Professional Documents
Culture Documents
Câu 1: ( Động học- 5 điểm) Hai thanh cứng bằng kim loại có chiều dài OA= l 1 và
OB= l2 ,liên kết với nhau bởi khớp nối O, O
với vận tốc không đổi lần lượt là v1 và v2. Tìm gia tốc của khớp nối O lúc hai thanh
vuông góc nhau?
Câu 2: (Các định luật bảo toàn-5 điểm) Hai khối gỗ A và B có khối lượng
mA=9Kg và mB=40Kg đặt trên mặt phẳng nằm ngang.
Hệ số ma sát giữa khối gỗ và mặt phẳng nằm m A B
ngang đều là =0,1. Hai khối được nối với
v
nhau bởi lò xo nhẹ có k=150N/m. Khối B tựa vào tường thẳng đứng, ban đầu hai khối
nằm yên và lò xo không bị biến dạng. Một viên đạn có m=1kg đang bay theo phương
ngang với vận tốc là v đến cắm vào khối gỗ A ( coi là va chạm hoàn toàn mềm). Lấy
g =10m/s2.
a)Cho v =10m/s. Tìm độ co lớn nhất của lò xo?
b)Viên đạn phải có vận tốc tối thiểu là bao nhiêu thì khối B có thể dịch sang trái?
Câu 3: (Tĩnh học-4 điểm) Ba người khiêng một khung sắt hình chữ nhật ABCD
có khối tâm ở giao điểm của các đường chéo. B C
- Gọi a1 và a2 là gia tốc thành phần của khớp nối theo OA và OB. 0,5
- Vì xét hệ quy chiếu gắn với A nên ở thời điểm này vectơ vận tốc của khớp
nối O hướng về B. Vì thanh cứng nên hình chiếu của lên OB là :
1
Ta có:
0,5
- Độ lớn gia tốc a1 là gia tốc hướng tâm A, ta có:
- Lý luận tương tự như trên, chọn hệ quy chiếu gắn với B, ta có:
0,5
0,5
Hướng của hợp với thanh OB một góc α:
Bài 2
a/ Định luật bảo toàn động lượng: m A B
5 điểm v
mv = (m + mA)v0 → v0 = 1m/s
0,5
b/ Để B có thể dịch chuyển sang trái thì lò xo phải dãn ít nhất một đoạn x0 sao cho: 1
Như vậy vận tốc v0 mà (m + mA) có được sau va chạm phải làm cho lò xo co tối đa
là x sao cho khi dãn ra thì lò xo có độ dãn tối thiểu là x0 1
→ x = 0,4m 0,5
Ta có:
0,5
Bài 3 Chọn hệ trục tọa độ gắn với khối tâm xGy như hình vẽ:
B C
4 điểm Gọi: AB = CD = a
AD = BC = b
G
(1) M 0,5
1
A D
1
(1), (2) =>
Vậy: 0,5
M2 ở trung điểm cạnh BC
M3 ở cách trung điểm canh CD một đoạn 0,5
d về phía D
Biện luận:
+ M1 A M3 trung điểm cạnh CD 0,5
+ M1 → trung điểm AB M3 → D
0,5
0,5
do M3 không thể vượt qua D
Bài 5 + Bố trí: Với các dụng cụ đã cho ta bố trí cơ hệ như đề bài, trong đó: Dùng 1
2 điểm quả cân làm vật m1, treo n quả cân (n > 2) để tạo ra vật m2 sao cho khi thả tay
ra hệ chuyển động được (trọng lượng của m2 lớn hơn ma sát nghỉ cực đại 0,25
giữa m1 và mặt bàn).
- Nếu m2 chạm đất mà m1 chưa chạm ròng rọc thì nó sẽ tiếp tục chuyển động
chậm dần đều và dừng lại. Bố trí độ cao h của mép dưới m 2 so với đất và
chiều dài dây nối sao cho m1 dừng lại mà chưa chạm ròng rọc. 0,25
+ Tiến hành: Giữ m1 để hệ cân bằng, đo độ cao h từ mép dưới m 2 tới đất và
đánh dấu vị trí ban đầu M của m1 trên mặt bàn. 0,25
- Thả tay nhẹ nhàng cho hệ chuyển động, đánh đấu vị trí m1 dừng lại trên mặt
bàn N. Đo ℓ = MN. 0,25
+ Tính μ:
Giai đoạn 1: hai vật chuyển động nhanh dần đều cùng gia tốc: 0,25
a1 =
- Giai đoạn 2: m1 chuyển động chậm dần đều do tác dụng của ma sát trượt:
a2 = - μg 0,25
Kể từ khi m2 chạm đất đến khi m1 dừng lại, nó đi được quãng đường: S = ℓ
-h
- = 2a2S
2 = 2μg(ℓ - h) μ = = 0,25
m1
m2
ĐỀ 2
Câu 1: 5 điểm
Cho hệ vật như hình vẽ các vật có khối lượng m; m1; m2. Vật m có thể
chuyển động trên một mặt phẳng ngang. Dây không dãn, bỏ qua khối
lượng của ròng rọc, của dây ma sát ở ròng rọc, ma sát giữa vật m với
mặt phẳng ngang và sức cản của không khí, gia tốc trọng trường là g.
Câu 3: 4 điểm
Cho hệ cân bằng như hình vẽ. Thanh AB tiết diện đều đồng chất, khối
dây CB vuông góc với thanh và tạo với tường thẳng đứng góc = 300.
Đĩa tròn hình trụ bán kính R = 10 cm, khối lượng M = 8 kg.
Tìm độ lớn các lực tác dụng vào đĩa và thanh AB. Bỏ qua mọi ma sát.
Câu 4: 5 điểm
Một vật dạng bán cầu, bán kính R được đặt trên mặt phẳng nằm
ngang. Trên đỉnh bán cầu có đặt một vật nhỏ khối lượng m. Vật m bắt
đầu trượt xuống với vận tốc ban đầu không đáng kể. Bỏ qua ma sát
Hình vẽ câu 4
giữa vật m và bán cầu. Tìm vị trí vật m bắt đầu rời khỏi bán cầu trong
2) Bán cầu có khối lượng M = m và có thể trượt không ma sát trên mặt phẳng nằm ngang.
Câu 5: 2 điểm
Làm thế nào xác định hệ số ma sát của thanh AB trên một mặt phẳng
nghiêng như hình vẽ mà chỉ dùng một lực kế? Biết độ nghiêng của
Đối với vật m1 và m2: Tọa độ O1x1 gắn với ròng rọc B
P T N ma
Vật m1 và vật m2 được xét trong hệ quy chiếu gắn với ròng rọc B chuyển động với gia tốc của vật
P1 T1 Fq1 m1 a 1
P2 T2 Fq 2 m 2 a 2
Bỏ qua khối lượng của ròng rọc, của dây, ma sát ở ròng rọc:
T1 = T2 và T = T1 + T2
Đáp số:
Câu 3
Đối với đĩa: Pđ = Mg = 80 N, Pt = mg = 20 N
2Mg 160
N2cos300 = Mg N2 = N ≈ 92,4 N
3 3
80
N1 = N2sin300 N1 = N ≈ 46,19 N
3
Đối với thanh AB: AH = Rtan600 = R 3 cm.
Áp dụng quy tắc mô men đối với trục quay ở A
l
mg cos300 + N3.R 3 =T.l.
2
48,7 N
ĐỀ 3
Câu 1 (5 điểm): Một con thuyền bơi qua sông theo
y
phương vuông góc với dòng chảy, với vận tốc
không đổi là v1. Tại mọi nơi dòng chảy luôn luôn y
L v 2 vo sin
song song với hai bờ, nhưng giá trị vận tốc của nó L
x
O
Hình 1
phụ thuộc vào khoảng cách đến bờ, được biểu diễn theo công thức: (L:
1
lượng m liên kết với nhau và liên kết với giá đỡ bởi các
bản lề. Tác dụng lực không đổi theo phương ngang vào
A F
đầu B của thanh. Tính và xác định phương chiều 2 B
y
độ lớn của phản lực do bản lề O tác dụng lên thanh OA Hình 4
tại O; phương chiều độ lớn của phản lực do thanh OA tác dụng lên thanh AB tại bản
lề A.
Câu 3 (2 điểm): Khi một quả cầu bán kính r chuyển động với vận tốc v trong một
chất lỏng nhớt, lực cản nhớt F cho bởi công thức: , trong đó η là một thông
số của chất lỏng, gọi là độ nhớt.
Xét một khối trụ kim loại mà đường kính của mỗi khối trụ đều bằng chiều dài
của nó, và ta cho rằng lực cản nhớt tác dụng lên trên mỗi khối trụ, giống như trường
hợp của lực cản nhớt tác dụng lên quả cầu có cùng đường kính 2r được tính theo công
Biết gia tốc trọng trường tại phòng thí nghiệm là g, khối lượng riêng của các
vật liệu: nhôm ρ1 = 2,70.103 kg/m3; đồng ρ2 = 8,96.103 kg/m3; titan ρ3 = 4,54.103
kg/m3; thép không gỉ ρ4 = 7,87.103 kg/m3.
Cho các dụng cụ thí nghiệm:
- 1 ống hình trụ dài chứa đầy glixêrin;
- 1 đồng hồ bấm giây điện tử;
- 1 thước dài 30 cm có chia đến mm;
- 1 kẹp quần áo;
- 1 vợt để vớt các khối trụ kim loại;
- 1 kẹp để gắp;
- 4 khối trụ nhôm có bán kính lần lượt là r0, r1, r2, r3;
- các khối trụ đồng, titan, thép không gỉ có cùng bán kính r0;
- giấy vẽ đồ thị; bút đánh dấu.
Xây dựng phương án thí nghiệm xác định giá trị của số mũ m và khối lượng
riêng của glixêrin.
Bài 4( 4 điểm). Một thanh đồng chất
chiều dài h nằm trên mặt phẳng nghiêng
nhẵn có góc nghiêng , đầu dưới của h
thanh tựa trên một mặt nhám. Đầu trên
l
của thanh được nối với sàn nhờ sợi dây
nhẹ không giãn. Biết l = 2h.
Tìm điều kiện hệ số ma sát ở đầu dưới
của thanh để nó cân bằng.
Câu 1 (5 điểm):
Lời giải Điểm
0,5
a) Ta có:
1,0
Với
b) Xác định khoảng cách từ điểm O đến điểm thuyền cập bến ở bờ bên kia
y
theo phương Ox. M
0,5
+ Theo Oy: L
0,5
O x
+ Theo Ox:
0,5
Vậy:
1,0
Phương trình quỹ đạo:
Khi sang đến bờ bên kia (Tại M), ta có: y = L là khoảng cách
y
+ Do thanh AB cân bằng nên:
Chiếu lên các trục ta có:
1,0
1,0
1,0
Câu 5 (2 điểm):
1. Cơ sở lý thuyết:
* Xét khối trụ rơi trong chất lỏng, chịu tác dụng của các lực:
- trọng lực: P = mg = 2πr3ρg;
- lực đẩy Acsimet: FA = 2πr3ρ0g;
Với: a1 = 3 – m; (2)
glixêrin, đo thời gian mỗi khối trụ chuyển động trên đoạn s. Sau mỗi lần thả, dùng vợt
vớt khối trụ ra rồi làm tiếp với khối trụ khác. Điền số liệu đo vào bảng 1.
- Bước 3: Lần lượt thả các khối trụ nhôm, titan, thép không gỉ, đồng có cùng bán kính
r0 rơi trong glixêrin, đo thời gian mỗi khối trụ chuyển động trên đoạn s. Sau mỗi lần
thả, dùng vợt vớt khối trụ ra rồi làm tiếp với khối trụ khác. Điền số liệu đo vào bảng
2.
c) Kết quả đo – Xử lý số liệu:
- Kết quả đo quãng đường: s = ...
- Bảng 1: Đo giá trị số mũ m
r (mm) t (s) x = lnr y =
ln(s/t)
... ... ... ...
... ... ... ...
... ... ... ...
... ... ... ...
Đồ thị 1:
Độ dốc = a1 = 3 – m, suy ra: m = 3 – a1.
- Bảng 2: Đo khối lượng riêng của glixêrin
x = ρ (kg/m3) t (s) y = v (m/s) =
s/t
... ... ...
... ... ...
... ... ...
... ... ...
Đồ thị 2:
Ngoại suy, giao điểm của đồ thị với trục hoành Ox là: b = ρ0.
4 2
Các lực tác dụng lên thanh như HV:
B
T
D
h
A
mg
l C Fms
E
Theo phương ngang và phương thẳng đứng ta có:
mg cos
Chọn trục quay tại B ta được T 4
4sin
cos
Từ (3) và (4) suy ra: 5 1
tan (4 cos )
h sin sin
Từ hình vẽ ta lại có: tan
l h cos 2 cos
1
(2 cos )cos
Thay vào (5) ta được:
(4 cos )sin
ĐỀ 4
Bài 1. ( 4 điểm)
Hai vật được nối với nhau bằng một sợi dây lí tưởng
vắt qua ròng rọc như hình vẽ 1. Vật treo nặng gấp đôi vật trên m1
mặt bàn nằm ngang nhẵn. Tại thời điểm ban đầu dây nối m 1
hợp với phương ngang một góc 300. Sau khi buông tay các Hình 1 m2
b. Quả cầu nằm tự do trên mặt bàn nhẵn. Xác định tỉ số m/M để vật nhỏ rời mặt cầu
tại tại độ cao 7R/4 bên trên mặt bàn.
Bài 4.( 5 điểm)
Một thanh đồng chất AB dài 2 , khối lượng m, đầu A tựa
trên sàn nhẵn nằm ngang và lập với sàn một góc 60 0, đầu B
B
được treo bằng dây thẳng đứng không dãn, không trọng lượng.
Tại thời điểm nào đó dây bị cắt đứt và thanh bắt đầu chuyển G
động.
A
a. Xác định áp lực của thanh lên sàn tại thời điểm thanh bắt đầu chuyển động.
b. Tìm vận tốc khối tâm G của thanh phụ thuộc vào độ cao h so với sàn.
Hình 4
Bài 1. ( 4 điểm)
a. Các lực tác dụng lên m1 và m2 được biểu diễn như hình vẽ.
Gọi a1, a2 là vận tốc và gia tốc của m1, m2 ở góc lệch bất kỳ khi m1 chưa rời bàn.
Áp dụng định luật II Niutown ta có:
N1
(0.75đ) T1
m1 T2
Tại thời điểm vật m1 bắt đầu rời khỏi mặt bàn: N1= 0
x m2
mg
2mg
(0.75đ)
(4) (0.25đ)
(7)
6
Thay các biểu thức của V, V1 và cos ar cos 74 0 (0.25đ)
9 A
2) Quả cầu đặt tự do
N
v2 V
* Phân tích: O
Bài 4( 5 điểm)
y
1. Gọi là góc hợp bởi thanh và trục Oy. Khi dây đứt
thanh chuyrne động trong mặt phẳng thẳng đứng. B
+ Phương trình chuyển động của khối tâm G
G
(1) (0.5đ) N
P
+ Phương trình chuyển động quay của thanh quanh khối tâm A
G: (2) (0.25đ)
x
Lực tác dụng chỉ theo phương thẳng đứng và thanh đứng cân bằng nên khối tâm G chỉ
chuyển động rọc theo trục Oy. (0.25đ)
Ta có:
(0.25đ)
Tại thời điểm ban đầu: (3) (0.25đ)
Tại thời điểm ban đầu: (4)
(5)
Từ (3) và (4) ta có: (6) (0.5đ)
(0.5đ)
2. Độ biến thiên động năng: (7) (0.25đ)
(0.5đ)
(0.25đ)
ĐỀ 5
Bài 1: Cơ chất điểm (4 điểm )
Một vật được ném lên từ mặt đất với vận tốc ban đầu theo phương hợp với mặt
phẳng nằm ngang một góc . Ngoài tác dụng của trọng lực, vật còn chịu tác dụng của lực
cản không khí với k là một hằng số dương. Hãy:
a. Viết phương trình chuyển động của vật.
b. Tìm thời gian để vật bay đến điểm cao nhất và độ cao cực đại mà vật đạt được trong
quá trình chuyển động.
c. Viết phương trình quỹ đạo và vẽ dạng quỹ đạo chuyển động của vật.
Bài 2: Cơ chất điểm (4 điểm )
Một đĩa tròn mỏng, bán kính R khối lượng M chuyển động thẳng đều với vận tốc v 0 trên một
mặt phẳng nằm ngang rất nhẵn. Từ độ cao h người ta thả rơi một vật nhỏ có khối lượng m =
0,25M. Vật va chạm vào đĩa tại tâm O sau đó nảy lên đến độ cao bằng 0,81h. Hệ số ma sát
giữa vật và đĩa là μ.
1. Tính tầm xa của vật sau va chạm?
2. Tìm bán kính nhỏ nhất của đĩa để vật rơi trở lại đĩa? Xác định phương vận tốc của vật
so với đĩa ngay trước khi va chạm trong trường hợp này?
Hình 2
ngang. Biết gia tốc rơi tự do là g.
Giả thiết không có ma sát giữa vành trụ và mặt phẳng. Đẩy vành trụ sao cho AC
nghiêng một góc 0 (0 < 900) so với phương thẳng đứng rồi buông ra cho hệ chuyển động
với vận tốc ban đầu bằng không (Hình 2).
a. Tính động năng cực đại của hệ.
b. Viết phương trình quỹ đạo của A trong hệ quy chiếu gắn với mặt đất.
c. Xác định tốc độ góc của bán kính AC khi AC lệch góc ( < 0) so với phương thẳng
đứng.
v 0 sin g x
z x g 2 ln 1 . (6)
v0 cos v 0 cos
Đồ thị mô tả quỹ đạo chuyển động (như hình vẽ)
Bằng cách khảo sát hàm số, ta tìm được
g 2
v sin cos
z max v0 sin g2 ln tại x 0
0
.
v0 sin g v0 sin g
v sin
Thời gian để vật đạt đến điểm cao nhất là t 0 ln 1 0 .
g
2 Giả sử thời gian va chạm là Δt, v 1’ và vx là thành phần vận tốc theo
phương thẳng đứng và nằm ngang sau va chạm, ta có:
Suy ra vx=1,9μv1
Vì nên
Với vận tốc v sau thời gian t tâm O của đĩa đi được quãng đường là
S0=vt và điểm M ngoài mép đĩa (theo hướng chuyển động của vật) đi
được: SM=vt+R so với vị trí va chạm.
Suy ra:
. Thây m=0,25M và
ta có suy ra
Vận tốc của vật hợp với phương ngang một góc α là:
C
G
H
α
A
O x
Do không có ngoại lực tác dụng lên hệ theo phương ngang nên G
đứng yên theo phương ngang và chỉ chuyển động theo phương thẳng
đứng.
Chọn hệ trục Oxy cố định như hình vẽ,
trong đó Oy qua G.
Đặt
Suy ra:
ĐỀ 6
Bài 1: (4 điểm)
……………………………. 0,5đ
Phương trình định luật II Newton cho chuyển động của nêm khi xét theo phương
ngang:
Phương trình định luật II Newton cho chuyển động của vật khi xét theo phương
Từ
……………………………… 0,5đ
Lại có:
……………………………. 0,5đ
Từ
………………………………0,5đ
b) Ta nhận thấy trong suốt quá trình mà vật nhỏ chuyển động trên mặt nghiêng của
nêm, tổng hợp lực tác dụng lên vật: . Vì vậy cho nên ta có thể
đưa bài toán về dạng bài ném xiên quen thuộc. Chọn hệ trục cố định như hình vẽ
với gốc gắn chặt vào mặt đất tại vị trí ban đầu của vật, trục Oy cùng phương với .
Ta có:
O
x
trục tọa độ cố định, vì thế cho nên bán kính quỹ đạo của vật đạt giá trị nhỏ nhất
khi nó ở đỉnh của parabol.
Từ suy ra:
B
ài 2: (4 điểm)
x1
. Từ kẻ các tia
K
thẳng chứa phương vận tốc ban đầu của vật qua mặt , . cắt tia
tại điểm
+ Ta chỉ xét các va chạm trong phạm vi thỏa mãn: . Suy ra tổng
Mặt khác:
Suy ra: ……………………………………………………..1,0đ
+ Như trên hình vẽ thì ta đã quy ước: lẻ, thuộc mặt ; chẵn, thuộc mặt
mà bên trên ta vừa tính được tức , do đó lần va chạm cuối cùng xảy
Kết hợp các điều trên giúp ta đưa ra kết luận rằng lần va chạm cuối cùng xảy ra tại :
b) Tổng quãng đường mà vật đi được trong quá trình xảy ra các va chạm:
Vậy:
Bài 3: (5 điểm)
y
G
Chọn hệ quy chiếu đất. Giả
sử
trong quá trình mà ta đang v
y v x
N P
xét, vành lăn không trượt trên y
mặt sàn.
Xét về mặt Năng lượng. Chọn gốc thế năng tại mặt đất, ta có:
……0,5đ + 0,5đ
Xét về mặt động lực học
Khi vành bắt đầu lăn có trượt, giả sử nó vẫn còn nén trên mặt sàn và tiếp tục chuyển
động trên mặt phẳng ngang.Phương trình chuyển động quay vẫn đúng:
Do => Mâu thuẫn, Nên N
ngay sau khi vành kết thúc quá trình lăn mg
không trượt trên mặt sàn thì nó sẽ không còn
2
tiếp xúc với sàn nữa, nên khi đó vật m 1 k
giống như bị ném xiên với quỹ đạo
1 k 2
parabol (giữa vật và vành không còn
tương tác lực)
………………………….0,5đ
0
*
Bài 5:
Cơ sở lí thuyết:
Từ hệ ta được:
Nhận xét: Ta hoàn toàn có thể tính được giá trị của và bằng đồ thị thực nghiệm
(đây được gọi là phương pháp hồi quy tuyến tính). Từ đó ta suy ra:
Bước 1: Dùng nhựa dính gắn chặt miếng kim loại vào một đầu của ống nhựa.
Bước 2: Dùng thước đo chiều dài l của miếng kim loại đồng thời áp dụng phương
pháp tọa độ khối tâm ta tìm ra (chẳng hạn như đặt hệ (ống + miếng kim loại) nằm
ngang thăng bằng trên một ngón tay, vị trí của ngón tay chính là vị trí khối tâm của
hệ. Từ đó sau khi dùng thước đo ta dễ dàng xác định được tỷ số giữa khoảng cách từ
đến miếng kim loại với khoảng cách từ đến khối tâm của ống nhựa. Tỷ số vừa
Bước 3: Đặt thẳng đứng hệ (ống + miếng kim loại) vào trong cốc thủy tinh có chứa
sẵn dầu và nước như đã được mô tả như hình vẽ sao cho hệ cân bằng. Từ các vạch
chia được biểu thị trên cốc, đọc, tính toán và ghi lại các giá trị vào bảng số liệu.
Bước 4: Từ từ đổ thêm dầu vào bên trên, luôn giữ cho hệ (ống + miếng kim loại)
được cân bằng, sau mỗi lần đổ xong ta lại đọc, tính toán và ghi lại các giá trị
vào bảng số liệu.
Bước 5: Từ bảng số liệu dựng đồ thị rồi bắt tay vào xử lí số liệu thực
nghiệm.
O
-B/A x
ĐỀ 7
2. Cho x = 2l, . Xác định gia tốc góc và phản lực R tại A khi m
nghiêng. Hỏi độ lớn của lực này để thanh cân bằng? Bỏ qua ma sát giữa thanh và hai
mặt phẳng đỡ?
Áp dụng bằng số: m = 2kg; g = 10m/s2;
Câu 5. (2 điểm) _ Phương án thực hành
Cho các dụng cụ sau:
- Một tấm gỗ phẳng đủ dài đặt nằm nghiêng cố định (mặt phẳng tấm gỗ hợp với
phương nằm ngang một góc α), trên đó có vạch sẵn đường thẳng hướng theo đường
dốc chính.
- 01 lò xo được coi là lý tưởng.
- 01 cây bút chì.
- 01 cuộn chỉ mảnh, không dãn,
- 01 thước đo độ dài.
- 01 khối gỗ hình hộp có gắn sẵn móc.
Hãy thiết kế phương án thí nghiệm xác định hệ số ma sát trượt giữa khối gỗ và
tấm ván đã cho?
0,5
Suy ra:
0,5
Để amax thì
0,25
Khi 2M không trượt đối với M , thì 2 vật chuyển động như một vật với gia 0,25
(*)
(**)
với
0,5
Để khối lập phương không trượt đối với nêm thì: 0,5
Sau va chạm:
m
α m m
α 1 2
Như vậy trong quá trình va chạm động lượng của hệ theo phương Oy biến 0,25
Sự biến thiên này tạo ra phản lực Fy tác dụng lên hệ:
0,25
Do có ma sát giữa các vật với mặt phẳng nằm ngang nên độ biến thiên động
lượng theo phương Ox trong quá trình va chạm là:
0,5
Với:
Theo giả thiết lực tương tác Fy rất lớn so với trọng lực suy ra: 0,25
0,25
Ta có:
0,25
b. Sau khi tương tác hệ vật chuyển động chịu tác dụng của lực ma sát nên cơ 0,25
năng của hệ giảm dần vì vậy độ biến dạng cực đại của lò xo chính là độ nén
cực đại của lò xo ngay sau thời điểm va chạm
Áp dụng định luật bảo toàn năng lượng ta có:
0,25
0,5
Vậy độ biến dạng (nén) cực đại của lò xo trong quá trình hệ dao động là:
xmax=15,96cm
c. Giả sử sau khi lò xo bị nén cực đại, vật m và m 1 dịch chuyển sang trái tới
vị trí lò xo biến dạng một đoạn x thì dừng lại. Trong quá trình này ta giả sử
vật m2 vận đứng yên. Áp dụng định luật bảo toàn năng lượng ta có:
0,25
0,25
Như vậy lò xo bị dãn một đoạn 13,76cm thì vật m và m 1 dừng lại. Tại vị trí
này lực đàn hồi của lò xo là:
Mặt khác để vật m2 dịch chuyển sang trái thì điều kiện là:
0,25
Suy ra trong suốt quá trình chuyển động của m và m1 thì m2 vẫn đứng yên.
Câu 4 1. Áp dụng định lý động năng:
4 điẻm
0,25
x
+ Với
B 0,25
=>
0,25
0,25
Tìm được:
0,25
0,25
+Với
Khối tâm thanh chuyển động tròn với các thành phần gia tốc:
0,25
0,25
Từ đó:
1,0
MP = MN1 (1)
Bước 2:
- Buộc sợi chỉ vào 1 đầu lò xo, đầu kia buộc vào vật nặng
(sợi chỉ đủ dài). Đặt hệ thống lên tấm gỗ sao cho sợi chỉ có
phương trùng với vạch kẻ sẵn. Cố định đầu tự do của sợi chỉ
(phía trên).
dụng bút chì đánh dấu vị trí khối gỗ, thả cho khối gỗ trượt
lên trên theo phương dốc chính. Đo quãng đường mà khối
gỗ trượt được.
Bước 3:
Tương tự bước 2, đặt ngược lại, đầu tự do của lò xo gắn cố
sử dụng bút chì đánh dấu vị trí khối gỗ. Thả cho khối gỗ
0,25
chuyển động theo phương dốc chính. Dùng thước đo quãng
đường mà khối gỗ trượt được.
ĐLBT năng lượng:
(2)
(3)
(4)
Bước 5: Xử lý số liệu
- Tính .
- Sai số tỉ đối: .
0,5
lần đo.
- Kết quả phép đo: