You are on page 1of 11

ÔN VĂN 9

TIẾNG VIỆT
I. Bảng tóm tắt kiến thức cơ bản về từ vựng:
Đơn vị Khái niệm Ví dụ
Từ đơn Là từ chỉ gồm một tiếng Sông, núi, học, ăn, áo
Từ phức Là từ gồm hai hay nhiều tiếng Quần áo, hợp tác xã
Từ ghép Là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các Quần áo, ăn mặc, dơ bẩn,
tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa mỏi mệt
Từ láy Là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng Lù mù, mù mờ
Thành ngữ Là loại từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa Trắng như trứng gà bóc, đen
hoàn chỉnh (tương đương như một từ) như củ súng
Nghĩa của từ Là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan
hệ...) mà từ biểu thị
Từ nhiều nghĩa Là từ mang những sắc thái ý nghĩa khác nhau do “lá phổi” của thành phố
hiện tượng chuyển nghĩa
Hiện tượng Là hiện tượng đổi nghĩa của từ tạo ra những từ
chuyển nghĩa nhiều nghĩa (nghĩa gốc -> nghĩa chuyển, nghĩa đen,
của từ nghĩa bóng)
Từ đồng âm Là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa Con ngựa đá con ngựa đá
khác xa nhau, không liên quan gì với nhau
Từ đồng nghĩa Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống Quả - trái, mất-chết - qua
nhau đời
Từ trái nghĩa Là những từ có nghĩa trái ngược nhau Xấu – tốt, đúng – sai, cao –
thấp
Từ Hán Việt Là những từ gốc Hán được phát âm theo cách của Phi cơ, hoả xa, chiến đấu
người Việt
Từ tượng hình Là từ gợi tả hình dáng, dáng vẻ, trạng thái của sự Lom khom, ngoằn ngoèo
vật
Từ tượng thanh Là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người Róc rách, vi vu, inh ỏi
So sánh Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc Hiền như bụt, im như thóc
khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi
hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ẩn dụ Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, Uống nước nhớ nguồn
hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm
tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
Nhân hoá Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật... bằng những Con mèo mà trèo cây cau –
từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, Hỏi thăm chú chuột đi đâu
làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi... vắng nhà - Chú chuột đi chợ
đồng xa – Mua mắm mua
muối giỗ cha chú mèo
Nói quá Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính VD1: Nở từng khúc ruột.
chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn VD2: Con đi trăm suối ngàn
mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm khe - Đâu bằng muôn nỗi tái

1
tê lòng bầm (Tố Hữu)
Nói giảm nói Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, Bác đã lên đường theo tổ
tránh uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê tiên
sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự Mác, Lênin thế giới người
hiền (Tố Hữu)
Liệt kê Là sắp xếp, nói tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng Chiều chiều lại nhớ chiều
loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những chiều – Nhớ người thục nữ
khía cạnh khác nhau của thực tế, tư tưởng, tình cảm khăn điều vắt vai
Điệp ngữ Là biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả câu) để làm nổi
bật ý, gây cảm xúc mạnh
Chơi chữ Là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo Con hươu đi chợ Đồng Nai -
sắc thái dí dỏm, hài hước... làm câu văn hấp dẫn và Đi qua Nghé lại nhai thịt bò.
thú vị

II. Bảng tóm tắt kiến thức cơ bản về ngữ pháp:


Đơn vị Khái niệm Ví dụ
Danh từ Là những từ chỉ người, vật, khái niệm... Bác sĩ, học trò, gà con
Động từ Là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật Học tập, nghiên cứu, hao
mòn...
Tính từ Là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành Xấu, đẹp, vui, buồn...
động, trạng thái
Số từ Là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật Một, hai, ba, thứ nhất, thứ
hai...
Đại từ Là những từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động tính Tôi, nó, thế, ai, gì, vào,
chất được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời kia, này, đó...
nói hoặc dùng để hỏi
Quan hệ từ Là những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở Của, như, vì... nên
hữu, so sánh, nhân quả... giữa các bộ phận của câu hay
giữa các câu với câu trong đoạn văn
Trợ từ Là những từ chuyên đi kèm với một từ ngữ trong câu để
nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc
được nói đến ở từ ngữ đó
Tình thái từ Là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, A! ôi !
câu cầu khiến, câu cảm và để biểu thị các sắc thái tình
cảm của người nói
Thán từ Là những từ ngữ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của Than ôi ! Trời ơi !
người nói hoặc dùng để gọi đáp
Thành phần Là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu Mưa / rơi
chính của tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn (CN – VN) Súng / nổ
câu

Thành phần Là những thành phần không bắt buộc có mặt trong câu
phụ của câu
Thành phần Là thành phần không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự - Hình như, có lẽ, chắc
biệt lập việc của câu (tình thái, cảm thán, gọi-đáp, phụ chú) chắn; ôi, chao ôi; này, ơi...
Khởi ngữ Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài Quyển sách này, tôi đã đọc
được nói đến trong câu rồi

2
Câu đặc biệt Là loại câu không cấu thành theo mô hình chủ ngữ - vị Mưa. Gió. Bom. Lửa
ngữ
Câu rút gọn Là câu mà khi nói hoặc viết có thể lược bỏ một số thành - Anh đến với ai?
phần của câu nhằm thông tin nhanh, tránh lặp lại từ ngữ - Một mình !
Câu ghép Là những câu do hai hoặc nhiều cụm C – V không bao VD1: Trời bão nên tôi
chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này được gọi là một nghỉ học.
vế câu. VD2: Vì anh Khoai chăm
+ Nối bằng một quan hệ từ. chỉ khoẻ mạnh nên phú
+ Nối bằng một cặp quan hệ từ. ông rất hài lòng
+ Nối bằng phó từ, đại từ.
+ Không dùng từ nối, dùng dấu phẩy, hai chấm...
Mở rộng Là khi nói hoặc viết có thể dùng cụm C-V làm thành Hoa nở -> Những đóa hoa
câu phần câu -> CN có C-V, TN có C-V, BN có C-V, ĐN có đầu mùa đã nở rộ.
C-V, TN có C-V.
Chuyển đổi Là chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (và ngược Chuột bị mèo bắt -> Mèo
câu lại) ở mỗi đoạn văn đều nhằm liên kết các câu trong đoạn bắt chuột.
thành một mạch văn thống nhất.
Câu cảm Là câu có những từ ngữ cảm thán dùng để bộc lộ trực tiếp VD1: “Nghĩ lạ đến giờ sống
thán cảm xúc của người nói (người viết): xuất hiện trong ngôn mũi vẫn còn cay” (Bằng
ngữ giao tiếp và ngôn ngữ văn chương. Việt).
VD2: Than ôi! Thời oanh
liệt nay còn đâu!
Câu nghi Là câu có những từ nghi vấn, những từ nối các vế có “Sớm mai này bà nhóm
vấn quan hệ lựa chọn. Chức năng chính là để hỏi, ngoài ra bếp lên chưa?” (Bằng
còn dùng để khẳng định, bác bỏ, đe doạ... Việt)
Câu cầu Là câu có những từ cầu khiến hay ngữ điệu cầu khiến; Xin đừng hút thuốc!
khiến dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo...
Câu phủ Là câu có những từ phủ định dùng để thông báo, phản - Con không về phép được
định bác... mẹ à!
Liên kết câu - Các câu (đoạn văn) trong một văn bản phải liên kết chặt
và đoạn văn chẽ với nhau về nội dung: Tập trung làm rõ chủ đề, sắp
xếp theo trình tự hợp lý.
- Sử dụng các phương tiện liên kết (từ ngữ, câu) khi - Kế đó, ... Mặt khác,
chuyển từ câu này (đoạn văn này) sang câu khác (đoạn Ngoài ra..., ngược lại
văn khác) để nội dung, ý nghĩa của chúng liên kết chặt
chẽ.
Nghĩa tường - Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực Trời ơi! Chỉ còn có năm
minh và tiếp bằng từ ngữ trong câu. phút.
hàm ý - Hàm ý là phần thông báo tuy không diễn đạt trực tiếp
bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể xảy ra ở những từ
ngữ ấy.
Cách dẫn Là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của một người Mơ ước cả đời của Bác là:
trực tiếp hoặc nhân vật, có điều chỉnh hợp lý. “ Tụi chỉ cú một ham muốn
tột bậc là nước ta được
hoàn toàn độc lập, dõn ta
được hoàn toàn tự do,
đồng bào ta ai cũng cú
cơm ăn, ỏo mặc, ai cũng

3
được học hành”
Hành động Là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích
nói nhất định (hỏi, trình bày, điều khiển, báo tin, bộc lộ cảm
xúc...)

III. Một số dạng bài tập vận dụng (Tiếng Việt 9)


BT1: Vận dụng những phương châm hội thoại (PCHT) đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi
phải dùng những cách diễn đạt như:
a. như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là…
b. như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.
Trả lời:
a) Trong nhiều trường hợp vì một lí do nào đó người nói muốn (hoặc phải) đưa ra một nhận định hay
truyền đạt một thong tin nhưng chưa có bằng chứng chắc chắn. Để đảm bảo tuânt hủ PC về chất, người
nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay
thong tin mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng.
b) Trong giao tiếp, đôi khi để nhấn mạnh hay để chuyển ý, dẫn ý, người nói cần nhắc lại một nội dung
nào đó đã nói hay giả định là mọi người đều biết. Khi đó để đảm bảo PC về lượng, người nói phải dung
những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người
nói.

BT2: Phép tu từ từ vựng nào đã học ( so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá, nói
giảm nói tránh) có liên quan trực tiếp tới PC lịch sự? Cho ví dụ.
Trả lời:
Phép tu từ từ vựng đã học có lien quan trực tiếp tới PC lịch sự là phép nói giảm nói tránh.
VD: Thay vì chê bài viết của người khác dở ta nói: “Bài viết của bạn chưa được hay lắm.”

BT3: Vận dụng những PCHT đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách
nói như:
a) nhân tiện đây xin hỏi;
b) cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; biết là làm anh không
vui, nhưng …; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là …;
c) đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế; đừng nói cái giọng đó với tôi.
Trả lời:
Đôi khi người nói phải dùng những cách diễn đạt như vậy vì:
a) Khi người nói hỏi về một vấn đề không đúng vào đề tài mà hai người đang trao đổi, tránh để
người nghe hiểu là mình không tuân thủ PC quan hệ , người nói dung cách diễn đạt trên .
b) Trong giao tiếp, đôi khi vì một lúi do nào đó, người nói phải nói một điều mà người đó nghĩ là sẽ
làm tổn thương thể diện của người đối thoại. Để giảm nhẹ ảnh hưởng, tức là xuất phát từ việc
chú ý tuân thủ PC lịch sự người nói dùng những cách diễn đạt trên.
c) C) Những cách nói này báo hiệu cho người đối thoại biết là người đó đã không tuân thủ PC lịch
sự và phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.

BT4: Viết một đoạn văn nghị luận có nội dung liên quan đến một trong ba ý kiến dưới đây. Trích dẫn
ý kiến đó theo hai cách: trực tiếp và gián tiếp.
a) Chúng ta phải ghi nhớ công lao cảu các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc
anh hùng. ( Hồ Chí Minh, Báo cáo chịnh trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng)

4
b) Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị
trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được và làm được. ( Phạm
Văn Đồng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại.)
c) Người Việt Nam ngày nay có lý do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. ( Đặng
Thai Mai, Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc.)
Trả lời:
Mẫu: Từ câu (a) có thể tạo ra:
+ Đoạn văn có lời dẫn trực tiếp: Từ xưa tới nay, nhân dân ta luôn tự hào về truyền thống yêu nước của
dân tộc. Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước có biết bao anh hùng đã anh dũng hi sinh vì nền
dộc lập tự do. Vì vậy trong “ Báo cáo chịnh trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng” ,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các
vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.” Đó là bài học đạo lí mà mỗi học sinh chúng ta cần ghi nhớ.
+ Đoạn văn có lời dẫn gián tiếp: Trong “ Báo cáo chính trị …….” , Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định
rằng chúng ta phải biết ghi nhớ công lao của các anh hùng dân tộc, vì họ là những người tiêu biểu của
một dân tộc anh hùng. Vì vậy tuổi trẻ Việt Nam chúng ta hôm nay cần phải ra sức học tập và rèn luyện
mai này góp sức xây dựng đất nước ta ngày càng giàu mạnh hơn, xứng đáng với công ơn của các thế hệ
cha anh đi trước.
( Theo mẫu gợi ý trên GV hướng dẫn HS thực hiện các câu tiếp theo)

BT5: Các từ in đậm trong các phần trích sau đây được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?
Trong trường hợp có nghĩa chuyển thì nghĩa chuyển đó được hình thành theo phương thức chuyển
nghĩa nào?
a. Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ thay lời nước non. (Truyện Kiều, Nguyễn Du)
b. Cũng nhà hành viện xưa nay,
Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người. (Nguyễn Du)
Trả lời:
a) Từ “ xuân” được dung theo nghĩa chuyển: có nghĩa là tuổi trẻ (chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ)
b) Từ “ tay” được dung theo nghĩa chuyển: có nghĩa là người chuyên hoạt động hay giỏi về một
môn, một nghề nào đó (chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ)

BT6: Trong các câu sau từ “ chân” trong câu nào được dung với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn
dụ? từ “ chân” trong câu nào được dung với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ?
a) Năm em HS lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường đi dự “ Hội khỏe Phù Đổng”
b) Dù ai nói ngả nói nghiêng,
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. (Ca dao)
c) Buồn chân nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. ( Nguyễn Du, Truyện Kiều.)
Trả lời:
a) Từ “ chân” được dung với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.
b) Từ “ chân” được dung với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
c) Từ “ chân” được dung với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.

BT7: Đọc đoạn trích sau đây: “ Nếu được làm hạt giống để mùa sau
Nếu lịch sử chọn ta làm điểm tựa
Vui gì hơn làm người lính đi đầu
Trong đêm tối, tim ta làm ngọn lửa.” ( Tố Hữu, Chào xuân 67)

5
Trong đoạn trích này, “ điểm tựa” có được dung như một thuật ngữ vật lí không? Ở đây nó có ý nghĩa
gì?
Trả lời:
“điểm tựa” là một thuật ngữ vật lí, có nghĩa là điểm cố định của một đòn bẩy, thong qua đó lực tác động
được truyền tới lực cản. Nhưng trong đoạn trích này nó không được dung như một thuật ngữ. Ở đây, “
điểm tựa” chỉ nơi làm chỗ dựa chính (ví như điểm tựa của đòn bẩy)

BT8: (BT5/103, tập 1) Dựa theo ý kiến của Chủ tịch HCM, hãy nêu cách em sẽ thực hiện để làm tăng
vốn từ.
Trả lời: Đề làm tăng vốn từ cần:
- Chú ý quan sát, lắng nghe lời nói hằng ngày của những người xung quanh và trên các phương
tiện thông tin đại chúng như phát thanh, truyền hình.
- Đọc sách báo, nhất là các tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi tiếng.
- Ghi chép lại những từ ngữ mới đã nghe được, đọc được. Gặp những từ ngữ khó không tự giải
thích được thì tra cứu từ điển hoặc hỏi người khác, nhất là hỏi thầy, cô giáo.
- Tập sử dụng những từ ngữ mới trong những hoàn cảnh giao tiếp thích hợp.

BT9: Trong hai câu thơ sau, từ “ hoa” trong “ thềm hoa” “ lệ hoa” được dung theo nghĩa gốc hay
nghĩa chuyển? Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không?
Vì sao?
“ Nỗi mình them tức nỗi nhà,
Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng !
( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Trả lời: Trong hai câu thơ trên, từ “ hoa” trong “ thềm hoa” “ lệ hoa” được dùng theo nghĩa nghĩa
chuyển. Tuy nhiên không thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa, vì nghĩa
chuyển này của từ “hoa” chỉ là nghĩa chuyển lâm thời, nó chưa làm thay đổi nghĩa của từ, chưa thể đưa
vào từ điển.

BT10: Trong hai trường hợp (a) và (b) sau đây, trường hợp nào có hiện tượng từ nhiều nghĩa,
trường hợp nào có hiện tượng từ đồng âm? Vì sao?
a) Từ “ lá” trong: “ Khi chiếc lá xa cành
Lá không còn màu xanh
Mà sao em xa anh
Đời vẫn xanh rời rời.” ( Hồ ngọc Sơn, Gửi em dưới quê làng)
Và trong: Công viên là lá phổi của thành phố.
b) Từ “ đường” trong: Đường ra trận mùa này đẹp lắm. ( Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông,
Trường Sơn Tây)
và trong: Ngọt như đường.
 Trả lời: a) Có hiện tượng từ nhiều nghĩa, vì nghĩa của từ “ lá” trong “ lá phổi” có thể coi là kết quả
chuyển nghĩa của từ “ lá” trong “ lá xa cành”
b) Có hiện tượng từ đồng âm vì hai từ có vỏ ngữ âm giống nhau nhưng nghĩa của từ đường” trong “
đường ra trận” không có một mối lien hệ nào với nghĩa của từ “đường” trong “ ngọt như đường”. Hoàn
toàn không có cơ sở để cho rằng nghĩa này được hình thành trên cơ sở nghĩa kia.

BT11: Đọc câu sau: “ Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp.
(HCM, Di chúc) Cho biết dựa trên cơ sở nào, từ “ xuân” có thể thay thế cho từ “ tuổi”. Việc they từ
trong câu trên có tác dụng diễn đạt như thế nào?

6
 Trả lời:“ xuân” là từ chỉ một mùa trong năm, khoảng thời gian tương ứng với một tuổi. Có thể coi
đây là trường hợp lấy bộ phận để thay cho toàn thể, một hình thức chuyển nghĩa theo phương thức hoán
dụ. Từ “ xuân” thể hiện tinh thần lạc quan của tác giả. Ngoài ra dung từ này còn là để tránh lặp với từ “
tuổi tác”

BT12: Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích sự độc đáo trong cách dung từ ở đoạn
trích sau: “ Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chem. Giết những người yêu
nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong các bể máu.”(HCM, Tuyên ngôn
độc lập)
 Trả lời: Tác giả dùng hai từ cùng trường từ vựng là “ tắm” và “ bể”. Việc sử dụng các từ này góp
phần tăng giá trị biểu cảm của câu nói, làm cho câu nói có sức tố cáo mạnh mẽ hơn.

BT13: (BT 2/ SGK trang 147, tập 1) Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân
tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau ( trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du): (Xem SGK)
 Trả lời: a) Phép tu từ ẩn dụ: từ “ hoa, cánh” dung để chỉ TK và cuộc đời của nàng, từ “ cây, lá” dung
để chỉ gia đình của TK và cuộc sống của họ. Ý nói TK bán mình để cứu gia đình.
b) Phép tu từ so sánh: so sánh tiếng đàn của TK với tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió thoảng, tiếng trời đổ
mưa.
c) Phép nói quá: Thúy Kiều có sắc đẹp đến mức “ Hoag hen thua thắm, liễu hờn kém xanh” . TK không
chỉ đẹp mà còn có tài: “ Một hai ……….Sắc đành đòi ………” Nhờ biện pháp nói quá, ND đã thể hiện
đầy ấn tượng một nhân vật tài sắc vẹn toàn.
d) Phép nói quá: Gác Quan Âm, nơi TK bị Hoạn Thư bắt ra chép kinh, rất gần với phòng đọc sách của
Thúc Sinh. Tuy cùng ở trong khu vườn nhà Hoạn Thư, gần nhau “ trong gang tấc”, nhưng giờ đây hai
người cách trở “ gấp mười quan san”. Bằng lối nói quá, ND cực tả sự xa cách giữa thân phận, cảnh ngộ
của TK và Thúc Sinh.
e) Phép chơi chữ: “ tài” và” tai”

BT14: (BT 3/ SGK trang 147, 148 tập 1) Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để
phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau: (Xem SGK/147,148)
a) Phép điệp ngữ (còn) và dung từ đa nghĩa (say sưa). “ say sưa” vừa được hiểu là chàng trai vì uống
nhiều rượu mà sau, vừa được hiểu là chàng trai say đắm vì tình. Nhờ cách nói đó mà chàng trai đã thể
hiện tình cảm của mình một cách mạnh mẽ mà kín đáo.
b) Tác giả dung phép nói quá để nói về sự lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn.
c) Nhờ phép so sánh mà nhà thơ đã miêu tả sắc nét và sinh động âm thanh của tiếng suối và cảnh rừng
dưới đêm trăng ( trăng rất sang khiến cảnh vật hiện rõ đường nét)
d) Phép nhân hóa: nhà thơ đã nhân hóa ánh trăng, biến ánh trăng thành người bạn tri âm tri kỉ ( trăng
nhòm khe cửa ngắm nhà thơ) Nhờ phép nhân hóa mà thiên nhiên trong bài thơ trở nên sống động hơn,
có hồn hơn và gắn bó với con người hơn.
e) Phép ẩn dụ: Từ “ mặt trời” trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lưng mẹ. Ẩn dụ này thể hiện sự gắn bó
của đứa con với người mẹ, đó là nguồn sống, nguồn nuôi dưỡng niềm tin của mẹ vào ngày mai.

BT15: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: “ Áo anh rách vai…………..đầu súng trăng treo” ( Chính
Hữu, Đồng chí) Trong các từ vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ
nào được dung theo nghĩa chuyển? Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ,
Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hoán dụ ?
 Trả lời: - Những từ được dung theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay.
- Những từ được dung theo nghĩa chuyển: vai(hoán dụ), đầu(ẩn dụ)

7
BT16: Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dung từ ở bài
thơ sau: “ Áo đỏ em đi giữa phố đông
Cây xanh như cũng ánh theo hồng
Em đi lửa cháy trong bao mắt
Anh đứng thành tro, em biết không? ( Vũ Quần Phương, Áo đỏ)
 Trả lời: Đoạn thơ có hai trường từ vựng được sử dụng:
- Trường từ vựng chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng
- Trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật, hiện tượng có quan hệ lien tưởng với lửa: lửa, cháy, tro
Các từ thuộc hai trường từ vựng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong
mặt chàng trai ( và bao người khác) ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan tỏa trong con người anh làm anh say đắm,
ngất nhất ngây (đến mức có thể cháy thành tro) và lan ra cả không gian, làm không gian cũng biến sắc (
cây xanh như cũng ánh theo hồng)
Nhờ nghệ thuật dung từ như đã phân tích trên, bài thơ đã xây dựng được những hình ảnh gây ấn tượng
mạnh với người đọc, qua đó thể hiện độc đáo một tình yêu mạnh liệt và cháy bỏng.

BT17:Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo
trong những câu (đoạn) sau:
a) Một dãy núi mà hai màu mây.
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác,
Như anh với em, như Nam với Bắc.
Như đông với tây một dải rừng liền. ( Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây)
b) Khi tâm hồn ta đã rèn luyện thành một sợi dây đàn sẵn sàng rung động trước mọi vẻ đẹp của vũ
trụ, trước mọi cái cao quý của cuộc đời, chúng ta là người một cách hoàn toàn hơn. ( Thạch Lam,
Theo dòng)
c) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ
làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chin. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh
hung lao động! Tre, anh hung chiến đấu! ( Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
Trả lời:
Phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn) trích:
a) Phép so sánh: Hai phía của dãy Trường Sơn cũng như hai con người (anh và em), hai miền đất ( Nam
và Bắc), hai hướng ( đông và tây) của một dải rừng, luôn gắn bó keo sơn, không gì có thể chia cắt được.
b) Phép ẩn dụ: dùng “ sợi dây đàn” để chỉ tâm hồn con người, nhằm nói đến một tâm hồn rất nhạy cảm,
dễ rung động trước cuộc sống.
c) Phép điệp ngữ và nhân hóa: Những từ tre, giữ, anh hung được lặp đi lặp lại nhiều lần và tác giả cũng
nhân hóa tre, coi tre như một con người, một công dân xã thân vì quê hương, đất nước. Ngoài tác dụng
tạo nên sự nhịp nhàng cho câu văn, phép điệp ngữ còn có tác dụng nhấn mạnh đến hình ảnh cây tre với
những chiến công của nó. Phép nhân hóa làm cho hình ảnh cây tre gần gũi với con người hơn, gây ấn
tượng với người đọc nhiều hơn.

BT18: Viết một đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của em khi được thưởng thức một tác phẩm văn nghệ
(truyện, thơ, phim, ảnh, tượng,…) trong đoạn văn đó có câu chưa thành phần tình thái và cảm thán.
 Trả lời: Đoạn văn tham khảo: Em rất thích đọc các tác phẩm văn học nước ngoài nhưng có lẽ truyện
ngắn “ Chiếc lá cuối cùng” của nhà văn Mĩ Ô-hen-ri là tác phẩm làm em thích nhất. Truyện ca ngợi
những người nghệ sĩ nghèo nhưng giàu tình thương và tấm lòng nhân hậu. Ôi, thật tuyệt vời trước tấm
gương cụ Bơ-men biết hi sinh thân mình để dành lại sự sống cho nữ họa sĩ trẻ: Giôn-xi. Sự hi sinh thầm
lặng của cụ khiến mọi người cảm động và cảm phúc. Em tin rằng, tất cả những ai đã từng đọc truyện
ngắn ấy, chắc chắn đều có cảm nghĩ như em.

8
BT19: Người nói, người nghe những câu in đậm dưới đây là ai ? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy.
Theo em người nghe có hiểu được hàm ý của người nói không? Những chi tiết nào chứng tỏ điều
đó?
a) – Anh nói nữa đi. – Ông giục.
- Báo cáo hết! – Người con trai vụt trở lại giọng vui vẻ. – Năm phút nữa là mười. Còn hai mươi phút
thôi. Bác và cô vào trong nhà. Chè đã ngấm rồi đấy. thì giờ ngắn ngủi còn lại thúc giục cả chính
người họa sĩ già. Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà, đảo nhìn qua một lượt trước khi ngồi
xuống ghế. ( Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
b) Thoắt trông nàng đã chào thưa:
“ Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều.”
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca. ( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
 Trả lời: a) Người nói là anh thanh niên; người nghe là ông họa sĩ và cô gái.
- Hàm ý của câu in đậm là: “ Mời Bác và cô vào uống nước”
- Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết “ Ông theo liền ông Thanh niên vào trong nhà” và “
ngồi xuống ghế” cho biết điều này.
b) Người nói là Thúy Kiều; người nghe là Hoạn Thư.
- Hàm ý câu in đậm thứ nhất là “ mát mẻ” , “ giễu cợt” : Quyền quý như tiểu thư cũng có lúc phải
đến trước “ Hoa nô” này ư?
- Hàm ý câu in đậm thứ hai là “ Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng.”
- Hoạn Thư hiểu hàm ý đó, cho nên “ hồn lạc phách xiêu – Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu
ca.”

BT20: Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu, trong đó có
ít nhất một câu chưa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tình thái.
 Trả lời: Đoạn văn tham khảo:
Bến quê là một truyện ngắn hay của Nguyễn Minh Châu . Truyện kể về số phận và cuộc đời của nhân
vật Nhĩ. Hình như trong cuộc sống hôm nay ta có thể gặp đâu đó một người có số phận tương đồng như
nhân vật của Nguyễn Minh Châu. Người ta có thể mải mê kiếm danh, kiếm lợi để rồi sau khi đã rong
ruổi gần hết cuộc đời, vì một lí do nào đó phải nằm bẹp một chỗ con người mới chợt nhận ra rằng: gia
đình chính là tổ ấm cuối cùng đưa tiễn ta về nơi vĩnh hằng! Về cái chân lý giản dị này, tiếc thay Nhĩ chỉ
kịp nhận ra vào những ngày cuối của cuộc đời mình. Nhưng chính khi cái trực giác mach bảo cho anh
biết rằng cái chết đã cận kề thì trong anh lại bừng lên những khát vọng đẹp đẽ và thánh thiện. Có thể nói,
Bến quê là câu chuyện bàn về ý nghĩa của cuộc sống mà mỗi chúng ta cần quan tâm.
Chú thích: Thành phần tình thái: Hình như.
- Khởi ngữ: Về cái chân lí giản dị này.

BT21: Tìm hàm ý của các câu in đậm dưới đây. Cho biết trong mỗi trường hợp, hàm ý đã được tạo
bằng cách cố ý vi phạm phương châm hội thoại nào?
a) Tuấn hỏi Nam:
- Cậu thấy đội bóng huyện mình chơi có hay không?
Nam bảo:
- Tớ thấy họ ăn mặc rất đẹp.
b) Lan bảo Huệ:

9
- Huệ báo cho Nam, Tuấn và Chi sang mai đến trường chưa?
- Tớ báo cho Chi rồi. – Huệ đáp.
 Trả lời: a) Từ câu in đậm có thể hiểu:
- “ Đội bóng huyện chơi không hay.”
- “Tôi không muốn bình luận về việc này.”
- Người nói cố ý vi phạm phương châm quan hệ.
b) Hàm ý của câu in đậm là: “ Tớ chưa báo cho Nam và Tuấn.”
Người nói cố ý vi phạm phương châm về lượng.

BT22: Tìm khởi ngữ trong câu sau và viết lại thành câu không có khởi ngữ.
Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “ Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”.
( Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi.)
 Trả lời: Khởi ngữ của câu là “ mắt tôi” và có thể viết lại thành câu như sau:
Nhìn mắt tôi, các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”.

BT23: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.


„‟ Mãi khuya, bà Hai mới chống gối đứng dậy. Bà lẳng lặng xuống bếp châm lửa ngồi tính tiền hàng.
Vẫn những tiền cua, tiền bún, tiền đỗ, tiền kẹo…Vẫn cái giọng rì rầm, rì rầm thường ngày.
- Này, thầy nó ạ.
Ông Hai nằm rũ ra ở trên giường không nói gì.
- Thầy nó ngủ rồi à ?
- Gì ?
Ông lão khẽ nhúc nhích.
- Tôi thấy người ta đồn…
Ông lão gắt lên :
- Biết rồi !
Bà Hai nín bặt. Gian nhà lặng đi hiu hắt. Ánh lửa vàng nhờ nhờ ở ngọn đèn dầu lạc vờn lên nét mặt lo
âu của bà lão. Tiếng thở của ba đứa trẻ chụm đầu vào nhau ngủ nhẹ nhàng nổi lên, nghe như tiếng thở
của gian nhà.
- Thế nhưng người ta đồn trên này người ta không chứa những người làng chợ Dầu nữa thầy nó ạ.‟‟
(Làng – Kim Lân)
a. Trong đoạn đối thoại trên, nhân vật ông Hai đã vi phạm những phương châm hội thoại nào?
Căn cứ vào đâu em kết luận như vậy? Tại sao nhân vật lại vi phạm phương châm đó?
b. Câu cuối cùng của đoạn trích có sử dụng lời dẫn. Đó là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp? Tại sao em
kết luận như vậy?
c. Tìm các từ láy trong đoạn trích trên và phân loại thành từ láy tượng thanh và từ láy tượng hình? Nêu
tác dụng chung của việc sử dụng các từ láy đó.
d. Trong ba câu văn gần cuối của đoạn trích, Tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Hãy chỉ
rõ.

BT24: Nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa là một người rất yêu nghề và hăng
say lao động.
Coi câu văn trên là câu chủ đề, con hãy viết một đoạn văn theo cách diễn dịch (8 – 10 câu). Trong
đoạn văn có sử dụng cả hai cách dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp.

BT25: Phân tích cấu tạo ngữ pháp của các câu sau và kết luận chúng thuộc kiểu câu gì trong số các
kiểu câu: câu đơn, câu đặc biệt, câu đơn mở rộng thành phần, câu ghép.

10
a. Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.
b. Ngày hôm sau, khi em bé đến trường một tiếng cười ác ý đón em.
c. Mưa. Nhưng mưa đá.
d. Chiếc áo mẹ mua cho tôi vừa như in.

BT26: Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong các câu sau:
a. Có điều gì làm cháu buồn phiền đến thế, cháu ơi!
b. Có người cho rằng, bài toán dân số đã được đặt ra từ thời cổ đại.
c. Chết chửa, tay anh làm sao lạnh thế này?
d. Và thường thường, như mối giao cảm giữa họ với nhau, sức mạnh ánh mắt của Bấc làm cho
Giôn Thooc-tơn quay đầu sang và nhìn lại nó.

BT27: Giải đoán hàm ý trong các câu sau:


a. „‟Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con.‟‟ (Nói với con – Y Phương)
b. Lão chỉ tẩm ngẩm thế nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu: Lão vừa xin tôi một ít bả chó.
(Lão Hạc – Nam Cao)
BT28: Chép chính xác khổ thơ đầu bài Sang thu.
Bằng tâm hồn nhạy cảm và tinh tế nhà thơ đã nhận ra những thay đổi rất mơ hồ, mong manh
của thiên nhiên.
Coi đây là câu chủ đề, hãy viết đoạn văn (8 câu) theo phép lập luận qui nạp phân tích khổ thơ vừa
chép. Trong đoạn văn có sử dụng phép thế.

11

You might also like