Professional Documents
Culture Documents
Nhập môn Kinh Doanh Quốc Tế
Nhập môn Kinh Doanh Quốc Tế
1
Trích yếu
Trong cuộc sống hiện nay giao thương ra thị trường quốc tế gần như là một trong
những yếu tố bắt buộc và cần thiết của mỗi quốc gia mở ra nhiều cơ hội cũng như
thách thức lớn khi các doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường,xâm nhập vào một
quốc gia mới. Unilever là một trong những công ty nước ngoài đầu tiên vào thị
trường Việt Nam. Với tiềm lực mạnh mẽ của mình, Unilever nhanh chóng đạt được
những thành công nhất định ở một thị trường mới,trở thành một trong những nhà
sản xuất hàng tiêu dùng hàng đầu Việt Nam và thế giới.Unilever đã làm thế nào để
gần như thấu tóm cả thị trường VN ,khiến trung bình cứ khảo sát các hộ gia đình
thì có ít nhất 1 sản phẩm của Unilever đang được sử dụng tại đó. Để tìm hiểu cũng
như giải thích câu hỏi trên nhóm chúng em xin thực hiện đề tài “ Tìm Hiểu Chiến
Lược Kinh Doanh của Công Ty Unilever ”
2
LỜI CẢM ƠN
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Hải Nam– giảng viên bộ môn
Nhập môn kinh doanh quốc tế, đã hỗ trợ nhóm chúng em một cách tận tình trong
suốt quá trình nhóm thực hiện bài báo cáo này.
Thầy đã luôn dành thời gian truyền đạt những kiến thức, tài liệu cần thiết và đưa
ra những lời nhận xét cũng như giải đáp thắc mắc mà nhóm đã gặp phải. Nhờ sự
hướng dẫn tận tình và chu đáo của thầy đã giúp nhóm chúng em hoàn thành bài
báo cáo này.
Một lần nữa, nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy, hi vọng sẽ nhận
được những nhận xét và đánh giá tích cực từ thầy.
Xin chân thành cảm ơn!
3
Nhận Xét Của Giảng Viên
........................................……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
4
I. Giới thiệu sơ bộ - lịch sử hình thành của tập đoàn
Unilever.
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA UNILEVER.
Vào những năm 1890, William Hesketh Lever, người sáng lập Lever Bros, đã viết ra
những ý tưởng của mình cho Sunlight Soap - sản phẩm mới mang tính cách mạng của ông
đã giúp phổ biến sự sạch sẽ và vệ sinh ở nước Anh thời Victoria. Đó là “làm cho sự sạch
sẽ trở nên phổ biến; giảm bớt công việc cho phụ nữ; để tăng cường sức khỏe và góp phần
tạo nên sức hấp dẫn cá nhân, để cuộc sống của những người sử dụng sản phẩm của chúng
tôi có thể thú vị và bổ ích hơn.” Trong lịch sử trải qua ba thế kỷ, thành công của Unilever
bị ảnh hưởng bởi những sự kiện lớn trong ngày - bùng nổ kinh tế, suy thoái, chiến tranh
thế giới, thay đổi lối sống của người tiêu dùng và những tiến bộ trong công nghệ. Và
xuyên suốt, chúng tôi đã tạo ra các sản phẩm giúp mọi người có được nhiều thứ hơn trong
cuộc sống - cắt giảm thời gian dành cho công việc gia đình, cải thiện chế độ dinh dưỡng,
cho phép mọi người thưởng thức đồ ăn và chăm sóc nhà cửa, quần áo cũng như bản thân.
Vào cuối thế kỷ 19, các doanh nghiệp sau này trở thành Unilever là một trong những
doanh nghiệp hoạt động từ thiện nhiều nhất trong thời đại của họ. Họ thiết lập các dự án
để cải thiện rất nhiều lao động của mình và tạo ra các sản phẩm có tác động xã hội tích
cực, biến vệ sinh và chăm sóc cá nhân trở nên phổ biến và cải thiện dinh dưỡng thông qua
việc bổ sung vitamin vào thực phẩm vốn đã là lương thực hàng ngày.
Ngày nay, Unilever vẫn tin rằng thành công có nghĩa là hành động với "các tiêu chuẩn cao
nhất về hành vi của công ty đối với nhân viên, người tiêu dùng và xã hội và thế giới mà
chúng ta đang sống". Trong nhiều năm, chúng tôi đã phát động hoặc tham gia vào một
loạt các sáng kiến ngày càng tăng nhằm tạo nguồn cung cấp nguyên liệu thô bền vững,
bảo vệ môi trường, hỗ trợ cộng đồng địa phương và hơn thế nữa. Unilever là một trong
5
những nhà cung cấp hàng đầu thế giới về các sản phẩm Chăm sóc sắc đẹp & Cá nhân,
Chăm sóc Gia đình và Thực phẩm & Giải khát với doanh số bán hàng tại hơn 190 quốc
gia và tiếp cận 2,5 tỷ người tiêu dùng mỗi ngày.
2. MỐC THỜI GIAN HÌNH THÀNH và PHÁT TRIỂN.
1885 – 1899 Mặc dù Unilever mới được thành lập cho đến năm 1930, nhưng
các công ty hợp lực để tạo ra doanh nghiệp mà chúng ta biết ngày
nay đều đã được thành lập trước khi bắt đầu thế kỷ 20.
1900 – 1909 Các công ty sáng lập của Unilever đã sản xuất các sản phẩm làm
từ dầu và mỡ, chủ yếu là xà phòng và bơ thực vật. Vào đầu thế kỷ
20, sự mở rộng của họ gần như vượt xa nguồn cung cấp nguyên
liệu thô.
1910 – 1919 Điều kiện kinh tế khó khăn và Chiến tranh thế giới thứ nhất khiến
việc buôn bán trở nên khó khăn đối với tất cả mọi người, vì vậy
nhiều doanh nghiệp thành lập các hiệp hội thương mại để bảo vệ
lợi ích chung của họ.
1920 – 1929 Với việc kinh doanh mở rộng nhanh chóng, các công ty thiết lập
các cuộc đàm phán nhằm ngăn chặn những người khác sản xuất
cùng loại sản phẩm. Nhưng thay vào đó, họ đồng ý hợp nhất - và
do đó Unilever được tạo ra.
1930 – 1939 Thập kỷ đầu tiên của Unilever không hề dễ dàng: nó bắt đầu với
cuộc Đại suy thoái và kết thúc bằng Chiến tranh thế giới thứ hai.
Nhưng trong khi doanh nghiệp hợp lý hóa hoạt động, nó cũng tiếp
tục đa dạng hóa.
1940 – 1949 Hoạt động của Unilever trên khắp thế giới bắt đầu rời rạc, nhưng
doanh nghiệp vẫn tiếp tục mở rộng hơn nữa sang thị trường thực
phẩm và tăng cường đầu tư vào nghiên cứu và phát triển.
6
1950 – 1959 Sự bùng nổ kinh doanh khi công nghệ mới và Cộng đồng Kinh tế
Châu Âu dẫn đến mức sống ở phương Tây tăng lên, trong khi các
thị trường mới mở ra ở các nền kinh tế mới nổi trên toàn cầu.
1960 – 1969 Khi nền kinh tế thế giới mở rộng, Unilever cũng vậy và nó bắt đầu
phát triển các sản phẩm mới, thâm nhập thị trường mới và thực
hiện một chương trình mua lại đầy tham vọng.
1970 – 1979 Điều kiện kinh tế khó khăn và lạm phát cao khiến những năm 70
trở thành khoảng thời gian khó khăn đối với mọi người, nhưng
mọi thứ đặc biệt khó khăn trong lĩnh vực hàng tiêu dùng nhanh
(FMCG) khi các nhà bán lẻ lớn bắt đầu mạnh tay.
1980 – 1989 Unilever hiện là một trong những công ty lớn nhất thế giới, nhưng
đã quyết định tập trung danh mục đầu tư và hợp lý hóa hoạt động
kinh doanh của mình để tập trung vào các sản phẩm và thương
hiệu cốt lõi.
1990 – 1999 Doanh nghiệp mở rộng sang Trung và Đông Âu, đồng thời tập
trung vào ít danh mục sản phẩm hơn, dẫn đến việc bán hoặc thu
hồi 2/3 thương hiệu của mình
2000 – Những năm 2000 bắt đầu với việc ra mắt Con đường tăng trưởng,
Present một kế hoạch chiến lược 5 năm, được thực hiện rõ nét vào năm
2004 với sứ mệnh Sức sống của Unilever tập trung vào nhu cầu
của người tiêu dùng thế kỷ 21. Năm 2009, Unilever công bố tầm
nhìn mới của công ty - nỗ lực tạo ra một tương lai tốt đẹp hơn mỗi
ngày - và bước vào những năm 2010 với một chiến lược mới: The
Compass. Để hỗ trợ chiến lược này, Kế hoạch Sống Bền vững của
Unilever ra mắt vào năm 2010. ”
7
Hình:Sơ đồ cơ cấu tổ chứ của Unilever.
Tầm nhìn của Unilever sẽ có sự khác biệt theo từng quốc gia nhưng một phương hướng
của Unilever trên toàn cầu đó là “We will inspire people to take small everyday actions
that can add up to a big difference for the word”.
4. Ý NGHĨA LOGO.
Ngay sau khi đi vào hoạt động, các thương hiệu nổi tiếng thế giới của Unilever như
OMO, Sunsilk, Clear, Lifebuoy đã được người tiêu dùng Việt Nam giới thiệu rộng rãi, tin
tưởng và đánh giá cao và luôn dẫn đầu thị trường. . Đây là kết quả của sự nỗ lực không
ngừng của công ty trong việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm chất lượng cao.
"Khi chúng tôi quyết định đặt chân đến Việt Nam, chúng tôi đã quyết tâm ở lại lâu dài.
Khi tốc độ trong kinh doanh là quan trọng, thì những hành động đúng đắn thậm chí còn
quan trọng hơn. Điều này có nghĩa là chúng tôi đã dành đủ thời gian để tìm hiểu về môi
trường kinh doanh và đặc điểm của người tiêu dùng Việt Nam. " Ông Michelle
Dallemagne nói. Unilever Việt Nam cho đến nay đã tạo ra một số mặt hàng mới và thâm
9
nhập vào nhiều thị trường mới.
1. MỤC TIÊU VÀ SỨ MỆNH CỦA UNILEVER VIỆT NAM.
Mục tiêu của Unilever là "mang lại năng lượng cho cuộc sống. Với các sản phẩm làm cho
mọi người đẹp hơn và cảm thấy cuộc sống tốt hơn, Unilever hàng ngày đáp ứng các nhu
cầu về dinh dưỡng, vệ sinh và chăm sóc cá nhân. Kiến thức sâu sắc về văn hóa khu vực và
thị trường toàn cầu Unilever có mối liên hệ sâu sắc với người tiêu dùng nhờ thế giới, và
mối quan hệ đó là cơ sở cho sự phát triển trong tương lai. Unilever sẽ áp dụng kiến thức
sâu rộng của mình. Thành công cho các mục tiêu dài hạn liên quan đến toàn bộ cam kết
đối với sự khác biệt tiêu chuẩn khác trong các hoạt động, trong việc xây dựng một môi
trường làm việc thành công và sẵn sàng lắng nghe, ủng hộ quan điểm của đồng nghiệp và
luôn học hỏi và đổi mới. Thành công cũng đòi hỏi phải tôn trọng các giá trị cốt lõi của
Unilever, quan tâm tối đa đến những cá nhân mà Unilever cộng tác và hoạt động trong
một bầu không khí ủng hộ những giá trị đó.
10
Và các sản phẩm giặt là và thiết bị gia dụng.
11
Unilever hiện có hơn 400 thương hiệu dưới sự kiểm soát của mình trong suốt ba dòng
sản phẩm của mình, bao gồm các tên tuổi nổi tiếng bao gồm OMO, Surf, Lux, Dove,
Knorr, Comfort, Vaseline, Hazeline, Ponds, P / S, Signal, Close Up, AX , Rexona, Vim,
Cif (Jif), Sunsilk và Sunlight.
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UNILEVER TẠI VIỆT NAM.
Unilever Việt Nam sử dụng mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước với 150 nhà phân
phối và 200.000 điểm bán lẻ. Hơn 1.500 người đang làm việc trực tiếp cho doanh nghiệp
và hơn 10.000 việc làm khác được tạo ra gián tiếp bởi các đối tác bao gồm các công ty gia
công phần mềm, nhà thầu, nhà phân phối và các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên khắp Việt
Nam.
Giám đốc được hỗ trợ bởi các bộ phận của Unilever Việt Nam khi họ nghiên cứu, họp và
đưa ra câu trả lời tốt nhất cho các vấn đề khó khăn. Tuy nhiên, giám đốc có tiếng nói cuối
cùng trong mọi quyết định.Các chức năng nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị cho các lựa
chọn quản lý. Các mệnh lệnh được phổ biến từ trên xuống theo đúng quy định sau khi
nhận được sự phê duyệt của giám đốc. Toàn bộ hệ thống phải có sự tham mưu của các bộ
phận chức năng.
Mỗi bộ phận độc lập và có trách nhiệm và quyền hạn riêng. Tuy nhiên, các thành phần
12
này hoạt động song song với nhau để tăng sản lượng và hiệu quả hoạt động của công ty.
Đơn vị tổ chức: Quản lý toàn bộ vốn và tài sản của công ty, hoạch định và giám sát việc
thực hiện các chính sách kinh tế, tài chính, thống kê tài sản và nguồn lực kịp thời, chính
xác, hỗ trợ giám đốc thường xuyên rà soát mọi hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm
của ban điều hành. Phòng ban.
+ Phòng kinh doanh thu thập dữ liệu, thủ tục giấy tờ và nghiên cứu thị trường để đưa ra
chiến lược kinh doanh và giám sát hệ thống phân phối của công ty.
+ Bộ phận dịch vụ (bộ phận giao hàng) chịu trách nhiệm cung cấp cho người tiêu dùng
các mặt hàng, thu thập dữ liệu và trả lời bất kỳ khiếu nại hoặc thắc mắc nào mà họ có thể
có.
Ngoài ra, doanh nghiệp có đại diện tại các tỉnh Bắc Ninh, Lạng Sơn, Hải Phòng, Quảng
Ninh và Vinh.
Với cơ chế vận hành nói trên, tổ chức có thể được hỗ trợ hoạt động thành công bằng cách
khuyến khích không chỉ tính độc lập và sáng tạo của các phòng, ban chức năng chuyên
môn mà còn là sự thống nhất và tập trung của toàn bộ cơ cấu tổ chức. trái cây.
13
4. CƠ HỘI CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI TỪ THỊ TRƯỜNG VIỆT
NAM.
a. Chính trị:
Đến cuối năm 2020, Việt Nam sẽ tiếp cận với gần 60 quốc gia, 14 hiệp định thương
mại tự do đang hoạt động, tổng GDP chiếm gần 90% GDP toàn cầu và kim ngạch
xuất khẩu chiếm khoảng 200% GDP, làm cho một trong những quốc gia có độ mở
kinh tế lớn nhất. Đến cuối năm, Bộ Chính trị hy vọng sẽ hoàn thiện thể chế, chính
sách, nâng cao hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài. Nâng cao tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về sản phẩm, bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên, tiết kiệm năng lượng
phù hợp với tiêu chuẩn khu vực và thế giới sẽ làm tăng 100% tỷ lệ doanh nghiệp sử
dụng công nghệ cao, quản lý hiện đại, bảo vệ môi trường, công nghệ tiên tiến.
Tương ứng là năm 2025 và năm 2030. Việc mở rộng hoặc kéo dài hoạt động không
được tính đến đối với các dự án sử dụng công nghệ cũ, có thể dẫn đến ô nhiễm môi
trường sử dụng nhiều tài nguyên.Chủ trương của các bộ ngành Việt Nam là cùng
thống nhất xây dựng nền kinh tế Việt Nam theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; trong đó ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt từ các công ty xuyên
quốc gia và đa quốc gia như Unilever để tăng ngân sách.
b. Môi trường tự nhiên:
Hoàng Sa và Trường Sa nằm trên hành lang hàng hải thuận tiện, với 50% sản phẩm
luân chuyển của thế giới đi qua các vùng biển này. Việt Nam là cầu nối đa sắc tộc,
giàu tài nguyên, nối phần lớn bán đảo Á-Âu với Đông Nam Á. Cùng với việc có
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và dân số khá lớn, Việt Nam là một trong
những quốc gia có vị trí địa chính trị quan trọng nhất trên thế giới.Việt Nam nằm ở
vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường bờ biển dài, nhiều cảng biển lớn
thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá khi công ty Unilever bắt đầu chú trọng đến
xuất khẩu trong tương lai gần.
c. Văn hóa:
Do thị trường mục tiêu của Unilever là những người trẻ tuổi, cơ cấu gia đình mở
14
rộng của đất nước, bao gồm ông bà, cô dì và chú bác, có một số cơ hội. Thanh niên
thuộc thế hệ Z (từ 18 đến 29 tuổi) là đối tượng tiêu dùng nhiều nhất của Unilever
Việt Nam vì họ tự chủ, phóng khoáng và tự tin hơn thế hệ cha mẹ của họ trước đây.
Họ sẽ là người quyết định phần lớn lựa chọn của cuộc đời, kể cả việc người tiêu
dùng có mua hàng hay không. Đặc biệt ở các khu vực đô thị, Việt Nam có trình độ
học vấn khá cao. So với các quốc gia khác, tỷ lệ người tốt nghiệp đại học, cao đẳng
là rất cao, bên cạnh đó, đội ngũ trí thức Việt Nam có kỹ năng công nghệ, là nguồn
nhân lực dồi dào cho doanh nghiệp.
d. Tôn giáo:
Việt Nam không ngừng đề cao nguyên tắc hòa bình, thống nhất tôn giáo; đảm bảo
sự bình đẳng; nghiêm cấm phân biệt đối xử dựa trên tôn giáo hoặc tín ngưỡng; và
bảo vệ hoạt động của các tổ chức tôn giáo thông qua hệ thống pháp luật. Do Việt
Nam không bị hạn chế về tôn giáo, không giống như nhiều quốc gia châu Á khác,
có ít hạn chế hơn trong việc phân phối và quảng bá sản phẩm.
5. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Ở VIỆT NAM.
a. Nhà cung cấp nguyên vật liệu chính cho Unilever là Vinachem. Vinachem sẽ cung
cấp và giải quyết các vấn đề thay thế nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Phát
triển sản phẩm cung ứng chính ngay tại VN điều đó phần nào giảm sự mất quyền
chr động vào nhập khẩu,đẩy mạnh xuất khẩu hơn,cải tiến giảm bớt giá thành sản
xuất cũng như giá thành sản phẩm.
b. Đối thủ cạnh tranh chính của Unilever ở thị trường VN là Procter & Gamble
(P&G), Nestlé,Nivea,.....
SO SÁNH Unilever và Procter & Gamble (P&G) tại thị trường VN :
Sự cạnh tranh giữa Unilever và P&G đã diễn ra từ rất lâu trên thế giới vì cả hai
công ty đều nằm trong top những công ty quốc gia hàng đầu trong ngành hàng tiêu
dùng nhanh.
15
16
Chiến lược kinh doanh của 2 tập đoàn là khác nhau nên đối với Unilever VN có 24 sản
phẩm có mặt trên thị trường trong khi đó đối thủ cạnh tranh hàng đầu của họ chỉ có 15 sản
phẩm. Unilever rất tự tin ở thị trường tiềm năng sức tăng trưởng tốt như VN tự quyết định
xem có nên mở rộng bằng cách thêm nhiều thương hiệu hơn và đầu tư tiền vào quảng cáo
hay không, điều này sẽ cải thiện nhận thức về thương hiệu và tạo ra nhiều tiền. Khi nói
đến P&G, gã khổng lồ chọn những ngóc ngách thị trường sinh lợi nhất trong khi chuyển
17
hàng hóa của mình vào hàng xa xỉ và thành thị hơn là người tiêu dùng thành thị. Nói một
cách dễ hiểu hơn Unilever sẽ trải rộng đại trà chứ không phải chỉ nhắm vào một phân
khúc nào đó.Chiến lược khác nhau là thế nhưng 2 đối thủ vẫn chưa từng nhường nhịn
nhau trên thị trường.
Chiến lược “bánh mì kẹp thịt” của Unilever để đối đầu với P&G
Ví dụ trong ngành dầu xả giá trung bình các sản phẩm của TRESemmé PANTENE
DOVE Rejoice Sunsilk. Nếu để ý bạn sẽ dễ dàng thấy được đây là cách Unilever “kẹp
chặt” P&G. Nhắm vào phân khúc cao cấp TRESemmé tiếp cận được khách hàng với khả
năng mua sắm ở tầm cao nhất.Ở phân khúc bình dân Dove sẽ tiếp cận được khách hàng
chuộng giá tốt hơn, còn khách hàng của PANTENE lại bị kẹp giữa 2 tệp này. Tương tự
nếu đánh vào phân khúc giá rẻ, Rejoice rẻ thật nhưng vẫn chưa rẻ bằng Sunsilk,khách
hàng muốn mua giá cao hơn một chút thì đã có Dove. Kết quả là Rejoice có ít khoảng
18
trống cạnh tranh hơn. Khi các khoảng giá nằm sát nhau,người tiêu dùng thường có xu
hướng lựa chọn sản phẩm rẻ hơn hẳn hoặc đắt hơn hẳn. Unilever nắm bắt được tâm lý này
có đủ sản phẩm ở các mức giá khác nhau,đánh vào các phân khúc thị trường khác nhau.
Khiến khách hàng kiểu gì cũng sẽ mua hàng ở công ty họ chứ không phải ở công ty đối
thủ.
c. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Chính là các doanh nghiệp trong nước,với các lợi thế giá thành sản phẩm thấp,ít tốn
chi phí đánh vào phân khúc khách hàng ở nông thôn và người có thu nhập thấp bởi
lẽ công nghệ sản xuất các sản phẩm gia đình không mấy phức tạp,không đòi hỏi
đầu tư quá nhiều. Các doanh nghiệp VN sẽ dễ dàng nắm bắt được thị hiếu hay nhu
cầu của người tiêu dùng VN hơn so với Unilever với những nhãn hiệu nghe quen
tai với người Việt như Mỹ Hảo,.....
d. Tài chính – Kỹ thuật công nghệ – Nhân lực.
Unilever là một tập đoàn lớn khi mới đầu từ vào thị trường Việt Nam 1995 với vốn
điều lệ là 55 triệu USD và tổng số vốn là 100 triệu USD. Từ ngày thành lập đến
nay, Unilever đã đóng góp vào ngân sách nhà nước hơn 130 tỷ/năm. Thành công
của Unilever là nhờ sự nỗ lực từ những ngày đầu tiên đảm bảo tiêu chí chất lượng
lên hàng đầu,đầu tư vào công nghệ,nhờ sự hỗ trợ tài chính của tập đoàn cũng như
của Chính Phủ sở tại để đảm bảo sự tăng trưởng. Công ty liên tục đóng góp hỗ trợ
các dự án thiện nguyện,nhân đạo,phát triển cộng đồng xã hội.
Unilever tin rằng có công nghệ tiên tiến, năng lực sản xuất chuyên biệt và cơ sở hạ
tầng mạng mạnh mẽ là những điều kiện tiên quyết để có thể cạnh tranh và bảo vệ
thương hiệu của mình trên thị trường toàn cầu. Do đó, tập đoàn luôn đầu tư cả về
quy mô và chất lượng đồng thời thực hiện nghiên cứu và phát triển công nghệ. Các
doanh nghiệp đa quốc gia Unilever, cụ thể là Unilever Việt Nam, luôn duy trì mục
tiêu sản xuất và phát minh nhanh chóng hàng hóa cho các thương hiệu nổi tiếng
19
trên toàn thế giới với quy mô ngày càng mở rộng. Tăng sản lượng đồng thời duy trì
môi trường đầu tư cho các công trình xử lý nước thải và lượng CO2 thải ra môi
trường.
Tại Việt Nam và trên toàn thế giới, Unilever luôn được xếp hạng trong số những
nơi làm việc tốt nhất. Nhằm phát hiện nhân tài hoặc tuyển dụng quản lý thông qua
các kênh tuyển dụng nổi tiếng như Vietnamwork, Unilever thường tổ chức các cuộc
thi tìm kiếm tài năng như Ufresh. Thông qua các chương trình đào tạo nhân viên,
doanh nghiệp luôn hướng tới mục tiêu phát triển lực lượng lao động có năng lực tại
địa phương. Để tạo ra một môi trường văn hóa doanh nghiệp vững mạnh với đội
ngũ cán bộ có năng lực, trình độ cao, có trách nhiệm, hướng tới mục tiêu chung,
người sử dụng lao động phải sẵn sàng hỗ trợ, quan tâm đến quyền lợi của người lao
động, cũng như sẵn sàng hỗ trợ các chế độ tiền lương hợp lý, thỏa đáng. lợi ích. Đội
ngũ quản lý Việt Nam hiện đang đảm nhiệm những vai trò quan trọng mà trước đây
do chuyên gia nước ngoài đảm nhận.
21