Professional Documents
Culture Documents
Ở đa số trường hợp, chất gây “dị ứng” thường không độc, không gây đáp ứng
miễn dịch hoặc chỉ là gây đáo ứng sinh học, không có biểu hiện lâm sàng. Tuy
nhiên ở một số người thì đáp ứng thể hiện bằng hiện tượng quá mẫn, xuất hiện
những triệu chứng ở da niêm mạc, hô hấp, hay tiêu hóa. Chất gây dị ứng gọi là dị
nguyên. Bệnh dị ứng là một trong những nguyên nhân thường gặp, ngày càng
nhiều và đã đặt ra một vấn đề thực tế cho sức khỏe cộng đồng.
1
Ths.Bs. Hồ Thị Mộng Lành. Bộ môn Miễn dịch- Sinh lý bệnh
2
Ths.Bs. Hồ Thị Mộng Lành. Bộ môn Miễn dịch- Sinh lý bệnh
Những biểu hiện của dị ứng nhanh là rất thường gặp và có tỷ lệ mắc tăng
dần. Sự gia tăng này do sự biến đổi của môi trường sống gắn liền với đời sống
công nghiệp hóa, đặc biệt là sự đô thị hóa. Những khuyến cáo liên quan đến tình
trạng dinh dưỡng trẻ em và các yếu tố làm nặng như nhiễm khói thuốc thụ động, ô
nhiễm môi trường… Phản ứng xảy ra nhanh trong vòng vài phút, đôi khi chỉ vài
giây sau khi tiếp xúc với dị nguyên ở người đã được mẫn cảm
1.1. Chế bênh sinh
1.1.1. Yếu tố di truyền (atopy): Cooke là người mô tả đàu tiên về vai trò của tiền
sử gia đình ở người có cơ địa dị ứng. Trẻ không có tiền sư gia đình dị ứng thì tỷ lệ
viêm mũi dị ứng là 17,2%, có cha hay mẹ có cơ địa dị ứng thì tỷ lệ viêm mũi dị
ứng là 25,8%, và nếu cả cha và mẹ cùng có cơ địa dị ứng thì tỷ lệ này là 52,4%.
Những nghiên cứu về gen và nhiễm sắc thể chứng tỏ có sự liên quan giữa các cụm
gen đặc biệt và dị ứng. Tuy nhiên vai trò của yếu tố môi trường góp phần trong sự
gia tăng của bệnh dị ứng.
1.1.2. Yếu tố môi trường làm dễ:
- Các yếu tố lý hóa: nóng lạnh, luyện tập thể thao, lao động nặng, môi trường
ẩm
- Ô nhiễm môi trường trong nhà và bên ngoài: dị nguyên từ mạt bụi nhà, vật
nuôi, nấm mốc, dán, chuột, khói thuốc lá; môi trường bên ngoài như phấn
hoa, khí thải, hóa chất thải công nghiệp, nhiễm xạ, nấm mốc, côn trùng…
1.1.3.Các thành phần tham gia quá mẫn nhanh
- Kháng thể lớp IgE
Những người atopy sản xuất một lượng lớn IgE nhằm đáp ứng kích thích
kháng nguyên.
- Tế bào mast: cư trú ở lớp niêm mạc, ở phổi, ở da và lớp dưới niêm mạc. Các
tế bào mastmang thụ thể gắn với mảnh Fc của IgE (FcεR) có ái lực với IgE.
Sau khi gắn với dị nguyên, chúng dduqoqcj hoạt hóa và giải phóng histamin,
yếu tố co sợi cơ trơn và chất tiền viêm (interleukin -4, IL-5, TNF-α,…)
3
Ths.Bs. Hồ Thị Mộng Lành. Bộ môn Miễn dịch- Sinh lý bệnh
Hình. Các kiểu quá mẫn và cơ chế sinh học gây tổn thương tổ chức
- Bạch cầu ái kiềm: hiện diện chủ yếu trong máu và mang những thụ thể ái
tính mạnh FcεRI. Các hạt bào tương chứa những chất trung gian có sẵn sẽ
giải phóng ra ngoài khi hoạt hóa và gây viêm
- Bạch cầu hạt toan tính: mang những FcεRI có ái lực mạnh với IgE, chứa một
số enzyme, hóa chất trung gian được giải phóng sau khi hoạt hóa tế bào. Các
enzyme bạch cầu hạt ái toan gây độc tế bào biểu mô da, niêm mạc, các tiêm
mao, chất tiền viêm và độc thần kinh (hoạt hóa đầu tận cùng thần kinh phó
giao cảm) gây ngứa, tăng phản ứng mũi hay phế quản. Bạch cầu ái toan tăng
trong máu, lớp nhầy niêm mạc mũi, chất tiết ở mũi, phế quản.
1.1.4. Chẩn đoán gián biệt
- Phản vệ không do IgE (giả phản vệ)
Phản vệ như phản ứng quá mẫn nhanh, tuy nhiên có thể xảy ra ở cá thể
không atopy. Sốc giả phản vệ (anaphylactoid shock) có thể xảy ra do vừa
giải phóng histamin trực tiếp, vừa hoat hóa tế bào mast do hoat hóa bổ thể
(C3a và C5a). Những chất thường gặp là chất thay thế huyết tương , kháng
sinh hay các chất cản quang. Cách điều trị sốc giả phản vệ giống như sốc
phản vệ.
4
Ths.Bs. Hồ Thị Mộng Lành. Bộ môn Miễn dịch- Sinh lý bệnh
5
Ths.Bs. Hồ Thị Mộng Lành. Bộ môn Miễn dịch- Sinh lý bệnh
hay quá mẫn bán cấp. Bệnh điển hình như bệnh huyết thanh do sử dụng các loại
kháng huyết thanh (chống bệnh uốn ván, bệnh bạch hầu, chống nọc rắn hoặc dung
gamma globulin điều trị)
4. Quá mẫn muộn (typ IV)
Biểu hiện lâm sàng của quá mẫn muộn là viêm da tiếp xúc ( chàm tiếp xúc).
Cơ chế bệnh sinh của loại này rất khác với các loại quá mẫn trên đây. Cơ chế
không có sự tham gia của Ig cũng như bổ thể mà chỉ là tế bào lympho T và gọi là
quá mẫn qua trung gian tế bào.
4.1. Cơ chế quá mẫn muộn
Sự hoạt hóa tế bào lymphoo T trinh sau khi nhận biết mảnh peptid kháng
nguyên đa được xử lý bởi tế bào trình diện kháng nguyên. Tế bào trình diện kháng
nguyên cần thiết cho sự phát triển và biệt hóa dòng tees bào T sang những tế bào
hiệu ứng. Các tế bào lympho biệt hóa thành tế bào Th1 và đáp ứng miễn dịch sẽ
phát triển theo hướng miễn dịch qua trung gian tế bào. Nếu phản ứng quá mạnh
dẫn đến quá mẫn typ IV
Quá trình này diến ra hai thì: (1) tế bào T hiệu ứng rời tổ chức lympho để
vào tuần hoàn hay hệ bạch huyết, (2) sau cùng nhờ vào các phản ứng bộc lộ trên
màng tế bào, tế bào hoạt hóa phải di chuyển vào tổ chức ngoại vi nơi nó tìm thấy
kháng nguyên. Tế bào T hoạt hóa đến nơi hợt động do sự thay đổi cục bộ bề mặt tế
bào nội mạc ở ổ viêm, các phân tử dính, yếu tố hóa hướng động.
4.2. Những biểu hiện của quá mẫn muộn
Phản ứng quá mẫn muộn kinh điển bằng ban đỏ ngạch hóa(induration)
thường kèm theo và tạo thành những bọng nước ddawwcj trưng trong chàm do tiếp
xúc.
Trong nhiều giờ đầu sau khi tiếp xúc lại kháng nguyên, người ta thấy sự tẩm
nhuận đa dạng các tế bào đơn nhân, bạch cầu hạt trung tính,bạch cầu ái kiềm đồng
thời.
Loại thẩm nhuận này quan sát ở những trường hợp bị mày đay mãn tính. Các
hóa chất trung gian giải phóng bởi tế bào coshatj ái kiềm lamftang thấm thành
mạch, tạo điều kiện cho dòng tế bào đi vào nơi viêm. Mặc khác, tăng tính thấm
mạch bởi các hóa chất trung gian có lẽ có vai trò trong sự tọa xốp và các mụn nước
ở chàm tiếp xúc và mày đay mạn tính.
6
Ths.Bs. Hồ Thị Mộng Lành. Bộ môn Miễn dịch- Sinh lý bệnh