Professional Documents
Culture Documents
BÀI TƯỜNG TRÌNH THÍ NGHIỆM HÓA HỌC 10
BÀI TƯỜNG TRÌNH THÍ NGHIỆM HÓA HỌC 10
HỌ VÀ TÊN:
Trần Khánh Như Trần Viết Phong
Nguyễn Thị Lâm Oanh Nguyễn Tấn Phong
Huỳnh Thị Hoàng Oanh Nguyễn Hoàng Lan Phương
Nguyễn Kim Nhật Phát
LỚP: RHM22B Nhóm: 2
Tên bài: Tính chất hóa học của các hợp chất hữu cơ tạp chức- nhận biết
mất dần, dung nên dung dịch mất màu nâu sẫm
dịch chuyển sang * Khi cho glucose vào:
không màu
- Sau khi đun
cách thủy, có lớp
bạc màu trắng
sáng bám lên
thành ống nghiệm
3.1.2 Sau khi đun, cả 2 Thuốc thử Fehling có 2 loại là Fehling A có
ống nghiệm đều công thức CuSO4 và Fehling B là hỗn dịch
xuất hiện màu đỏ của NaOH với muối tartrate của Na và K có
gạch công thức NaOOC-CHOH-CHOH-COOK
*Khi trộn Fehling A và Fehling B với nhau thì
lúc đầu sẽ xảy ra phản ứng tạo kết tủa Cu(OH)2,
sau đó Cu(OH)2 phản ứng tiếp với muối tartrate
tạo phức đồng tartrate màu xanh:
3.5 Nhận biết Nhận biết etylen glycol, phenol, acid acetic, aceton, formaldehyd,
hóa chất glucose, tinh bột, alanin
hữu cơ
mất nhãn
Câu hỏi.
1.Tại sao fructose là 1 cetohexose không có nhóm chức aldehyde mà vẫn phản ứng với thuốc thử Tollens và thuốc thử Fehling?
Thuốc thử Tollens là dung dịch bạc nitrat (AgNO3 ) và Amoniac (NH3 ).
Thuốc thử Fehling có 2 loại là Fehling A có công thức CuSO4 và Fehling B là hỗn dịch của NaOH với muối tartrate của Na và K có công thức NaOOC-
CHOH-CHOH-COOK.
Vì trong môi trường kiềm fructose (cetose) chuyển hóa thành glucose (aldose) nên cũng bị OXH bởi thuốc thử Tollens và Fehling.
2. Nêu ý nghĩa của phản ứng tạo osazon.
Các osazon của các loại đường khác nhau sẽ kết tinh cho ra tinh thể khác nhau nên có thể sử dụng dẫn xuất này để xác định phần lớn các loại đường.
3. Nêu 2 phản ứng phân biệt disaccarid có tính khử và disaccarid không khử