You are on page 1of 15

BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


___________________________________

Số: /TTr-BTC Hà Nội, ngày tháng năm 2016

TỜ TRÌNH
Về dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Ngân sách nhà nước

Kính gửi: Chính phủ

Thực hiện Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo
văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành các Luật
đã được thông qua tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII, Bộ Tài chính được giao
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự thảo Nghị định của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Ngân sách nhà nước (NSNN), trình
Chính phủ trong tháng 3/2016; Bộ Tài chính đã thành lập Ban Soạn thảo, Tổ Biên
tập và tổ chức nghiên cứu, soạn thảo xây dựng dự thảo Nghị định theo đúng quy
định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Dưới đây, Bộ Tài chính trình Chính phủ một số nội dung cơ bản của dự thảo
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật NSNN như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ BAN HÀNH NGHỊ ĐỊNH:
Thực hiện Luật NSNN số 01/2002/QH11 đã được Quốc hội thông qua ngày
16/12/2002 (sau đây gọi tắt là Luật NSNN năm 2002), Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật NSNN (sau đây gọi tắt là Nghị định số 60/2003/NĐ-CP). Nghị định số
60/2003/NĐ-CP là cơ sở pháp lý quan trọng để các cơ quan quản lý nhà nước,
các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện lập dự toán, chấp hành, kế toán, kiểm
toán, quyết toán NSNN, góp phần đưa Luật NSNN năm 2002 vào cuộc sống. Sau
hơn 10 năm tổ chức thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, công tác quản lý
NSNN đã đạt được những kết quả quan trọng từ khâu lập, phân bổ, chấp hành và
quyết toán NSNN, bảo đảm việc quản lý NSNN được chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu
quả, góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và xóa đói giảm nghèo. Tuy
nhiên, trước yêu cầu của tình hình mới và để cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013, tại
kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật NSNN số 83/2015/QH13
ngày 25/6/2015 (sau đây gọi tắt là Luật NSNN năm 2015), thay thế Luật NSNN
năm 2002 và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017; trong đó có nhiều quy
định mới rất quan trọng làm thay đổi quy trình quản lý NSNN. Vì vậy, để cụ thể
hóa Luật NSNN năm 2015 và đồng bộ cơ sở pháp lý quản lý NSNN, thì việc ban
hành Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật NSNN năm 2015
là cần thiết.
II. VỀ QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU XÂY DỰNG NGHỊ ĐỊNH:
1. Quan điểm:
- Cụ thể Luật NSNN năm 2015 phù hợp với chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước, thống nhất với các Luật hiện hành.
- Kế thừa và phát huy những mặt tích cực, phù hợp với thực tiễn hiện nay và
khắc phục tồn tại của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao tính công khai minh bạch, dân
chủ và giám sát của cộng đồng trong quản lý NSNN.
- Tiếp thu những kinh nghiệm quốc tế về quản lý NSNN; vận dụng phù hợp
với thực tiễn của Việt Nam; bảo đảm công tác quản lý NSNN từng bước phù hợp
với thông lệ quốc tế.
2. Mục tiêu:
- Xây dựng khuôn khổ pháp lý đồng bộ trong quản lý NSNN, tạo động lực
phát triển các nguồn lực, phân bổ ngân sách tập trung, hợp lý, bảo đảm công
bằng, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
của đất nước; ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia, tăng trưởng kinh tế
bền vững, thực hiện xóa đói giảm nghèo.
- Tăng cường quyền hạn và trách nhiệm của các Bộ ngành trung ương,
HĐND, UBND các cấp và đơn vị sử dụng ngân sách trong lĩnh vực NSNN.
- Đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và yêu cầu hội nhập kinh
tế quốc tế.
III. BỐ CỤC VÀ NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH:
1. Bố cục:
Dự thảo Nghị định gồm 7 Chương, với 59 điều. Cụ thể như sau:
- Chương I: Những quy định chung gồm 13 điều (từ điều 1 đến điều 13)
- Chương II: Phân cấp quản lý ngân sách và mối quan hệ giữa ngân sách các
cấp gồm 8 điều (từ điều 14 đến điều 21)
- Chương III: Lập dự toán NSNN gồm 10 điều (từ điều 22 đến điều 31)
- Chương IV: Chấp hành NSNN gồm 12 điều (từ điều 32 đến điều 43)

2
- Chương V: Kế toán, kiểm toán và quyết toán NSNN gồm 6 điều (từ điều
44 đến điều 49)
- Chương VI: Công khai NSNN, giám sát của cộng đồng về NSNN gồm 7
điều (từ điều 50 đến điều 56)
- Chương VII: Điều khoản thi hành gồm 3 điều (từ điều 57 đến điều 59)
2. Những nội dung cơ bản của Nghị định:
Do việc quản lý NSNN quy định về quy trình quản lý, nên ngoài một số nội
dung Luật NSNN năm 2015 giao Chính phủ quy định chi tiết, thì tại khoản 8
Điều 25 của Luật NSNN năm 2015 có giao Chính phủ quy định quy trình, thủ tục
lập dự toán, thu nộp, kiểm soát, thanh toán chi ngân sách, quyết toán ngân sách;
ứng trước dự toán ngân sách năm sau; sử dụng dự phòng ngân sách; sử dụng quỹ
dự trữ tài chính và các quỹ tài chính khác của Nhà nước theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Vì vậy, ngoài việc quy định chi
tiết những nội dung Luật NSNN năm 2015 giao Chính phủ, dự thảo Nghị định
cần quy định và hướng dẫn chi tiết những nội dung về quy trình của NSNN,
nhưng vẫn bảo đảm các nguyên tắc đã được Luật NSNN năm 2015 quy định.
Dưới đây là những nội dung cơ bản dự thảo Nghị định:
a) Chương 1- Những quy định chung, gồm 13 điều (từ điều 1 đến điều 13).
Chương này quy định: phạm vi và đối tượng áp dụng; phạm vi NSNN; thu NSNN;
chi NSNN; chi trả nợ gốc các khoản vay; hệ thống NSNN và quan hệ giữa các cấp
ngân sách; dự phòng ngân sách; quỹ dự trữ tài chính; kinh phí hoạt động của Đảng
cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; kinh phí hoạt động của các tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
quản lý NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ; quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách.
Nội dung của Chương này cơ bản kế thừa Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và
hướng dẫn những nội dung của Luật NSNN năm 2015 quy định để đảm bảo tính
đồng bộ của các quy định; đồng thời, trên cơ sở Luật NSNN năm 2015 có một số
nội dung quy định mới như sau:
(1) Về chi trả nợ gốc tiền vay của NSNN: Luật NSNN năm 2015 (Điều 4)
quy định về phạm vi NSNN bao gồm thu, chi, bội chi, khoản vay để bù đắp bội
chi NSNN và vay để trả nợ gốc của NSNN; chi trả nợ gốc không phải là khoản
chi cân đối của NSNN. Ngoài nguồn trả nợ gốc tiền vay của NSNN từ các khoản
vay quy định trong phạm vi NSNN nêu trên, Luật NSNN năm 2015 (Điều 7,
Điều 59 và Điều 72) quy định nguồn chi trả nợ gốc còn có các nguồn, như: bội
thu NSNN; tăng thu, tiết kiệm chi so với dự toán trong quá trình chấp hành NSNN;
kết dư ngân sách. Chính vì quy định này, dẫn đến có ý kiến cho rằng chưa thống

3
nhất và dễ gây hiểu lầm; vì vậy, Chủ tịch nước có Công văn số 03/CV-CTN ngày
13/7/2015 đề nghị Chính phủ trong quá trình soạn thảo các văn bản quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật NSNN bảo đảm áp dụng thống nhất, đúng tinh thần của
Hiến pháp năm 2013 và Luật NSNN năm 2015; tiếp theo đó, Thủ tướng Chính phủ
đã chỉ đạo Bộ Tài chính nghiên cứu ý kiến của Chủ tịch nước khi xây dựng Nghị
định hướng dẫn Luật NSNN năm 2015.
Thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ, dự thảo Nghị
định quy định rõ phạm vi NSNN (Điều 2) và Điều 6 quy định về chi trả nợ gốc các
khoản vay; cụ thể: “1. Nguồn chi trả nợ gốc các khoản vay, gồm: a) Số vay để trả nợ
gốc của NSNN hằng năm được Quốc hội, HĐND cấp tỉnh quyết định theo quy định tại
điểm d khoản 4 Điều 19 và điểm d khoản 1 Điều 30 Luật NSNN; b) Bội thu NSNN
trong dự toán đầu năm đã được Quốc hội, HĐND cấp tỉnh quyết định; c) Tăng thu,
tiết kiệm chi so với dự toán trong quá trình chấp hành NSNN theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 59 Luật NSNN; d) Kết dư ngân sách trung ương (NSTW),
ngân sách cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật NSNN.
2. Các khoản nợ gốc đến hạn phải được chi trả đầy đủ, đúng hạn theo cam
kết và hợp đồng đã ký.
3. Khoản chi trả nợ gốc phải được quản lý, hạch toán qua Kho bạc nhà
nước.”
Với quy định trên, mặc dù chi trả nợ gốc không phải là khoản chi cân đối của
NSNN nhưng được bố trí nguồn để bảo đảm chi trả đầy đủ, đúng hạn theo cam kết;
đồng thời, khoản trả nợ gốc được Quốc hội, HĐND cấp tỉnh xem xét, quyết định
hằng năm, cùng với quyết định dự toán NSNN hằng năm theo đúng thẩm quyền.
(2) Về bội chi ngân sách của ngân sách địa phương (NSĐP):
Dự thảo Nghị định ngoài quy định của Luật NSNN năm 20151, để bảo đảm
NSĐP có khả năng trả nợ và do vay bù đắp bội chi của NSĐP dùng để đầu tư,
nên các khoản vay cần phải bảo đảm thời gian vay trung hạn và dài hạn, tránh
tình trạng thường xuyên phải vay mới và trả nợ cũ. Vì vậy, dự thảo Nghị định
(điểm c và d khoản 5 Điều 5) có quy định 02 điều kiện được phép bội chi NSĐP
để tổng hợp trình Chính phủ trình Quốc hội quyết định như sau:
"c) Quy định về điều kiện được phép bội chi NSĐP khi phát sinh khoản nợ
quá hạn (dự kiến 02 phương án2):

1
(i) Bội chi NSĐP chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được HĐND
cấp tỉnh quyết định; (ii) Bội chi NSĐP được bù đắp bằng các nguồn vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương, vay lại từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại và các khoản vay trong nước khác theo quy định
của pháp luật; (iii) Bội chi NSĐP được tổng hợp vào bội chi NSNN và do Quốc hội quyết định.
2
Quy định này nhằm để bảo đảm NSĐP phải chủ động bố trí trả hết nợ (cả gốc và lãi) khi đến hạn từ các nguồn
bố trí dự toán đầu năm, nếu bố trí dự toán đầu năm chưa đủ thì phải sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi trong
năm và nguồn kết dư ngân sách năm trước.
4
- Phương án 1: Kết thúc thời gian chỉnh lý quyết toán năm trước năm xây
dựng dự toán, không phát sinh nợ quá hạn đối với các khoản nợ vay phải thanh
toán trong năm ngân sách trước năm xây dựng dự toán. Trường hợp đặc biệt, Bộ
Tài chính trình Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định;
- Phương án 2: Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm ngân sách
trước năm xây dựng dự toán, không phát sinh nợ quá hạn đối với các khoản nợ
vay phải thanh toán trong năm ngân sách trước năm xây dựng dự toán. Trường
hợp đặc biệt, Bộ Tài chính trình Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định;
d) Vay bù đắp bội chi NSĐP phải được bù đắp chủ yếu bởi các khoản vay
trung và dài hạn. Bộ Tài chính hằng năm, căn cứ diễn biến thị trường vốn, trình
Chính phủ, Quốc hội quy định tỷ lệ tối thiểu các khoản vay bù đắp bội chi NSĐP
có thời hạn vay trung và dài hạn".
Ngoài ra, dự thảo Nghị định quy định rõ việc xác định, tính toán mức dư nợ
vay tối đa của các địa phương và số thu NSĐP để xác định mức dư nợ tối đa chỉ
tính thu NSĐP được hưởng theo phân cấp (không bao gồm thu bổ sung từ ngân
sách cấp trên, thu chuyển nguồn, thu từ quỹ dự trữ tài chính,..). Cụ thể (điểm d
khoản 6 Điều 5): “d) Việc xác định số thu NSĐP được hưởng theo phân cấp lớn
hơn, bằng hoặc nhỏ hơn chi thường xuyên quy định tại điểm b và điểm c của
khoản này dựa trên cơ sở dự toán thu, chi NSĐP được Quốc hội quyết định của
năm dự toán ngân sách. Số thu NSĐP được hưởng theo phân cấp được xác định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 của Nghị định này”.
(3) Về thẩm quyền quy định sử dụng dự phòng NSTW:
Dự thảo Nghị định cơ bản kế thừa Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, theo đó
quy định Chính phủ giao Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định sử dụng dự phòng NSTW. Riêng đối với thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài
chính để đảm bảo giá trị tương đương của Đồng tiền Việt Nam và quy mô NSNN
hiện nay, dự kiến nâng mức thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính
từ không quá 01 tỷ đồng (mức này quy định từ năm 1997 3), lên không quá 03 tỷ
đồng. Cụ thể khoản 3 Điều 8 quy định thẩm quyền sử dụng dự phòng NSTW như
sau: "a) Theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức chi trên
03 tỷ đồng đối với mỗi nhiệm vụ phát sinh. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
mức chi không quá 03 tỷ đồng đối với mỗi nhiệm vụ phát sinh, định kỳ hàng quý
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ”.
(4) Về thẩm quyền quyết định sử dụng Quỹ Dự trữ tài chính: Dự thảo Nghị
định cơ bản kế thừa Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, theo đó quy định Chính phủ
quyết định sử dụng Quỹ Dự trữ tài chính trung ương; UBND cấp tỉnh quyết định
3
Tốc độ trượt giá từ năm 1997 đến hết năm 2015 là 239%.
5
sử dụng Quỹ Dự trữ tài chính địa phương. Cụ thể thẩm quyền sử dụng Quỹ Dự
trữ tài chính (Điều 9) như sau:
- Quỹ Dự trữ tài chính của trung ương: (i) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định cho ngân sách tạm ứng để đáp ứng các nhu cầu theo dự toán chi ngân sách
khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả trong năm ngân sách; (ii) Thủ
tướng Chính phủ quyết định sử dụng để chi trong các trường hợp hụt thu so dự
toán hoặc phải đối phó với thiên tai, dịch bệnh, thảm họa trên diện rộng mà sau
khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách vẫn chưa đủ nguồn.
- Đối với Quỹ dự trữ cấp tỉnh: (i) UBND cấp tỉnh quyết định tạm ứng, sử
dụng chi ngân sách cho các trường hợp hụt thu, hoặc đối phó với thiên tai, dịch
bệnh, thảm họa mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng vẫn chưa
đủ nguồn; (ii) Đồng thời, để bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, dự
thảo Nghị định quy định Quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh do Chủ tịch UBND cấp
tỉnh hoặc ủy quyền cho giám đốc Sở Tài chính làm chủ tài khoản (Nghị định số
60/2003/NĐ-CP quy định là Chủ tịch UBND cấp tỉnh làm chủ tài khoản).
(5) Về quản lý NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Quản lý NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ là việc lập, phân bổ, chấp
hành, quyết toán NSNN theo nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm hoàn thành bảo đảm
đúng số lượng và chất lượng theo quy định. Đây là phương thức quản lý NSNN
tiến bộ trên thế giới hiện nay, chủ yếu áp dụng đối với đơn vị sử dụng ngân sách.
Vì vậy, Bộ Tài chính cho rằng việc quản lý NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm
vụ cần phải thận trọng, không làm đại trà ngay mà vừa thực hiện quản lý NSNN
theo yếu tố đầu vào như hiện hành, vừa thực hiện quản lý NSNN theo kết quả
thực hiện nhiệm vụ ở những nơi có đủ điều kiện. Để thực hiện việc này, trước
mắt cần xác định đối tượng, phạm vi, nguyên tắc và điều kiện áp dụng thực hiện
quản lý NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ; đối với những đối tượng và
những nơi chưa có đủ điều kiện vẫn áp dụng cơ chế quản lý NSNN theo yếu tố
đầu vào như hiện hành (không bắt buộc phải thực hiện quản lý NSNN theo kết
quả thực hiện nhiệm vụ). Trên cơ sở đó, Dự thảo Nghị định quy định nội dung
quản lý NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ ở cả 3 Chương liên quan đến lập,
chấp hành và quyết toán NSNN. Tại Chương quy định chung này, Dự thảo Nghị
định (Điều 12) quy định:
“1. Quản lý NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ là việc lập, phân bổ,
chấp hành, quyết toán NSNN trên cơ sở xác định rõ kinh phí ngân sách gắn với
nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm cần hoàn thành với khối lượng, số lượng và chất
lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
2. Đối tượng thực hiện quản lý NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ là các
đơn vị sử dụng NSNN đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Xác định được khối lượng,
số lượng, chất lượng, thời gian hoàn thành nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm; b) Có cơ
sở, căn cứ tính toán để lập và giao dự toán kinh phí theo tiêu chuẩn định mức kỹ
6
thuật kinh tế, định mức chi tiêu hoặc giá trị của nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm tương
đương cùng loại được cung ứng trong điều kiện tương đồng; c) Phải có tiêu chí, cơ
chế giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; d) Có sự thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ
quan giao nhiệm vụ và cơ quan nhận nhiệm vụ về việc quản lý ngân sách theo kết
quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Phạm vi áp dụng là các nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm có thể xác định được
rõ yêu cầu về khối lượng, số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật của nhiệm vụ,
dịch vụ, sản phẩm hoàn thành và nhu cầu kinh phí ngân sách cần bảo đảm trên cơ
sở định mức kỹ thuật kinh tế, tiêu chí, định mức chi ngân sách được cơ quan có
thẩm quyền quyết định.
4. Nguyên tắc áp dụng: a) Tăng thẩm quyền, đi đôi với tăng trách nhiệm cá
nhân, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của thủ trưởng đơn vị; b) Đơn giản hóa
quy trình quản lý NSNN trong khâu kiểm soát chi, quyết toán chi NSNN; c) Khối
lượng, số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, thời gian cung cấp, dự toán chi phí
của nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm phải đảm bảo tối thiểu bằng hoặc tốt hơn so với
phương thức quản lý NSNN theo các yếu tố đầu vào."
(6) Về Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:
Đây là một trong nội dung mới của Luật NSNN năm 2015, với mục tiêu
nhằm hạn chế việc thành lập các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách mà
nguồn thu thực chất là của NSNN. Mặt khác, để các quỹ tài chính ngoài ngân
sách hiện nay đang được NSNN cấp kinh phí hoạt động phải thay đổi phương
thức hoạt động để huy động nguồn lực ngoài NSNN. Vì vậy, dự thảo Nghị định
có 01 điều riêng (Điều 13) quy định về các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách như sau:
“1. Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách là quỹ do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định thành lập và được quản lý trực tiếp của cơ quan nhà
nước.
2. NSNN không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách.
3. Căn cứ khả năng của NSNN, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách có
thể được hỗ trợ vốn điều lệ từ NSNN khi đáp ứng đủ các điều kiện: a) Được
thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; b) Có khả năng tài
chính độc lập; c) Có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm
vụ chi của NSNN.
4. Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và cơ quan quản lý quỹ phải
tuân thủ các quy định của Luật NSNN và quy định của Nghị định này về lập,
chấp hành, quyết toán, kiểm toán NSNN.
5. Hằng năm, cơ quan quản lý quỹ do trung ương quản lý thực hiện báo cáo
Bộ Tài chính kế hoạch thu, chi và quyết toán thu, chi quỹ để tổng hợp báo cáo

7
Chính phủ, báo cáo Quốc hội cùng với báo cáo dự toán và quyết toán NSNN; cơ
quan quản lý quỹ do địa phương quản lý thực hiện báo cáo Sở Tài chính kế
hoạch thu, chi và quyết toán thu, chi quỹ để tổng hợp báo cáo UBND để báo cáo
HĐND cấp tỉnh cùng với báo cáo dự toán và quyết toán NSĐP.
6. Cơ quan quản lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách ở trung ương có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ để giải trình
với Quốc hội khi có yêu cầu; cơ quan quản lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách ở địa phương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo
UBND cấp tỉnh để giải trình với HĐND cùng cấp khi có yêu cầu.”
b) Chương II - Phân cấp quản lý ngân sách và mối quan hệ giữa ngân sách
các cấp, gồm 8 điều (từ điều 14 đến điều 21). Chương này quy định: nguồn thu
của NSTW; nhiệm vụ chi của NSTW; nguồn thu của NSĐP; nhiệm vụ chi của
NSĐP; nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở
địa phương; nguyên tắc quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các các khoản
thu giữa ngân sách các cấp ở địa phương; về số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới; thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh quyết định định mức phân
bổ và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu ngân sách.
Nội dung của Chương này chủ yếu nêu những quy định của Luật NSNN năm
2015 để đảm bảo tính đầy đủ, dễ theo dõi; có kế thừa Nghị định số 60/2003/NĐ -
CP về nội dung quy định thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh quyết định định mức
phân bổ ngân sách và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu ngân sách (Điều 21)
dự thảo quy định:
“1. Căn cứ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách ở địa
phương do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành và khả năng tài chính - ngân
sách và đặc điểm tình hình ở địa phương, quyết định nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ ngân sách ở địa phương làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách ở
địa phương;
2. Ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, đối với một số nhiệm vụ chi có tính
chất đặc thù ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, trên cơ sở nguồn NSĐP bảo đảm, HĐND
cấp tỉnh được quyết định chế độ chi ngân sách, phù hợp với đặc điểm thực tế ở
địa phương. Riêng những chế độ chi có tính chất tiền lương, tiền công, phụ cấp,
trước khi quyết định phải có ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động -
Thương binh và xã hội và các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực khác có liên quan.”
Đồng thời, thực hiện Điều 35 của Luật NSNN năm 2015 giao Chính phủ quy
định chi tiết về nguồn thu của NSTW, dự thảo Nghị định (Điều 14) có quy định,
hướng dẫn chi tiết 04 nội dung:
Một là, thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa nhập khẩu, bao gồm: Thuế tiêu thụ
đặc biệt từ hàng hóa nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa từ cơ sở kinh
8
doanh hàng nhập khẩu (trừ xăng các loại) tiếp tục bán ra trong nước (điểm c
khoản 1 Điều 14) là khoản thu NSTW hưởng 100%.
Hai là, các khoản thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, NSTW
hưởng 100%, bao gồm: Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị
gia tăng, lãi được chia nước chủ nhà, các loại phí, tiền thuê mặt nước, các khoản
thuế, phí và thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí (điểm đ khoản 1
Điều 14). Đồng thời, kế thừa quy định hiện hành quy định thuế thu nhập doanh
nghiệp của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt
động thăm dò và khai thác dầu, khí là khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP.
Ba là, thuế thu nhập doanh nghiệp, dự thảo Nghị định (điểm c khoản 2 Điều
14) quy định là khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSTW và
NSĐP. Tuy nhiên, đối với thuế thu nhập của các doanh nghiệp hạch toán tập
trung lĩnh vực thương mại, dịch vụ có hoạt động kinh doanh trên địa bàn nhiều
tỉnh, nhiều ý kiến cho rằng nếu đưa về nơi đóng trụ sở để phân chia ngân sách thì
không công bằng, mà phải thực hiện phân bổ số thu cho các địa phương trước khi
phân chia ngân sách như đối với thuế thu nhập của các doanh nghiệp hạch toán
tập trung lĩnh vực sản xuất hiện nay đang thực hiện (đối với doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất đã được quy định trong Điều 12 của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp). Vì vậy, dự thảo Nghị định (điểm b khoản 2 Điều 14) quy
định:
"- Đối với doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động
tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa bàn nơi doanh
nghiệp có trụ sở chính, thì số thu nhập doanh nghiệp được tính nộp theo tỷ lệ chi
phí sản xuất giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính.
- Đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có hoạt động
kinh doanh trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nhưng
hạch toán tập trung và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại địa phương nơi có trụ
sở chính, thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được phân bổ cho các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh theo tỷ lệ
doanh thu của các cơ sở hạch toán phụ thuộc trên tổng doanh thu của doanh
nghiệp. Các trường hợp các doanh nghiệp đặc thù không tính theo doanh thu,
thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc kê khai, nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp hạch toán tập trung và phân bổ cho các địa phương
cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh."
Bốn là, về thu cấp quyền khai thác khoáng sản, Luật NSNN năm 2015 chưa
quy định nội dung này. Hiện nay, khoản thu này được quy định tại Nghị định số
203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính,
mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, theo đó quy định tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản đối với giấy phép do trung ương cấp, NSTW hưởng 70%,
9
NSĐP hưởng 30%; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với giấy phép do địa
phương cấp, NSĐP hưởng 100%. Để đảm bảo thống nhất phân chia nguồn thu
giữa NSTW và NSĐP, dự thảo Nghị định quy định khoản thu này như đối với
phí, lệ phí và thu xử phạt hành chính, theo đó dự thảo Nghị định (điểm l khoản 1
Điều 14 và điểm q khoản 1 Điều 16) quy định: tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản do cấp nào cấp phép thì ngân sách cấp đó hưởng.
c) Chương III - Lập dự toán NSNN, gồm 10 điều (từ điều 22 đến điều 31).
Chương này quy định: căn cứ và yêu cầu lập dự toán NSNN; thời gian hướng dẫn
lập, xây dựng, tổng hợp, quyết định và giao dự toán NSNN; lập dự toán ngân
sách tại các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách hỗ trợ; lập
dự toán ngân sách tại các tổ chức kinh tế và các cơ quan thu ngân sách; lập dự
toán NSĐP; lập dự toán NSNN, phương án phân bổ NSTW; lập lại dự toán
NSNN; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, tổng hợp và phân bổ
dự toán ngân sách hàng năm; quyết định, phân bổ, giao dự toán NSNN; mẫu biểu
lập báo cáo dự toán.
Nội dung của Chương này chủ yếu là kế thừa Nghị định số 60/2003/NĐ-CP,
có điều chỉnh lại lịch biểu thời gian xây dựng dự toán ngân sách cho phù hợp với
quy định của Luật NSNN thời gian bắt đầu lập dự toán ngân sách là 15 tháng 5,
sớm hơn 15 ngày so với Luật NSNN năm 2002. Thời gian gửi đại biểu Quốc hội
báo cáo đánh giá tình hình thực hiện năm hiện hành, dự toán NSNN, phương án
phân bổ NSTW năm sau là trước kỳ họp cuối năm của Quốc hội 20 ngày, sớm
hơn 10 ngày so với Luật NSNN năm 2002.
Đồng thời, như đã nêu trên, bổ sung quy định lập dự toán NSNN theo kết
quả thực hiện nhiệm vụ (khoản 2 Điều 24 quy định: “Đối với đơn vị sử dụng ngân
sách được cấp có thẩm quyền cho thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực
hiện nhiệm vụ, thì phải lập riêng phần kinh phí này cho từng nhiệm vụ, dịch vụ và
sản phẩm cụ thể. Việc lập dự toán cho từng nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm phải
căn cứ yêu cầu về kết quả, tiêu chuẩn kỹ thuật, thời gian hoàn thành cụ thể cho
từng nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm; định mức kỹ thuật kinh tế, chế độ, định mức
chi tiêu theo quy định hiện hành hoặc giá trị của nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm
tương đương, cùng loại”.
d) Chương IV - Chấp hành NSNN, gồm 12 điều (từ điều 32 đến điều 43).
Chương này quy định: phân bổ và giao dự toán NSNN; tạm cấp ngân sách; tổ
chức thu NSNN; quản lý, hạch toán vay của NSNN; tổ chức chi NSNN; thanh
toán, chi trả các khoản nợ vay của NSNN; tổ chức điều hành NSNN; nguyên tắc,
tiêu chí, điều kiện và thẩm quyền quyết định ứng trước dự toán năm sau; quản lý,
sử dụng ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách; mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước; mở tài khoản của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng; báo cáo tình hình
chấp hành NSNN.

10
Nội dung của Chương này chủ yếu là kế thừa Nghị định số 60/2003/NĐ-
CP, tuy nhiên để thực hiện cải cách hành chính, Dự thảo Nghị định quy định việc
chấp hành ngân sách thông qua hình thức rút dự toán (căn cứ vào dự toán được
giao và tiến độ thực hiện nhiệm vụ, đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư và số
bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới thực hiện rút tiền từ Kho
bạc nhà nước để chi tiêu và chịu sự kiểm soát của Kho bạc nhà nước). Đồng thời,
có bổ sung một số quy định như sau:
- Về chấp hành NSNN đối với việc thực hiện ngân sách theo kết quả thực
hiện nhiệm vụ (khoản 2 Điều 32) quy định về dự toán giao cho các đơn vị sử dụng
ngân sách: “2. Dự toán giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải chi tiết theo
từng lĩnh vực, nhiệm vụ chi. Trường hợp có các nhiệm vụ chi thực hiện quản lý
ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ, thì dự toán phải chi tiết theo từng
nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện
nhiệm vụ.” và khoản 7 Điều 36 quy định “7. Đối với các khoản chi thực hiện quản
lý theo kết quả thực hiện nhiệm vụ được thực hiện như sau: a) Căn cứ vào dự
toán được giao, hợp đồng, thỏa thuận đã ký kết, tiến độ và khối lượng, chất
lượng triển khai thực hiện nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm, thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách ban hành quyết định chi và gửi hồ sơ đề nghị Kho bạc nhà nước
thanh toán hoặc tạm ứng theo quy định và chịu trách hoàn toàn về việc kiểm soát
tiến độ, khối lượng, chất lượng triển khai thực hiện nhiệm vụ, dịch vụ, sản phẩm
theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết; b) Kho bạc nhà nước kiểm
tra số dư dự toán và tính hợp pháp của hồ sơ đề nghị của đơn vị gửi đến, thực
hiện xuất quỹ và hạch toán chi hoặc tạm ứng ngân sách theo quy định.”.
- Về ứng trước dự toán ngân sách năm sau, Luật NSNN năm 2015 không
quy định thẩm quyền ứng trước dự toán năm sau và cũng chỉ giao Chính phủ quy
định chi tiết các nguyên tắc, tiêu chí và điều kiện ứng trước dự toán ngân sách
năm sau. Bộ Tài chính cho rằng để đảm bảo thuận lợi cho quá trình thực hiện, thì
cần phải quy định rõ thẩm quyền quyết định ứng trước dự toán năm sau. Ngoài
ra, Luật NSNN năm 2015 không quy định việc ứng trước dự toán chi cho nhiệm
vụ dự trữ quốc gia, nhiệm vụ chi thường xuyên quan trọng. Tuy nhiên, thực tế
trong những năm qua do diễn biến phức tạp của thời tiết, an ninh quốc
phòng,...mà dự phòng ngân sách không đáp ứng được hoặc thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách năm sau cần phải thực hiện ngay, nên NSNN có ứng trước dự toán
năm sau để thực hiện. Do vậy, dự thảo Nghị định (Điều 39) quy định thẩm quyền,
nguyên tắc, tiêu chí và điều kiện ứng trước dự toán ngân sách năm sau như sau:
"1. Việc ứng trước dự toán ngân sách năm sau của NSTW, ngân sách cấp
tỉnh và ngân sách cấp huyện thực hiện theo nguyên tắc:a) Phải đảm bảo cân đối
được quỹ ngân sách của từng cấp; b) Khi phân bổ dự toán năm sau, cơ quan có
thẩm quyền giao dự toán phải bố trí đủ để thu hồi số vốn đã được ứng trước;
trường hợp không bố trí hoặc bố trí không đủ để thu hồi hết số ngân sách đã ứng
trước, thì cơ quan, đơn vị đó sẽ không được ứng tiếp dự toán năm sau; c) Mức
11
ứng trước dự toán ngân sách năm sau tối đa không vượt quá 20% dự toán chi
đầu tư xây dựng cơ bản năm thực hiện của các dự án, công trình xây dựng cơ
bản thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn NSNN đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; d) Mức ứng trước dự toán chi dự trữ quốc gia, chi thường
xuyên năm sau tối đa không vượt quá 20% dự toán chi năm hiện hành đối với
từng lĩnh vực chi của từng cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương.
2. Ngân sách xã, phường, thị trấn không được ứng trước dự toán năm sau.
3. Các trường hợp được ứng trước dự toán năm sau, gồm: a) Các dự án
quan trọng quốc gia; b) Các dự án, công trình xây dựng cơ bản cấp bách của
trung ương và địa phương; c) Các nhiệm vụ chi dự trữ quốc gia, chi thường
xuyên quan trọng.
4. Điều kiện được ứng trước dự toán ngân sách năm sau: a) Dự án, công
trình xây dựng cơ bản phải có đủ điều kiện thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư và xây dựng, thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn NSNN đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cần đẩy nhanh tiến độ; b) Các nhiệm vụ chi
dự trữ quốc gia, chi thường xuyên quan trọng thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
năm sau, nhưng cần đẩy nhanh tiến độ thực hiện; c) Cơ quan được ứng trước dự
toán năm sau cho nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi dự trữ quốc gia hoặc
chi thường xuyên quan trọng phải bảo đảm bố trí dự toán ngân sách năm sau để
thu hồi số vốn được ứng trước; d) Chủ đầu tư dự án, công trình xây dựng cơ bản
và cơ quan được ứng trước dự toán năm sau cho nhiệm vụ chi dự trữ quốc gia,
chi thường xuyên quan trọng phải có hồ sơ, báo cáo về sự cần thiết phải ứng
trước dự toán.
5. Thẩm quyền quyết định ứng trước dự toán ngân sách năm sau: a) Trên cơ
sở đề xuất của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định ứng
trước dự toán NSTW năm sau cho các nhiệm vụ chi theo phân công của Chính
phủ; b) UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện quyết định ứng trước dự toán ngân
sách năm sau của cấp mình."
đ) Chương V - Kế toán, kiểm toán và quyết toán NSNN, gồm 6 điều (từ
điều 44 đến điều 49). Chương này quy định: khóa sổ kế toán và xử lý thu, chi
NSNN cuối năm; chuyển nguồn ngân sách từ năm trước sang năm sau; trình tự
lập, gửi, xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán NSNN; thời hạn, nội dung,
thẩm quyền xét duyệt, thẩm định, phê chuẩn quyết toán NSNN; mẫu biểu báo cáo
quyết toán NSNN; kiểm toán quyết toán NSNN. Nội dung của Chương này,
ngoài phần kế thừa Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, quy định nột số nội dung mới
như sau:
- Về quyết toán NSNN đối với việc thực hiện ngân sách theo kết quả thực
hiện nhiệm vụ, dự thảo Nghị định (khoản 1 Điều 46) quy định: “1. Việc lập quyết
12
toán NSNN phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Điều 65 Luật NSNN. Đối với
đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện quản lý NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm
vụ được quyết toán theo số NSNN đã thực chi thực hiện nhiệm vụ”.
- Đối với chuyển nguồn ngân sách sang năm sau: Để đảm bảo xử lý được
nguồn tiếp tục chi cho năm sau, nhưng chỉ cho các trường hợp cần thiết để đảm
bảo tính “niên độ” của ngân sách, Dự thảo Nghị định (Điều 45) quy định như sau:
"1. Các khoản dự toán chi (bao gồm cả các khoản bổ sung trong năm) sau
đây, đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán chưa thực hiện được hoặc chưa sử
dụng hết, được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng: a) Chi đầu tư phát triển
thực hiện chuyển sang năm sau theo quy định của Luật Đầu tư công. Trường hợp
đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho phép chuyển nguồn sang năm
sau nữa, nhưng không quá thời hạn giải ngân của dự án nằm trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn; b) Chi mua sắm trang thiết bị đã đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua
sắm trang thiết bị ký trước ngày 31 tháng 12 năm thực hiện dự toán; c) Nguồn
thực hiện chính sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các khoản có tính chất
lương, bảo trợ xã hội; d) Kinh phí được giao tự chủ của các đơn vị sự nghiệp
công lập và các cơ quan nhà nước; đ) Các khoản dự toán được cấp có thẩm
quyền bổ sung sau ngày 30 tháng 9 năm thực hiện dự toán; e) Kinh phí nghiên
cứu khoa học bố trí trong thời gian thực hiện của các đề tài, dự án nghiên cứu
khoa học được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi được sử dụng theo quy định tại khoản 2
Điều 59 của Luật Ngân sách nhà nước khi được cấp có thẩm quyền quyết định
cho phép sử dụng vào năm sau.
3. Ngoài các khoản được chuyển nguồn sang ngân sách năm sau quy định
tại khoản 1 và 2 Điều này, các khoản chi, bao gồm cả các khoản được bổ sung
trong năm, đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán chưa thực hiện được hoặc chưa
sử dụng hết sẽ bị hủy bỏ.”
e) Chương VI - Công khai NSNN, giám sát của cộng đồng về NSNN, gồm 7
điều (từ điều 50 đến điều 56). Chương này quy định: đối tượng và phạm vi thực
hiện công khai ngân sách; nội dung công khai NSNN; nội dung công khai ngân
sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được NSNN hỗ trợ kinh phí,
các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn NSNN; thời
điểm công khai ngân sách; chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai ngân
sách; hình thức, chỉ tiêu và mẫu biểu công khai ngân sách; giám sát ngân sách
của cộng đồng.
Nội dung của Chương này, đối với phần công khai NSNN cơ bản kế thừa
Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự
toán, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn
NSNN. Đối với quy định về giám sát ngân sách của cộng đồng đây là điểm mới
13
của Luật NSNN năm 2015 và Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Dự thảo Nghị
định (Điều 56) quy định:
"1. Nhân dân tham gia giám sát ngân sách thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì, phối hợp với các thành viên
của Mặt trận tổ chức việc giám sát NSNN của cộng đồng, bao gồm: NSNN các
cấp, ngân sách các đơn vị dự toán ngân sách, các chương trình dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp hoặc thông qua các thành viên của Mặt
trận có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, đề nghị giám sát của nhân dân; chủ trì xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện giám sát NSNN theo kế hoạch và quy định của
pháp luật.
4. Nội dung giám sát: a) Chấp hành của các cơ quan nhà nước về thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng NSNN; b) Tình hình thực hiện dự
toán NSNN hằng năm; c) Việc thực hiện công khai ngân sách nhà nước.
5. Hình thức giám sát: a) Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về lĩnh vực NSNN liên quan đến quyền lợi và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của nhân dân; b) Tổ chức đoàn giám sát; c) Tham gia giám sát
với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
6. Cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách thuộc ngân sách
các cấp được giám sát có trách nhiệm: a) Cung cấp thông tin, tài liệu theo nội
dung giám sát cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; b) Xem xét giải quyết, giải
trình và trả lời kịp thời kiến nghị của nhân dân, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề không thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình; c) Thực hiện công khai nội dung giải quyết, giải
trình kiến nghị của nhân dân, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam".
g) Chương VII - Điều khoản thi hành, gồm 3 điều (từ điều 57 đến điều 59).
Chương này quy định: Điều khoản chuyển tiếp, hiệu lực thi hành; trách nhiệm thi
hành. Theo đó quy định:
- Đối với quyết toán ngân sách các năm 2015, 2016, áp dụng theo các quy
định của Luật NSNN số 01/2002/QH11 và quy định tại Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ.
- Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày... tháng ... năm 2016 và áp
dụng từ năm ngân sách 2017. Bãi bỏ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
h) Ngoài ra, Về thẩm quyền của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về
NSNN, Luật NSNN năm 2015 chỉ quy định thẩm quyền của Chính phủ trong lĩnh
vực NSNN, không quy định thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ. Để đảm bảo
việc điều hành kịp thời NSNN, dự thảo Nghị định kế thừa Nghị định số
14
60/2003/NĐ-CP, theo đó Chính phủ giao Thủ tướng Chính phủ quyết định một số
nội dung về NSNN, như: dự phòng NSTW, Quỹ dự trữ tài chính, ứng trước dự
toán năm sau, chuyển nguồn vốn đầu tư,...
IV. MỘT SỐ NỘI DUNG CÒN CÓ Ý KIẾN KHÁC NHAU: (sẽ bổ sung
khi tổng hợp ý kiến của các Bộ, địa phương)

*
* *
Trên đây là dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật NSNN 2015.
Kính trình Chính phủ xem xét.

BỘ TRƯỞNG

Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, NSNN.
Đinh Tiến Dũng

15

You might also like