You are on page 1of 3

BÀI 2

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT NGHE SỐ LIỆU (LISTENING TO


NUMBERS)

1. Đối với số điện thoại


- Các số sẽ được đọc riêng lẻ chứ gần như không được đọc ghép như một số.
Ví dụ: 132 sẽ được đọc là “one three two” chứ không phải “one hundred thirty
two”.
- Số 0 phần lớn sẽ được phát âm là /əʊ/ , đôi khi là / ˈzɪərəʊ/ và /nɪl/ (thường là đối
với tỉ số trận đấu thể thao hoặc điểm số)
- Khi các chữ số đứng liền nhau giống hệt nhau, người nói thường sẽ sử dụng các
từ như double (2 số liền nhau), triple (3 số liền nhau), quadruple (4 số liền
nhau),...
Ví dụ: 77 đọc là “double seven” hay 111 đọc là “triple one”.

2. Đối với ngày tháng năm


- Đối với những câu hỏi yêu cầu ghi ngày tháng cụ thể, sẽ có nhiều cách khác nhau
để điền.
Ví dụ: Ngày 20 tháng 11 có thể được điền bằng các cách như sau:
 the 20th of November
 20 November/ 20th November/ November 20/ November 20th
Vì vậy bạn cần:
 Đọc kỹ yêu cầu của đề bài để năm được số lượng từ giới hạn mà bạn có thể
điền.
 Nếu đề bài yêu cầu bạn điền ONLY ONE WORD hoặc ONLY TWO
WORDS thì bạn chỉ có thể điền cách thứ hai.
- Đối với các số thứ tự (ordinal numbers) như 20th, 30th,..., 90th có đuôi “ieth” sẽ
được phát âm khá đặc biệt là /ɪəθ/.
Ví dụ: 20th được phát âm là /ˈtwen.tɪ.əθ/
- Khi nói về một thập kỷ, người nói sẽ đưa ra cách diễn đạt như the 1990s (ám chỉ
các năm từ 1990 đến 1999), bạn cần chú ý điền “the” ở phía trước và đuôi “s” ở
sau số năm.

3. Đối với số lượng


- Người nói sẽ phát âm thành một số chứ không phát âm các chữ số như đối với số
điện thoại. Ví dụ: 22 là twenty two chứ không phải double two hay two two.
- Đối với các đơn vị hundred, thousand, million, billion sẽ không thêm “s” ở phía
cuối. Ví dụ: 2,000 là two thousand chứ không phải 2 thousands.
- Khi người nói nhấn mạnh số lượng tương đối hàng chục, hàng trăm, hàng ngàn,
hàng triệu, hàng tỉ nhưng không cụ thể con số chính xác, cần phải điền thêm “s” ở
phía cuối các từ đó.
Ví dụ: thousands of people (hàng trăm người) chứ không phải thousand of
people.
tens of millions of citizens (hàng chục triệu công dân) chứ không
phải ten of million of citizens.

- Với những số có giá trị lớn như từ hàng ngàn trở lên, số 1 sẽ được đọc là “a” thay
vì “one”.
Ví dụ: 1,000 đọc là a thousand thay vì one thousand.
- Bạn cần chú ý tới cách điền “,” và “.” đối với các số. Ngược với cách viết ở tiếng
Việt, dấu “,” là để ngăn cách hàng nghìn và dấu “.” là để ngăn cách thập phân.
Ví dụ: 2,000 là “two thousand” và 2.002 là “two point double zero two”.

4. Các chú ý khác


- Đối với tiền tệ, bạn có thể viết ký hiệu hoặc chữ đối với đơn vị tiền.
Ví dụ: $2 hoặc 2 dollars
- Khi nghe các dạng bài tập đưa ra nhiều mức giá tiền khác nhau, bạn nên viết 1
note nhỏ vào giấy đề thi.
Ví dụ: Bài nghe cho mức giá vé xem phim, có 3 mức giá áp dụng với trẻ con,
người lớn và người già và câu hỏi yêu cầu tính tổng giá tiền.
- Các đuôi “ty” và “teen” có cách phát âm rất dễ bị nhầm lẫn với nhau.
 Đối với “ty” thì cách phát âm là /ti/ và trọng âm của từ rơi vào âm tiết thứ nhất.
 Đối với âm “teen” thì cách phát âm là /tiːn/ và trọng âm của từ rơi vào âm tiết thứ
hai.
Ví dụ: thirteen /θɜːˈtiːn/ còn thirty /ˈθɜː.ti/.
- Đối với các câu hỏi yêu cầu điền cả chữ số và chữ cái như reference number,
postcode..., cần phân biệt được cách phát âm của A /ei/ , H /eɪtʃ / và 8 /eit/.
- Đối với số thập phân, các số lớn hơn 1 sẽ có “s” ở sau đơn vị còn các số nhỏ hơn
1 sẽ không có đuôi “s”.
Ví dụ: 1.75 kilograms chứ không phải 1.75 kilogram
0.75 kilogram chứ không phải 0.75 kilograms
- Đối với các số thập phân nhỏ hơn 1, người nói sẽ có thể lược bỏ bớt số 0 và chỉ
đọc phần thập phân.
Ví dụ: 0.75 có thể được viết là .75 và đọc là “point seventy five”
- Đối với tỷ lệ, khi phần tử số lớn hơn 1, cần thêm “s” ở phần mẫu số.
Ví dụ: 2/3 là two thirds chứ không phải two third.
- Đối với tỷ lệ phần trăm, không có dạng số nhiều.
Ví dụ: 2 percent chứ không phải 2 percents

You might also like