Professional Documents
Culture Documents
Giáo trình Tuabin thuỷ lực - Phần 1 - 1431905 PDF
Giáo trình Tuabin thuỷ lực - Phần 1 - 1431905 PDF
⎛ p1 − p2 ⎞ α1V12 −α2V22
H = (Z1 − Z2 ) + ⎜ ⎟+
γ 2g
14442⎝4443⎠ 142 4 43 4
ThÕ n¨ng §éng n¨ng
Vậy năng lượng dòng chảy gồm hai phần: Thế năng và động năng. Tùy theo dạng
năng lượng của dòng chảy qua bánh xe công tác mà chia tuabin nước thành hai loại
khác nhau: Tuabin xung kích và Tuabin phản kích.
Tuabin phản kích là loại tuabin lợi dụng cả hai phần thế năng và động năng mà chủ
⎡ ⎛ pă − pâ ⎞⎤
yêu là thế năng của dòng chảy ⎢(Ză − Zâ ) + ⎜⎜ ⎟⎟⎥ >0. Trong hệ tuabin này áp lực ở
⎣ ⎝ γ ⎠⎦
cửa vào luôn lớn hơn áp lực cửa ra. Vì tiết diện ướt của BXCT co hẹp dần nên vận tốc
dòng chảy qua tuabin tăng dần. Vì vậy BXCT của tuabin phản kích bao giờ cũng làm
việc trong môi trường chất lỏng kín và liên tục và sự chênh lệch về áp lực ở cửa vào và
cửa ra của BXCT quyết định đặc tính công tác của loại tb này.
Tuabin xung kích là loại tuabin chỉ lợi dụng phần động năng của dòng chảy tác
dụng lên BXCT còn phần thế năng bằng không. Ở tuabin này dòng chảy khi ra khỏi
vòi phun thì toàn bộ thế năng dòng chảy biến thành động năng truyền năng lượng cho
BXCT. Vì chảy trong môi trường khí quyển nên chuyển động của dòng chảy trên các
cánh BXCT là chuyển động không áp nên còn gọi là tuabin dòng phun tự do.
Tuabin phản kích và tuabin xung kích có tính năng và phạm vi sử dụng khác nhau.
Tuabin dùng cho TTĐ có cột nước thấp và trung bình, lưu lượng lớn còn tuabin xung
kích dùng cho TTĐ có cột nước cao, lưu lượng nhỏ.
1.2.1. Tuabin phản kích
Tuabin phản kích là hệ tuabin được sử dụng rộng rãi nhất với phạm vi cột nước từ
1,5m đến 500m. Nó chuyển động do phản lực (lực phản tác dụng) của dòng nước lên
cánh bánh xe công tác hình thành mômen quay của bánh xe công tác làm cho tuabin
quay. Trong quá trình làm việc bánh xe công tác ngập toàn bộ trong dòng chảy áp lực
vì thế nên còn gọi là dòng phun có áp.
Theo sự khác nhau về hướng chảy của chất điểm dòng chảy trong bánh xe công tác
có thể chia tuabin phản kích thường dùng ra làm ba loại: tuabin hướng trục (hình1-2a,
1-2d), tuabin tâm trục (hình1-2c) và tuabin cánh chéo (hình1-2b).
Hình 1-3: Sơ đồ các phần qua nước của tuabin phản kích.
a) Hướng trục trục đứng; b) Cánh chéo;
c) Tâm trục; d) Hướng trục trục ngang; e) Gáo
a. Tuabin tâm trục (hình 1-2c): Đặc điểm của tuabin tâm trục là dòng nước chảy
vào bánh xe công tác theo mặt nằm ngang thẳng góc với trục sau đó đổi hướng dòng
chảy song song với trục và ra khỏi BXCT. Tuabin còn được gọi là tuabin Franxit, nó
được sử dụng ở các TTĐ có cột nước cao H = 30 ÷ 500m.
b. Tuabin hướng trục (hình 1-2a, d): Tuỳ theo đặc điểm về cấu tạo và phương thức
lắp trục, tuabin hướng trục có thể chia thành: Kiểu cánh quạt, kiểu cánh quay và kiểu
chảy thẳng.
Kiểu cánh quạt và kiểu cánh quay có dòng chảy vào và dòng chảy ra khỏi BXCT
song song với trục tuabin. Chỉ khác nhau ở chỗ: tuabin cánh quạt thì cánh tuabin được
gắn chặt với bầu BXCT còn ở tuabin cánh quay thì cánh tuabin có thể quay quanh trục
cánh. Loại tuabin này thích hợp với cột nước thấp từ 3 ÷ 40m (cá biệt có cột nước H
tới 80m). Do đặc tính công tác kém nên tuabin cánh quạt thường dùng cho TTĐ nhỏ
còn tuabin cánh quay có hiệu suất cao trong phạm vi điều chỉnh vòng nên được sử
dụng với các TTĐ lớn và trung bình.
Đối với tuabin chảy thẳng thường sử dụng phương thức lắp trục ngang và có năng
lượng tương đối tốt ở những TTĐ có cột nước thấp, do đó trong tương lai sẽ được áp
dụng rộng rãi để khai thác năng lượng thủy triều.
c. Tuabin hướng chéo (hình 1-2b): Đây là loại tuabin được kết hợp giữa tuabin
tâm trục và tuabin cánh quay. Loại này được sử dụng trong phạm vi H = 30 ÷ 150m. Ở
nước ta các loại tuabin này chưa được sử dụng.
1.2.2. Tuabin xung kích
Tuabin xung kích gồm các kiểu chủ yếu sau:
- Tuabin gáo (hình 1-4)
- Tuabin tia nghiêng (hình 1-3a)
- Tuabin xung kích hai lần (hình 1-5)
Hình 1.8: Cách biểu thị độ mở Hình 1.9: Đệm chống thấm của
bộ phận hướng nước cánh hướng nước
Nếu các đệm nói trên tốt thì khi sửa chữa máy có thể chỉ cần đóng bộ phận hướng
nước (BPHN) mà không cần phải đóng van trước tuabin (bảo đảm cho việc mở máy
lần sau nhanh chóng hơn).
Hình 1.10: Cánh hướng nước Hình 1.11 Cơ cấu quay cánh hướng nước
ở vị trí đóng hoàn toàn
Bộ phận hướng dòng điều chỉnh trong gồm các chi tiết: nắp tuabin (1), vòng dưới
(9), các cánh hướng nước (2), trục cánh hướng (10) và cơ cấu quay. Đầu dưới mỗi
cánh hướng có khớp (3) nối với thanh truyền (4), còn đầu kia của thanh truyền nối với
vành điều chỉnh (8). Như vậy khi quay trục điều chỉnh (5) thì vòng điều chỉnh sẽ quay
và làm cho các cánh hướng quay quanh trục của nó với một góc nhất định. Vành điều
chỉnh liên hệ với trục điều chỉnh qua tay đòn (6) và thanh kéo (7). Nhược điểm của bộ
phận hướng nước loại này là các chi tiết cơ cấu quay nằm trong nước nên chúng nhanh
chóng bị han gỉ và tổn thất thủy lực lớn. Bởi lẽ đó nên đối với các tuabin cỡ vừa và lớn
người ta thường sử dụng cơ cấu hướng nước điều chỉnh bên ngoài tuabin (hình 1.12).
Bộ phận hướng nước kiểu này khác với kiểu nói trên ở chỗ các đầu trục của mỗi
cánh hướng đều nhô ra phía trên nắp tuabin và các chi tiết của cơ cấu quay cánh hướng
đều bố trí ở nơi không có nước. Ở đây, vòng điều chỉnh (11) liên hệ với các cánh
hướng qua khớp nối, khớp nối này có tay quay (9) (tay ép chặt với trục cánh hướng
nhờ chốt hình bán nguyệt (26), tâm (6), chốt an toàn (12), thanh truyền (10), thanh này
gồm chạc nối, vít tiện đầu ren trái và ren phải và chốt nối, trong đó chốt phía trái được
nối với tâm (6), còn chốt phía phải nối với vòng điều chỉnh.
Hình 1.12: Mặt cắt dọc tua bin tâm trục
Hình 1.13: Sơ đồ liên hệ giữa động cơ Hình 1.14: Dạng ngoài của bánh xe
tiếp lực với bộ phận hướng nước công tác của tuabin tâm trục
a) BXCT tuabin tâm trục cột nước trung
bình
b) BXCT tuabin tâm trục cột nước cao
Hình (1.12) biểu thị mặt cắt dọc của cơ cấu quay này. Chốt an toàn (12) có tác
dụng bảo vệ cho BPHN không bị hư hỏng, và một số cánh hướng không bị kẹt (do các
vật nổi như gỗ v.v…). Vì chốt có ứng suất cắt nhỏ hơn ứng suất cắt của tất cả các chi
tiết của cơ cấu quay cánh hướng nên khi bị kẹt thì các chốt này (ở các cánh hướng bị
kẹt) sẽ bảo đảm cho các cánh hướng khác vẫn có thể đóng bình thường.
Vòng điều chỉnh của BPHN sở dĩ có thể quay được quanh trục tuabin là nhờ có
một hoặc hai động cơ đặc biệt goi là động cơ tiếp lực (hoặc bộ tiếp lực) bằng dầu có áp
(hình 1.13).
Động cơ tiếp lực là hệ thống thủy lực gồm xilanh và pittông, pittông có cần (3) nối
với vòng điều chỉnh (2). Tuỳ thuộc dầu có áp lấy từ thiết bị dầu áp lực đi vào một ngăn
nào đó trong xilanh (1) sẽ làm chuyển dịch pittông (4) và tạo nên mômen ngẫu lực
quay vòng điều chỉnh. Động cơ tiếp lực quay bộ phận hướng nước của tuabin thường
bố trí phía trong hầm (giếng) tuabin hoặc ở trên nắp tuabin.
a.4. Bánh xe công tác
Sau khi qua khỏi bộ phận hướng nước, nước chảy vào BXCT (20) hình ( 1.12)
,BXCT của tuabin tâm trục gồm có 12 đến 24 cánh, dạng mặt cong không gian và
được cố định (bằng hàn hay đúc) với vành trên (18) và vành dưới (19). Vành trên của
BXCT được nối với mặt bích dưới của trục tuabin (21), còn phía dưới của vành này
được nối với chóp thoát nước (22). Ngoài ở vành trên có lắp các tấm giảm áp (27) và
các lỗ để giảm bớt áp lực nước dọc trục tác động lên BXCT. Kích thước hình học của
tuabin tâm trục được đặc trưng bằng đường kính tiêu chuẩn D1 của BXCT và được quy
ước là đường kính lớn nhất tại vị trí mép
vào các cánh BXCT. Hình dạng BXCT
phụ thuộc vào cột nước H, nói chung cột
nước H càng tăng thì số lượng cánh
D2
BXCT tăng còn tỉ số đường kính
D1
cũng như độ cao tương đối cánh hướng
b0
sẽ giảm (hình 1.14). Còn tuabin tâm
D1
trục dùng cho cột nước thấp thì ngược lại
để tăng tiết diện ướt của tuabin. Hình 1.15: Các kiểu vòng bít của tuabin
Để giảm bớt lượng nước rò rỉ qua các a) Kiểu khe hở; b) Khe hở có rãnh nhỏ;
khe hở giữa phần động và phần tĩnh của
c,d) Kiểu răng lược; e) Răng lược có khe hở
tuabin cần bố trí thiết bị chống rò rỉ. Đó
là các vòng chống rò được lắp ở bề mặt
ngoài của vành trên và vành dưới BXCT
(hình 1.15), ở vị trí tương ứng với phần cố định của nắp tuabin và vành dưới BPHN.
Các kiểu vòng chống rò rỉ (vòng bít) khác nhau được thể hiện ở hình (1.15), trong đó
kiểu rãnh được dùng với H < 100m, kiểu cài răng lược dùng với H ≥ 100 ÷ 150m.
BXCT của tuabin có thể được chế tạo thành BXCT hoàn chỉnh hoặc từng bộ phận
(2÷3) phần, tùy thuộc vào điều kiện vận tải và công nghệ chế tạo. Thông thường vận
chuyển bằng đường sắt chỉ cho phép BXCT hoàn chỉnh có đường kính D1 < 4,75m.
Nếu đường kính to hơn thì phải chọn các biện pháp vận chuyển thích hợp hơn như
đường thủy…, hoặc gia công BXCT thành từng phần để chuyển theo đường sắt và tổ
hợp thành bánh xe hoàn chỉnh (bằng hàn, bằng vành đai v.v…). ở công trường xây
dựng Braskaia (Liên Xô cũ) sử dụng tuabin tâm trục có D1 = 5,5m, ở đó BXCT được
ghép từ hai phần bằng phương pháp hàn nối.
a.5. Trục và ổ trục
Trục và ổ trục là kết cấu truyền và chịu lực chủ yếu của tuabin.
- Trục tuabin
Trục tuabin được dùng để truyền mômen xoắn từ BXCT đến rôto của máy phát
điện, trục tuabin trục đứng là đoạn ống thành mỏng và có bích ở hai đầu, phía trong
rỗng để lắp ống dẫn dầu (cho tuabin cánh quay) hoặc để dãn không khí xuống phía
dưới BXCT (để phá chân không cho tuabin tâm trục).
Tùy thuộc vào cách bố trí nhà máy và kết cấu nhà máy, trục tổ máy có thể gồm
hai phần: trục tuabin và trục máy phát điện, hay 3 phần: trục tuabin, trục trung gian và
trục máy phát điện.Trong một số kết cấu hiện nay thì tổ máy chỉ có một trục chung nối
liền rôto máy phát điện với BXCT tuabin. Ưu điểm của kiểu trục này là giảm bớt chiều
cao tổ máy và nhà máy.
Đường kính ngoài của trục tuabin
phụ thuộc vào công suất NT, số vòng
quay n của tuabin và có thể tính sơ bộ
theo công thức:
NT
dt = α (m) (1-7)
n
Trong đó:
α - hệ số kinh nghiệm, α = 0,11 ÷
0,12. Hệ số lớn dùng cho tuabin cỡ nhỏ
và ngược lại.
NT – Công suất định mức của
tuabin (kW)
n – số vòng quay đồng bộ (v/ph)
Hình 1.16a: Ổ trục bôi trơn bằng nước
Kích thước trục tuabin vừa và lớn
1. Trục; 2. Nồi trục; 3. Tấm bạc trục; 4.
đều được tiêu chuẩn hoá với các trị số Nắp; 5. Vòng chặn; 6. Ống dẫn nước làm
sau: mát bạc trục; 7. Ống xả nước; 8. Bơm
dt = 600, 650, 700, 750, 800, 850, nước rò trên nắp turrbin; 9. Vòng bít.
900, 950, 1000, 1100, 1200, 1300, 1400,
1500, 1600, 1700, 1800, 1900, 2000, 2100, 2200, 2300, v.v…
Hình 1.16b: ổ trục hướng bôi trơn bằng dầu
1. Trục; 2. Nồi trục; 3. Vòng ép; 4. Vít điều chỉnh khe hở bạc trục;
5. Tấm ngoài bạc trục; 6. Tấm cách điện; 7. Nắp che; 8. Tấm cách điện;
9. Vòng che; 10. Ống dẫn dầu; 11. Ống xả dầu; 12. Lỗ lấy dầu.
Chiều dài của trục thì tuỳ điều kiện bố trí cụ thể của từng TTĐ mà xác định.
- Ổ trục hướng
Ổ trục hướng của tuabin có hai loại: ổ trục hướng bôi trơn bằng dầu, và ổ trục
hướng bôi trơn bằng nước (hình 1.16a,b)
Ổ trục hướng bôi trơn bằng nước thường bố trí ở trên nắp tuabin. Các tấm bạc làm
bằng cao su cứng và được bôi trơn bằng nước. Ở một số tuabin cỡ nhỏ, các tấm bạc có
thể được làm bằng gỗ dán và bôi trơn cũng bằng nước. Cấu tạo ổ trục hướng bôi trơn
bằng nước cho ở (hình 1.16a). Đối với ổ trục hướng bôi trơn bằng dầu khoáng thì các
tấm bạc của ổ trục làm bằng hợp kim babít (hình 1.16b).
b. Tuabin hướng trục
Tuabin hướng trục có hai loại: cánh quạt và cánh quay.
Hướng chảy của nước trong phạm vi BXCT theo hướng trục quay của tuabin. Ở
nước ngoài còn gọi tuabin cánh quay là tuabin Kaplan. Tuabin hướng trục được sử
dụng cho cột nước thấp từ 3 ÷ 5m đến 35 ÷ 40m. Gần đây có nơi sử dụng cho cột
nước đến 60 ÷ 70m.
b.1. Bánh xe công tác của tuabin cánh quạt
Gồm có 3 ÷ 10 cánh (tăng theo cột nước), được gắn chặt vào bầu BXCT, BXCT
đặt trong buồng hình trụ, buồng có kích thước lớn hơn mép ngoài cánh BXCT khoảng
một vài mm. Đường kính buồng đó được coi là đường kính tiêu chuẩn BXCT D1. Loại
này kết cấu thì đơn giản nhưng hiệu suất cao chỉ ứng với một chế độ làm việc. Vì thế
loại tuabin này không dùng cho TTĐ có công suất lớn vì không kinh tế (hình 1.17a).
Hình 1.17a: Hình ngoài của Hình 1.17b: Cắt dọc tuabin cánh quạt
Bánh xe công tác tuabin cánh quay điều chỉnh cánh
1. Bầu BXCT (thân BXCT); 2. Cánh BXCT;
3. Bu lông; 4. Chốt chịu lực cắt;
5. Chóp bầu BXCT hình lưu tuyến
b.2. Bánh xe công tác của tuabin cánh quay
Gồm có: bầu, cánh, chóp thoát nước và bộ
phận quay cánh BXCT. Bầu BXCT có hai phần
(hình 1.20) phần cầu và phần trụ. Tâm của phàn
cầu trùng với tâm của trục quay cánh BXCT. Bầu
phải có hình cầu để giảm bớt khe hở giữa cánh
với bầu khi quay cánh. Ở tuabin cánh quạt vì
cánh cố định nên không có phần cầu này. Chóp
thoát nước (3) hình (1.18) có tác dụng làm cho
nước chảy khỏi BXCT thuận dòng hơn và giảm
được tác dụng mạch động.
Số cánh từ 3 ÷ 10 cánh (tăng theo cột nước) Hình 1.18: Sơ đồ cơ cấu quay cánh
được gắn vào bầu nhờ trục cánh. Khác với tuabin BXCT tuabin cánh quay
cánh quạt, các cánh của BXCt có thể quay được
quanh trục của nó nhờ cơ cấu quay nằm trong bầu
BXCT.
Hình (1.18) là sơ đồ nguyên lí chuyển vận của bộ phận quay cánh BXCT, còn hình
(1.19) là mặt cắt dọc BXCT của tuabin cánh quay.
Hình 1.19a: Mặt cắt dọc tuabin cánh quay có vành sao
1. Bầu; 2. Buồng BXCT; 3. Stato; 4. Bánh hướng; 5. Tay quay; 6. Bơm nước rò nắp
tuabin; 7. Hầm tuabin; 8.,9. Động cơ tiếp lực; 10. Giá đỡ; 11. Trục; 12. ổ hướng; 13.
Nắp tuabin; 14. Tittông; 15. Cánh BXCT; 16. Cổ buồng BXCT; 17. Cổ trục; 18. Vòng
bít cánh; 19. Chóp thoát nước.
Bộ phận cánh quay gồm: trục cánh (6), động cơ tiếp lực (4), hệ thống thanh
truyền (7). Ở đây tay quay (8) được nối với trục cánh (6), còn thanh truyền có chốt nối
liền pittông (5) của động cơ tiếp lực làm 2 ngăn: trên và dưới. Dầu có áp từ thiết bị dầu
áp lực qua hai ống dẫn dầu đồng tâm đặt lồng vào nhau nằm bên trong trục tổ máy (ở
đây không vẽ). Khi dầu có áp vào một ngăn nào đó của xilanh còn ngăn kia thông với
lỗ dầu xả thì pittông lẫn thanh truyền (7) sẽ xê dịch lên trên hoặc xuống dưới do đó
làm quay các cánh theo các góc quay như nhau.
b.3. Buồng bánh xe công tác
Hình 1.19b: Mặt cắt dọc tuabin không có vành sao
1. Bầu; 2. Cánh BXCT; 3. Trục cánh; 4. Tay quay;
5. Thanh truyền; 6. Pittông; 7. Nắp xilanh
2.1. Khái niệm về chuyển động tương đối và tuyệt đối, hình tam giác tốc độ.
Cấu trúc dòng chảy trong tuabin rất phức tạp. Ở đó, các phần tử chất lỏng một
mặt men theo bề mặt cánh dạng cong không gian, mặt khác chảy vòng quanh trục quay
tuabin. Vì vậy, chuyển động của chất lỏng không phải chuyển động phẳng mà là
chuyển động không gian ba chiều. Sự thay đổi vận tốc (cả hướng lẫn trị số) dòng chảy
sẽ làm thay đổi các yếu tố thủy động lực học của tuabin như lưu lượng Q, số vòng
quay n, hiệu suất η v.v...Bởi thế, muốn hiểu được quá trình làm việc của tuabin trước
hết cần phân biệt các khái niệm về chuyển động tương đối và tuyệt đối của chất lỏng
trong bánh xe công tác của tuabin.
Hình 2.1: Dòng chảy trong bánh xe công tác cua tuabin phản kích
Xét chuyển động của dòng nước chảy qua khe cánh BXCT. Nếu lấy mặt đất làm
chuẩn nước từ cơ cấu hướng nước chảy vào cửa vào cánh BXCT (điểm 1 trên hình 2.1)
với tốc độ tuyệt đối v1, nước chảy men theo cánh với tốc độ tương đối w1 và đồng thời
quay cùng với cánh với tốc độ vòng u1. Theo cơ học lý thuyết thì tốc độ tuyệt đối v1
bằng tổng véc tơ của tốc độ tương đối và tốc độ vòng:
r r
V1 = w1 + u1
r r
Có nghĩa 3 véc tơ V1 , w1 , u1 hợp thành một tam giác tốc độ. Cũng tương tự ở điểm
r r
2 (cửa ra của cánh BXCT) ba véc tơ V2 , w2 , u 2 cũng hợp thành một tam giác tốc độ
cửa ra (hình 2.1). Góc kẹp giữa tốc độ tuyệt đối và tốc độ vòng ký hiệu là α, Góc kẹp
giữa tốc độ tương đối và tốc độ vòng ký hiệu là β.
Và như vậy các góc tạo thành hình tam giác vận tốc nói trên gồm có góc α1 (là góc
r r
tạo thành bởi vận tốc tuyệt đối v1 và vận tốc vòng u1 ) và góc β1 (góc tạo thành bởi tốc
r r
độ tương đối w1 và tốc độ vòng u1 ). Nếu ở cửa vào của BXCT hình thành tam giác vận
tốc gồm có các góc α1 và β1, thì ra của BXCT thì hình tam giác vận tốc gồm có các
góc α2 và β2, còn ý nghĩa của các góc này đã được giới thiệu trên. Góc β1 và β2 phụ
thuộc vào cấu tạo và hình dạng cánh.
Nếu giả thiết bánh xe công tác gồm vô số các cánh cực mỏng hợp thành thì khe
cánh (tạo bởi khoảng trống giữa hai cánh kế tiếp nhau) sẽ rất hẹp, lúc đó quỹ đạo
chuyển động tương đối của chất lỏng trùng với trung tuyến AB của cánh (hoặc đường
dòng 1-2).
Theo thủy lực học, nếu dòng chảy trong tuabin là dòng ổn định thì đường dòng sẽ
trùng với quỹ đạo chuyển động của chất lỏng. Giả thiết này cho phép ta tìm được vị trí
và hình dạng các đường dòng trong tuabin.
Đồng thời trị số các vận tốc kể trên (v, u, w) của phần tử chất lỏng trong phạm vi
BXCT đều được tính theo vận tốc bình quân trong tiết diện dòng chảy đang xét (hướng
dòng chảy thẳng góc với tiết diện đó).
Từ các giả thiết trên ta nhận thấy, đường cong 1-2 là quỹ đạo chuyển động tương
đối của chất lỏng xuất phát từ điểm 1 đến điểm 2; đó cũng là trung tuyến AB của cánh;
AB là quỹ đạo chuyển động tuyệt đối của chất lỏng chảy từ điểm A đến điểm B; véctơ
tuyệt đối V1 , V2 tiếp xúc với quỹ đạo chuyển động tuyệt đối AB’ tại điểm đầu và điểm
r r
cuối của quỹ đạo này, còn vận tốc tương đối w1 và w2 thì tiếp xúc với quỹ đạo chuyển
động tương đối 1-2 tại điểm 1 và 2.
Sau đây là quá trình suy diễn phương trình nguyên lí cơ bản của tuabin hoặc
phương trình cơ bản của tuabin.
Khi dòng nước chảy qua các rãnh giữa các cánh BXCT, cánh BXCT bắt dòng
nước phải thay đổi hướng và độ lớn tức là cánh tuabin đã gây một lực tác dụng lên
dòng nước, ngược lại dòng nước có một lực phản tác dụng lên cánh tuabin làm BXCT
phải quay ngược chiều dòng nước chỗ cửa ra. Đó là quá trình công tác của tuabin phản
kích và nhà bác học Nga - Ơle vào giữa thế kỉ 18 đưa vào định luật biến thiên mômen
động lượng.
Biến thiên mômen động lượng trong một đơn vị thời gian trên lưu tuyến 1-2
bằng mômen phản lực tác dụng lên cánh.
dL
M =
dt
Trong đó:
M - mômen phản lực tác dụng lên cánh
L - mômen động lượng của nước
Xét dòng chảy giữa hai cánh tuabin. Tốc độ tuyệt đối bình quân của dòng nước
ở cửa nước vào của tuabin là v1, ở cửa ra là v2. Trong thời gian Δt khối lượng nước
γ γ
chảy qua cửa vào giữa hai cánh tuabin là q1 Δt và cửa ra của cánh tuabin là q 2 Δt .
g g
Giả thiết khối nước đang xét là liên tục và không thể co ép nên q1 = q2 = q và như vậy
γ
động lượng theo hướng tiếp tuyến vòng tròn tại cửa vào là q1 Δtv1 cos α 1 , mômen
g
γ
động lượng tại cửa vào là q1ΔtV1 cos α1 R1 (hình 2.3)và tương tự tại cửa ra mômen động
g
γ
lượng là q2ΔtV2 cos α 2 R2 , tất cả các thành phần vận tốc v1 và v2 đều lấy giá trị bình
g
quân. Biến thiên mômen động lượng tại cửa vào và cửa ra là:
dL γq
= (v 2 R2 cos α 2 − v1 R1 cos α 1 )
dt g
Suy rộng ra cho toàn bộ dòng nước chảy qua bánh xe công tác ta có mômen M của
BXCT tác dụng lên dòng nước
γ ∑q
M = (v2 R2 cos α 2 − v1 R1 cos α 1 )
g
γQ
↔ M= (v2 R2 cos α 2 − v1 R1 cos α1 )
g
Q - Lưu lượng chảy qua BXCT (m3/s)
Theo nguyên lí lực và phản lực tác dụng ta có mômen của dòng nước Mn tác
dụng lên BXCT sẽ là Mn = -M.
γQ
Mn = M = (v1 R1 cos α1 − v2 R2 cos α 2 )
g
Ta có công suất thu được trên BXCT là
γQ
N = M nϖ = (v1 R1 cos α1 − v2 R2 cos α 2 )ϖ (2.1)
g
γQ
N = M nϖ = (v1u1 cos α1 − v2 u 2 cos α 2 ) (2.1’)
g
Mặt khác ta biết công suất của dòng nước cung cấp cho BXCT, N = γηtlQH (2.2)
Từ (2.1’) và (2.2) ta rút ra
v1u1 cos α 1 − v 2 u 2 cos α 2
η tl H = (2.3)
g
Trong đó:
ηtl – hiệu suất thủy lực của tuabin.
H - cột nước công tác của tuabin.
u - tốc độ vòng, u = Rω
Phương trình cơ bản của tuabin cho thấy quan hệ giữa các chỉ tiêu năng lượng
của tuabin và điều kiện chuyển động của dòng nước trong BXCT. Đối với một điều
kiện nhất định (Q, H, η, n nhất định) nhờ phương trình này có thể thiết kế được hình
dạng cánh BXCT.
Hình 2.4: Sơ đồ dòng chảy và tam giác vận tốc của tuabin gáo
Trong đó: Vm2- thành phần vận tốc kinh tuyến; v m 2 = v r22 + v z22 . Ở cửa ra dòng chảy
theo chiều trục cho nên:
Q
vm2 = v z 2 = (2.5)
F2
ở đây: F2- diện tích tiết diện ngang ở mép ra của BXCT
Do đó, vu 2 = u 2 − K 1Q cot g (180 0 − β 2 ) (2.6)
Từ phương trình (2.6) ta thấy điều kiện bảo đảm nước chảy ra khỏi bánh xe công tác
theo phương pháp tuyến là:
(
u 2 = K1Q cot g 1800 − β 2 ) (2.7)
B- Điều kiện hiệu suất cao của tuabin xung kích
Từ phưng trình ηtlgH = u(vo – u)(1 - cosβ2)
dη tl dη tl 1
ηtl đạt giá trị max khi =0 ↔ = (1 − cos β 2 )(v0 − 2u ) = 0 (2.8)
du du gH
vậy muốn ηtl = ηtlmax thì cần phải thoả mãn hai điều kiện sau đây
r
• 1-cosβ2 = 0 hay β2 = 1800 như vậy độ cong của cánh gáo là 1800, w2 ngược
r
chiều với u 2 , dòng nước ở cửa ra sẽ va vào lưng của cánh gáo phía sau không thể tháo
nước đi thuận dòng. Thực tế β2 vào khoảng 1760 ÷ 1770.
1
• v0 – 2u = 0, u = v0 (2.9)
2
1
Nếu β2 là góc cố định ηtl = ηtlmax khi u = v0
2
2
ηtlmax =
1
(1 − cos β 2 )⎛⎜ v0 − v0 ⎞⎟ v0 = 1 (1 − cos β 2 ) v0 (2.10)
gH ⎝ 2 ⎠ 2 gH 4
1
Vì v 0 = ϕ 2 gH nên ηtlmax = (1 − cos β 2 )ϕ 2 2 gH = 1 (1 − cos β 2 )ϕ 2 (2.11)
4 gH 2
Trong quá trình chứng minh ta giả thiết bỏ qua tổn thất thủy lực trong gáo và β1 = 0,
thực ra w1 ≠ w2 và β1 = 10 0 ÷ 12 0 do đó thường u = (0,44 ÷ 0,48)v0 và hiệu suất thủy
lực lớn nhất cũng chỉ bằng tlmax 0,88 ÷ 0,90 hơi thấp hơn hiệu suất của tuabin phản
kích.
W1 = K W ηtl gH (3.4)
D2
Các hệ số K U , K V , K W phụ thuộc vào góc của tam giác tốc độ và tỷ số , ta
D1
gọi là hệ số vận tốc dòng chảy trong BXCT tuabin. Từ các công thức (3.2), (3.3), (3.4)
ta thấy nếu hai loại tuabin cùng kiểu (tương tự nhau về hình học) và làm việc với chế
độ cùng góc (tương tự về động học) thì α 1 , β1 , α 2 , β 2 của tam giác tốc độ cửa vào và
cửa ra của BXCT bằng nhau thì hệ số vận tốc bằng nhau. Từ đó suy ra mối tương quan
giữa các thông số của tuabin tương tự.
3.4. Tương quan giữa số vòng quay, lưu lượng và công suất của hai tuabin cùng
kiểu làm việc với chế độ cùng góc
Ta kí hiệu cột nước, đường kính, số vòng quay, lưu lượng, công suất, hiệu suất của
tuabin thứ nhất lần lượt là HM, DM, nM, QM, NM, ηM, ηtlM, ηqM, ηcgM, còn tuabin thứ hai
HT, DT, nT, QT, NT, ηT, ηtlT, ηqT và ηcgT. Hai tuabin này tương tự nhau ta có:
3.4.1. Quan hệ về số vòng quay
Trước hết ta hãy tìm mối liên hệ về số vòng quay của hai tuabin tương tự này. Vận
tốc vòng tại cửa vào của tuabin mẫu là:
πD1M n M
U M = K UM η tlM gH M =
60
πD 1T n T
Còn tuabin thực là: U I = K UT ηtlT gH T =
60
Ở chế độ làm việc cùng góc thì: KUM = KUT nên sau khi chia phương trình thứ nhất
cho phương trình thứ hai thì ta được:
n M D 1T H M η tlM
= (3.5)
n T D 1M H T ηtlT
3.4.2. Quan hệ về số lưu lượng
Lưu lượng nước chảy vào BXCT tỉ lệ với diện tích tiết diện ướt của BXCT và vận
tốc tương đối, tức:
Qb = ηbQ = F.w (3.6)
Ở đây: F- diện tích tiết diện ướt thẳng góc với vận tốc tương đối w, w có thể lấy
bằng vận tốc tương đối bình quân ở cửa vào BXCT, vậy:
η qM Q M = F1 M w 1 M = FM K WM η tlM gH M
η qT Q T = FTM w TM = FT K WT η tlT gH T
Đối với các tuabin cùng kiểu thì tỉ số diện tích tiết diện F tỉ lệ với bình phương
đường kính nghĩa là:
F1 M D 12M
=
F1T D 12T
Từ đó ta có liên hệ giữa hai tuabin tương tự như sau:
Q M D 1 M H M ηqM ηtlM
2
= 2 (3.7)
QT D 1T H T ηqT ηtlT
3.4.3. Quan hệ về cột nước tuabin
2 2
H ⎛n ⎞ ⎛ D 1 M ⎞ ηtlT
Từ (3.5) ta có: M = ⎜⎜ M ⎟⎟ ⎜⎜ ⎟⎟ (3.8)
HT ⎝ nT ⎠ ⎝ D 1T ⎠ ηtlM
3.4.4. Quan hệ về công suất
Công suất của tuabin mẫu M: NM = 9,81QMHMηM
Công suất của tuabin thực T: NT = 9,81QTHTηT
QM
Thế tỉ số trong công thức (3.7) vào phương trình trên ta được:
QT
N M D 1M H M H M η M ηqM ηtlM
2
= (3.9)
NT D 12T H T H T η T ηqT η tlT
Các công thức (3.5), (3.7), (3.8), (3.9) chỉ sự liên hệ giữa các thông số công tác đối
với chế độ tương tự (chế độ cùng góc) gọi là các công thức tương tự của tuabin.
Trong thực tế tính toán thiết kế người ta chọn tuabin ở bước ban đầu thường tính
gần đúng, bỏ qua sự khác nhau về các dạng hiệu suất của mô hình và thực. Ta có quan
hệ gần đúng sau:
n M D 1T H M
=
n T D 1M H T
2
Q M D1M H M
= (3.10)
Q T D 12T H T
2
N M D1M H M H M
= 2
NT D 1T H T H T
3.5. Các đại lượng quy dẫn
3.5.1. Khái niệm chung
Trong thiết kế tuabin, các thông số của tuabin (H, Q, n, N) không thể đặc trưng cho
các tuabin cùng loại tương tự với nhau.
Để đặc trưng cho cùng một loại tuabin tương tự với nhau người ta dùng các đại
lượng quy dẫn. Các đại lượng này mang tính chất ước lệ không phải là giá trị thực của
một loại tuabin. Các đặc trưng quy dẫn của tuabin là các trị số vòng quay quy dẫn n 1' ,
lưu lượng quy dẫn Q 1' và công suất quy dẫn N 1' của một tuabin có đường kính BXCT
D1 ≈ 1m, làm việc với cột nước H = 1m.
3.5.2. Các đặc trưng quy dẫn của tuabin
Từ công thức (3.10) nếu D1M = 1m, HM = 1m, gọi nM, QM, NM là n1' , Q1' , N 1' , và bỏ
các chỉ số T tức là viết D1T, HT, QT, nT, NT thành ra D1, H, Q, n, N, ta có các công thức
tính các đại lượng quy dẫn.
nD1
n1' = (3.11)
H
Q
Q1' = (3.12)
D12 H
N
N 1' = (3.13)
D12 H H
Như vậy các tuabin tương tự nhau thì có cùng một đại lượng quy dẫn. Vậy khi thiết
kế tuabin nếu chọn được một mô hình nào đó có đường kính D1M = 1m, HM = 1m và
các đại lượng quy dẫn n1' , Q1' , N 1' thì có thể xác định các thông số của tuabin sẽ thiết
kế theo công thức
n1' H
n=
D1
Q = Q1' D12 H (3.14)
3.6. Số vòng quay đặc trưng của tuabin (tỷ tốc ns của tuabin)
Trong ngành máy thủy lực để biểu thi đặc trưng tổng hợp của các thông số cơ bản
của máy H, Q, N, n người ta dùng một hệ số gọi là số vòng quay đặc trưng hay hệ số tỷ
tốc, ký hiệu là ns.
Đối với tuabin nước số vòng quay đặc trưng ns là số vòng quay của tuabin khi làm
việc ở cột nước H = 1m, phát ra công suất N = 1 mã lực (1 mã lực = 0,736 kW).
Từ công thức (3.5) và (3.9) về quan hệ tương tự của các thông số.
nM D1T H M ηtlM
=
nT D1M H T ηtlT
N M D1M H M H M η Mη qT η tlM
2
= 2 (3.25)
NT D1T H T H T ηTη qM η tlT
Nếu tuabin thực có thông số nT = n, HT = H, NT = N, D1T = D1, QT = Q còn tuabin
mô hình tương tự của nó có thông số HM = 1m, NM = 1 mã lực thì nM = ns.
Coi hiệu suất của hai tuabin bằng nhau ta có:
n
1= N (3.26)
ns2 H 2 H
n N (m· lùc)
ns = 5
(3.27)
H 4
Công thức (3.27) và (3.28) để xác định tỉ tốc ns của tuabin khi công suất N và cột
nước H đã biết. Nếu chỉ biết các đại lượng quy dẫn n1' và Q1' thì công thức tính ns nên
viết dưới dạng sau:
n1' H
Vì: n = còn N (mã lực) = 13,33 Q1' η D12 H H
D1
n1' H 13,33Q1'ηD12 H H
Nên: ns = = n1' N1'
D1 H H
4
3.7. Hiệu suất của hai tuabin tương tự về hình học (cùng kiểu)
Qua sự phân tích trên đây ta nhận thấy, nói chung hai tuabin cùng kiểu nhưng kích
thước hình học to nhỏ khác nhau và làm việc với cột nước khác nhau thì hiệu suất của
chúng không bằng nhau. Đường kính BXCT và cột nước làm việc càng tăng thì hiệu
suất càng tăng lên.
Hiện nay, để đánh giá hiệu suất của các tuabin phản kích khi làm việc ở điều kiện
có hiệu suất cao nhất (chế độ tối ưu) thường sử dụng các công thức tính đổi sau đây.
1. Với các tuabin mà khi làm thí nghiệm mô hình ta chỉ có thể xác định được kiệu
suất toàn phần η thì:
a) Nếu cột nước làm việc H ≤ 150m:
D1M
ηTt − = 1 − (1 − η Mt − )5 (3.33)
D1T
b) Nếu cột nước làm việc H > 150m:
D 1M H M
ηTt− = 1 − (1 − ηMt− )5 20 (3.34)
D 1T H T
2. Với các tuabin mà khi làm thí nghiệm mô hình ta có thể xác định được hiệu suất
thủy lực với mọi trị số cột nước làm việc thì:
⎡ R ⎤
ηtlT = 1 − (1 − ηtlM )⎢ε + (1 − ε )6 eM ⎥ (3.35)
⎣ R eT ⎦
ở đây: ηTtư, ηMtư – hiệu suất toàn phần tối ưu của tuabin thực và tuabin mẫu;
ηtlT, ηtlM – hiệu suất thủy lực của tuabin thực và tuabin mẫu;
HT, HM – cột nước làm việc của tuabin thực và tuabin mẫu;
ReT, ReM –số Râynôn của tuabin thực và tuabin mẫu;
ε - số phần trăm hiệu suất không thể tính đổi được, ε phụ thuộc vào chế độ làm
việc của tuabin. Với trạng thái làm việc tối ưu của tuabin thì ε = 0,5. Còn theo mục 3.2
thì:
R eM D 1M HM
=
R eT D 1T HT
D1T, D1M - đường kính BXCT của tuabin thực và tuabin mẫu.
Thế trị số ε và Re, ta tính được hiệu suất của tuabin làm việc với chế độ tối ưu theo
công thức sau đây:
⎛ D H ⎞
ηtlTt− = 1 − 0,5(1 − ηtlMt− )⎜⎜ 1 + 6 1M 12 M ⎟ (3.36)
⎟
⎝ D 1T H T ⎠
Công thức (3.35) được xác lập trên cơ sở phân tích một cách toàn diện các dạng
tổn thất năng lượng trong tuabin, nên nó là công thức có cơ sở lí luận hơn cả. Còn các
công thức (3.33) và (3.34) có tính chất gần đúng vì rằng khi suy diễn các công thức
này, người ta giả thiết tổn thất chủ yếu trong tuabin là tổn thất do ma sát giữa chất lỏng
với thành kênh dẫn (tổn thất dọc đường). Giả thiết trên không hoàn toàn chính xác vì
trong thực tế có một phần tổn thất còn phụ thuộc vào số Râynôn. Nói chung số Râynôn
của tuabin mẫu khác của tuabin thực nên tổn thất tương đối cũng như hiệu suất sẽ thay
đổi khi chuyển từ mẫu sang tuabin thực tế. Ngược lại, còn một phần tổn thất khác (như
tổn thất do dòng chảy bị co hẹp trong BXCT, tổn thất ở cửa ra của ống hút và các tổn
thất khác) thì không thay đổi cho cả tuabin mẫu và tuabin thực, đó là phần không thể
tính đổi được.
Trên đây chỉ đề cập đến việc tính đổi hiệu suất của tuabin theo hiệu suất của tuabin
mẫu khi cả hai đều làm việc với chế độ lợi nhất. Công việc tính đổi nói trên với các
chế độ làm việc không tối ưu sẽ được giới thiệu ở chương sau.
Hình 4.1: Phạm vi ứng dụng của các kiểu buồng tuabin
Buồng chính diện (hình ống) hoặc
buồng kim loại dẫn nước theo hướng
chính diện được sử dụng với cột nước 5,5
÷ 25m trong các tuabin trục ngang (tâm
trục) với đường kính D1 = 0,1 ÷ 1,0m. Các
kích thước cơ bản của hai kiểu buồng nói
trên giới thiệu ở phần cuối của chương
này.
Buồng xoắn là kiểu buồng tuabin được
dùng phổ biến nhất hiện nay. Kiểu buồng
này bảo đảm dẫn nước vào tuabin với kích
thước mặt bằng của tuabin nhỏ nhất. Hình 4.2: Sơ đồ buồng xoắn
Phụ thuộc vào cột nước, buồng xoắn có thể làm bằng bê tông hoặc kim loại.
Buồng xoắn bê tông: thông thường loại này có tiết diện hình thang, góc ôm nhỏ
dùng cho các trạm có cột nước trung bình và nhỏ (H = 3 ÷40m) với các thông số chủ
yếu sau B = (2,5 ÷ 3,5)D1, ϕ = 1800 ÷ 2250.
Buồng xoắn kim loại có tiết diện tròn hoặc elíp dùng cho trạm có cột nước trung
bình và cao H >45m, B = (2,5 ÷ 4)D1, ϕ = 3450 ÷ 3600.
Ngoài các kiểu buồng nói trên, hiện nay có một số trạm cột nước khoảng 200 ÷
300m dùng buồng xoắn hỗn hợp hỗn hợp bê tông và kim loại.
Buồng tuabin của tổ máy Capxun.
Buồng này dùng cho cột nước H =3 ÷ 15m. Buồng có dạng vành, trục buồng xoắn
trùng với trục tổ máy. Tiết diện vào của buồng, chỗ nối với bộ phận lấy nước của TTĐ
là hình chữ nhật sau đó chuyển dần sang tiết diện hình tròn.
Phạm vi sử dụng của các kiểu buồng tuabin phụ thuộc vào cột nước và công suất
(hình 4.1).
4.1.3. Các thông số cơ bản của buồng xoắn
Các thông số cơ bản của buồng xoắn gồm có: góc bao ϕmax, vận tốc bình quân của
dòng nước tại cửa vào buồng xoắn vv và hình dạng tiết diện buồng xoắn. Ta hãy tìm
hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến các thông số nói trên và cách lựa chọn chúng.
Góc bao của buồng xoắn ϕmax và diện tích tiết diện vào của nó:
Kết quả thí nghiệm mô hình cho thấy, tổn thất năng lượng trong tuabin, vòng bệ và
bộ phận hướng nước (khi chiều rộng gian máy đã cho) phụ thuộc vào quan hệ giữa
diện tích tiết diện vào Fv buồng xoắn đã chọn với góc bao. Khi kích thước tiết diện vào
của buồng đã chọn, nên tăng góc bao ϕmax, một mặt sẽ làm cho dòng chảy phân bố đều
chu vi bộ phận hướng nước, bảo đảm được điều kiện dòng đối xứng trong tuabin,
nhưng lại làm tăng vận tốc dòng nước trong phần xoắn và hình thành dòng chảy xoáy.
Kết quả là làm tăng tổn thất năng lượng trong bộ phận hướng nước. Vì vậy khi chiều
rộng buồng xoắn B = B1 + B2 (hình 4.2) đã biết, cần chọn quan hệ giữa Fv và ϕmax sao
cho tổn thất năng lượng trong tuabin là nhỏ nhất. Phương án buồng xoắn lợi nhất được
lựa chọn trên cơ sở các thí nghiệm mô hình BXCT đã chọn với các kiểu buồng xoắn
khác nhau.
Kinh nghiệm cho thấy, chiều rộng gian máy là nhỏ nhất khi chọn buồng xoắn với
góc bao ϕmax = 1800. Vì vậy đối với các trạm thủy điện cột nước thấp, lưu lượng lớn
(TTĐ kiểu lòng sông) để giảm bớt giá thành xây dựng TTĐ nên chọn buồng xoắn với
góc bao ϕmax = 1800 ÷ 1920. Đồng thời với kiểu buồng này, khoảng cách từ bên thành
bên phải buồng đến trục tổ máy B2 = (1 ÷ 1,2)D1. Nếu lấy nhỏ quá sẽ làm giảm hiệu
suất của tuabin.
Đối với các TTĐ có cột nước trung bình và cao do lưu lượng tương đối nhỏ, nên góc
bao ϕmax có thể lấy trị số lớn hơn: ϕmax = 2700 ÷ 3450. Với các TTĐ này (đường dẫn và
sau đập), chọn buồng xoắn với góc bao lớn cũng sẽ tiện cho việc nối tiếp đường ống áp
lực với buồng xoắn.
Trong giới hạn cột nước H < 80m và góc bao ϕmax = 2700 ÷ 3150 có thể sử dụng
buồng xoắn với tiết diện hình tròn hoặc chữ T. Buồng xoắn kim loại thường có góc
bao ϕmax = 2700 ÷ 3450.
Khi tính toán kích thước buồng xoắn thường sử dụng các kết quả nghiên cứu bằng
thực nghiệm và các kinh nghiệm thiết kế phần nhà máy của TTĐ. Cũng có thể sử dụng
số liệu cho ở bảng 4.1 để chọn góc bao ϕmax.
Bảng 4.1: Góc bao ϕmax của các kiểu tuabin
Hệ tuabin Phạm vi cột nước ϕmax(0)
Cánh quay 3 ÷ 30 180 ÷ 200
Cánh quay và tâm trục 30 ÷ 50 200 ÷ 225
Cánh quay, tâm trục và chéo trục 50 ÷ 75 200 ÷ 225
Tâm trục và chéo trục 95 ÷ 310 315 ÷ 330
Tâm trục 310 ÷ 700 345 ÷ 360
Thực nghiệm cho thấy, khi góc bao ϕmax giảm từ 1800 đến 1350 thì hiệu suất tuabin
giảm đi từ 0,5 ÷ 1,0%.
Vận tốc và hình dạng tiết diện vào buồng xoắn.
Vận tốc dòng nước tại cửa vào buồng xoắn vv chọn quá lớn thì tổn thất thủy lực
trong buồng xoắn sẽ tăng, làm giảm hiệu suất tuabin. Nhưng nếu vv chọn quá lớn sẽ
làm tăng kích thước buồng xoắn. Theo kinh nghiệm của Liên Xô, vv nên chọn theo cột
nước (tra đường quan hệ vv – H) hoặc tính theo công thức kinh nghiệm sau đây:
vv = kx H
Trong đó:
H – cột nước tính toán;
kx – hệ số kinh nghiệm xét đến tổn thất thủy lực và kích thước kinh tế của
buồng xoắn.
Theo tài liệu gần đây, hệ số kx lấy trong phạm vi kx = 0,8 ÷ 1,1, trong đó cột nước
lớn tương ứng với hệ số vận tốc nhỏ, còn cột nước nhỏ thì lấy hệ số kx lớn. Kinh
nghiệm cho thấy vận tốc vv thường dao động trong khoảng vv = 2 ÷ 9m/s. Như vậy vận
tốc kinh tế trong đường ống áp lực thường nhỏ thua vận tốc ở cửa vào buồng xoắn. Do
đó, giữa ống áp lực và cửa vào buồng xoắn có đoạn ống chuyển tiếp với tiết diện thu
hẹp dần.
Hình dạng tiết diện vào buồng xoắn. Đối với tuabin dọc trục cột nước thấp và vừa
thường dùng buồng xoắn có tiết diện hình chữ T (thường hình thang), còn đối với TTĐ
cột nước cao (H = 50 ÷ 80m) thì tiết diện là hình tròn. Hình dạng tiết diện buồng xoắn
còn phụ thuộc điều kiện cụ thể xây dựng nhà máy của TTĐ. Trong cùng điều kiện góc
bao ϕmax nhau, buồng có tiết diện hình thang bảo đảm kích thước mặt bằng của gian tổ
máy nhỏ nhất, còn tiết diện hình tròn sẽ lớn nhất (hình 4.3) và tỉ số trên chiều rộng b/a
của tiết diện càng lớn thì mặt bằng gian máy càng nhỏ. Tỉ lệ giữa chiều cao và chiều
rộng của tiết diện hình chữ T nên chọn theo cấu tạo của buồng xoắn, có thể chọn tiết
diện với các kiểu trần bằng; kiểu phát
triển lên trên so với trục của BPHN; kiểu
phát triển xuống dưới hoặc kiểu sàn bằng.
Các kích thước của tiết diện cho ở hình
(4.4). Các trị số m và n chủ yếu dựa theo
yêu cầu bố trí phần dưới nước của nhà
máy mà chọn, nó không có ảnh hưởng
mấy đến điều kiện thủy lực. Khi n = 0
(hình 4.4d) (trần bằng) hoặc m > n (hình
4.4c) thì có thể giảm thể tích khối bê tông
Hình 4.3: Kích thước ngoài các kiểu
buồng xoắn
phần dưới nước của nhà máy và dễ bố trí động cơ tiếp lực và có thể rút ngắn khoảng
cách giữa các trục tổ máy.
Tiết diện chữ T phát triển lên trên so
với trục BPHN (hình 4.4b) chỉ nên dùng
khi ở phía dưới buồng xoắn có bố trí
đường hầm xả nước của TTĐ và nếu
động cơ tiếp lực đặt ở ngay trên nắp
tuabin mà không bố trí trong hầm tuabin.
Các góc γ và δ không nên quá nhỏ vì
nếu lấy quá nhỏ thì điều kiện thủy lực
trong buồng xoắn sẽ kém và khó bố trí
động cơ tiếp lực, nếu quá lớn thì tăng
khoảng cách trục tổ máy. Kiến nghị
dùng như sau: δ = 200 ÷ 350 và thường là
300. Nói chung, khi m ≤ n, thì γ = 200 ÷
350; còn lúc m > n thì γ = 100 ÷ 200. khi n
= 0, γ = 100 ÷ 150. Các trị số khác kiến
Hình 4.4: Các dạng tiết diện ngang của
nghị chọn như sau:
buồng xoắn
Khi m = 0 hoặc n = 0 thì b/a = bv/av = 1,5 ÷ 1,85 (v – chỉ số cho tiết diện cửa vào
b−n b−m
buồng xoắn); khi m và n ≠ 0 thì và = 1,2 ÷ 1,85 và
a a
m + n + b0
< 2 ÷ 2,2.
a
Theo quan điểm thủy lực thì tiết diện chữ T đối xứng hoặc gần đối xứng có tốt hơn
chút ít. Buồng xoắn bê tông thường có tiết diện hình đa giác, mặt ngoài buồng là mặt
cong tạo bởi đường sinh (là những đoạn thẳng song song với trục tuabin). Đỉnh ngoài
(trên, và dưới) của mỗi tiết diện đó của buồng thay đổi theo quy luật nhất định. Các
đỉnh đó có thể nằm trên hai đường thẳng xuất phát từ vành trên và vành dưới của vòng
bệ. Lúc đó, tiết diện buồng xoắn thay đổi theo quy luật đường thẳng, hoặc theo quy
luật đường cong parabol hoặc hypebol.
Trường hợp cá biệt, đối với tuabin tâm trục có cột nước thấp (H = 30 ÷ 60m) cũng
có thể dùng buồng bê tông tiết diện chữ T.
Muốn xác định kích thước buồng tuabin cần cho trước các kích thước D0, Da, Db cho
ở bảng 4.5.
4.2. Ảnh hưởng của buồng xoắn đến đặc tính tuabin
4.2.1. Các loại tổn thất
Ảnh hưởng của buồng xoắn đến đực tính năng lượng của tuabin gồm: tổn thất trong
bản thân buồng xoắn và ảnh hưởng đến sự hình thành dòng chảy. Tổn thất chủ yếu
trong buồng xoắn chủ yếu là tổn thất dọc đường tính theo công thức:
1 V2
hbx = λ
4R 2g
Các tiết diện trong buồng xoắn có độ nhám lớn, hệ số Re lớn (Re > 106) vì vậy hệ số
tổn thất thủy lực dọc đường tính theo công thức Đácxy và tổn thất sẽ tính theo công
thức:
V2
hbx = ξ bx
2g
Tính V theo vận tốc tiết diện vào;
Q1' D12 H
Vbx = kx H = ϕ
360 Fcv
Thay vào biểu thức tính hbx và chia cho H ta có:
2
hbx 2 ϕ bx ϕ bx ⎛ Q1' D12 ⎞ ⎛ϕ2 ⎞
= kx = ⎜ ⎟ ⎜⎜ 2 ⎟⎟ (*)
H 2 g 2 g ⎝ 360 ⎠ ⎝ Fbx ⎠
Từ biểu thức (*) ta thấy tổn thất trong buồng xoắn phụ thuộc vào góc ôm ϕ, vào sự
thay đổi của vận tốc dọc theo chiều dài xoắn và hình dạng của tiết diện buồng xoắn.
V2
Thực nghiệm cho thấy động năng của buồng xoắn không lớn, vào khoảng (2 ÷
2 gH
4)% và tổn thất năng lượng trong buồng không lớn. Các hệ số tổn thất xác định theo
thực nghiệm, đối với buồng xoắn tiết diện hình thang và ϕ = 1800 ξbx = 0,07 ÷ 0,09.
Đối với buồng xoắn kim loại ϕ = 3450 ξbx = 0,22 ÷ 0,24. Tổn thất năng lượng trong
buồng xoắn của tuabin hướng trục làm việc ở chế độ tính toán vào khoảng (0,26 ÷
0,41)%, phụ thuộc vào H. Tổn thất năng lượng trong buồng xoắn của tuabin tâm trục
có H = 400 ÷ 500m, ϕ = 3450 vào khoảng (0,22 ÷ 0,25)%, H = 45m ϕ = 3450 vào
khoảng (0,60 ÷ 0,67)%.
Ảnh hưởng của buồng xoắn đến việc hình thành dòng chảy và gián tiếp đến hiệu
suất tuabin phụ thuộc vào kích thước và hình dạng buồng xoắn, dòng chảy ra khỏi
buồng xoắn có lượng chảy vòng nào đó tính theo công thức Γ = 2πRV. Lượng chảy
vòng này phụ thuộc vào góc ôm ϕ và tiết diện vào. Nếu tăng diện tích và giảm góc ôm
thì hiệu số giảm dòng chảy sẽ hướng tâm điểm làm việc tối ưu lệch sang phải (vùng
tăng lưu lượng). Nếu giảm diện tích tiết diện vào đối với buồng xoắn thiết kế theo quy
luật Vu.R không đổi sẽ làm giảm hiệu suất tuabin. Nếu đồng thời giảm cả diện tích và
giảm cả góc ôm thì làm giảm hiệu suất của tuabin và đồng thời gây xâm thực.
Tuy nhiên khi thiết kế phải chú ý: nếu tăng kích thước buồng xoắn thì tăng hiệu suất
của tuabin nhưng tăng giá thành xây dựng. Cần chọn phương án tối ưu của hai vấn đề
trên.
ϕ r
Qử = QT = ∫ dQϕ = ∫ Vu bdr (*)
360 rb
K ϕ r K r b
Mà Vu = cho nên Qử = QT = ∫ bdr = K ∫ dr (**)
r 360 r r r r
b b
Lưu lượng nước chảy qua tiết diện vào buồng xoắn ứng với góc ϕmax sẽ là:
ϕ max rv
b
Qv = Qmax = QT = K ∫ dr (***)
360 rb r
4.2.2. Phương pháp tính toán thủy lực.
a. Tính toán buồng xoắn kim loại bằng phương pháp giải tích.
*) Tính toán mặt cắt cửa vào: Đối với buồng xoắn kim loại mặt cắt hình tròn kích
thước mặt cắt cửa vào do bán kính ρbx của mặt cắt quyết định. Dựa vào công thức
QT ϕ max QT ϕ max
(***) ta có: ρ cv2 = Fv = từ đó suy ra ρ cv =
Vv 360 360Vcvπ
Trong đó: QT - Lưu lượng qua tuabin;
Vcv - Vận tốc dòng chảy tại cửa vào tính theo công thức (4.1)
*) Tính toán các mặt cắt khác của buồng xoắn.
ϕ r b
Từ công thức (**) ta có: Qϕ = QT = K ∫ dr
360 rb r
Để đơn giản hoá việc tính toán tích phân trong công thức trên đã bỏ đoạn hình chữ
nhật của ra – rb do ảnh hưởng đối với diện tích mặt cắt buồng xoắn không lớn. Từ hình
vẽ ta có:
R = ra + 2ρφ , a = ra + ρϕ
2
⎛b⎞
ρ ϕ = ⎜ ⎟ + (r − a ) , b = 2 ρ ϕ2 − (r − a )
2 2 2
⎝ 2⎠
Từ đó ta có:
Lưu lượng nước chảy qua tiết diện hình tròn bất kỳ của buồng xoắn tính theo công
thức:
2 ρ 2 − (r − a )
( )
2
R R
Q = ∫ Vu b(r )dr = K ∫ dr = 2πK a − a 2 − ρ 2
r a ra r
2
⎛b⎞
Ở đây, theo hình (4.2) ta có: ⎜ ⎟ + (r − a ) = ρ 2
2
⎝2⎠
Trong đó: ρ- Bán kính của tiết diện tròn đang xét;
a- Khoảng cách từ tâm tiết diện đến trục tuabin.
Thay trị số tích phân tìm được ở trên vào phương trình trên ta có:
[
ϕ = C ra + ρ − ra (ra + 2 ρ ) ]
720 Kπ
Trong đó: C =
Qtt
Cũng như hằng số K, hằng số C có thể xác định theo điều kiện biên khi đã biết các
kích thước của tiết diện vào ϕmax và ρv. Lúc đó, hằng số C tính theo công thức sau đây:
ϕ max
C= ;
ra + ρ v − ra (ra + 2 ρ v )
Fv Qtt ϕ max
ở đây ρv - bán kính tiết diện vào buồng xoắn: ρ v = =
π 360 0 πVv
Như vậy, bán kính của mỗi tiết diện tròn bất kỳ ứng với tọa độ ϕ sẽ là:
ϕ ϕ0
ρ= + 2ra
C C
Sử dụng công thức trên cho phép tính được bán kính tiết diện tròn ủ của buồng xoắn
ứng với góc ϕ0 bất kỳ, từ đó mà xác định được bán kính r theo quan hệ:
r = ra + 2ρ
Kết quả tính toán nên ghi thành bảng (4.2)
Bảng 4.2: Bảng dùng để tính toán thủy lực buồng xoắn kim loại
ϕ ϕ ϕ
ϕ 2ra 2ra ρ 2ρ R = ra + 2ρ
C C C
Theo số liệu ở bảng này có thể vẽ được đường viền ngoài của buồng xoắn cũng như
các kích thước của mỗi tiết diện bất kì. Riêng với các tiết diện nằm trong phạm vi ử =
0 ÷ 1200, nếu tính theo bảng này sẽ có sai số chút ít so với kết quả tính toán của nhà
máy chế tạo, bởi vì ở đoạn này, nhà máy thường tính theo tiết diện hình elíp.
h'
h
h"
c)
Bbx
b)
TiÕt diÖn vμo B
6
Bbx
B1 B5 5
4
B
2
D2 B3 4
B
D1
B3
2
4
B
2
B
3
B1
V32
Hệ tuabin Tỉ tốc ns 100%
2gH
∫ Fv
2
5 v 5 n dF
α5 =
v 52bq Q
ở đây: v5n – thành phần vận tốc pháp tuyến tai điểm cho trước trong tiết diện ra F5;
v5bq - vận tốc bình quân dòng chảy ở tiết diện cửa ra ống hút.
Hệ số α5 càng nhỏ thì sự phân bố vận tốc tại tiết diện ra ống hút càng đều đặn, do
v 52
đó tổn thất động năng tại cửa ra ống hút càng nhỏ (tức α 5 càng bé). Hệ số α5 nói
2g
chung phụ thuộc vào kích thước tương đối và hình dạng ống hút, vào dạng cánh BXCT
và vào chế độ làm việc củatuabin. Nó có những giá trị sau:
Loại ống hút và điều kiện công tác Giá trị α5
Ống hút chóp cụt 1,2 ÷ 1,5
Ống hút cong khi sự kết hợp giữa ống hút và BXCT tốt nhất 1,2 ÷ 1,5
và trong điều kiện chế độ công tác có lợi nhất
Ống hút cong khi sự kết hợp giữa ống hút và BXCT bình 1,5 ÷ 2,5
thường và khi chế độ công tác có lợi nhất
Ống hút cong khi chế độ công tác không có lợi 3÷7
Khi xác định kích thước ống hút, nên chọn trước trị số V5 (hoặc tổn thất tương đối
v52
α5 ) sao cho với diện tích tiết diện ra ống hút tính được (theo lưu lượng tính toán
2 gH
QTT), Có thể bảo đảm tổn thất động năng cửa ra ống hút không vợt quá trị số cho phép
. Chẳng hạn với tuabin tâm trục (PO) thì hW5 =0,02 ÷0,4%, còn với tuabin dọc trục
hW5≤2%;
v52
HW5 = α 5
2 gH
Như vậy tổn thất chung trong ống hút bằng tổng tổn thất thuỷ lực bên trong và tổn
2
v3 v52
thất cửa ra của ống hút ∑ h = ξ n + α5
2g 2g
4.6.3. Hệ số thu hồi động năng của ống hút
Như trên đã nói, ống hút đã tạo thành ở phía dưới BXCT vùng áp lực thấp tức áp
suất chân không: áp suất đó bằng áp suất chân không thuỷ tĩnh Z3 công với áp suất
chân không thuỷ động, nếu không có tổn thất năng lượng ở ống hút (tức không có tổn
thất thuỷ lực bên trong và tổn thất động năng ở cửa ra ống hút) thì áp suất chân không
thuỷ động nói trên sẽ bằng động năng (cột nước vận tốc) của dòng nước chảy ra khỏi
2
v3
BXCT . Nhưng như trên đã phân tích, trong quá trình thoát nước từ trong BXCT
2g
xuống hạ lưu không tránh khỏi sự mất mát năng lượng xảy ra trong ống hút nên áp suất
2
v3
chân không thuỷ động thực tế sẽ nhỏ thua cột nước vận tốc ở cửa ra BXCT.
2g
Để đặc trưng cho chất lượng của ống hút ta dùng đại lượng vật lý gọi là hệ số thu
hồi động năng của ống hút ηh (có khi gọi là hiệu suất ống hút), ηh bằng tỷ số độ chân
không thuỷ động thực tế do ống hút tạo nên ở phía dưới BXCT với cột nước lưu tốc
v32
sau BXCT α 3 .
2g
v32 ⎛ v52 ⎞
α3 − ⎜⎜ α 5 + h3−5 ⎟⎟
H ckd 2g ⎝ 2g ⎠
ηh = = (6-9)
v32 v 2
α3 α3 3
2g 2g
Tổn thất năng lượng của ống hút so với động năng ở cửa vào của ống được xác
định theo công thức sau đây :
v52
α5 + h3−5
2g
ξ h* = 1 − η h = (6-10)
v2
α3 3
2g
Để tiện so sánh, ta dùng tỷ số tổn thất ξ h* so với cột nước làm việc H của tuabin
(tổn thất tương đối) và kí hiệu là ζh :
⎛ v 52 ⎞ v 32
⎜ α + h ⎟ / α
ξ * ⎜ 2g
5 3−5 ⎟ 3
2g (1 − η h )
ξh = h = ⎝ ⎠ = (6-11)
H H H
Như vậy, áp suất chân không thuỷ động lớn nhất theo lý thuyết có được chỉ khi tổn
⎛ v 52 ⎞
thất ống hút h3-5 =0 và tiết diện ống hút vô cùng lớn ⎜⎜ α 5 = 0 ⎟⎟ . Lúc đó, áp suất tuyệt
⎝ 2g ⎠
đối ở phía dưới BXCT sẽ có giá trị bé nhất (tức chân không lớn nhất) :
P3 Pat ⎛ v2 ⎞
= − ⎜⎜ Z 3 + α 3 3 ⎟⎟ (6-12)
γ γ ⎝ 2g ⎠
v32
ở đây, Z3 – áp suất chân không tĩnh ; α 3 - áp suất chân không động ở sau BXCT.
2g
Trong mục 2.5 đã trình bày, do có hiện tượng chảy vòng ở sau BXCT và sự phân
bố vân tốc dòng chảy ở đó không đều nên thực tế tổn thất năng lượng còn lớn hơn.
muốn xác định hiệu suất ống hút một cách chính xác hơn thì phải biết được áp lực và
vân tốc tại mọi điểm ở tiết diện vào của ống hút. Trong điều kiện đó, hiệu suât ống hút
sẽ được xác định theo công thức sau:
∫H ckd v z 3 dF
ηh = F3
(6-13)
v 32
∫ 2g v z3dF
F3
ở đây:
Hckd - áp suất chân không động tại điểm đang xét của tiết diện vào ống hút;
vz3 – thành phần vận tốc dọc trục;
v3 – vận tốc tuyệt đối của dòng chảy tại điểm đang xét trong tiết diện nói trên
Vận tốc tuyệt đối dòng nước sau BXCT gồm hai thành phần : Kinh tuyến vm3 và
vòng vu3 . Góc α2 sẽ có trị số lớn nhất, với trị số đó sẽ cho trị số hiệu suất tuabin lớn
nhất.
Tổn thất năng lượng của ống hút còn phụ thuộc vào hệ tuabin. Chẳng hạn, với hiệu
suất của ống hút ηh như nhau ( Ví dụ ηh =75%) , nhưng tổn thất tương đối trong các
ống hút sẽ khác nhau tuỳ theo từng hệ tuabin ; với tuabin dọc trục ζh =1,0÷1,2 % , còn
với tuabin tâm trục thì ζh=0,12÷0,25% . điều đó giải thích vì sao nên dùng tổn thất
tương đối ζ h để biểu thị chất lượng ống hút sẽ hợp lý hơn . Mặt khác từ đó ta cũng
thấy tổn thất năng lượng của ống hút ( dùng cho tuabin dọc trục ) sẽ có trị số lớn hơn
cả.
Qua đó cũng thấy được tầm quan trọng đối với ống hút của các hệ tuabin có tỉ tốc
lớn ( cánh quay) . Thực nghiệm cho biết, ống hút chóp có hiệu suất nên ζh=0,75÷0,85;
còn của ống hút cong ζh =0,60÷0,80.
⎝ 2⎠ 2g
và tổn thất thủy lực bên trong ống hút bằng:
Δhnb = Δhd+ Δhr = h3-5.
Như vậy hệ số phục hồi của ống hút chóp sẽ là:
v 32 v 52
α3 − α5 − h 3− 5
2g 2g α 5 v 52 2gh 3−5
ηh = = 1 − −
v 32 α 3 v 32 α 3 v 32
α3
2g
⎡ ⎤
⎢ λ (1 − n )
2
⎛ θ ⎞ (1 − n ) α 5 n ⎥
1, 25 2 2
ηh = 1 − ⎢ + 3,2⎜ tg ⎟ + ⎥ (6.18)
θ α3 ⎝ 2 ⎠ α α
⎢ 8tg 3 3 ⎥
⎣ 2 ⎦
Lấy đạo hàm của ηh đối với n và cho bằng 0 ta có thể tìm được n lợi nhất:
2(1 − n )
1, 25
dη h λ ⎛ θ⎞ α n2
= 2n + 3,2⎜ tg ⎟ − 2n 5 = 0
dn 8α tg θ ⎝ 2⎠ α3 α3
3
2
F
do đó ta tìm được tỉ số n = 3 tối ưu bằng:
F5
1, 25
⎛ θ⎞
3,2⎜ tg ⎟
ηtu = ⎝ 2⎠ (6.19)
1, 25
⎛ θ⎞ λ
α 5 + 3,2⎜ tg ⎟ −
⎝ 2⎠ θ
8tg
2
2
⎛D ⎞ θ L ⎛ 1 ⎞ 1
Mặt khác vì: n = ⎜⎜ 3 ⎟⎟ D 5 = D 3 + 2Ltg nên =⎜ − 1⎟ (6.20)
⎝ D5 ⎠ 2 D3 ⎝ n ⎠ 2 tg θ
2
L
Thay (6.20) vào (6.19) ta được tỉ số lợi nhất:
D3
⎛ L ⎞ ⎛ 1 ⎞ 1
⎜⎜ ⎟⎟ = ⎜ − 1⎟ (6.21)
⎝ D 3 ⎠ tu ⎜⎝ n tu ⎟
⎠ 2tg
θ
2
Từ công thức (6.21) ta có trị số ntu, thay vào công thức (6.18) sẽ tìm được ηhmax
tương ứng với một góc loe θ nhất định theo công thức:
⎡ ⎤
⎢ λ ⎛ θ ⎞
1, 25
⎥
ηh max =1− ⎢
θ
(1 − n 2tu ) + 3,2⎜ tg ⎟ (1 − n tu ) + n 2tu ⎥ (6.22)
2
⎢ 8tg ⎝ 2⎠ ⎥
⎣ 2 ⎦
Giả thiết λ = 0,015, α3 = 1,1 và α5 = 1,4, và thế vào (6.22) ta tìm được các trị số n,
L
và ηh tối ưu ứng với các góc θ khác nhau ( bảng4.4)
D3
Bảng 4.4: Các giá trị tối ưu của ống hút chóp
θ0 ntu ⎛ L ⎞ η h (%) L
⎜⎜ ⎟⎟ max
khi hiệu
⎝ D 3 ⎠ tu D3
suất giảm 1%
8 0,077 18,6 87,7 10,6
10 0,10 12,4 86,7 9,5
12 0,121 8,95 83,25 6,5
16 0,168 5,08 77,3 3,8
Từ công thức (6.22) ta thấy, tổn thất tương đối và hệ số hồi phục của ống hút chóp
không có liên quan tới kích thước tuyệt đối của ống hút mà chỉ phụ thuộc vào chiều dài
L
tương đối và góc loe θ.
D3
Hình (4.8) biểu thị liên hệ giữa tổn
thất thành phần với góc θ của ống hút
L
(với λ = 0,015 và = 3 ). Từ hình
D3
(4.11) ta thấy, trị số tổn thất do ma sát
(đường 1) rất nhỏ so với tổn thất do mở
rộng (đường 3), tổn thất cửa ra (đường
2), mặt khác ta cũng thấy, góc θ tăng thì
tổn thất mở rộng tăng còn tổn thất cửa ra Hình 4.11: Liên hệ giữa tổn thất và góc
L ⎛ L ⎞
sẽ giảm xuống. Do đó với mỗi trị số loe của ống hút chóp ⎜⎜ = 3 ⎟⎟
D3 ⎝ D3 ⎠
của ống hút tồn tại một góc θ nhất định, 1. Tổn thất ma sát; 2. Tổn thất cửa ra;
với trị số θ này sẽ có tổng tổn thất trong 3. Tổn thất do mở rộng; 4. Tổn thất tổng
ống hút (đường 4) nhỏ nhất.Chẳng hạn
L
ứng với = 3 thì góc θ = 130 ÷ 140 sẽ
D3
cho ξh nhỏ nhất.
L
Hình (4.9) cho thấy các trị số góc θ tối ưu và ηh lớn nhất ứng với các trị số khác
D3
nhau. Khi L = (3 ÷ 4)D3 thường gặp trong một số TTĐ cỡ nhỏ, thì η h max
= 77 ÷ 82% và
góc θ tương ứng là θ = 12 ÷ 140. Còn khi dùng kiểu ống hút có chiều dài ngắn, chẳng
hạn L = (1,5 ÷ 2)D3 thì hệ số hồi phục ηh sẽ giảm đột ngột (ηh = 68 ÷ 72%). Do đó,
kiến nghị không nên sử dụng ống hút với chiều dài ngăn như thế.
Cũng từ bảng trên ta thấy, chiều dài lợi nhất (chiều dài tương đối) của ống hút khá
lớn, nếu chế tạo với ống dài như thế không những giá thành bản thân ống rất cao mà
⎛ L ⎞
giá thành xây dựng nhà máy cũng rất đắt. Do đo, tỉ số ⎜⎜ ⎟⎟ thường dùng trong thực
⎝ D3 ⎠
tế ngắn hơn so với lý thuyết.
Theo kinh nghiệm, nên lấy góc loe θ
L
khoảng θ = 10 ÷ 160 thì = 3 ÷ 5, lúc
D3
đó ηh = 0,6 ÷ 0,85.
Vì đường kính D3 phụ thuộc vào đường
kính D1 của BXCT (D3 ≈ D2, D3 - đường
kính mép ra BXCT) nên khi đã chọn
tuabin thì D3 không đổi. Do đó các thông
số cơ bản của ống hút chóp là chiều dài Hình 4.9: Liên hệ giữa chiều dài tương
L L
tương đối và góc loe θ. Theo quan đối lợi nhất và góc loe θ.
D3 D3
L
điểm năng lượng thì ứng với tỉ số , Đường1: L = 16 ; Đường2: L = 2 ;
D3 D3 D3
nên chọn góc θ tương ứng (bảng 4.9), L L
với trị số θ sẽ cho hiệu suất ống hút cao Đường3: D = 3 ; Đường4: D = 4 .
3 3
nhất.
Cần chú ý một điều là trong quá trình suy diễn công thức tính ηh ống hút chóp ta giả
thiết dòng chảy trong ống hút là dòng chảy dọc trục và với giả thiết vận tốc phân bố
đều nhau trong mọi tiết diện ngang của ống hút. Trên thực tế, dòng nước khi ra khỏi
BXCT còn có thành phần chảy vòng (theo mục 2.3), do đó vu2 ≠ 0.
Sự có mặt của thành phần vận tốc vòng ở sau BXCT (tức ở tiết diện vào ống hút) sẽ
có ảnh hưởng hai mặt đối với sự tổn thất năng lượng trong ống hút. Một mặt do
chuyển động vòng của điểm chất lỏng mà xuất hiện lực li tâm làm cho dòng nước chảy
bám sát vào thành ống tránh được hiện tượng tách dòng, do đó mà làm giảm tổn thất
thủy lực trong ống mở rộng. Nhưng mặt khác, với các ống hút chóp thông thường thì,
v2
động năng của dòng chảy vòng u 2 này hầu như không thể biến thành áp suất chân
2g
không thủy động trong ống hút mà thực chất là phần năng lượng bị tổn thất.
Thực nghiệm cho thấy nếu bảo đảm có lượng chảy vòng vừa phải (Γ2 > 0) sao cho
π v
góc xoay δ = − α 2 = arctg u 2 = 80 ÷ 10 0 thì hiệu suất ống hút có thể tăng thêm một
2 vz2
vài phần trăm. Nhưng khi tăng δ đến 300 thì ηh giảm chỉ còn 30 ÷ 35%.
Trình tự chọn kích thước ống hút chóp như sau. Trước hết quyết định vận tốc cửa ra
ống hút v5. Chọn v5 lớn hay bé có liên quan đến tổn thất năng lượng. Bởi thế v5 nên
chọn trị số nhỏ nhất cho phép. Nói chung, tổn thất tương đối ở cửa ra ống hút bằng
v 52
khoảng: = 0,3 ÷ 2,5% , do đó vận tốc v5 = (0,235 ÷ 0,7) H (m/s), trong đó H - là
2gH
cột nước tính toán. Đối với các TTĐ nhỏ có cột nước thấp v5 thường khoảng 1,0 ÷
4Q tt
1,5m/s. Sau khi đã quyết định v5 thì đường kính cửa ra ống hút chóp D 5 = . Mặt
πv 5
F5
khác, căn cứ góc θ để quyết định chiều dài L, thông thường nếu tỉ số lớn thì nên
F3
chọn góc θ tương đối nhỏ và ngược lại nên chọn θ lớn hơn.
Cuối cùng quyết định kích
thước kênh xả hạ lưu (hình
4.10). Kênh xả cần có kích
thước đủ lớn để nước dễ thoát
từ ống hút xuống hạ lưu TTĐ,
các kích thước sau đây ít nhất
phải bằng:
h 1 = (1,1 ÷ 1,5)D 3 ⎫
⎪
b = (1,0 ÷ 1,2 )D 3 ⎬ Hình 4.10: Kích thước kênh xả ống hút chóp cụt
c = 0,85B ⎪
⎭
Để tránh không khí chui vào ống hút, cần đảm bảo mép dưới ống hút ngập sâu cách
mặt nước hạ lưu trong kênh xả ít nhất từ 0,3 ÷ 0,5m.
4.7.2. Ống hút cong
Ống hút cong gồm có ba đoạn: đoạn chóp cụt A, đoạn khuỷu B và đoạn mở rộng
nằm ngang C. Trước hết ta phân tích tổn thất năng lượng trong các đoạn ống nói trên.
Đoạn chóp cụt (gọi tắt là đoạn chóp):
Hình 4.11: Ống hút cong của tuabin tâm trục Hình4.12: Ống hút cong của tuabin
cánh quay
Quá trình biến đổi động năng dòng nước thành áp năng chủ yếu xảy ra ở đoạn này
của ống hút. Do đó, việc chọn chính xác kích thước đoạn chóp có ý nghĩa rất lớn đên
đặc tính năng lượng của tuabin nhất là đối với tuabin có tỉ tốc lớn. Cũng như ống hút
chóp, tổn thất năng lượng trong đoạn chóp phụ thuộc vào góc loe θ, độ cao tương đối
h3
và độ mở rộng của đoạn ống này (hình 4.12).
D3
Việc chọn chính xác kích thước đoạn chóp không những bảo đảm tổn thất trong
đoạn này nhỏ nhất, mà còn có ảnh hưởng đến tổn thất trong đoạn khuỷu và đoạn mở
rộng nằm ngang nữa.
Thực nghiệm cho thấy, góc θ của đoạn chóp của ống hút cong nên lấy: θ ≥ 14 ÷ 180
h
và tỉ số 3 = 0,4 .
D3
Đoạn khuỷu
Đoạn khuỷu là đoạn ống quá độ nối liền đoạn chóp với đoạn mở rộng nằm ngang.
Tiết diện vào của đoạn khuỷu có dạng hình tròn sau đó biến đổi dần sang tiết diện hình
chữ nhật tại tiết diện ra của nó (quay góc 900).
Trị số tổn thất năng lượng trong đoạn khuỷu không lớn hơn so với tổn thất trong
đoạn chóp và đoạn mở rộng nằm ngang. Tổn thất ở đây phụ thuộc vào sự phân bố
dòng chảy ở tiết diện vào của khuỷu vàhình dạng của nó. Lực li tâm sinh ra khi dòng
nước chảy vòng trong đoạn khuỷu sẽ gây nên sự tách dòng và tăng thêm tổn thất. Bán
kính chuyển động xoay của dòng nước càng lớn thì lực li tâm và građiên áp lực trong
dòng chảy càng nhỏ. Dựa theo kết quả nghiên cứu bằng thực nghiệm, kiến nghị sử
dụng các bán kính của đoạn khuỷu (hình 4.13) như sau: R6 ≥ 1,0D1, R7 ≥ 0,66D1 (bảng
4.5).
Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến tổn thất trong
đoạn khuỷu là tỉ số diện tích tiết diện ra và tiết
diện vào của đoạn này và sự thay đổi diện tích
tiết diện ống men theo chiều dài của nó. Để xác
định diện tích khuỷu lợi nhất, ở Liên Xô cũ
(LB Nga) đã tiến hành nghiên cứu với 3 dạng
khuỷu khác nhau sau đây: khuỷu có diện tích
tiết diện ngang tăng dần; khuỷu có diện tích
tiết diện không đổi và khuỷu với tiết diện
ngang tăng dần rồi đến đoạn nằm ngang gần
tiếp giáp với đoạn mở rộng gần tiếp giáp với
đoạn mở rộng nằm ngang thì giảm dần. Thí
nghiệm cho thấy, loại khuỷu sau cùng tốt hơn
hai loại trên. ở Liên Xô cũ, người ta quy định Hình4.13: Khuỷu cong số N04
dạng khuỷu sau thuộc loại tiêu chuẩn số N04 (hình 4.13).
Đoạn mở rộng nằm ngang
Ở đoạn này, ống hút vẫn tiếp tục biến đổi động năng thành áp năng, như trên đã chỉ
rõ, tác dụng phục hồi năng lượng ở đây nhỏ hơn so với đoạn chóp. Tiết diện ngang của
đoạn mở rộng có dạng hình chữ nhật. Sự mở rộng dòng chảy ở đoạn này được thực
hiện nhờ biện pháp nâng cao dần trần của nó theo góc nghiêng α = 10 ÷ 130 (hình4.11)
và hình (4.12), còn chiều rộng B5 không đổi.
Lựa chọn kiểu và kích thước ống hút cong
Ở Liên Xô, trong thực tiễn của ngành thiết kế tuabin. Khi xác định kích thước ống
hút cong người ta thường sử dụng các tài liệu chuẩn, ở đó với mỗi kiểu BXCT đã
chọn, kiến nghị nên sử dụng một kiểu ống hút tương ứng kèm theo các kích thước
chính của nó như: chiều cao h, chiều cao Lh, kiểu khuỷu, góc θ đoạn chóp, góc α
tương đương của đoạn mở rộng nằm ngangv.v…
Các kiểu khuỷu số N04 thường dùng có đủ các kích thước hình học cần thiết (bảng
4.5 và bảng 4.6). Hình dạng khuỷu số 4 được nghiên cứu tỉ mỉ qua các kết quả thí
nghiệm mẫu tuabin tiến hành trong nhiều năm trước đây ở Liên Xô.
Khi chọn chiều cao của ống hút cong h cần xét đến những tính chất sau đây. Tăng h
một mặt sẽ làm tăng hiệu suất của tuabin nhưng mặt khác sẽ làm tăng giá thành xây
dựng nhà máy của TTĐ. Do đó việc chọn chiều cao h nên tiến hành dựa trên cơ sở tính
toán kỹ thuật và kinh tế. Thông thường đối với tuabin cánh quay, kiến nghị h ≤ 2,6D1;
đối với tuabin tâm trục, h ≥ 2,6D1. Đôi khi, vì muốn giảm giá thành xây dựng TTĐ có
thể chọn chiều cao h bé hơn, như sau: h = 1,915.D1 cho tuabin cánh quay và h = 2,3.D1
cho tuabin tâm trục. Đối với các TTĐ ngầm, chiều cao h không nhỏ hơn 3,5D1.
Chiều dài ống hút nên chọn: đối với tuabin cánh quay Lh ≥ (4,0 ÷ 4,5)D1; với tuabin
tâm trục, Lh ≥ (4,0 ÷ 5,0)D1. Còn chiều rộng của ống hút B5 nên lấy như sau: B5 ≥ (2,5
÷ 2,7)D1 (cho tuabin cánh quay) và B5 ≥ (2,7 ÷ 3,3)D1 (cho tuabin tâm trục), còn góc θ
của đoạn chóp nên lấy như sau: θ = 160 ÷ 200 (Πậ); θ ≤ 160 ÷ 180 (PO);
(Tính theo D1 = 1m)
Bảng 4.7: Các kích thước cơ bản của ống hút cong dùng cho tuabin tâm trục, đv: m
Kiểu
ống Kiểu
hút D1 h L B5 D4 h4 h6 Lk h5 BXCT
20 2,3 1 2,3 3,5 2,17 1,04 1,04 0,51 1,41 0,937 PO170,
PO230,
PO310
4E 2,3 1 2,3 4,5 2,5 1,23 1,23 0,617 1,59 1,2 PO115,
PO170
4H 2,5 1 2,5 4,5 2,74 1,352 1,352 0,67 1,75 1,31 PO45,
PO75,
PO115,
PO170
Kích thước ống hút, kiểu khuỷu và các kích thước của nó nên chọn theo kiểu BXCT
đã chọn (bảng 4.4). Đối với khuỷu số 4, kiến nghị h4 = D4.
Với góc β và chiều cao h đã chọn và h4 = D4 thì đường kính tiết diện vào của đoạn
khuỷu được xác định theo công thức sau đây:
D 3 + (h − S)2 tgβ
D4 =
1 + 2 tgβ
Ở đây: S = h1 + h2 (hình 4.10 và 4.11) – khoảng cách từ mặt dưới của bộ phận
hướng nước đến cửa vào đoạn chóp, h1 và h2 xem phần phụ lục; β - góc loe của đoạn
chóp; β = 80 ÷ 100;
Khi h4 ≠ D4 thì:
D 4 = 2tgβ(h − h 4 − s ) + D 3
Chiều dài đoạn khuỷu chọn bằng Lk ≤ (1,3 ÷ 1,6)D4.
Đối với các tuabin tâm trục có cột nước cao (H > 200m) có thể dùng ống hút có
dạng đơn giản bảo đảm chiều rộng B5 nhỏ. Ở đó, khuỷu ống hút của tuabin (có cột
nước H = 230 ÷ 270m) có thể làm bằng ống khuỷu cong 900 với tiết diện hình tròn
không đổi.
Chiều dài đoạn mở rộng nằm ngang phụ thuộc vào chiều dài ốn hút đã chọn và kiểu
khuỷu: Kích thước tiết diện vào và tiết diện ra của nó đã biết (tiết diện vào quyết định
bởi khuỷu đã chọn còn tiết diện ra – theo v5 đã chọn). Góc loe tương đương của đoạn
mở rộng nằm ngang có thể lấy từ 10 ÷ 140. Nếu đáy của đoạn nàylà đáy bằng và chiều
rộng B5 không đổi thì góc nghiêng (nâng) của trần α lấy bằng góc loe (tức α = 10 ÷
140). Nếu đáy của đoạnnày không phải bằng mà đặt nghiêng thì góc nâng α không
được lớn quá 6 ÷ 120.
Khi chiều rộng B5 > 10 ÷ 12m, để giảm nhẹ kết cấu phần trần, ống hút, thì ở giữa
đoạn mở rộng nằm ngang có bố trí 1 ÷ 2 trụ pin với chiều rộng mỗi trụ b5 = (0,1 ÷
0,15)B5. Khoảng cách từ mép vào của trụ pin đến trục tuabin không được nhỏ hơn
1,4D1.
a b c
H×nh 5.2: X©m thùc trªn c¸nh b¸nh c«ng t¸c turbin
Bằng thực nghiệm người ta đo được biểu đồ phân bố áp suẩt trên bề mặt cánh tuabin
(hình 5.2c). Vùng áp suất thấp là vùng gần mép ra về phía bụng lưng cánh nơi mà vận
tốc tương đối w rất lớn. Ngoài ra, đối với tuabin tâm trục có thể xảy ra xâm thực ở ỏ
đĩa dưới hoặc ở phần vào của buồng hút tuabin (hình 5.3). Đối với tuabin gáo hiện
tượng khí thực không nghiêm trọng lắm. Nhưng nếu không thiết kế tốt đường cong của
van kim trong vòi phun thì sẽ sinh ra khí thực ở bên trong gần miệng vòi phun và ở
đầu nhọn của van kim. Đường sống phản nước của cánh gáo (vùng có dấu o ở hình
5.4).
Hình 5.3: Phạm vi khí thực của Hình 5.4: Phạm vi khí thực của
tuabin gáo tuabin tâm trục