Professional Documents
Culture Documents
So N ĐVII
So N ĐVII
HỆ TUẦN HOÀN
Nòng nọc hô hấp bằng mang nên hệ tuần hoàn giống cá
Lc trưởng thành do có hô hấp bằng phổi nên xuất hiện vòng tuần hoàn phổi dẫn
đến biến đổi tim và hệ mạch.
Tim
Tim Lc có 3 ngăn, 2 tâm nhĩ, và 1 tâm thất.Tâm thất chưa có vách ngăn nên
máu ở đây có sự pha trộn. Tuy nhiên , sự pha trộn áu ở đây không thật nhiều,
nhờ mấu lồi cơ ở đáy tâm thất.
Ở nhóm LC bậc thấp( LC có đuuoi và LC không chân) thì tâm nhĩ vẫn chưa
co vách ngăn hoàn toàn
Xoang tĩnh mạch nối với tâm nhĩ phải.
Hệ động mạch
Hệ động mạch của Lc không đuôi khác với cá . TT phát đi côn động mạch, từ
côn động mạch có van xoắn phát ra thân động mạch chung và phát ra 3 cung
động mạch
Đôi cung trước là dộng mạch cảnh chung,phân chia thành động mạch cảnh
trong và động mạch cảnh ngoài , dẫn máu lên đầu.
Đôi cung động mạch thứ 2, làm thành đôi cung động mạch chủ, sau khi phát ra
2 động mạch dưới đòn mang máu đến chi trước , quay ra phía sau hợp thành
động mạch chủ lưng chạy dọc theo dây sống,phát ra loạt động mạch đến các nội
quan và sau cùng mang 2 động mạch chậu mang máu đến chi sau của cơ thể
Một đôi động mạch phổi da phát ra ở gần tim, trước khi tới phổi, phát ra động
mạch da lớn, đặc trưng riêng cho ếch nhái dẫn máu đến trao đổi khí
LC CÓ ĐUÔI HỆ DỘNG MẠCH CÓ CẤU TRÚC GIỐNG CÁ PHỔI
Vẽ hình rùi chú thích hệ động mạch
Hệ tĩnh mạch
LC bậc thấp: hệ tĩnh mạch giống cá phổi(vừa có tĩnh mạch chủ sau, tĩnh
mạch chính sau , ống cuvie)
LC không đuôi: không còn tĩnh mạch chính. Ttacs cả tĩnh mạch sau cơ
thể đổ về tĩnh mạch chủ dưới sau đó dẫn đến xoang tĩnh mạch
Máu tĩnh mạch từ đầu, chi trước tập trung thành tĩnh mạch cảnh dưới
đòn và sau đó đổ vào tĩnh mạch chủ trước.
Máu ở tĩnh mạch da lớn là máu đã được oxi hóa dưới da đổ vào tĩnh
mạch chủ trước nên máu trong tĩnh mạch chủ trước là máu pha, đổ vào
xoang tĩnh mạch
Máu đã được oxi hóa từ phổi tập trung thành 2 tĩnh mạch phổi chung
đổ vào tam nhĩ trái
Máu tĩnh mạch ở 2 chi và phần sau tập trung thành 2 đôi tĩnh mạch
gãnh thận và đôi tĩnh mạch bụng.Vào thận, mạch máu phân thành nhiều
mao mạch tạo thành hệ gánh thận tập trung ở tĩnh mạch chủ sau.
Máu ở phần ruột qua gan tạo thah tĩnh mạch gánh gan đổ vào tĩnh mạch
chủ sau.Tĩnh mạch chủ sau , sau khi tiếp nhận máu từ tĩnh mạch
bụngđổ vào xoang TM. TM bụng đặc trưng của Lc
Như vậy máu trong tim và các mạch chính gồm các loại như sau:
Máu trong TM chủ trước là máu pha, máu pha ở đây có nguồn
gốc là máu đỏ thẩm ở TM cảnh, TM đòn pha trọn với máu đỏ
tươi của TM da
Máu trong TM chủ sau là máu đỏ thẩm.
Máu trong xoang TM là máu pha của máu TM của Tm chủ trước
và TM chủ sau.Mau pha trộn này chuyển vào TN phải đưa xún
tâm thất
Máu trong TN trái mạng máu động mạch từ phổi chuyển qua TM
phổi rồi dồn xún tâm thất. Máu trong tâm thất là máu pha trộn.
Tuy nhiên, mức độ pha trộn của máu pha ở mõi bộ phận kể trên
là khác nhau.
Như vậy 2 vòng tuần hoàn chưa hoàn chỉnh, trước khi đi nuôi cơ thể
máu qua tim 2 lần( cá chỉ 1 lần)
2 Trình bày đặc điểm giải phẫu hệ hô hấp của Lớp Cá? Tại sao khi hô hấp, Cá có
thể nhận được tối đa lượng oxi trong nước?
HỆ HÔ HẤP: cá hô hấp bằng mang
Cá sụn:
5-7 đôi khe mang
Khe mang trần
Vách gian mang phát triển nên lá mang dựa vào vách mang
Cá xương:
4- 5 đôi khe mang
Có hộp mạng che mang
Vách gian mạng tiêu giảm, nên lá mang dựa vào cung mang, mỗi cung
mang có 2 hàng lá mang
Đặc điểm tiến hóa hơn cá sụn: chúng có cơ chế đóng mở nắp mang vai trò
như cơ hô hấp, làm cho hoạt động hô hâp được thực hiện liên tục ngay cả
khi cá nghỉ ngơi. Cơ quan hô hấp tách khỏi cơ quan tiêu hóa trở thành cơ
quan độc lập, chủ động.
Tỉ trọng của cá/nước:1,012/1,021 do đó để cá nổi phải có bóng hơi. Bóng hơi hình
thành từ hầu.
Hàm lượng oxi và co2 trong bóng hơi của cá biển lớn hơn cá nước ngọt
Có 2 VÌ SAO CÁ LẠI CÓ THỂ NHẬN TỐI ĐA LƯỢNG OXI:
Xương chi
Đai vai: gồm 3 xương điển hình ở ĐVCXS ở cạn
- Xương bả(acapula) gắn với sụn trên bả
- Xương quạ(coracoideum) và sụn trun trước quạ, giữa 2 x.quạ là sụn trên quạ
- Xương đòn nằm trên sụn trước quạ, sau này x. đòn gắn vs sụn trước quạ
Chổ tiếp giáp vs 3 xương là hố khớp cánh tay. Đầu trước sụn trên quạ gắn vs
x.trước ức, trước x ức trước là sụn trước ức. Đầu sau sụn trên quạ gắn vs x
ức. Sau x.ức là sụn ức.
Lc không đuôi thiếu xương sườn nên x.ức không gắn vs cột sống. Đai vai và
x.ức nằm tự do trong cơ ngực. Thiếu lồng ngực.
Đai hông:
Gồm 3 xương điển hình: đôi x.chậu, đôi x.háng, đôi x. ngồi
Hai xương chậu dài, có đầu gắn với mấu ngang của đốt chậu.Nơi tiếp
giáp giwuax x.chậu/đùi/háng tạo thành hố khớp đùi đó là đặc điểm cuar
ĐVCXS ở cạn.
Xương chi tư do: có tạo gồm các phần của 5 kiểu chi ngón điển hình
Đặc điểm :
Gồm nhiều khớp động vs nhau với cả x.đai
Xương tay trụ gắn vs xtay quay
X. chày gắn vs x.mác
Xương bàn tay có cương 1 thoái hóa.
loại bóng hơi:
- Bóng hơi kín(cá lóc): bít đầu, có tuyến khí hoạc hệ thống mao mạch có khả
năng hấp thụ hoặc tiết ra các chất khí điều hòa tỉ trọng của cá( bóng hơi
phình ra hay xẹp lại)
- Bóng hơi hở( cá trích hoặc cá dẹt): thông thực quản , cá tự điều chỉnh
Nếu không có bóng hơi cá di chuyển nhờ vào cơ
Ở cá phổi bóng hơi biến thành phổi
Sơ đồ xương đai và xương chi của ếch
4 Đặc điểm giải phẫu và hoạt động của hệ hô hấp của Lớp Chim? Tại sao nói Chim
là động vật hô hấp có hiệu quả nhất ở trên cạn?
Hệ hô hấp chuyên hóa cho đời sống bay lượn. Từ ngoài vào mũi
ngoàimũi trong(mở ra trước vòm miệng)khí quản2 phế
quản2 phổi và các túi khí. Khe họng ở sau lưỡi.
Cơ quan phát thanh chính là minh quản , nằm ở ngả 3 khí quản và phế
quản.Đây là cơ quan phát thanh chính của chim còn lại thanh quản
cấu tạo giống bò sat.Minh quản có cấu tạo độc lập , gồm 2-4 màng
rung hoạt động .
Phổi chim nhỏ và xốp, nằm sát bên trong hốc sườn 2 bên sống lưng vì
vậy vai trò thông khí không lớn khi chim bay, nhờ đó chúng có thêm
hệ thống túi khí.
Cuống phổi khi vào phổi phân thành những cuống phổi nhỏ thông ra
ngoài phổi và đi vào 9 túi khí.
Những cuống phổi nhỏ trong phổi phân nhánh nhìu lần tạo thành
mạng lưới ống khí gọi là hệ thống mao quản khí, xung quanh là hệ
thống mao quản huyếtTăng s trao đổi khí.
9 túi khí bao gồm: 2 túi cổ, 2 túi ngực trước, 2 túi ngực sau, 2 túi bụng
và 1 túi gian đòn.Các túi khí khi phân nhánh từ phế quản sau đó len
lỏi vào các nội quan và thông vào tới xương. Thể tích trao dổi khí ở
túi khí gấp nhìu lần thể tích của phổi.
Ngoài việc thông khí qua phổi khi chim bay, túi khí còn có vai trò
cách nhiệt, giảm tỉ trọng cơ thể, đồng thời làm lớp đệm giảm sức ép
lên các nội quan khi chim bay.
Sự hoạt động của phổi và hệ thống túi khí
Không khí đì qua phổi theo 1 chìu và liên tục ngay cả lúc hít vào và
thở ra, cà không có không khí đọng giông hô hấp thú.Một lượng khí
khi hít vào phỉa qua 2 chu kì mới ra khỏi cơ thể.
Khi chim nâng cánh, túi khí dãn, không khí đi từ ngoài vào các túi
khí sau(2 túi ngực sau và 2 túi bụng) nhưng lượng khí ở chu kì trước
phổi ra các túi khí trước. Khi chim thở ra, các khí từ các túi khsi sau đi
vòa phổi, đồng thời các khí chu kì trước của cá túi khí đi ra ngoài.Như
vậy không khí được vận chuyển liên tục qua phổi và theo 1 chìu nhất
định từ sau ra trước ngay cả kh hít vào và thở ra.Các túi khí hoạt dộng
giống như bơm hút và đẩy tạo dong khi liên tục d đó có sự trao đỏi khí
liên tục với hiệu suất cao phù hợp với nhu cầu năng lượng. Đặc biệt,
khi chim bay nhanhh , nhịp vỗ cánh càng nhanh làm cho lượng khí
trao đổi qua phổi lớn, sự trao đổi khí mạnh đến sản sinh lượng năng
lượng đáp ứng chu cầu cơ thể.
Khi chim không bay, sự thay đổi thể tích lồng ngực do hoạt động cơ
gian sườn nên chim hô hấp giống ĐVCXS khác.VD: vịt trời khi nghỉ
ngơi , nhịp thở chúng đập 10-16 lần/phút. Khi chúng bay 90-120
lần /phút.
Vì sao chim hô hấp trên cạn là hiệu quả nhất
Không có không khí cặn chênh lệch oxi luôn cao
Cấu tạo hô hấp của chim bao gồm phổi (phổi có chứa các vi khí quản)là hệ
thống túi khí.
Khi nghỉ ,chim thở bằng cách phồng,xệp lông ngực.Khi bay,do cơ ngực hoạt
động,chim không thể hô hấp bằng sự co giãn lồng ngực mà phải nhờ hệ
thống túi khí.Khi nâng cánh, túi khí mở ra, không khí thở vào phổi, 75%
không khid đi vào túi khí.Các túi khí phía sau như là kho dự trữ không khí
trong lành .Khi đập cánh không khí dẹp xuống, không khí giàu oxi này được
đẩy qua phổi và được tập trung lại các túi khí trước.Từ đây không khí đi
thẳng ra ngoài.như vậy phổi nhận không khí trong lành cả trong quá trình hít
vào thở ra.Hầu hết dòng khí oxy liên tục đi qua hệ thống vi quản.Hiện tượng
đó là hô hấp kép.
5 Sơ đồ chung hệ tiêu hóa của Phân ngành Động vật có xương sống? Đặc điểm hệ
tiêu hóa của Lớp Chim?
Xương chi
Đai vai:3 xương đai vai cấu tạo thích nghi với đời sống bay lượn
+ Xương bả mảnh ,hình kiếm , chạy dọc cột sống đè lên phần ngực là chổ
dưa cho chim nâng cánh
+ Xương quạ lớn, đè lên xương mỏ ác(xương ức) làm chổ dựa cho chim
lúc đạp cánh
+ 2 xương đòn rất mảnh , hợp với nhau tạo thành chạc chữ V có tác dụng
đàn hồi như lò xo “díp’’ giúp cánh đạp nhịp nhàng và làm lồng ngực
không bị bóp lại.
Đai hông:
-Xương chậu, Xương ngồi gắn liền với đốt sống vùng chậu
-2 xương háng mảnh , tách rời ra và kéo dài về phía sau, có đầu tự do tạo
thành kiểu chậu hở thích hợp với việc đẻ trứng lớn.
Chi tự do
Chi trước biến đỏi thành cánh , các xương nối với nhau theo mặt phẳng
cánh,có nhìu biến đổi đặc biệt là phần cổ, bàn
Theo dữ liệu phôi sinh học, ở trong phôi chim đầy đủ các xương như mô
hình chung của ĐVCXS trên cạn, nhưng khi nở ra thì cổ tay chỉ có 2 xương
nhỏ, bàn tay hai xương phát triển dài , ngón tay gồm 3 ngón vs ngón 1 có 1
đốt, ngosn2 có 2 đốt phát triển tạo thành 2 tấm xương dài, ngón 3 có 1 đốt
nhưng gắn liền vs ngón 2.
Chi sau: phần xương ống của chi sau có đổi với sự tiêu giảm xương mác
song song với sự phát triển xương chày , gắn với xương cổ chân tạo thành
xương ống cổ.
Các xương bàn chân cũng có xu hướng gắn lại với nhau và cùng xới 1 số
xương cổ chân khác tạo thành xương cổ bàn phức tạp.Sự hình thành cổ bàn
cùng những thành phần khác của chi tạo ra hình dạng chữ Z ngược giúp
chim nhúm mình lấy đà lúc bay hoặc tạo đà khi bay và khi đậu nhẹ nhàng.
9 Đặc điểm giải phẫu và hoạt động của hệ tuần hoàn của Lớp Bò sát? Hệ tuần hoàn
của Lớp Bò sát có đặc điểm gì tiến bộ hơn hệ tuần hoàn của Lớp Lưỡng cư?
Hệ tuần hoàn hoàn chỉnh hơn TC:
Tim 3 ngăn(2 tâm nhĩ, 1
tâm thất), vách ngăn tâm
thất chưa hoàn chỉnhmáu
ít pha trộn hơn. Riêng cá
sấu có vách ngăn tâm thất
hoàn toàn tim 4 ngăn
Xoang tĩnh mạch tiêu giảm
nhìu.
Hệ tĩnh mạch:
Gần giống hệ TM LC nhưng khác là thíu tĩnh mạch da
Máu từ phần sau cơ thể về tim lần lượt theo các tĩnh mạch sau đây:
-Tĩnh macgh chậu nhaan máu tĩnh máu tĩnh mạch từ tĩnh mạch đuôi, tĩnh
machj chân sau của đôi tĩnh mạch gánh thận , tập trung thành tĩnh mạch
bụng, rồi chuyển vào tihx mạch chủ sau
- Tĩnh mạch bụng nhận máu của nhìu tĩnh mạch nội quan , trở thành tĩnh
mạch cửa gan , vào gan phân mao quản thành hệ gánh gan ,rồi tập trung lại
tạo thành tĩnh mạch gan, rồi tập trung lại thành tĩnh mạch chủ sau.
- Tĩnh mạch chủ sau, sau khi nhận máu từ tĩnh mạch thận và tĩnh mạch gan
đổ vào xoang tĩnh mạch rồi vào tâm nhĩ phải
Máu ở trước cơ thể chuyển về tim theo các tĩnh mạch sau đây:
+Máu tĩnh mạch ở đầu đổ vào 2 tĩnh mạch cảnh
+ Máu tĩnh mạch 2 chi trước tập trung vào tĩnh mạch dưới đòn
+ Máu của tĩnh mạch cảnh và tĩnh mạch dưới đòn tập trung vào tĩnh mạch
chủ trước rồi đi vào xoang tĩnh mạch , vào tâm nhĩ phải.
Tĩnh mah phổi: hai tĩnh mạch phổi đưa máu đã được oxy hóa từ phổi về tâm
nhĩ trái
Rắn 60 LC có đuôi(cá cóc) 25
Khối lượng máu, hàm lượng hemoglobin, số lượng hồng cầu ở BS cao hơn
Lc đoi chút. Tuy nhiên, hàm lượng đường trong máu BS>LC nhìu.
VD: Hàm lượng đường trong máu (mg%)
Giác quan
Xúc giác
Xúc giác của thú tập trung chủ yếu ở da, có các thụ quan cảm nhận kích thích nhiệt
cũng như áp lực lên da.
Các thụ quan xúc giác ở người
Khứu giác
Thính giác:
Đa số thú có thính giác phát triển.Ngoài tai trong. Tai ngoài ,tai giữa , ở thú
còn phát triển vành tai giúp chúng định hưỡng con mồi hay kẻ thù, tăng độ
tính của tai và là nơi toản nhiệt quan trong.Vành tai còn có tác dụng như một
thùng cộng hưởng quan trọng .
Tai trong có cơ quan Coocti đặc trưng cho thú .Đây là một tấm lưới sợi gồm
24.00 sợi đàn hồi và có các tế bào thính giác.Ốc tai tú có 2,5 vòng.
Âm thấp nhất thú nghe được là 16-20 Hz (người là 26-30Hz), âm cao là
25000-35000 Hz. Một số động vật có khả năng phát ra tiếng siêu âm như
dơi,cá heo.VD: dơi 12-98000 Hz có khả năng phát ra siêu âm từ mũi.Tiếng
kêu 30000-70000 Hz.
Thị giác :
Mắt 2 mí , mí thứ 3 tiêu giảm
hoạc biến thành màng nháy ở
gốc mắt.Mắt thú không có cơ
quan lược.Sự điều tiết mắt bằng
cách thay đổi đường cong thủy
tinh thể nhờ cơ mi.
Khi nhìn xa,cơ mi giãn làm co
dây chằn thủy tinh thể làm mặt
thủy tinh thể dẹp lại .Ngược lại
khi nhìn xa thì co mi co làm dãn
dây chằn thủy tinh thể làm mặt
thủy tinh thể dày lên.
Thú có khả năng nhìn hình nổi do
hai ảnh của vật kết hợp lại với nhau nhờ trung ương thị giác thứ cấp trong
thuỳ chẩm của não bộ. Sơ đồ cấu tạo mắt người
Ở thú khả năng phân biệt màu kép.Ở bò thù bị mù máu chúng không PB
màu sắc.
15 Sơ đồ chung hệ tiêu hóa của Phân ngành Động vật có xương sống?
Đặc điểm hệ tiêu hóa của Lớp Thú?
HỆ TIÊU HÓA:
Ống tiêu hóa của thú cũng có các phần điển hình sau đây: khoang miệng,
hầu, thực quản, dạ dày, ruột, (ruột no,ruột già,ruột thẳng), hậu môn .Hậu
môn biệt lập với lổ niệu sinh dục.Có sự phân hóa của ống tiêu hóa cũng như
sự hoàn cỉnh của tuyến tiêu hóa.
Thức ăn của thú rất thay đỏi, là nhân tố quyết định hình thái ,câu trúc, tập
tính của thú thích nghi với tấn công , bảo vệ, tìm kiếm thức ăn, bắt mồi, cấu
tạo cơ quan tiêu hóa thức ăn và sự tiêu hóa thức ăn.
Xoang miệng:
Gồm xoang trước miệng và xoang miệng chính thức.Xoang trước miệng do
môi và má làm thành,xoang này không có ở bọn cá voi và thú mỏ vịt.Một số
loài có xoang thông với 2 túi má lớn ở da cổ để dự trữ thức ăn(bộ khỉ
hầu).Xoang miệng chính thức nằm phía sau hai hàm răng ,thức ăn được
nhai,nghiền nát và thấm nước bọt tại đây.
Răng:
Răng phân hóa thành răng của,răng nanh,răng hàm và răng trước hàm.Tùy
vào đời sống và chế độ ăn của những loài khắc nhau mà cấu tạo răng thay
đổi khác nhau.
VD: Bộ gặm nhấm có răng cửa lớn trong khi thú ăn thịt thì răng nanh rất lớn vfa
còn có thê ‘’răng thịt’’. Riêng cá voi thì răng đồng hình nhưng đây được xem là
hiện tượng’’thứ sinh’’
Răng nanh sắc nhọn của thú ăn thịt (chó sói) để đâm .Răng trước hàm , răng
hàm để cắn xé và nghiền thức ăn. Răng cửa và răng nanh của thú Móng guốc
(huowu) để gặm cỏ.Gậm nhấm(nhím) không có răng nanh,răng cửa nhọn,
vát sắc để gặp thức ăn.Răng thú ăn sâu bọ (chuột chù) không phân hóa.
Răng mọc trong lổ chân răng ở trên xương hàm và xương trước hành .Răng
gồm 2 loại răng là răng cao và răng thấp(ngắn)
Răng cao: lổ chăn răng rộng đều, khoang tủy có lổ rộng tiếp nhận chất dinh
dưỡng cần thiết cho sự phát triển của răng nên răng mọc liên tục , gần như là
suốt đời. VD: răng cửa ở bọn gặm nhấm moc suốt đời.
Đa số thú còn lại răng phát triển tới một giới hạn nhất điịnh rồi chân răng
thu hẹp lại chỉ để 1 lổ nhỏ cho dây thân kinh và mạch máu đi qua .Răng đây
gọi là răng thấp.
Số lượng răng thường không thây đổi ở mổi nhóm thú và người ta sử dụng
công thức răng(nha thức) để biểu thị số răng ở mỗi nhóm động vật khác
nhau
i. c . pm . m
i. c . pm . m
Trong đó: i: răng cửa
c: răng nanh
pm: răng trước hàm
m: răng hàm
Tử số dùng để ghi số răng mỗi loại của nửa hàm răng trên.
Mẫu số dùng để ghi số răng mỗi loại của nửa hàm răng dưới.
1.0.0 .3
Ví dụ: Chuột (Rattus): = 16 răng
1.0.0 .3
3.1.3 .1
Mèo (Felis): = 30 răng
3.1.2 .1
2.1.2 .3(2)
Người (Homo): = 28-32 răng
2.1.2 .3(2)
Lưỡi: có hình dạng và chức năng thây đổi.Thông thường lưỡi có bản rộng và dùng
để đưa thức ăn vào răng lúc nhai.Trâu,bò dùng lưỡi để vặt cỏ: thú ăn thịt dùng lưỡi
liếm thức ăn.
Hầu : thông lổ mũi trong và ống Eustachi
Thực quản:
Thực quản phân hóa rõ ràng , cấu tạo bởi cơ trơn.ở bọn nhai lại thực quản có thêm
cơ vân để chủ động ợ thức ăn lên nhai lại.
Dạ dày:
Phân hóa rõ ràng, có phần thượng vị và hạ vị, thành trong có nhìu tuyến tiêu
hóa.Chế độ thức ăn ảnh hưởng trực tiếp đến độ lớn và cấu tạo của dạ dày, cụ
thể ở thú nhai lại(cheo,sừng đặc,sừng rỗng, họ hươu cao cổ) và những thú có
răng không phát triển (tê tê)thì dja dày cấu tạo phức tạp và phân thành nhìu
ngăn .Đó là dạ dày 4 túi: Dạ cỏ, dạ tổ ong,dạ lá sách ,dạ múi khế
Với những thú mới sinh dạ múi khế còn tiết ra enzim Renin có tác dụng làm
đông đặc sữa để giữ sữa lâu hơn trong dạ dày cho quá trình tiêu hóa học sau
đó
Nhớ bỏ sơ dồ dạ dày vào
Ruột :
Ruột phân hóa ra ruột non (ruột trước), ruột già(ruột giữa), ruột thẳng(trực tràng,
ruột sau).Ruột non là nơi tiêu hóa thức ăn và hấp thụ thức ăn đã được tiêu hóa. Đầu
ruột non được gọi là tá tràng.
Ruột non ở các loài ăn cỏ thì dài, các loài ăn thịt thì ngắn. Chổ chuyển ruột non
sang ruột già có ruột tịt (manh tràng).Với những bọn ăn cỏ không nhai
lại(ngựa ,thỏ)thì có manh tràng phát triển(cd :dơi ăn quả manh tràng khong phát
triển). Manh tràng có van giữ chất bã khiế cho chúng khi đã vào ruột già thì không
trở lại được nữa.
Trong manh tràng ở thú ăn cỏ có hệ sinh vật yếm khí lên men có khẳ năng phân
hủy xenlulo, giúp cho sự tiêu hóa thức ăn.Ở linh trưởng và người, ở phần đáy của
manh tràng có đoạn ngắn hình giun được gọi là ruột thừa (không có nhiệm vụ tiêu
hóa).Ruột thẳng mở ra ngoài qua lổ hậu môn.
Phần cuối ruột già gọi là trực tràng,tận cùng là lổ hậu môn
Phân loại :
Bộ LC không chân có khoảng 163 loài trong 34 giống, tập trung trong 5 họ,phân
bố ở vùng nhiệt đới châu phi,châu á và châu mỹ.
Họ Ếch giun(Ithyophiidae)
Có đuôi,có xúc tu ngắn.Ăn giun.Việt Nam có loài ếch giun(Ithyophis
glutinosus) sống trong đất ẩm,ăn giun và DDVKXS khác.Có khả năng ấp
trứng .Đã gặp ở ếch giun Tam đảo (ở độ cao 900m),gia lai,kon tum ,Tay
ninh, Cát tiên(đồng nai), TPHCM,Hà tien (kiên giang),Rừng u minh(an
giang) và vân nam TQ.Nhớ bỏ thêm số lượng hỏi chiêu nhe
Họ Ếch giun nước(typlonectidae)
Thiếu đuôi.Lổ huyệt ở mặt dưới bụng sát với phần tận cùng của cơ thể.Phân bố ở
Nam Mỹ.
Số lượng:
Hình dạng Lc có đuôi đặc trưng cho Đv LC .Thân dài, đuôi phát triển,
hai đôi chân cùng cỡ nên thân có dạng thằn lằn.Tuy nhiên, một số loiaf có
chi tiêu giảm hoặc biến hẳn,.LC có đuôi chia thành 2 nhóm :Nhóm thấp
thường sống ở nước và có nhìu đặc điểm cấu tạo nguyên thủy hơn nhóm cao
và nhóm cao ngược lại.
Nhóm thấp còn dây sống suốt đời.Đốt sống lõm hai mặt và lõm
sau.Chưa có xương sườn chính thức , mà chỉ có xương sườn trên, tương
đồng với xương sườn cá.Không có xương đòn.các xương quay tay và tay
trụ,các xương chày và xương mác,các xương cổ tay , cổ chân không gắn liền
với nhau .Không có khoang nhĩ và mằng nhĩ.các loài ở nước có cơ quan
đường bên và cung mnag.Mang vẫn tồn tại ở dạng trưởng thành.Tâm nhĩ ở
vách ngăn chưa hoàn toàn . Không có nón chủ động mạch .Hệ tuần hoàn
giống với hệ tuần hoàn nòng nọc con.
Nhóm cao sống trên cạn.Mang tiêu giảm ở dạng trưởng thành. Phổi là
cơ quan hô hấp chr yếu.da có hệ mao mạch, trao đổi khí ở mức độ khác
nhau.Những loài cá cóc sống ở suối nước nóng chảy siết,giàu oxi,cỉ hô hấp
bằng da,hoạt động hô hấp phổi rất yếu.Tâm nhĩ có vách ngăn hoàn toàn .Nón
chủ động mạch có van chạy dọc.Hệ tuần hoàn nói chung có vị trí trung ian
giữa nhóm thuần túy ở nước và bọ không đuôi(Anura).Có 4 cung chủ động
mạch và động mạch đuôi.Ngoài tĩnh mạch chủ sau còn có tĩnh mạch chính
sau đổ vào ống cuvie.
Cơ quan giao cấu thiếu, nhưng ở nhìu loài vẫn có sự thụ tinh
trong.Con cái lộn huyệt ra ngoài để nhận túi tinh con đực thải ra.Số lượng
trứng ít,tạo thành đám hay thành từng dải trong nước.Nhóm ở cạn đẻ trứng
thì trong khúc gổ mục hay hố đất mềm.Nhìu loài sẽ canah giữ trứng.Phôi nở
ra ấu trùng gần giống bố mẹ.Ấu trùng qua biến thái, nhưng không có sự tiến
hóa về biến đổi cấu tạo cơ thể như biến thái nòng nọc ếch.
Họ Cóc(Bufonidae):
Gồn nhìu loài ở đất ,thân đốt sống lóm trước, không có răng hàm,mút ngón
chân,không có dạng vuốt.
Họ nhái bén(Hylidae)
Có răng hàm và mút ngón chân có dạng vuốt .Mấu ngang của đốt sống cùng ở
đa số loài phình rộng .Trâm đuôi khớp với đốt sống cùng bằng hai lồi cầu.Đa số
loài nhái bén sống ở trên cây.
Ví dụ: cóc tía thuộc họ cóc lưỡi tròn
Trông giống cóc nhà, những lổ mắt hình tam giác, lưỡi tròn gắn thềm miệng,không
có màng nhĩ.Mặt lưng có màu đồng thau hoạc xanh lá cây vơi nhìu đám lớn mụn
lớn có những lổ nhỏ để tiết nhựa (đó chính là nọc độc).Tuyến lớn nhất nằm ở sau
mắt, trên lưng , trên chi.Mặt bụng ,bàn chân.bàn tay có những đóm lớn màu đỏ
tía.cá thể đực có da xù xì hơn cá thể cái. Sống trong các hốc đá, bọng cây có nước.
Thức ăn là các loài côn trùng sống trong khu vực phân bố, kiếm ăn vào ban đêm,
nhưng thỉnh thoảng cũng gặp ban ngày. Rất ít thấy các cá thể cái mà chủ yếu gặp
con đực.
Phân bố:
Trong nước: Hà Giang (Tây Côn Lĩnh), Lào Cai (Sapa), Lai Châu.
12 Phân tích những đặc điểm hình thái ngoài thích nghi với lối chuyển
vận bay của Lớp Chim?
Hình dạng cơ thể
Cơ thể hình ô van ngắn
Thân phủ lông vũ
Cổ mảnh và dài ,linh động.
Đàu tròn, nhỏvà được tô điểm bằng chỏm lông(chào
mào,công),mào(gà).Chim bay nhanh có đầu hình giọt nước
Hai bên đầu là 2 mắt với hai mí và màng nháy
Hai chi trước biến đổi thành cánh để nâng thân trong khi bay , gồm các phần
khớp nhau tạo hình chữ Z và có màng da nối với nhau và với vai.
Bờ sau cánh có hàng lông dài làm tăng diện tíc lông chim khi giương cánh
Chi sau có bàn chân có hình trụ đỡ thân khỏi chạm đất trong khi đậu và di
chuyển trên đất. Chân có nhìu dạng thích nghi với môi trường sống khác
nhau: + Màng bơi: vịt,chim cánh cụt
+ hai ngón hướng trước , hai ngón hướng sau(kiểu trèo):Gõ kiến
+ Hai ngón chạy:đà điểu
Hàm không răng mà có bao sừng cứng rắn bọc ngoài tạo thành mỏ giúp chim
thu lượm thức ăn .Hình dạng,cấu tạo mỏ thay đổi tùy đời sống và chế dộ thức
ăn.
Chim ăn hạt(Sẻ):mỏ ngắn,khỏe
Chim hút mật(chim ruồi):mỏ dài,có khi phù hợp với hoa mà nó
hút mật
Chim ăn thịt(Đại bàng,cú): mỏ quắp,có khía ngang,sắc
Chim bắt cá(bói cá): mỏ bè ra
Vỏ da
- Da chim mỏng, thiếu tuyến.Tuyến da chỉ gồm tuyến phao câu ít phát triển
- Chất nhờn do tuyến phao câu tiết ra tránh ướt lông
- Sản phẩm sừng của vỏe da chủ yếu là bộ lông vũ. Ngòi ra có mỏ sừng,vảy
sừng ở bàn chân,ngón chân,móng sừng ở đầu ngón chân.
Lông vũ
Ý nghĩa bộ lông vũ:
o Bộ lông có tầm rất quan trọng
o Bộ lông làm cho thân chim đỡ bị cản cản khong khí khi bay.Lông ống cánh
và lông đuôi là thành phần quan trọng nhất của bộ phận bay của chim
o Bộ lông vũ là lớp vỏ bảo vệ thân chim khỏi bị tán nhiệt và giữ cho thân
nhiệt lun cao.
o Bộ lông không phủ kín phủ kín toàn thân mà còn để những vùng trơ da( gọi
là vùng trụi), điều này bảo đảm cho sự co cơ ngực dễ dàng trong khi bay .Vì
thế một số loài không có khả năng bay như đà ddieur, chim cánh cụt vì
không có vùng trụi.
Cấu tạo
16 Những đặc điểm chung về hình thái - giải phẫu của Lớp Chim? Tại
sao Chim có thể phân bố khắp nơi trên Trái Đất?
(đặc điểm chung về hình thái - giải phẫu của Lớp Chim này coi trong giáo
trình xem hết nha(trình bày hết lớp chim)
Vì sao chim có thể phân bố khắp nơi trên trái đất:
17.Những đặc điểm chung về hình thái - giải phẫu của Lớp Lưỡng cư? Tại sao nói
Lưỡng cư là nhóm động vật có xương sống đầu tiên chuyển tiếp lên cạn?
Đặc điểm chung về hình thái - giải phẫu của Lớp Lưỡng cư(trình bày hết trong
giáo trình)
Lưỡng cư là nhóm động vật có xương sống đầu tiên chuyển tiếp lên cạn:vì
18 Những đặc điểm chung về hình thái - giải phẫu của Lớp Bò sát? Tại sao nói Bò
sát là nhóm động vật có xương sống đầu tiên chính thức ở cạn?
Những đặc điểm chung về hình thái - giải phẫu của Lớp Bò sát(giáo trình nhae)
Phân loại Lớp Bò sát (Reptilia)? Cho ví dụ mỗi bộ 2 loài?
Có 6500 loài thuộc 4 bộ