dz ∂f '
Bài toán biến phân liên quan tới nguyên lý năng lượng cực tiểu trong cơ học
nói chung và trong lý thuyết đàn hồi nói riêng.
2-14 Phương pháp trực tiếp giải bài toán biến phân
Nội dung của các phương pháp trực tiếp là: thay thế việc giải các phương
trình vi phân Euler của bài toán biến phân, ta sẽ tìm cách thiết lập trực tiếp
các điều kiện cực trị của phiếm hàm khảo sát bằng cách giả thiết dạng của
các hàm dừng.
với ai là các hằng số tạm thời chưa xác định, yi(x) là những hàm số tự chọn
miễn là thoả mãn các điều kiện biên của bài toán (nằm trong miền
xác định của phiếm hàm). Các hàm yi(x) gọi là hàm cơ sở, hay hàm toạ
độ.Thay (a) vào biểu thức của phiếm hàm, sau khi tích phân ta nhận được
giá trị phiếm hàm I phụ thuộc vào các hằng số ai, hoặc đại lượng I là một
hàm của các trị số ai. Điều kiện cực trị của I được biểu diễn bởi hệ các
phương trình đại số
∂I
=0 i = 1, 2, ..., n.
∂a i
Giải hệ phương trình, ta có các trị số ai, thay chúng trở lại quan hệ (a), ta tìm
được nghiệm y(x) của bài toán biến phân.
nπx mπx
Chẳng hạn các hàm sin và sin trực giao trong khoảng [0,a] vì
a a
nπx mπx
a
= 1 khi m = n.
Có thể thấy: hàm đồng nhất bằng không g(x) ≡ 0 trực giao với mọi hàm.
Cách giải phương trình vi phân
Giả thử phải giải phương trình L(y)=f(x) thoả mãn các điều kiện biên đã biết
trong khoảng [a,b]. L() là một toán tử vi phân nào đó, thí dụ
d 2 ()
L() = + α 2 () trong phương trình xác định độ võng y của thanh lăng trụ
dx 2
chịu uốn ngang và uốn dọc đồng thời và hàm f(x) phụ thuộc tải trọng ngang.
Chọn nghiệm theo (a) với các hàm yi(x) thoả mãn các điều kiện biên của bài
toán. Thay biểu thức của y vào phương trình thì sai số có dạng
g(x) = L[Σaiyi(x)] - f(x)
Nghiệm sẽ là chính xác khi cho triệt tiêu sai số: g(x) ≡ 0.
Hàm g(x) ≡ 0 đồng nhất bằng không trực giao với nọi hàm, nên cũng trực
giao với hàm cơ sở yi(x) trong khoảng [a,b] đang xét, nghĩa là ta có
b b
∫ g ( x) y ( x)dx = 0
a
i ⇒ ∫ {L[∑ a y ( x)] − f ( x)} y
a
i i k ( x)dx = 0 k=1,2...n
Sau khi tích phân, ta nhận được hệ n phương trình đại số đối với các ai. Nếu
phương trình vi phân là tuyến tính thì ta nhận được hệ phương trình đại số
tuyến tính, nếu phương trình vi phân là phi tuyến thì ta nhận được hệ
phương trình đại số phi tuyến.
Các phép tính tích phân sẽ đặc biệt thuận lợi nếu ta chọn dãy các hàm cơ sở
nπx
yi(x) là những hàm trực giao ( chẳng hạn các hàm sin ).
l
2-15 Nguyên lý biến phân trong bài toán đàn hồi
Trong Cơ học, nói chung, và trong Lý thuyết đàn hồi, nói riêng, năng lượng
của hệ là những phiếm hàm của các đối số nội lực, chuyển vị và biến dạng.
Nguyên lý biến phân của lý thuyết đàn hồi là những điều kiện cực trị của
những phiếm hàm năng lượng này.
Trong nguyên lý tổng quát thì trường ứng suất, biến dạng, chuyển vị thực là
trường làm phiếm hàm năng lượng toàn phần (NLTP) đạt giá trị cực tiểu.
Biểu thức NLTP của cả vật thể bằng tích phân trên toàn bộ thể tích vật thể
của năng lượng toàn phần riêng (NLTP trong một đơn vị thể tích). NLTP
riêng là phiếm hàm của nhiều đối số suy rộng: ứng suất, chuyển vị, biến
dạng của các biến số độc lập là các toạ độ x, y, z.
Nguyên lý biến phân riêng của bài toán đàn hồi chỉ khảo sát những năng
lượng là phiếm hàm của một số các đối số (hoặc là các ứng suất hoặc là các
chuyển vị, biến dạng). Phương trình Euler Ostrogradski của bài toán biến
phân sẽ cho ta toàn bộ (khi dùng nguyên lý tổng quát) hoặc một phần (khi
dùng nguyên lý riêng) các phương trình cơ bản của lý thuyết đàn hồi.
D ∂2w 2 ∂2w ∂ 2w
TNBDĐH của tấm U = ∫∫ (∇ w) dxdy −(1 − µ ) D ∫∫ [(
2 2
) − 2 ]dxdy
2 S S
∂x∂y ∂x ∂y 2
D ∂2w 2 ∂2w ∂2w 2 p
µ
2 ∫∫
E= {( ∇ 2
w) 2
− 2 (1 − )[ ( ) − 2 ]− w}dxdy
S
∂x∂y ∂x ∂y 2 D
TNTP F là phiếm hàm một đối số độ võng w của hai biến số độc lập x, y.
E = ∫∫ F [ x; y; w; w, xx ; w, yy ; w, xy ]dxdy
S
Điều kiện cực trị của hàm E theo các biến Amn:
∂E π 4 Dab m2 n2 4 pab
=0 ⇒ Amn ( 2 + 2 ) 2 − 2 =0
∂Amn 4 a b π mn
16 p 1
Tìm được Amn = 6 (m, n là số nguyên lẻ)
π Dmn m 2
n2 2
( 2 + 2)
a b
16 p 1 mπx nπy
Độ võng của tấm w = 6 ∑∑ sin sin
π D m n m 2
n 2
a b
mn( 2 + 2 ) 2
a b
4 pa 4 πx πy
Nếu tấm hình vuông a = b, lấy với một số hạng w = 6 sin sin .
π D a a
4
4 pa
Tại tâm của tấm w = 6 có sai số 2,5% so với giá trị chính xác.
π D
Tấm 4 biên ngàm, kích thước axb, chịu tải trọng p phân bố đều.
Chọn nghiệm thoả mãn điều kiện biên dạng
2mπx 2nπy
w = ∑∑ Amn (1 − cos )(1 − cos )
m n a b
Sử dụng phương pháp Bouvnov-Glerkin để giải phương trình Sophie-
Germain, tính với một số hạng
2πx 2πy
w = A11 (1 − cos )(1 − cos )
a b
16π 4 2πx 2πy 2πx 2πy
∇ 4 w = 4 4 A11 [(a 2 + b 2 ) 2 cos cos − (b 4 cos + a 4 cos )]
a b a b a b
2πx 2πy
a b
p
∫0 ∫0 [∇ w − D ](1 − cos a )(1 − cos b )dxdy = 0
4
∂2w ∂ 2w
My = - [ D y + D ]; (*)
∂y 2 ∂x 2
1
∂2w
H = - 2 D xy ;
∂x∂y
E1 h 3
Với các ký hiệu độ cứng D Dx = ;
12(1 − µ1 µ 2 )
E2 h 3
Dy = ;
12(1 − µ1 µ 2 )
D1 = µ 2 D x = µ1 D y ;
Gh 3
D xy = , D0 = D1 + 2 D xy .
12
Phương trình vi phân của sự cân bằng vẫn giữ nguyên dạng 2-5
∂2M x ∂ M y
2
∂2H
+ + 2 + p =0.
∂x 2 ∂y 2 ∂x∂y
Thay mômen bằng biểu thức ( *), ta có phương trình uốn của tấm trực
hướng:
∂4w ∂4w ∂4w
Dx + 2 D + D = p. (2-33)
∂x 4 ∂x 2 ∂y 2 ∂y 4
0 y
Đặt y1 = y 4 D x D y ta đưa được phương trình về dạng của tấm đẳng hướng.
Trị số độ cứng Dx, Dy, Dxy, D1 do Huber đề nghị được dùng khi bêtông chưa
phát sinh khe nứt. Khi phát sinh kẽ nứt thì hàm lượng thép theo hai
phương sẽ có ảnh hưởng mạnh tới tỷ số Dx / Dy và các công thức trên không
đủ độ tin cậy.
πx
Tấm lượn sóng có dạng hình học z = f sin (hình 2-15)
l
l a
Hình 2-15 Tấm lượn sóng Hình 2-16 Tấm gờ theo một phương
3
l Eh
Theo E.Scydel Dx = ;
s 12(1 − µ 2 )
D y = EI ; D1 ≈ 0 ;
s Eh 3
D0 = 2 D xy =
l 12(1 + µ )
với s là chiều dài của cung nửa bước sóng ứng với độ dài l.
Tấm có hệ gờ đều cùng phương, cách đều nhau (hình 2-16)
Eh 3 Eh 3 EI
Dx = ; D = + ; D0 = D x
12(1 − µ ) 12(1 − µ ) a
2 y 2
E và I là môđun đàn hồi và mômen quán tính của gờ đối với trục x nằm ở
giữa bề dầy của bản.
Tấm có hệ gờ trực giao
Sử dụng phép san đều độ cứng của gờ, Lekhonitski nhận được công thức
Eh 3 EI y Eh 3 EI x Eh 3
Dx = + ; D = + ; D = .
12(1 − µ 2 ) 12(1 − µ 2 ) 12(1 − µ 2 )
y 0
b a
Có thể tham khảo cho các trường hợp khác trong cuốn sách “Tấm vỏ đàn
hồi” của S.P Timoshenko (chẳng hạn gỗ dán với các số lớp khác nhau theo
thí nghiệm của C.G Lenhitski hoặc của R.F.Shearmon..).
Sử dụng các phương pháp đã giới thiệu, ta xét lời giải của tấm trực hướng
trong một số thí dụ sau:
Thí dụ 2-15
Xét tấm trực hướng hình chữ nhật axb có bốn biên khớp, chịu tải phân bố p,
biết các độ cứng Dx, D0, Dy.
Chọn nghiệm thoả mãn điều kiện biên theo dạng nghiệm Navier 2-6
∞ ∞
mπx nπ y
w( x, y ) = ∑∑ Amn sin sin
m =1 n =1 a b
Khai triển tải trọng theo chuỗi lượng giác kép
∞ ∞
mπx nπy
p ( x, y ) = ∑∑ p mn sin sin (2-36)
m =1 n =1 a b
với các hệ số pmn xác định theo biểu thức
mπx nπy
a b
4
p mn = ∫ ∫
ab 0 0
p( x, y ) sin
a
sin
b
dxdy (2-37)
Thay vào phương trình của tấm trực hướng 2-30, nhận được kết quả
mπx nπy
p ( x, y ) sin
sin
4 a b mπx nπy
w= ∑∑
ab m n
[∫ ∫
mπ 4 mnπ 2
2
nπy 4
dxdy ] sin
a
sin
b
Dx ( ) + 2 D0 ( ) + Dy ( )
a ab b
Tuỳ dạng của tải trọng p(x,y), ta có các nghiệm của bài toán cụ thể.
Thí dụ 2-16
Xét tấm trực hướng hình vuông cạnh a có bốn biên ngàm, chịu tải phân bố
đều p0, biết các độ cứng Dx= D, D0 = 1,2148D, Dy= 0,5D,
µx= µy= 0,3.Chia bước lưới ∆ = a/4.
a x
a b
y
a
Thay thế các đạo hàm trong phương trình tấm trực hướng, tương tự như đối
với tấm đẳng hướng, ta nhận được sơ đồ ghi các hệ số của các ẩn số độ
võng ở một nút theo sơ đồ 2-41sau:
Dy
2 D0 − 4( D0 + D y ) 2 D0
Dx − 4( D0 + D x ) − 6( D x + D y ) + 8D0 − 4( D0 + D x ) D x = p∆4
2 D0 − 4( D0 + D y ) 2 D0
Dy
Hình 2-41 Hệ số sai phân tấm trực hướng
Thay các trị số của độ cứng D, ta nhận được phương trình viết tại mỗi nút
w,xxxx + 2,4296w,xxyy + w,yyyy = p/D
Sơ đồ viết hệ số của phương trình sai phân tại mỗi điểm trở thành
0,5
2,4296 − 6,8592 2,4296
p∆4
1 − 8,8592 18,7184 − 8,8592 1 =
D
2,4296 − 6,8592 2,4296
0,5
Sử dụng tính đối xứng, chỉ xét 1/4 tấm. Xử lý điều kiện biên, có hệ phương
trình đại số
18,718 − 17,718 − 13,718 9,718 w1 1
− 8,859 20,718 4,859 4
− 13,718 w2 p0 a 1
=
− 6,859 4,859 19,718 − 17,718 w3 256 D 1
2,429 − 6,859 − 8,859 21,718 w4 1
w1 0,496
w 4
2 p0 a 0,339
Nghiệm =
w3 256 D 0,359
w4 0,241
Thí dụ 2-17 Xét tấm tam giác trực hướng ngàm trên chu vi, chịu tải phân bố
đều. Tìm độ võng lớn nhất theo phương pháp năng lượng.
Biểu thức năng lượng đối với tấm trực hướng E = U -A
1 a b ∂2w 2 ∂2w ∂2w ∂2w 2 ∂2w 2
U = ∫0 ∫0 [ D x ( 2 ) + 2 D0 2 2 + D y ( 2 ) + 4 D xy ( ) ]dxdy
2 ∂x ∂x ∂y ∂y ∂x∂y
a b
A= ∫∫
0 0
p( x, y ) wdxdy
Chọn hàm độ võng w = kx2y2(1- x/a –y/b)2
Hàm thoả mãn các điều kiện biên.
Thay vào biểu thức của thế năng toàn phần, sau khi tích phân, và lấy đạo
hàm dE/dk = 0, ta tìm được
0,3125 p 0 (a / b) 2
k= .
D x + D0 (a / b) 2 + D y (a / b) 2
0,3125 p0 (a / b) 2 x y
w= x 2 y 2 (1 − − ) 2 ,
D x + D0 (a / b) + D y (a / b)
2 2
a b
Độ võng lớn nhất tại điểm trọng tâm của tấm (x = a/3; y = b/3)
0,003418 p 0 a 4
wmax = .
D x + D0 (a / b) 2 + D y (a / b) 2
w( x, y, z = 0) = . (2-40)
πE n d
Trên mặt giới hạn của bán không gian, nếu điểm đặt lực có toạ độ (xC,yC)
thì khoảng cách từ điểm tính lún (x,y) tới điểm đặt lực là
d 2 = ( x − xC ) 2 + ( y − y C ) 2 . (2-41)
Độ lún tại điểm (x,y) do phản lực nền tại điểm (η,ξ) gây ra là
1− µn f (η , ξ )
2
w( x, y ) = . (2-42)
πE n ( x − η) 2 + ( y − ξ ) 2
Độ lún do phản lực nền trên toàn bộ diện tích đáy tấm gây ra sẽ là
1 − µ 02 f (η , ξ )
w= ∫ dηdξ (2-43)
πE n S ( x − η) 2 + ( y − ξ ) 2
cùng với phương trình uốn của tấm
p ( x, y ) − f ( x , y )
∇4w = (2-44)
D
ta có hệ 2 phương trình vi tích phân đối với 2 ẩn số là độ võng và phản lực.
Mô hình nền bán không gian đàn hồi có thể sử dụng khi nền đồng nhất có
tính chất gần với vật thể đàn hồi, tuy nhiên với nền đất thì việc xác định đặc
trưng En, µn chỉ là hết sức gần đúng.
3- Mô hình nền hai hệ số
Theo mô hình này khi tính phản lực nền người ta đã kể ảnh hưởng của ứng
suất tiếp đến biến dạng, độ lún của nền. Phản lực nền được tính theo biểu
thức: f ( x, y ) = C1 w − C 2 ∇ 2 w
C1 - hệ số nền thứ nhất, có thứ nguyên Lực/ Chiều dài 3;
C2 - hệ số nền thứ hai, có thứ nguyên Lực . Chiều dài.
Phương trình độ võng sẽ là D∇ w + C1 w − C 2 ∇ 2 w = p( x, y )
4
(2-45)
Thí dụ 2-19
32 D
Tấm hình chữ nhật cạnh ax2a đặt trên nền Winkler có hệ số nền k = ,
a4
liên kết trên biên cho trên hình 2-19 chịu tải phân bố đều p0. Tính độ võng,
mômen tại điểm K ở chính giữa tấm bằng phương pháp sai phân khi lấy
bước là a/2.
2a
6 5 6
7 4 3 4 7
a 9 8 2 K 2 8 9
7 4 3 4 7
6 5 6
Hình 2-20 Thí dụ 2-19
Bài giải
Phương trình 2-39 dưới dạng sai phân tại điểm 2 và điểm K
22wK - 8(2w2 + 2w3) + 2(4w4) +2w5 + 2w5 2w8 = pa4/16D
22w2 - 8(2w4 + wK + w8) + 2( 2w7 + 2w3) + w2 + 2w6 + w9 = pa4/16D
Điều kiện biên
w3 = w4 = w7 = w8;
w6 = w2; w5 = wK; w9 = - w2;
Nghiệm của phương trình 5 pa 4 ; 1 pa 4
wK = w2 =
896 D 224 D
Mômen uốn tại K
4D 1 + 5µ
Mx = − 2
[ w2 − 2 wK + w2 + µ ( w3 − 2 wK + w3 )] = pa 2
a 122
4D 1+ µ
M y = − 2 [ w3 − 2 wK + w3 + µ ( w2 − 2 wK + w2 )] = pa 2
a 122
2-18 Lý thuyết tấm dầy chịu uốn
Trong lý thuyết tấm mỏng, ta đã bỏ qua biến dạng trượt của mặt trung bình,
ứng suất tiếp trong mặt trung bình chỉ tham gia vào phương trình cân bằng
mà không ảnh hưởng tới biến dạng, do đó ta đã gặp những mâu thuẫn trong
khuôn khổ lý thuyết tấm mỏng theo giả thiết Kierchoff, chẳng hạn như số
lượng điều kiện trên biên tự do.
Lý thuyết tấm của Reissner-Bolle-Midlin có kể tới ảnh hưởng của ứng suất
tiếp đến các biến dạng. Giả thiết của lý thuyết bao gồm
Pháp tuyến vẫn thẳng và có chiều dài không đổi, có thể không còn
vuông góc mặt trung bình. Với biến dạng bé, vẫn coi εz = 0.
Bỏ qua trị số ứng suất pháp trên các lớp song song với mặt trung
bình σzz = 0.
Những điểm trên mặt trung bình chỉ có chuyển vị pháp tuyến (độ
võng) w. Những điểm trên bề dầy tấm có chuyển vị ngang
u ( x , y , z ) = − z ϕ x ( x, y ) (2-46)
v ( x , y , z ) = − zϕ y ( x , y )
ϕx, ϕy là các góc quay so với phương ban đầu của pháp tuyến mặt trung
bình tại điểm đang xét trên các mặt cắt tương ứng vuông góc trục y và x như
chỉ trên hình vẽ 2-35.
Quan hệ chuyển vị và biến dạng bé (2-47)
∂u ∂ϕ
ε xx = = −z x
∂x ∂x
∂v ∂ϕy
ε yy = = −z
∂x ∂y
∂u ∂v ∂ϕ ∂ϕ y
γ xy = + = − z( x + )
∂y ∂x ∂y ∂x
∂v ∂w ∂w
γ yz = 2ε xy = + = −ϕ y + (là hằng số theo chiều dầy z)
∂z ∂y ∂y
∂u ∂w ∂w
γ zx = 2ε zx = + = −ϕ x + (là hằng số theo chiều dầy z)
∂z ∂x ∂x
Theo định luật Hooke khi εz = 0 thì các ứng suất trên mặt trung bình sẽ là
E E E
σ xx = (ε xx + µε yy ) ; σ yy = (ε yy + µε xx ) ; σ xy = ε xy .
1− µ 2 1− µ 2 1+ µ
Có thể thấy những ứng suất này là các hàm bậc nhất theo z.
Đối với ứng suất tiếp theo phương z Ressner-Bolle giả thiết luật phân bố bậc
hai có giá trị lớn nhất trên mặt trung bình
z2
σ xz = 2αG (1 − 4 )ε xz (2-48)
h2
z2
σ yz = 2αG (1 − 4 2 )ε yz
h
Thay vào biểu thức trên các trị số của biến dạng theo 2-47 ta có
E ∂ϕ ∂ϕ y
σ xx = − z( x + µ ) (2-49)
1− µ 2
∂x ∂y
E ∂ϕ y ∂ϕ
σ yy =− z( +µ x)
1− µ 2
∂y ∂x
E ∂ϕ ∂ϕ y
σ xx =− z( x + µ )
2(1 + µ ) ∂y ∂x
5E z 2 ∂w
σ xz = (1 − 4 2 )( −ϕx)
8(1 + µ ) h ∂x
5E z 2 ∂w
σ xz = (1 − 4 2 )( −ϕy ) .
8(1 + µ ) h ∂y
Với các định nghĩa ứng lực như trong bài toán tấm mỏng, ta có biểu thức
tính các ứng lực uốn
∂ϕ x ∂ϕ y
M x = ∫ zσ xx dz = − D[ +µ ]
h
∂x ∂y
∂ϕ y ∂ϕ x
M y = ∫ zσ yy dz = − D[ +µ ] (2-50)
h
∂y ∂x
1 − µ ∂ϕ x ∂ϕ y
H = ∫ zσ xy dz = − D [ + ]
h
2 ∂y ∂x
5Eh ∂w
Q x = ∫ σ xz dz = [ −ϕx]
h
12(1 + µ ) ∂x
5Eh ∂w
Q y = ∫ σ yz dz = [ −ϕy ]
h
12(1 + µ ) ∂y
Điều kiện bằng không tổng hình chiếu theo ba phương của các lực tác động
trên phân tố tấm kích thước hdxdy , trở thành hệ ba phương trình
1 + µ ∂ ∂ϕ y ∂ϕ x 5(1 − µ ) ∂w
∇ 2ϕ x + ( − )= (ϕ x − ) ; (2-51)
2 ∂y ∂x ∂y h 2
∂x
1 + µ ∂ ∂ϕ x ∂ϕ y 5(1 − µ ) ∂w
∇ 2ϕ y + ( − )= (ϕ y − ) ;
2 ∂x ∂y ∂x h 2
∂y
∂ϕ x ∂ϕ y 12(1 + µ )
+ − ∇2w = p ( x, y ) .
∂x ∂y 5Eh
Hai phương trình đầu là điều kiện triệt tiêu tổng hình chiếu các lực theo
phương x, y. Phương trình thứ ba là điều kiện triệt tiêu tổng hình chiếu các
lực theo phương z, trong đó p(x,y) là cường độ tải trọng phân bố vuông góc
mặt trung bình, chiều dương của tải trọng lấy theo chiếu trục z hướng
xuống.
Hệ ba phương trình cho phép tìm ba ẩn số: độ võng w, góc xoay ϕx, ϕy. Các
hằng số tích phân được xác định theo điều kiện biên. Bậc tổng cộng của hệ
phương trình vi phân là 6, do đó trong bài toán hai chiều cần 12 điều kiện
biên, chẳng hạn với tấm chữ nhật thì mỗi cạnh cần có 3 điều kiện. Ta xét
trường hợp tổng quát khi biên là biên chéo, có góc hợp với trục x là α theo
chiều góc lượng giác. Theo công thức 2 - 27 đã viết trong chương 2, ta có
liên hệ
M x +M y Mx −My
Mu = + cos 2α − H sin 2α
2 2
Mx −My
Hu = cos 2α − H sin 2α
2
Qu = Q x cos α + Q y sin α
Biên có liên kết tựa tự do w = Mu = Hu = 0.
Biên liên kết khớp cố định w = Mu = ϕt = 0.
Biên liên kết ngàm cứng w = ϕu = ϕt = 0.
Biên liên kết ngàm trượt w = ϕu = Hu = 0.
Biên tự do Mu = Qu = Hu = 0.
Mô hình tấm dầy Ressner khắc phục được điều kiện biên hạn chế của lý
thuyết tấm mỏng Kirchoff, tuy nhiên việc giải hệ ba phương trình 2-51 lại
phức tạp hơn. Để giải phương trình này, nhiều tác giả đã sử dụng phương
pháp nửa ngược của LTĐH: giả thiết dạng nghiệm thoả mãn điều kiện biên
và còn phụ thuộc một số các hằng số. Sau khi thay dạng nghiệm vào phương
trình 2-51, cho cân bằng hệ số của các số hạng cùng bậc ở hai vế của
phương trình, ta tìm được các hằng số (Xem Hướng dẫn giải bài toán đàn
hồi của V.G Rekatch).
Ngoài lý thuyết tấm dầy của Ressner Bolle, người ta cũng sử dụng lý thuyết
của V.Z Vlasov, trong đó giả thiết
Pháp tuyến thẳng, εz = 0.
Bỏ qua trị số ứng suất pháp trên các lớp song song với mặt
trung bình σzz = 0.
Bỏ qua trị số ứng suất pháp trên các lớp song song với mặt
trung bình σzz = 0.
Kích thước mặt trung bình không đổi u0 = v0 = 0.
Khác với Ressner, lý thuyết Vlasov không giả thiết luật phân bố
của ứng suất tiếp τxz, τyz mà giả thiết luật phân bố của biến
dạng góc γxz, γyz là hàm bậc hai.
2-19 Tấm có độ võng lớn
Các giả thiết
Pháp tuyến thẳng và vuông góc mặt trung bình (giả thuyết
Kirchoff).
Ứng suất pháp σzz, σzx, σzy theo phương vuông góc mặt trung bình
là rất nhỏ so với các ứng suất khác nên có thể bỏ qua trong tính
toán.
Chuyển vị theo phương vuông góc mặt phẳng trung bình, gọi là độ
võng w, có trị số nhỏ và là hằng số trên bề dầy của tấm.
Chuyển vị u, v trong mặt trung bình là nhỏ so với độ võng w.
Giả thiết rằng chuyển vị trong mặt trung bình u, v nhỏ hơn chuyển vị pháp
tuyến w, bỏ qua lượng phi tuyến của u, v thì quan hệ chuyển vị, biến dạng
tại bất kỳ trong tấm có dạng
∂u 1 ∂w 2
ε xx = + ( ) (2-52)
∂x 2 ∂x
∂v 1 ∂w 2
ε yy = + ( )
∂y 2 ∂y
∂u ∂v ∂w ∂w
γ xy = 2ε xx = + + .
∂y ∂x ∂x ∂y
Khử các chuyển vị u, v khỏi các phương trình 2-52, ta nhận được quan hệ
tương thích giữa các biến dạng
∂ 2ε xx ∂ ε yy ∂ γ xy
2 2
∂ 2w 2 ∂ 2w ∂ 2w
+ − = − ( ) − 2. 2 (2-53)
∂y 2 ∂x 2 ∂x∂y ∂x∂y ∂x ∂y
Quan hệ chuyển vị u, v với u0, v0
Chuyển vị tại điểm bất kỳ trong tấm A(x, y, z) là u, v, w.
Chuyển vị tại điểm nằm trên mặt trung bình A0(x, y, 0) là u0, v0, w0.
Theo giả thiết w là hằng theo bề dầy tấm:
w = w0 = w(x, y) (2-54)
Theo giả thiết phần tử phẳng, hình vẽ 2-32 mô tả chuyển vị của mặt cắt
vuông góc trục y cho thấy pháp tuyến mặt trung bình có góc quay α, theo giả
thiết Kirchoff thì
∂w
tgα = ,
∂x
∂w
u = u0 - ztgα = u0 - z (2-55)
∂x
Tương tự, khi xét mặt cắt vuông góc trục x, pháp tuyến mặt trung bình có
góc quay β
∂w
tgβ = ,
∂y
∂w
v = v0 - ztgβ = v0 - z (2-56)
∂y
pháp tuyến
A0
z A
α w
z
A0
A α
u
z u0
E ∂2w ∂2w
σ yy = [ε + µε − z ( + µ )] ,
1− µ 2 ∂y 2 ∂x 2
0 , yy 0 , xx
E 1− µ ∂ 2w
σ xy = [γ − z ].
1− µ 2 2 ∂x∂y
0 , xy
E
do đó Nx = [ε 0, xx + µε 0, yy ] ; (2-60a)
1− µ 2
Eh
Ny = [ε 0, yy + µε 0, xx ] ;
1− µ2
Eh
S = γ 0, xy .
2(1 − µ 2 )
Tương tự, có biểu thức của ứng lực uốn xoắn
Eh3 ∂ 2w ∂2w
Mx = - [ + µ 2 ]; (2-60b)
12(1 − µ 2 ) ∂x 2 ∂y
∂2w ∂ 2w
hoặc Mx = - D[ 2 + µ 2 ] ;
∂x ∂y
∂ 2w ∂2w
My = - D[ 2 + µ 2 ] ;
∂y ∂x
∂2w
H = - D(1 − µ ) ;
∂x∂y
Có thể viết biểu thức ứng lực uốn xoắn theo ký hiệu thay đổi độ cong
Mx = - D[ χ x + µχ y ] (2-60c)
Mx = - D[ χ y + µχ x ]
H = - D(1 − µ ) χ xy
∂ 2
Theo (2-58) Qx = − D ∇ w (2-60d)
∂x
∂
Q y = −D ∇ 2 w
∂y
2-20 Phương trình để giải của bài toán tấm độ võng lớn
Phương trình
Phương trình cân bằng 2-58a, b được thoả mãn nếu ta đặt
∂2F ∂2F ∂2F
Nx = 2 ; Ny = 2 ; S = − (2-61)
∂y ∂x ∂x∂y
Hàm F(x,y) gọi là hàm ứng lực, có ý nghĩa tương tự hàm ứng suất Airy ϕ
trong bài toán đàn hồi phẳng.
Thay giá trị 2-61 của ứng lực màng vào phương trình liên tục của biến dạng
2-53 và vào phương trình cân bằng 2-59c, kết hợp với các biểu thức của ứng
lực uốn xoắn 2-60b, ta nhận được hệ 2 phương trình đối với hàm ứng suất F
và hàm độ võng w:
∂2w 2 ∂ 2w ∂2w
∇ 4 F = E[( ) − 2 ],
∂x∂y ∂x ∂y 2
(2-62)
∂2F ∂2w ∂2F ∂2w ∂2F ∂2w
D∇ w = p + h[ 2
4
+ −2 ].
∂y ∂x 2 ∂x 2 ∂y 2 ∂x∂y ∂x∂y
Ký hiệu toán tử vi phân phi tuyến
∂2 f ∂2g ∂2 f ∂2g ∂2 f ∂2g
L(f,g)= − 2 2 − 2 2 + 2 (2-63)
∂y ∂x ∂x ∂y ∂x∂y ∂x∂y
∂2F Eh 3 ∂ 2 ∂v0 ∂u
= N = ( +µ 0)
∂x 1 − µ ∂x ∂y ∂x
2 y 2
∂F Eh 1 − µ ∂ 2 ∂u 0 ∂v0
− =S =− ( + )
∂x∂y 1 − µ 2 2 ∂x∂y ∂y ∂x
Biết điều kiện biên theo u0, v0 có thể chuyển sang điều kiện biên theo
F. Tuy nhiên, việc thực hiện điều kiện này nói chung là phức tạp. Vì thế nếu
điều kiện biên trên mặt trung bình cho theo chuyển vị thì nên chuyển sang
cách giải bài toán theo chuyển vị (ẩn số chính của cách giải là các chuyển vị
màng u0, v0 và độ võng w).
2-21 Bài toán ổn dịnh của tấm hình chữ nhật
Phương trình ổn định
Tương tự thanh, tấm chữ nhật chịu lực nén theo 1 phương cũng sẽ có thể bị
mất ổn định: mặt trung bình ở trạng thái cân bằng ban đầu của tấm dưới tác
dụng của các lực nén trong mặt phẳng có thể không còn bảo toàn được dạng
phẳng khi tấm chịu các nhiễu động nhỏ đưa nó lệch khỏi vị trí ban đầu, tấm
bị oằn, cong đi như chỉ trên hình vẽ 2-34
p x
b
y
Hình 2-35 Tấm chịu nén dọc trục x
Chọn dạng nghiệm thoả mãn điều kiện biên:
mπx nπ y
w = ∑ Amn sin sin (2-68)
m,n a b
m, n: số nguyên, là số nửa bước sóng hình sin trên chiều dài a, b
m n m
Phương trình cho Dπ 2 [( ) 2 − ( ) 2 ] − ( ) 2 p = 0
π π π
π D
2
n4
Trị số tải trọng sẽ là p= [m 2 + 2α 2 n 2 + α 4 ] (2-69)
a2 m2
a
với tỷ lệ các cạnh α=
b
Lực nén tới hạn là trị số cực tiểu của 2-66, cực tiểu sẽ đạt khi cho n =1,
nghĩa là tấm bị vồng theo phương y với nửa bước sóng hình sin,
π 2D α4
p= [m 2 + 2α 2 + ] (2-70)
a2 m2
dp α4
= 0 khi m − 3 = 0 hoặc m = α = a/b
dm m
π D
2
π2 h
Kết quả cuối cùng pth = 4 2 = E( ) 2 (2-71)
b 3(1 − µ ) b
2
h
Lấy µ = 0,3 ta có pth = 3,6 E ( ) 2 (2-72)
b
Lực tới hạn tính theo 2-72 được lấy với trị số m là nguyên, tức là khi tỷ số
hai cạnh là nguyên.
b b b
b p
6 m=2
m=3 m=4
4
0 a/b
1 2 2 6 3 12 4
Lời giải của các bài toán tìm trị số tới hạn của tải trọng tiếp tuyến trên biên
cũng như tổ hợp các tải trọng nén pháp tuyến theo hai phương, tải trọng
pháp tuyến và tiếp tuyến trên biên tấm có thể đọc trong các sách tham khảo,
chẳng hạn các cuốn sách kinh điển “ổn định hệ biến dạng” của A.C Volmir,
“ổn định hệ đàn hồi” của S.P Timoshenko.
Chương ba
LÝ THUYẾT VỎ MỎNG KỸ THUẬT
eβ
z x
∂x ∂y ∂z
∂β M
∂β M
∂β M
đường vuông góc với mặt phẳng tiếp tuyến được gọi là pháp tuyến của mặt
cong tại điểm M đang xét. Véctơ pháp tuyến đơn vị là véc tơ
eα x eβ
en = (3-9)
eα x eβ
Dạng khai triển của véc tơ pháp tuyến đơn vị tại điểm M
∂y ∂z ∂y ∂z ∂z ∂x ∂z ∂x ∂x ∂y ∂x ∂y
( − )M i + ( − )M j + ( − )M k
∂α ∂β ∂β ∂α ∂α ∂β ∂β ∂α ∂α ∂β ∂β ∂α
en = (3-
∂y ∂z ∂y ∂z 2 ∂z ∂x ∂z ∂x 2 ∂x ∂y ∂x ∂y 2
( − )M + ( − )M + ( − )M
∂α ∂β ∂β ∂α ∂α ∂β ∂β ∂α ∂α ∂β ∂β ∂α
10)
Hệ ba véc tơ đơn vị eα , eβ, en hợp thành một tam diện thuận.
Giao tuyến của mặt cong và mặt phẳng chứa pháp tuyến được gọi là tiết diện
pháp tuyến. Qua điểm M trên mặt cong sẽ có vô số tiết diện pháp tuyến mà
tâm cong của chúng đều nằm trên đường pháp tuyến en, phương trình các tiết
diện pháp tuyến cho theo véc tơ có dạng:
r = rM + ken (3-11)
CÁC DẠNG TOÀN PHƯƠNG CỦA MẶT CONG
Nghiên cứu hình học mặt cong là thiết lập các biểu thức tính chiều dài, diện
tích và góc hợp giữa các đường nằm trên mặt cong cũng như phép đo độ
cong, độ xoắn của các đường này. Có thể thấy loại yếu tố thứ nhất sẽ không
thay đổi khi mặt cong bị uốn cong, gọi là các yếu tố nội hình học. Loại yếu
tố thứ hai sẽ thay đổi khi mặt bị uốn cong, gọi là các yếu tố ngoại hình học.
Cả hai loại yếu tố này được biểu diễn qua một số các hệ số gọi là các hệ số
của dạng toàn phương.
Trên mặt cong, xét đường s cho bởi phương trình 3-5 (xem hình vẽ 3-3) độ
dài phân tố ds = dr
∂r ∂r
nhưng dr = dα + dβ
∂α ∂β
∂r ∂r ∂r ∂r
nên ds2 = dr 2 = ( ) 2 dα 2 + 2 dαdβ + ( ) 2 dβ 2
∂α ∂α ∂β ∂β
ds2 = Edα2 + 2Fdαdβ +Gdβ2 (3-12)
Biểu thức 3-12 dùng để xác định chiều dài được gọi là dạng toàn phương thứ
nhất của mặt cong. E, F, G là các hệ số của dạng toàn phương thứ nhất.
ds = dr
r r + dr
Nếu ký hiệu
A = dr/dα ; B = dr/dβ ; C = F = dr/dα . dr/dβ (3-13)
thì ds = A dα + 2Cdαdβ + B dβ
2 2 2 2 2
R
r r + dr
dϕ
∆ϕ
Trên hình vẽ, có thể thấy h = ∆s = hcen ∆r = en ∆r .
2
∆r ≈ dr + dr2/2
h = en(dr + dr2/2)
nhưng en.dr = 0, nên h = en dr2/2
1 2h e .dr 2
Độ cong k sẽ là k= = 2 =
R ds ds 2
vì en = eα x eβ
∂r 2 2 ∂r ∂r ∂r
dr 2 = ( ) dα + 2 dαdβ + ( ) 2 dβ 2
∂α ∂α ∂β ∂β
Sau khi thực hiện phép nhân, ta có thể viết lại biểu thức tính độ cong
Ldα 2 + 2Mdαdβ + Ndβ 2
k= (3-17)
Edα 2 + 2 Fdαdβ + Gdβ 2
Mẫu số là dạng toàn phương thứ nhất của mặt cong.
Tử số được gọi là dạng toàn phương thứ hai của mặt cong. Các hệ số của
dạng toàn phương thứ hai là (3-18)
∂2x ∂2 y ∂2z ∂2x ∂2 y ∂2z ∂2x ∂2 y ∂2z
∂α 2 ∂α 2 ∂α 2 ∂α∂β ∂α∂β ∂α∂β ∂β 2 ∂β 2 ∂β 2
1 ∂x ∂y ∂z 1 ∂x ∂y ∂z 1 ∂x ∂y ∂z
L= M = N=
AB ∂α ∂α ∂α AB ∂α ∂α ∂α AB ∂α ∂α ∂α
∂x ∂y ∂z ∂x ∂y ∂z ∂x ∂y ∂z
∂β ∂β ∂β ∂β ∂β ∂β ∂β ∂β ∂β
Như vậy, dạng toàn phương thứ nhất và thứ hai cho phép ta tính được độ
cong của các tiết diện pháp tuyến của mặt cong.
Tại điểm M các tiết diện pháp tuyến khác nhau sẽ có độ cong khác nhau. Tiết
diện pháp tuyến có độ cong cực trị k1= kmax và k2 = kmin được gọi là các
đường cong chính. Hai đường cong chính có kmax, kmin sẽ trực giao nhau.
en
Lấy hai tiết diện pháp tuyến bất kỳ u và v trực giao nhau tại điểm M, ta có
các lượng bất biến:
ku + kv = k1 + k2 (3-19)
ku . kv = k1 . k2 (3-20)
Định nghĩa về độ cong trung bình Ktb và độ cong Gauss K:
Ktb = ( k1 + k2)/2. (3-21)
K = k1 . k2 . (3-22)
Khi mặt cong biến dạng, độ cong các đường trên mặt sẽ thay đổi nhưng độ
cong Gauss không thay đổi. Theo dấu của K ta phân loại mặt cong:
* Mặt paraboloide K = 0. Thí dụ mặt trụ, mặt nón.
* Mặt elliptic K > 0. Thí dụ mặt cầu, mặt ellipsoide.
* Mặt hyperboloide K < 0. Thí dụ mặt yên ngựa.
Tồn tại những mặt có độ cong hỗn hợp, chẳng hạn mặt xuyến.
Hệ toạ độ trên mặt cong trùng với hai đường cong chính được gọi là hệ toạ
độ cong chính.
Việc biết 6 hệ số vô hướng của dạng toàn phương cho phép ta xác định được
hình học của mặt cong chính xác đến vị trí của mặt trong không gian (có thể
chuyển động mặt cong như một vật thể tuyệt đối cứng trong không gian
nhưng các yếu tố hình học này không thay đổi).
Sáu hệ số của 2 dạng toàn phương không phải là độc lập, chúng phải thoả
mãn điều kiện Caudassi-Gauss, điều kiện này được diễn giải như sau:
Lấy hệ toạ độ α, β trùng đường cong chính có các bán kính cong Rα, Rβ.
Là hệ đường trực giao nên F = M = 0.
Theo biểu thức 3-13, độ cong của đường α và của đường β tương ứng là
1 L L 1 N N
= = 2; = = 2 (3-24)
Rα E A Rβ G B
Điều kiện Caudassi-Gauss được viết dưới dạng hệ ba phương trình sau
∂ A 1 ∂A
( )=
∂β Rα Rβ ∂β
∂ B 1 ∂B
( )= (3-25)
∂α R β Rα ∂α
∂ 1 ∂B ∂ 1 ∂A AB
( )+ ( )=−
∂α A ∂α ∂β B ∂β Rα Rβ
Để làm thí dụ, chúng ta xét mặt tròn xoay cho trong hệ toạ độ trụ r, θ, z như
trên hình 3-5.
x = r(z)cosθ
y = r(z)sinθ
z=z
Chọn hai tham số α = z và β =θ.
Đường α ≡ z sẽ là đường kinh tuyến.
Đường β ≡ θ sẽ là đường vĩ tuyến.
∂r 2 ∂x ∂y ∂z
E=( ) = ( )2 + ( )2 + ( )2
∂α ∂α ∂α ∂α
∂x ∂y ∂z dr
E = ( )2 + ( )2 + ( )2 = 1 + ( )2
∂z ∂z ∂z dz
∂x ∂y ∂z
F = ( )2 + ( )2 + ( )2 = r 2
∂θ ∂θ ∂θ
dr
A = E = 1+ ( )2 ; B = F = r ; C = 0 .
dz
Mặt trụ có phương trình r = R =const ⇒ A = 1; B = R
Mặt nón góc đỉnh 2ϕ, phương trình r = ztg ϕ ⇒ A = 1 + tgϕ 2 ; B = ztgϕ .
σβα σββ
z β
α α β
(a) (b)
Trên mặt cắt có các ứng suất σββ , σβα, σβz và hợp lực của các ứng suất này
trên một đơn vị chiều dài của mặt trung bình sẽ là
z
Nβ = ∫ (1 + Rα )σ ββ dz ;
( h)
z
Qβ = ∫ (1 + Rα )σ β dz ;
( h)
z
z
S βα = ∫ (1 + Rα )σ βα dz ;
(h)
(3-26)
z
Mβ = ∫ (1 + Rα ) zσ ββ dz ;
(h)
z
M βα =
(h)
∫ (1 + Rα ) zσ βα dz .
Tương tự trên mặt cắt vuông góc trục α ta có các hợp lực trên một đơn vị
chiều dài của mặt cắt là các đại lượng
z
Nα = ∫ (1 + Rβ )σ αα dz ;
(h)
z
Qα = ∫ (1 + Rβ )σ α dz ;
(h)
z
z
Sαβ = ∫ (1 + Rβ )σ αβ dz ;
(h)
(3-27)
z
Mα = ∫ (1 + Rβ ) zσ αα dz ;
(h)
z
M αβ = ∫ (1 + ) zσ αβ dz
(h)
Rβ
Các đại lượng vừa định nghĩa được gọi là các ứng lực của vỏ, thực chất là
hợp lực đặt trên mặt trung bình của nội lực trên một đơn vị chiều dài mặt
trung bình, hoặc là hợp lực theo chiều cao đặt ở giữa bề dầy của các ứng
suất.
Tương ứng ta gọi: ứng lực màng là lực dọc Nα, Nβ và lực trượt Sαβ , Sβα;
ứng lực uốn xoắn là lực cắt Qα, Qβ, mômen uốn Mα, Mβ
và mômen xoắn Mαβ , Mβα .
Chiêù dương của các ứng lực được quy định phù hợp với chiều dương của
các ứng suất trong hệ trục α, β, z như chỉ ra trên hình vẽ 3-6.
Lưu ý rằng mặc dầu σ αβ = σ βα nhưng theo định nghĩa thì
Mαβ ≠ Mβα và Sαβ ≠ Sβα;
Chỉ khi vỏ mỏng, bỏ qua tỷ số z/R so với đơn vị, thì chúng ta mới có
Mαβ = Mβα = H và Sαβ = Sβα = S. (3-28)
3-6 Phương trình vi phân của sự cân bằng
Xét phân tố vỏ có bề dầy h và kích thước trên mặt trung bình dsα x dsβ . Ký
hiệu A, B là hệ số Lame’ của đường toạ độ thì dsα= Adα, dsβ= Bdβ
Phân tố nằm cân bằng dưới tác động của ngoại lực bề mặt có cường độ
q(qα, qβ, qn) và ứng lực trên các cạnh như trên hình vẽ 3-7 a,b.
z z
∫ (σ αβ
(h)
− σ βα )(1 +
Rα
)(1 +
Rβ
)dz = 0 theo định luật đối ứng của ứng suất tiếp.
Như vậy, ta chỉ có 5 phương trình cân bằng chứa 10 ẩn số lực (3-29)
∂ ( BN α ) ∂ ( AS βα ) ∂B ∂A AB
+ − Nβ + Sαβ + Qα + ABqα = 0 ,
∂α ∂β ∂α ∂β Rβ
∂ ( AN β ) ∂ ( BSαβ )
∂A ∂B AB
+ + S βα
− Nα + Qβ + ABq β = 0 ,
∂β ∂α ∂β ∂α Rα
∂ ( BQ α ) ∂ ( AQ β ) N α N β
+ −( + ) AB + q n AB = 0 ,
∂α ∂β Rα Rβ
∂ ( BM αβ ) ∂ ( AM β ) ∂A ∂B
− − + Mα − M βα + ABQ β = 0 ,
∂α ∂β ∂β ∂α
∂ ( BM βα ) ∂ ( BM α ) ∂B ∂A
− − + Mβ − M αβ + ABQα = 0 .
∂β ∂α ∂α ∂β
3-7 Quan hệ chuyển vị và biến dạng trong vỏ
Quan hệ chuyển vị tại điểm bất kỳ và tại điểm tương ứng nằm trên
mặt trung bình: Ký hiệu chuyển vị điểm M(α, β, z) nằm ở vị trí bất kỳ trong
vỏ là u , v , w ; chuyển vị tại điểm M0(α, β, 0) nằm trên mặt trung bình là
u , v , w.
Giữa các hệ số Lame’ tại 2 điểm M và M0 tồn tại quan hệ
z
A = A(1 + ),
Rα
z
B = B(1 + ), (3-30)
Rβ
C =C (3-31)
Sử dụng giả thiết pháp tuyến thẳng và có chiều dài không đổi, ta có thể viết
w = w = w(α, β),
u = u0(α, β) + k1z, (3-32)
v = v0(α, β)+ k2z
Các hệ số k1, k2 được xác định theo giả thiết pháp tuyến vuông góc mặt
trung bình sau biến dạng γαz = 0, γβz = 0. Điều kiện này, theo 3-3, là
C ∂ w B ∂ v 1 ∂w ∂v v ∂B
γ βz = ( )+ ( )= + −
B ∂β C C ∂γ B B ∂β ∂z B ∂z
1 ∂w v + k2 z B
γ βz = + k2 − = 0.
z ∂β z Rβ
B(1 + ) B(1 + )
Rβ Rβ
v 1 ∂w u 1 ∂w
Từ đó, ta tìm được k 2 = − , k1 = − (3-33)
Rβ B ∂β Rα A ∂α
u 1 ∂w
và u = u + z( − ), (3-34)
Rα A ∂α
v 1 ∂w
v = v + z( − ).
Rβ B ∂β
Biểu thức trên cho phép tính chuyển vị tại điểm bất kỳ trong vỏ theo chuyển
vị tại điểm tương ứng trên mặt trung bình.
Biến dạng tại điểm bất kỳ trong vỏ, theo 3-3, sẽ là
1 ∂u v ∂A w 1 ∂ 1 ∂w u 1 1 ∂w v
ε αα = ( + + ) − z[ ( − )+ ( − )] , (3-35)
A ∂α AB ∂β Rα A ∂α A ∂α Rα AB B ∂β Rβ
1 ∂v u ∂B w 1 ∂ 1 ∂w v 1 1 ∂w u
ε ββ =( + + ) − z[ ( − )+ ( − )] ,
B ∂β AB ∂α Rβ B ∂β B ∂β Rβ AB A ∂α Rα
B ∂ v A ∂ u B ∂ 1 v ∂w A ∂ 1 u ∂w
γ αβ = ( )+ ( ) + z[ ( − )+ ( − )]
A ∂α B B ∂β A A ∂α B Rβ B∂β B ∂β A Rα A∂α
hoặc ta có thể viết dưới dạng gọn hơn
ε αα = ε αα + zχα,
ε ββ = ε ββ + zχβ , (3-36)
γ αβ = γ αβ + 2zχαβ
với các ký hiệu
1 ∂u v ∂A w
ε αα = + + ,
A ∂α AB ∂β Rα
1 ∂v u ∂B w
ε ββ = + + , (3-37)
B ∂β AB ∂α Rβ
B ∂ v A ∂ u
γ αβ = ( )+ ( ),
A ∂α B B ∂β A
1 ∂ u 1 ∂w 1 v 1 ∂w
χα = ( − )+ ( − ),
A ∂α Rα A ∂α AB Rβ B ∂β
1 ∂ v 1 ∂w 1 u 1 ∂w
χβ = ( − )+ ( − ), (3-38)
B ∂β R β B ∂β AB Rα A ∂α
1 B ∂ 1 v ∂w A ∂ 1 u ∂w
χ αβ = [ ( − )+ ( − )] .
2 A ∂α B R β B∂β B ∂β A Rα A∂α
ε αα, ε ββ ,ε
là biến dạng dài và một nửa biến dạng góc tại điểm
αβ
M(α, β,z) bất kỳ nằm trong vỏ.
εαα, εββ , εαβ là biến dạng dài và một nửa biến dạng góc tại điểm M(α,
β, 0) nằm trên mặt trung bình, còn gọi là các biến dạng
màng.
χα, χβ , χαβ là thay đổi độ cong độ xoắn của đường toạ độ trên mặt
trung bình, còn gọi là các biến dạng uốn-xoắn.
Các công thức trên cho phép tính biến dạng của điểm bất kỳ qua biến dạng
của mặt trung bình. Như thế, nhờ các giả thiết hình học cuả Kirchoff-Love,
ta đã đưa được bài toán 3 chiều về bài toán 2 chiều.
3-8 Quan hệ vật lý
Theo giả thiết về giá trị bé của các ứng suất theo phương bề dầy vỏ z, trạng
thái ứng suất trong vỏ chỉ là trạng thái ứng suất phẳng, trên phân tố hình
hộp chữ nhật với các cạnh dsα.dsβ.dz chỉ có các ứng suất σαα, σββ, σαβ như
ở hình vẽ 3-8.
1
= ∫ ( N α ε αα + N β ε ββ + Sγ αβ + M α χ α + M β χ β + Hγ αβ0 ) ABdαdβ
2S
Thay ứng lực bởi các biến dạng 3-42, nhận được
Eh γ αβ 2
U= 2 ∫
[(ε αα + ε ββ ) 2 − 2(1 − µ )(ε αα ε ββ − ) ] ABdαdβ (3-43)
2(1 − µ ) S 4
D
+ ∫ [( χα + χ β ) 2 − (1 − µ )( χα χ β − χαβ ) 2 ] ABdαdβ
2S
Số hạng thứ nhất là thế năng của biến dạng màng, số hạng thứ hai là thế
năng biến dạng uốn-xoắn. Biểu thức của thế năng được sử dụng trong các
cách giải theo nguyên lý năng lượng.
3-10 Các cách giải bài toán vỏ
Hệ thống phương trình cơ bản
Hệ gồm 5 phương trình cân bằng 3-25; 6 phương trình quan hệ
chuyển vị biến dạng mặt trung bình 3-39, 3-40; 6 phương trình quan hệ ứng
lực và biến dạng 3-42. Hệ 17 phương trình chứa 17 ẩn số: 3 chuyển vị, 6
biến dạng, 8 ứng lực về nguyên tắc là một hệ kín và kết hợp với các điều
kiện biên cho phép ta giải được bài toán của lý thuyết vỏ. Các hằng số tích
phân được xác định theo điều kiện biên. Cũng như bài toán đàn hồi tổng
quát, bài toán vỏ có thể được giải theo chuyển vị, được giải theo ứng lực
hoặc theo cách giải hỗn hợp. Sự thuận lợi của mỗi cách giải phụ thuộc vào
đặc điểm từng lớp bài toán cụ thể, từng loại vỏ mà trong một số trường hợp
các phương trình có thể trở thành đơn giản hơn.
Phân loại bài toán vỏ mỏng theo trạng thái ứng lực
Ứng lực trong vỏ gồm hai loại: ứng lực màng nằm trong mặt phẳng
tiếp tuyến mặt trung bình là các lực dọc Nα , Nβ và lực trượt S; ứng lực uốn
xoắn là các mômen uốn Mα, Mβ, mômen xoắn H và lực cắt Qα, Qβ. Tuỳ
thuộc vào dạng hình học của vỏ, tải trọng tác động và điều kiện biên mà các
ứng lực này có thể có vai trò và độ lớn ở các cấp khác nhau.
Khi ứng lực màng đóng vai trò duy nhất hoặc chủ yếu, ứng lực uốn
xoắn không tồn tại hoặc đóng vai trò thứ yếu có thể bỏ qua thì trạng thái
ứng lực cuả vỏ được gọi là phi mômen và được nghiên cứu trong lý thuyết
vỏ phi mômen.
Phân loại bài toán vỏ mỏng theo dạng hình học vỏ
Vì các thông số hình học của vỏ (các trị A, B, C, Rα, Rβ...) tham gia
trực tiếp vào phương trình của lý thuyết vỏ nên có thể phân loại lý thuyết
tính toán theo dạng hình học của vỏ: vỏ tròn xoay, vỏ trụ, vỏ cầu, vỏ
hyperboloit, vỏ thoải...
Hình vẽ 4-2 HƯB đơn giản Hình vẽ 4-3. HƯB phức tạp
4-4 Hiệu ứng biên đơn giản (HƯBĐG)
Khái niệm
HƯB là trạng thái ứng suất mômen cục bộ giới hạn quanh các đường
lệch, trạng thái mômen này tắt rất nhanh khi đi xa khỏi đường lệch; kích
thước vùng ở trạng thái mômen chỉ bằng một số lần bề dầy của vỏ, Nếu
đường lệch không trùng đường tiệm cận thì HƯBĐG, nếu đường lệch trùng
với đường tiệm cận thì HƯB gọi là phức tạp (HƯBPT này chỉ xảy ra với vỏ
có độ cong K ≤ 0). Thí dụ ta xét một chỏm cầu chịu trọng lượng bản thân,
chịu các liên kết trên đường tròn biên:
- khi liên kết nằm trong mặt phẳng tiếp tuyến (hình vẽ 4-4) thì chuyển vị
pháp tuyến w và các đạo hàm của nó không bị hạn chế, trạng thái của vỏ là
phi mômen.
- khi liên kết không nằm trong mặt phẳng tiếp tuyến, chẳng hạn liên kết
ngàm hoặc có vành đỡ, thì chuyển vị pháp tuyến và góc quay bị ngăn cản, sẽ
xuất hiện các phản lực mômen uốn, lực cắt ở biên. Trạng thái của vỏ ở biên
là trạng thái mômen, trạng thái này sẽ tắt nhanh khi đi xa biên, vỏ càng
mỏng độ tắt càng nhanh.
Hình 4-4 HƯB với chỏm cầu Hình 4-5 Đường lệch và toạ độ
Các giả thiết của lý thuyết HƯB đơn giản
Xét đường lệch trùng với đường toạ độ β ứng với trị số α = α1 (hình
vẽ 4-5). Trên đường lệch và ở vùng lân cân đường lệch sẽ tồn tại:
ứng lực màng Nα , Nβ, S và ứng lực uốn Mα , Mβ, H, Qα , Qβ;
biến dạng màng εα, εβ, γ và biến dạng uốn χα , χβ, χαβ;
chuyển vị u, v và w.
Độ lớn cũng như ảnh hưởng của các đại lượng này tới trạng thái ứng
suất biến dạng của vỏ ở vùng hiệu ứng biên sẽ khác nhau.
G.G Goldelveizer đề nghị chấp nhận các giả thiết:
1. Đạo hàm của các đại lượng theo biến α (thể hiện độ biến thiên theo
vuông góc đường lệch) lớn hơn giá trị bản thân hàm.
2. Ứng lực màng lớn nhất là trị số của Nβ (Nβ >> Nα, S) và trị số lớn nhất
này cùng bậc với đạo hàm theo α của các ứng lực màng còn lại
∂N α ∂S
Nβ ≅ ≅ .
∂α ∂α
3. Mômen uốn là cùng bậc và lớn hơn mômen xoắn nhưng cùng bậc với đạo
hàm theo α của mômen xoắn
M α = µ M β >> H (µ là hệ số Poisson),
∂H
Mα ≅ .
∂α
4. Lực cắt: Qα lớn hơn Qβ nhưng cùng bậc với đạo hàm theo α của Qβ
∂Qβ
Qα ≅ >> Qβ .
∂α
5. Biến dạng màng: biến dạng dài của mặt trung bình cùng bậc, lớn hơn
biến dạng góc nhưng cùng bậc với đạo hàm theo α của biến dạng góc
∂γ
ε α = − µε β và ε α ≅ >> γ .
∂α
6. Biến dạng uốn: thay đổi độ cong của đường α lớn hơn thay đổi độ cong
theo đường β và độ xoắn nhưng có cùng bậc với đạo hàm theo α của
∂χ β ∂χ αβ
chúng χα ≅ ≅ >> χ β , χ αβ . .
∂α ∂α
7. Chuyển vị: chuyển vị theo phương pháp tuyến w lớn hơn chuyển vị màng
nhưng cùng bậc với đạo hàm theo α của chuyển vị màng
∂u ∂v
w ≅ ≅ >> u , v .
∂α ∂α
Các giả thiết trên được tập hợp trong bảng 4-1
Phương trình hiệu ứng biên đơn giản
Phương trình hiệu ứng biên đơn giản được xây dựng trên cơ sở các
phương trình tổng quát của lý thuyết vỏ khi không có các tải trọng phân bố
qα = qβ = qn= 0
và chú ý tới các đặc điểm của TT HƯBĐG ghi tóm tắt trên bảng 4-1.
Bảng 4-1
Sử dụng phương trình cân bằng thứ 3 , thứ 5 của 3-29 (khi lấy Mαβ = Mβα và
không có qn)
1 ∂ ( BQα ) ∂ ( AQβ ) N Nβ
[ + ]−( α + ) = 0; (4-3)
AB ∂α ∂β Rα Rβ
∂ ( A 2 H ) ∂ ( BM α ) ∂B
+ − Mβ − ABQα = 0 .
∂β ∂α ∂α
Phương trình đối với các biến dạng chủ yếu, theo 3-38, 3-39, 3-40, có dạng
1 ∂v u ∂B w
ε ββ = + + , (4-4)
B ∂β AB ∂α Rβ
1 ∂ u 1 ∂w 1 v 1 ∂w
χα = ( − )+ ( − ).
A ∂α Rα A ∂α AB Rβ B ∂β
Phương trình vật lý theo 3-42
Eh
Nα = (ε αα + µε ββ ) , (4-5)
1− µ 2
Eh 3
M α = D( χ α + µχ β ) = ( χ α + µχ β ) .
12(1 − µ 2 )
Theo bảng 4-1 về tương quan các đại lượng, các phương trình trên được viết
lại như sau:
1 ∂ ( BQα ) N β
4-3 trở thành − = 0, (a)
AB ∂α Rβ
1 ∂ ( BM α )
− Qα = 0 . (b)
AB ∂α
w
4-4 trở thành ε ββ
0
= , (c)
Rβ
1 ∂ 1 ∂w
χα = − ( ). (d)
A0 ∂α A0 ∂α
4-5 trở thành N α = Ehε ββ
0
, (e)
M α = Dχ α , (g)
M β = µM α . (h)
Hệ 7 phương trình 7 ẩn số của bài toán hiệu ứng biên được rút gọn lại thành
một phương trình đối với một ẩn số chính là chuyển vị w bằng cách thay b
vào a, sau đó dùng g và d:
1 ∂ 1 ∂ Nβ
[B ( BM α )] − =0
AB ∂α AB ∂α Rβ
1 ∂ 1 ∂ 1 ∂ 1 ∂w 12(1 − µ )
⇒ { [ ( )]} + w = 0. (4-6)
AB ∂α A ∂α A ∂α A ∂α h 2 Rβ2
∂ ∂w ∂P
Xét đạo hàm ( Pw) = P +w
∂α ∂α ∂α
với đại lượng P là các hệ số Lame’ A hoặc B, còn w là hàm chuyển vị pháp
tuyến của bài toán hiệu ứng biên. Hình học của vỏ là trơn, không thay đổi
đột ngột nên sự biến đổi của các hệ số hình học không lớn, đạo hàm của
∂P ∂w
chúng sẽ nhỏ hơn đạo hàm của chuyển vị pháp tuyến , có thể lấy gần
∂α ∂α
∂ ∂w
đúng ( Pw) ≈ P .
∂α ∂α
Phương trình hiệu ứng biên đơn giản 5-6 sẽ có dạng
∂4w
+ 4λ4 w = 0 (4-7)
∂α 4
12(1 − µ 2 ) A 4
với λ=4 (4-8)
4h 2 Rβ2
trong đó:
đường lệch là đường toạ độ β ứng với trị số α = α1,
đường toạ độ α vuông góc với đường lệch;
A là hệ số Lame’ của đường α,
Rβ là bán kính cong của đường lệch,
h, µ là độ dầy vỏ và hệ số Poisson của vật liệu.
Nghiệm của 4-7 khi A là hằng số (phù hợp với giả thiết của HƯB đơn giản):
α ≤ α1 Ehw = [C1 cos kg (α − α 1 ) + C 2 sin kg (α − α 1 )]e − kg (α −α )
1
(4-9)
α ≥ α1 Ehw = [C 3 cos kg (α − α 1 ) + C 4 sin kg (α − α 1 )]e − kg (α −α )
1
(4-10)
Ci là hằng số khi tích phân theo α, chúng là hàm theo biến số β .
ν A
Ký hiệu các hệ số k = , g = 4 3(1 − µ 2 )
h νRβ
ν là hệ số tính trị số trung bình của bán kính cong Rβ trên đường lệch.
Thí dụ
Determine the membrane forces in a hyperbolic paraboloid sell with a
midsurface defined by the expression z = -xyh/a2 for two particular cases:
a) the sell is subjected to avertical load p per unit its horizontal projection.
b) the sell carries its own weight p per unit surface area.
Assume that the effets boudrie are negligeabl and Nx = S = 0 (x = 0)
Ny = S = 0 (y = 0)
a
Solution
Đặt C = a2/h, phương trình mặt vỏ là z = - Cxy
4-5 Lý thuyết PMM vỏ tròn xoay
Hệ toạ độ
Cho vỏ tròn xoay trong hệ toạ độ cầu ϕ, θ, R như chỉ trên hình vẽ 4-6, kinh
tuyến là đường α (α ≡ ϕ ), vĩ tuyến là đường β (β ≡ θ), Tâm cong của
đường toạ độ nằm trên pháp tuyến en mặt trung bình, bán kính cong được ký
hiệu là Rα của đường kinh tuyến, là Rβ của đường vĩ tuyến.
Hệ toạ độ cầu
Khi vỏ tròn xoay chịu tải trọng đối xứng trục thì bài toán trở thành
bài toán đối xứng trục. Các đại lượng của bài toán là hằng số theo vĩ độ θ,
là hàm số của kinh độ ϕ. Chuyển vị theo vĩ tuyến bằng không v = 0. Ta cũng
giả thiết qθ = 0 để không xét trường hợp xoắn vỏ quanh trục z.
Phương trình cân bằng thứ hai của 4-12 cho kết quả S = 0.
Thay thế phương trình cân bằng thứ nhất, ta xét tổng hình chiếu trên
trục đối xứng z của các lực tác động lên phần trên vỏ đang xét tại kinh độ ϕ
như trên hình 4-7.
12(1 − µ 2 ) A 4
λ=4 (4-30)
4h 2 Rβ2
Đối với vỏ trụ, khi đường lệch β là đường tròn nằm trong mặt phẳng vuông
12(1 − µ 2 )
góc đường sinh, thì A = 1, Rβ = R và λ = 4 = const .
4h 2 R 2
Phương trình, khi này, gọi là phương trình HƯB vỏ trụ, có dạng giống như
phương trình vi phân độ võng của dầm nằm trên nền đàn hồi Winkler.
Đối với các loại vỏ khác, nếu ở lân cận đường lệch có thể lấy một
cách gần đúng A = const, Rβ = const thì hệ số λ của phương trình cũng là
hằng số, phương trình hiệu ứng biên gần đúng cũng có dạng phương trình
HƯB vỏ trụ.
Trạng thái ứng suất biến dạng thực của vỏ là tổng của hai trạng thái
PMM và trạng thái HƯB.
Để áp dụng việc giải bài toán vỏ theo lý thuyết phi mômen kết hợp hiệu ứng
biên, ta xét một vài ví dụ
a- Bể chứa nước hình trụ có đáy liên kết ngàm.
Theo lý thuyết phi mômen, chuyển vị pháp tuyến là
γR 2
w0 = (H − z) .
Eh
Tại đáy ngàm tồn tại trạng thái mômen biểu diễn bởi phương trình 5-29.
Nghiệm của phương trình là
w = e − λz [C1 cos λz + C 2 sin λz ] + e λz [C 3 cos λz + C 4 sin λz ]
Trạng thái mômen tắt nhanh khi đi xa đáy nên có thể lấy
C3 = C4= 0.
Chuyển vị pháp tuyến thực sẽ là tổng của trạng thái PMM và của trạng thái
HƯB:
γR 2
w = w0 + w = ( H − z ) + e − λz [C1 cos λz + C 2 sin λz ]
Eh
dw
Theo điều kiện biên: khi z = 0 thì w = 0 và =0
dz
xác định được hằng số tích phân
γR 2 H γR 2 1
C1 = − , C2 = ( − H) .
Eh Eh λ
Từ đó, nhận được biểu thức của các đại lượng:
γR 2 1
chuyển vị pháp tuyến w= {H − z − e − λz [cos λz + (1 −
) sin λz ]} ;
Eh Hλ
d 2 w γRHh −λz 1
mômen uốn M α = −D 2 = e [sin λz − (1 − ) cos λz ] ;
dz 12 Hλ
dM α γH −λz 1 1
lực cắt Qα = = e [(2 − ) cos λz − sin λz ] ;
dz 2λ Hλ Hλ
Ehw 1
lực dọc vòng Nβ = = γR{H − z − e −λz H [cos λz + (1 − ) sin λz ]} .
R Hλ
Biểu đồ mômen uốn, lực vòng vẽ trên hình 4-13 cho thấy: tại gần đáy thì
thành bể chịu chủ yếu tác động của mômen uốn và lực cắt. Trị số mômen
1 γRHh
uốn lớn nhất khi µ = 0 tại z = 0 và bằng M α ( 0) = (1 − ) .
Hλ 2 3
Lấy với số liệu: chiều cao H = 5m; bề dầy vỏ h = 0,2m; bán kính R = 15m;
trọng lượng riêng của chất lỏng γ = 10kN/m3; ta tìm được λ = 0,7598
1/m và Mα(0) = 31,90kNm/m.
q m
ϕ ( z = 0) = ϕ 0 = −(C1 − C 2 ) = 20 + 0 .
2λ D λ D
Những kết quả của bài toán HƯB của vỏ trụ vừa nhận được cũng có thể áp
dụng cho bài toán tương tự của các loại vỏ có hình dạng khác khi bán kính
cong Rβ theo đường toạ độ biên thay đổi chậm theo toạ độ α, chẳng hạn vỏ
cầu, vỏ parabole hoặc vỏ nón có mặt phẳng tiếp tuyến tại biên hợp với trục
đối xứng z những góc nằm trong khoảng 600÷ 900 .
Dưới đây nêu vài thí dụ.
Vỏ trụ chịu áp lực bên trong bằng hằng số p0, đáy phẳng bán kính R.
Xác định mômen uốn cục bộ tại nơi tiếp giáp thân và đáy bình chứa
X2 X2 X1
X2 X2 X1
Cho cân bằng biểu thức hai góc xoay ϕđáy = ϕvỏ, nhận được
p0 a 3 m0 a m
+ = 0
8D(1 + µ ) (1 + µ ) D 2λ D
p0 a λ
3
m0 =
4(1 + µ − 2aλ )
Vỏ ghép từ bán cầu và trụ
Xét một bình chứa khí hình trụ đường kính 2R có đáy là hai bán cầu như
trên hình vẽ 5- 16 (chiều dài vỏ L >> R).
Tách riêng hai phần vỏ trụ và đáy bán cầu, đặt vào mặt cắt các nội lực
mômen uốn m0, lực cắt q0, ta viết điều kiện tương thích của biến dạng:
Tại mặt cắt tiếp giáp phần thân hình trụ và phần đáy hình bán cầu thì
wC = wT (a)
ϕC = - ϕT (b)
Đẳng thức của góc xoay mang dấu âm vì trục z của hai phần vỏ hướng
ngược chiều nhau.
Chuyển vị vỏ do áp lực trong p, mômen uốn m0, lực cắt q0 gây ra nên có thể
viết: w = wp + wm+q.
ϕ = ϕp + ϕm+q.
q0 q0
m0
2R
q0
m0
a
f
y b
Ba phương trình cuối của hệ 5-5 kết hợp với phương trình vật lý cho ta:
∂M x ∂H ∂ ∂M y ∂H ∂
Qx = + = − D (∇ 2 w) ; Qy = + = − D (∇ 2 w) . (5-9)
∂x ∂y ∂y ∂y ∂x ∂x
Thay 5-8 và 5-9 vào phương trình cân bằng thứ ba, với vỏ chuyển, ta nhận
được D∇ 2 ∇ 2 w + ∇ 2k φ = q n (5-10)
∂2 ∂2
với ký hiệu toán tử vi phân ∇ = 2 + 2,
2
∂x ∂y
∂2 ∂2
∇ 2k = k x + k . (5-11)
∂y 2 ∂x 2
y
Thay biến dạng bởi các ứng lực, biểu diễn ứng lực qua hàm ứng lực φ
1 1 ∂ 2φ ∂ 2φ
ε xx = [ N x − µN y ] = [ 2 − µ 2 ] ,
Eh E ∂y ∂x
1 1 ∂ 2φ ∂ 2φ
ε yy = [ N y − µN x ] = [ 2 − µ 2 ] ,
Eh E ∂x ∂y
2(1 + µ ) 2(1 + µ ) ∂ 2φ
γ xy = S=−
Eh E ∂x∂y
ta nhận được phương trình liên tục của biến dạng dưới dạng
∇ 2 ∇ 2φ = Eh∇ 2k w (5-13)
Vậy, ta đã nhận được hai phương trình để giải của bài toán vỏ thoải 5-13 và
5-10 đối với hai ẩn số: hàm ứng lực φ và hàm chuyển vị w:
D∇ 2 ∇ 2 w + ∇ k2φ = q n , 5-14)
∇ 2 ∇ 2φ − Eh∇ k2 w = 0 . (5-15)
Khi không phải là vỏ chuyển, nghĩa là khi k x = k x ( x, y ) và k y = k y ( x, y ) , thì
phương trình để giải của vỏ thoải vẫn giữ dạng 5-14, 5-15 nhưng ký hiệu
∂ ∂ ∂ ∂
toán tử ∇k2 được hiểu là ∇ 2k = (k x ) + (k y ) .
∂y ∂y ∂x ∂x
Có thể đưa hệ hai phương trình 5-14, 5-15 về một phương trình đối với hàm
chuyển vị như sau:
Tác động toán tử ∇4 vào 5-14 ∇ 4 D∇ 4 w + ∇ 4 ∇ k2φ = ∇ 4 q n
⇒ D∇ 4 ∇ 4 w + ∇ k2 ∇ 4φ = ∇ 4 q n (*)
theo 5-15, ta viết lại * thành D∇ 4 ∇ 4 w + ∇ k2 Eh∇ k2 w = ∇ 4 q n
⇒ D∇ 4 ∇ 4 w + Eh∇ k2 ∇ k2 w = ∇ 4 q n (5-16)
Những trường hợp đặc biệt
1 ∂2
Vỏ trụ tròn thoải bán kính R ∇ 2k =
R ∂x 2
Eh ∂ 4 w
thì 5-16 trở thành D∇ ∇ w + 2
4 4
= ∇ 4 qn . (5-17)
R ∂y 4
1 ∂2 1 ∂2 1
Vỏ cầu thoải có bán kính R ∇ =
2
+ = ∇2
R ∂y R ∂x
k 2 2
R
Eh 4
thì 5-16 trở thành D∇ 4 ∇ 4 w + 2
∇ w = ∇ 4 qn ,
R
Eh q
⇒ ∇4w + 2
w= n ,
DR D
q
⇒ ∇ 4 w + 4λ 4 w = n . (5-18)
D
12(1 − µ 2 )
với λ=4 .
4h 2 R 2
Bài toán tấm
Trong phương trình 5-14, 5-15 cho các độ cong kx, ky bằng không, ta có bài
toán tấm mềm và nhận được hệ phương trình Karmal
qn
∇ 2∇ 2 w = ,
D
∇ 2 ∇ 2φ = 0 .
Để giải các phương trình của vỏ thoải, chúng ta cũng có thể dùng lời giải
giải tích hoặc lời giải số. Phần lớn lời giải giải tích được áp dụng cho vỏ có
mặt bằng chữ nhật, bốn biên liên kết khớp hoặc ngàm (dùng nghiệm dạng
chuỗi lượng giác như nghiệm Navier đối với tấm...). Các lời giải số được
tiến hành theo phương pháp sai phân hoặc phần tử hữu hạn.
Thí dụ 5-1
Tìm giá trị độ võng tại chính giữa một vỏ thoải hình trụ có mặt bằng hình
vuông, bốn biên tựa khớp, chịu tải trọng pháp tuyến phân bố hằng số.
Lời giải
Eh ∂ 4 w
Phương trình để giải là 5-17: D∇ 4 ∇ 4 w + = ∇ 4 qn .
R ∂y
2 4
θ
R
β
Phương trình cân bằng: phương trình tổng quát 3-25 trở thành
∂N x ∂S
+ + qx = 0 ;
∂x R∂θ
∂S ∂Nθ Qθ
+ + + qθ = 0 ;
∂x R∂θ R
∂Q x ∂Qθ N θ
+ − + qn = 0 ; (5-19)
∂x R∂θ R
∂M x ∂H
+ − Qx = 0 ;
∂x R∂θ
∂H ∂M y
+ − Qθ = 0 .
∂x R∂θ
Phương trình hình học
∂u
Các biến dạng màng ε xx = ;
∂x
∂v w
ε θθ = + ; (5-20)
R∂θ R
∂v ∂u
γ xy = + .
∂x R∂θ
∂2w
Các biến dạng uốn χx = − ;
∂x 2
∂ ∂w
χ θ = 2 (v − ) ; (5-21)
R ∂θ ∂θ
1 ∂ w 2
∂v
χ xθ = − ( + ).
R ∂x∂θ 2∂x
Phương trình vật lý
Sau khi thay biến dạng bằng chuyển vị, ta có quan hệ ứng lực-chuyển vị:
Eh ∂u ∂v w
Nx = [ + µ( + )] ,
1 − µ ∂x
2
R∂θ R
Eh ∂v w ∂u
Nθ = [ + + µ ],
1 − µ R∂θ R
2
∂x
Eh ∂u ∂v
S= ( + ), (5-22)
2(1 + µ ) R∂θ ∂x
∂2w µ ∂2w
M x = − D[ + ( − v)] ,
∂x 2 R 2 ∂θ 2
∂2w 1 ∂2w
M θ = − D[ µ 2 + 2 ( 2 − v)] ,
∂x R ∂θ
1 ∂ 2 w 1 ∂v
H = − D(1 − µ ) [ + ].
R ∂x∂θ 2 ∂x
5-4-2 PHÉP GIẢI THEO CHUYỂN VỊ
Trong phép giải theo chuyển vị, ba ẩn số chính sẽ là các thành phần chuyển
vị u, v, w, cần ba phương trình .
Trước hết, tìm lực cắt từ hai phương trình cân bằng thứ 4 và thứ 5
∂M x ∂H
Qx = + ,
∂x R∂θ
∂H ∂M y
Qθ = + ,
∂x R∂θ
Thay vào phương trình cân bằng thứ ba, nhận được
∂ 2 H ∂ M y Nθ
2
∂2M x
+2 + − + qn = 0
∂x 2 ∂x∂y ∂y 2 R
Kết hợp hai phương trình cân bằng đầu tiên, ta có hệ ba phương trình
∂N x ∂S
+ + qx = 0 ;
∂x R∂θ
∂S ∂N θ Qθ
+ + + qθ = 0 ; (5-23)
∂x R∂θ R
∂ 2 H ∂ M y Nθ
2
∂2M x
+ 2 + − + qn = 0 .
∂x 2 ∂x∂y ∂y 2 R
Thay các ứng lực bằng quan hệ vật lý 5-22, ta nhận được hệ ba phương trình
đối với ba ẩn số chuyển vị u, v, w: (5-24)
∂ 2u 1 − µ ∂ 2u 1 + µ ∂ 2v µ ∂w 1− µ 2
+ + + = − qx ,
∂x 2 2 R∂θ 2 2 R∂x∂θ R ∂x Eh
1 + µ ∂ 2u ∂ 2v 1 − µ ∂ 2v ∂w
+ 2 2 + + 2
2 R∂x∂θ R ∂θ 2 ∂x 2
R ∂θ
∂ w
3
∂ w 1− µ ∂ v
2 2
∂ 2u 1− µ 2
− k 2[ 2 2 + 2 + − ] = − qβ ,
R ∂θ ∂x ∂θ 2 ∂x 2 R 2 ∂θ 2 Eh
µ ∂u ∂v w 2 ∂ w
4
∂4w ∂4w ∂ 3v ∂ 3v 1− µ 2
+ + + k [R
2
+2 2 2 + 2 4 − 2 3 − 2 ]= qn
R ∂x R 2 ∂θ R 2 ∂x 4 ∂x ∂θ R ∂θ R ∂θ ∂x ∂θ 2
h2
với ký hiệu k2 = .
12R 2
Việc giải phương trình được tiến hành theo phương pháp nửa ngược đã biết
trong các chương trước, dưới đây chỉ trình bầy một bài toán.
Xét một vỏ trụ chiều dài L nằm ngang, đựng chất lỏng có trọng lượng
riêng γ, liên kết hai đầu tại hai đầu x = 0 và x= L thoả mãn điều kiện v = 0,
w = 0, Nx = 0, Mx = 0 (hai đầu bể là đáy cứng tựa khớp trên biên) như trên
hình vẽ
2R
x
θ
L
2γRL2 t
với A= 2 .
π D
Tương tự, ta có thể nhận được các biểu thức của am1, bm1, cm1 nhưng phức
tạp hơn. Bảng dưới đây cho kết quả tính một số hệ số với n = 0 và n = 1
2.10 3 2.10 3 2.10 3 2.10 3 2.10 3
m a m0 cm0 a m1 bm1 c m1
At At At At At
1 57,88 − 1212 49,18 − 66,26 − 1183
3 0,1073 − 6,742 0,1051 − 0,0432 − 6,704
5 0,00503 − 0,562 0,00499 − 0,00122 − 0,5245
wmax = c10 + c11 - c30 - c31 + c50 + c51 = - 11,7687 γ/E (cm)
Nx,max= 19,68γ (N/cm)
Nθ,max= 1607,7γ (N/cm)
Mx,max= - 5657,5γ (Ncm/cm)
Mθ,max= - 1763,7γ (Ncm/cm)