Professional Documents
Culture Documents
Câu 1: Hãy tìm hiểu các khái niệm: trái phiếu, cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu
đãi (tham khảo sách Thị trường chứng khoán) và phân biệt chúng theo bảng sau:
Câu 2: Nêu một số biểu hiện thườngw thấy của một cuộc khủng hoảng tài chính trên
các phương diện sau
- Lãi suất
- Lạm phát
- Giá các chứng khoán
- Tỷ lệ thất nghiệp
- Tỷ lệ công ty phá sản
- GDP
Viết khoảng 1-2 câu cho mỗi gạch đầu dòng
- Lãi suất:
* Nếu việc rút tiền ồ ạt lan rộng sẽ gây ra khủng hoảng ngân hàng mang tính hệ
thống. Cũng có thể hiện tượng trên không lan rộng, nhưng lãi suất tín dụng được
tăng lên (để huy động vốn) do lo ngại về sự thiếu hụt trong ngân sách. Lúc này,
chính các ngân hàng sẽ trở thành nhân tố gây ra khủng hoảng kinh tế.
* Dòng vốn với lãi suất cực thấp nhờ vào chính sách tiền tệ nới lỏng quá mức, thế
giới ngồi trên núi nợ khổng lồ chưa từng có
- Lạm phát:
* Tỷ lệ lạm phát cao hoặc không thể đoán trước được coi là có hại cho nền kinh tế.
Chúng thêm sự thiếu hiệu quả trong thị trường, và làm cho nó khó khăn cho các
công ty với ngân sách hoặc kế hoạch dài hạn. Lạm phát có thể hoạt động như một
lực cản đối với năng suất do các công ty buộc phải chuyển các nguồn lực từ các
sản phẩm và dịch vụ để tập trung vào lợi nhuận và thua lỗ từ lạm phát tiền tệ.
Không chắc chắn về sức mua tương lai của tiền không khuyến khích đầu tư và tiết
kiệm. Và lạm phát có thể áp đặt tăng thuế ẩn, do thu nhập tăng cao đẩy người nộp
thuế vào thuế suất thuế thu nhập cao hơn trừ khi khung thuế được chỉnh theo lạm
phát.
* Lạm phát cao có thể nhắc nhở nhân viên yêu cầu tăng lương nhanh chóng, để
theo kịp với giá tiêu dùng. Nếu lạm phát bị hoàn toàn ngoài tầm kiểm soát (trong
chiều hướng tăng), nó hết sức có thể cản trở hoạt động bình thường của nền kinh
tế, làm tổn thương khả năng cung cấp hàng hóa. Siêu lạm phát có thể dẫn đến việc
từ bỏ việc sử dụng đồng tiền của đất nước, dẫn đến thiếu hiệu quả của hàng đổi
hàng.
- Giá các chứng khoán:
* Sụp đổ thị trường chứng khoán
- Tỷ lệ thất nghiệp:
* Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp, các
nguồn lực con người không được sử dụng, bỏ phí cơ hội sản xuất thêm sản phẩm
và dịch vụ. Mất việc làm gia tăng
Thất nghiệp còn có nghĩa là sản xuất ít hơn. Giảm tính hiệu quả của sản xuất theo
quy mô. Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm. Hàng hóa và dịch vụ không có
người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt giảm.
Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so với khi
nhiều việc làm, do đó mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn.