You are on page 1of 7

BÀI TẬP VỀ NHÀ 1

Câu 1: Hãy tìm hiểu các khái niệm: trái phiếu, cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu
đãi (tham khảo sách Thị trường chứng khoán) và phân biệt chúng theo bảng sau:

Trái phiếu Cổ phiếu phổ Cổ phiếu ưu đãi


thông
Loại chứng khoán + Chứng khoán nợ + Chứng khoán + Chứng khoán
(vốn/ nợ) - trái phiếu vốn: là chứng nhận vốn: là chứng nhận
(Bonds): do nhà sự góp vốn kinh sự góp vốn kinh
nước hoặc các doanh vào công ty doanh vào công ty
doanh nghiệp phát cổ phẩn. Đó là các cổ phẩn. Đó là các
hành khi cần huy loại cổ phiếu – cổ loại cổ phiếu – cổ
động vốn cho các phiếu thường và cổ phiếu thường và cổ
mục đích tài trợ dài phiếu ưu đãi phiếu ưu đãi
hạn. Điển hình là
các loại trái phiếu. + Cổ phiếu là giấy + Cổ phiếu ưu đãi
chứng nhận cổ (Preferred Stock):
+ Trái phiếu: là một phần, nó xác nhận là một loại chứng
hợp đồng nợ dài quyền sở hữu của khoán lai tạp có
hạn được ký kết cổ đông, đối với những đặc điểm
giữa chủ thể phát công ty cổ phần. vừa giống cổ phiếu
hành (chính phủ Người mua cổ thường, vừa giống
hay doanh nghiệp) phiếu thường trở trái phiếu. Đó là
và người cho vay, thành cổ đông một giấy chứng
đảm bảo một sự chi thường hay cổ đông nhận cổ đông được
trả lợi tức định kỳ phổ thông. Cổ đông ưu tiên so với cổ
và hoàn lại vốn gốc nắm giữ cổ phiếu đông thường về mặt
cho người cầm trái thường là một trong tài chính nhưng bị
phiếu ở thời điểm những người chủ hạn chế về quyền
đáo hạn. Trên giấy doanh nghiệp nên là hạn đối với công ty
chứng nhận nợ này người trực tiếp thụ góp vốn, như:
ghi mệnh giá của hưởng kết quả sản người giữ cổ phiếu
trái phiếu và tỷ suất phẩm kinh doanh ưu đãi không được
lãi trái phiếu. cũng như lãnh chịu tham gia ứng cử
+ Trái phiếu doanh mọi rủi ro trong bầu cử vào Hội
nghiệp được xem là kinh doanh. đồng quản trị hoặc
loại chứng khoán có Ban kiểm soát công
mức độ rủi ro thấp ty, nhưng lại được
hơn cổ phiếu. ưu tiên chia cổ tức
trước cổ đông
thường, ưu tiên trả
nợ trước cổ đông
thường khi thanh lý
tài sản trong trường
hợp công ty bị phá
sản.
Kỳ hạn + Thời hạn: Thời + Cổ phiếu là + Đặc điểm giống
hạn của trái phiếu là chứng nhận góp cổ phiếu thường:
số năm mà theo đó vốn do đó không có cũng là chứng
người phát hành kỳ hạn và không khoán vốn không có
hứa hẹn đáp ứng hoàn vốn. kỳ hạn và không
những điều kiện của hoàn vốn. Người
nghĩa vụ. Thời hạn nắm giữ cổ phiếu
của một trái phiếu ưu đãi cũng ,
là ngày chấm dứt sự
tồn tại của khoản
nợ, người phát hành
sẽ thu hồi trái phiếu
bằng cách hoàn trả
nợ vay gốc
+ Theo Ủy ban
Chứng khoán Nhà
nước, trái phiếu có
thời hạn từ 1 đến 5
năm được gọi là trái
phiếu ngắn hạn, từ
5 đến 10 năm được
gọi là trái phiếu
trung hạn và trên 10
năm được gọi là trái
phiếu dài hạn. Thời
hạn này cũng còn
được gọi là thời
gian đáo hạn của
trái phiếu.
Ngày đáo hạn là
ngày mà tổ chức
phát hành cam kết
thanh toán số vốn
gốc và lãi cho chủ
sở hữu trái phiếu.
+ Thời hạn trái
phiếu: có ý nghĩa
quan trọng vì lợi
tức trái phiếu phụ
thuộc vào thời hạn
của nó. Thời hạn
cho biết khoảng
thời gian người nắm
giữ trái phiếu nhận
được tiền lãi định
kỳ và thời điểm đáo
hạn mà tổ chức phát
hành phải hoàn tiền
gốc theo mệnh giá
trái phiếu. Ngoài ra
thời hạn trái phiếu
càng dài, tính biến
động giá trái phiếu
càng lớn trước sự
biến động của lãi
suất thị trường. Như
vậy, sự biến động
của trái phiếu phụ
thuộc vào thời hạn
của trái phiếu.
Tính hoàn vốn gốc + Trái phiếu là một + Cổ phiếu là + Đặc điểm giống
loại giấy nợ do chứng nhận góp cổ phiếu thường:
Chính phủ hay vốn do đó không có cũng là chứng
doanh nghiệp phát kỳ hạn và không khoán vốn không
hành để huy động hoàn vốn. có kỳ hạn và không
vốn dài hạn còn gọi hoàn vốn. Người
chứng khoán nợ, có nắm giữ cổ phiếu
kỳ hạn nhất định, ưu đãi cũng là cổ
cuối kỳ đáo hạn đông đồng ý sở hữu
phải trả lại vốn gốc công ty.
cho trái chủ. Vốn góp vĩnh viễn:
người mua cổ phiếu
ưu đãi được xem là
cổ đông của công ty
đó phần vốn góp
vốn qua việc mua
cổ phiếu là mua
vĩnh viễn không
được hoàn trả.
Nhưng khi cần tiền
họ có thể đem bán
trên thị trường. Giá
bán này tùy thuộc
vào mệnh giá cổ
phiếu, tỷ suất cổ tức
và giá trị thị trường
của công ty taị thời
điểm bán.
Tính bắt buộc của + Lợi tức trái phiếu + Lợi tức của cổ + Đặc điểm giống
việc chi trả lợi tức phụ thuộc vào thời phiếu: Nhà đầu tư cổ phiếu thường:
hạn của nó. mua cổ phiếu được cũng là chứng
hưởng lợi tức từ 2 khoán vốn không
+ Tỷ suất lãi trái nguồn: có kỳ hạn và không
phiếu được xác định hoàn vốn. Người
trước và tính lãi (*) Cổ tức: là phẩn nắm giữ cổ phiếu
trên mệnh giá. Tý chia lời cho mỗi cổ ưu đãi cũng là cổ
suất này là lãi phần (Dividend per đông đồng ý sở hữu
coupon hay lãi share) được lấy ra công ty.
cuống phiếu từ lợi nhuận ròng
(Coupon Internet sau thuế sau khi trả Vốn góp vĩnh viễn:
Rates) có ý nghĩa là cổ tức ưu đãi và thu người mua cổ phiếu
lợi suất danh nghĩa nhập giữ lại để trích ưu đãi được xem là
của trái phiếu mà quỹ. Như vậy cổ cổ đông của công ty
nhà đầu tư được tức không được xác đó phần vốn góp
hưởng hàng năm. định trước mà phụ vốn qua việc mua
Tùy theo loại trái thuộc vào kết quả cổ phiếu là mua
phiếu mà tỷ suất kinh doanh của vĩnh viễn không
này là cố định hay doanh nghiệp và được hoàn trả.
thả nổi hoặc có thể chính sách chia cổ Nhưng khi cần tiền
bằng không. tức của công ty. họ có thể đem bán
Công ty có thể trả trên thị trường. Giá
+ Lãi vay chưa trả cố tức bằng tiền bán này tùy thuộc
là nợ của công ty. hoặc bằng cổ phiếu. vào mệnh giá cổ
Lãi vay được tính phiếu, tỷ suất cổ tức
vào chi phí HĐKD (*) Lợi tức do và giá trị thị trường
chênh lệch (Capital của công ty taị thời
gain yield): phần điểm bán.
lớn các nhà đầu tư
với chiến lược kinh
doanh ngắn hạn sẽ
bán cổ phiếu ngay
khi giá cổ phiếu
tang để kiếm lời
chênh lệch giá
Tính ổn định của + Chứng khoán có + Chứng khoán có + Chứng khoán có
lợi tức lợi tức ổn định: lợi tức không ổn lợi tức ổn định:
Người cầm giữ loại định: có một số Người cầm giữ loại
chứng khoán này chứng khoán mà chứng khoán này
được hưởng lợi tức nhà đầu tư yêu cầu được hưởng lợi tức
ổn định theo tỷ lệ lợi tức cao hơn ổn định theo tỷ lệ
lãi suất tính trên nhiều so với mức lãi suất tính trên
mệnh giá chứng lãi suất ổn định. mệnh giá chứng
khoán. Điển hình là Các loại chứng khoán. Điển hình là
các loại trái phiếu khoán này thường các loại trái phiếu
và cổ phiếu ưu đãi. mang tính chất rủi và cổ phiếu ưu đãi.
ro cao và không ổn
định. Điển hình là
+ Lợi tức của trái cổ phiếu thường của + Việc trả cổ tức
phiếu không phụ công ty cổ phần. cho cổ đông ưu đãi
thuộc vào kết quả là việc phân phối
hoạt động của công + Lợi tức của cổ lợi nhuận trong nội
ty phiếu: Nhà đầu tư bộ công ty, chính
mua cổ phiếu được sách phân phối này
hưởng lợi tức từ 2 linh hoạt và mềm
nguồn: dẻo tùy theo tình
hình kinh doanh
(*) Cổ tức: là phẩn của công ty, cổ tức
chia lời cho mỗi cổ này có thể trả đủ
phần (Dividend per hoặc không trả đủ.
share) được lấy ra Hơn nữa, phần cổ
từ lợi nhuận ròng tức không trả đủ có
sau thuế sau khi trả thể bảo lưu hay
cổ tức ưu đãi và thu không bảo lưu cũng
nhập giữ lại để trích tùy thuộc vào loại
quỹ. Như vậy cổ cổ phiếu ưu đãi.
tức không được xác
định trước mà phụ
thuộc vào kết quả
kinh doanh của
doanh nghiệp và
chính sách chia cổ
tức của công ty.
Công ty có thể trả
cố tức bằng tiền
hoặc bằng cổ phiếu.
(*) Lợi tức do
chênh lệch (Capital
gain yield): phần
lớn các nhà đầu tư
với chiến lược kinh
doanh ngắn hạn sẽ
bán cổ phiếu ngay
khi giá cổ phiếu
tang để kiếm lời
chênh lệch giá.

Câu 2: Nêu một số biểu hiện thườngw thấy của một cuộc khủng hoảng tài chính trên
các phương diện sau
- Lãi suất
- Lạm phát
- Giá các chứng khoán
- Tỷ lệ thất nghiệp
- Tỷ lệ công ty phá sản
- GDP
Viết khoảng 1-2 câu cho mỗi gạch đầu dòng

- Lãi suất:
* Nếu việc rút tiền ồ ạt lan rộng sẽ gây ra khủng hoảng ngân hàng mang tính hệ
thống. Cũng có thể hiện tượng trên không lan rộng, nhưng lãi suất tín dụng được
tăng lên (để huy động vốn) do lo ngại về sự thiếu hụt trong ngân sách. Lúc này,
chính các ngân hàng sẽ trở thành nhân tố gây ra khủng hoảng kinh tế.

* Dòng vốn với lãi suất cực thấp nhờ vào chính sách tiền tệ nới lỏng quá mức, thế
giới ngồi trên núi nợ khổng lồ chưa từng có

- Lạm phát:
* Tỷ lệ lạm phát cao hoặc không thể đoán trước được coi là có hại cho nền kinh tế.
Chúng thêm sự thiếu hiệu quả trong thị trường, và làm cho nó khó khăn cho các
công ty với ngân sách hoặc kế hoạch dài hạn. Lạm phát có thể hoạt động như một
lực cản đối với năng suất do các công ty buộc phải chuyển các nguồn lực từ các
sản phẩm và dịch vụ để tập trung vào lợi nhuận và thua lỗ từ lạm phát tiền tệ.
Không chắc chắn về sức mua tương lai của tiền không khuyến khích đầu tư và tiết
kiệm. Và lạm phát có thể áp đặt tăng thuế ẩn, do thu nhập tăng cao đẩy người nộp
thuế vào thuế suất thuế thu nhập cao hơn trừ khi khung thuế được chỉnh theo lạm
phát.

* Lạm phát cao có thể nhắc nhở nhân viên yêu cầu tăng lương nhanh chóng, để
theo kịp với giá tiêu dùng. Nếu lạm phát bị hoàn toàn ngoài tầm kiểm soát (trong
chiều hướng tăng), nó hết sức có thể cản trở hoạt động bình thường của nền kinh
tế, làm tổn thương khả năng cung cấp hàng hóa. Siêu lạm phát có thể dẫn đến việc
từ bỏ việc sử dụng đồng tiền của đất nước, dẫn đến thiếu hiệu quả của hàng đổi
hàng.
- Giá các chứng khoán:
* Sụp đổ thị trường chứng khoán

- Tỷ lệ thất nghiệp:
* Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp, các
nguồn lực con người không được sử dụng, bỏ phí cơ hội sản xuất thêm sản phẩm
và dịch vụ. Mất việc làm gia tăng
Thất nghiệp còn có nghĩa là sản xuất ít hơn. Giảm tính hiệu quả của sản xuất theo
quy mô. Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm. Hàng hóa và dịch vụ không có
người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt giảm.
Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so với khi
nhiều việc làm, do đó mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn.

- Tỷ lệ công ty phá sản:


* Tỷ lệ công ty phá sản cao. Nhiều doanh nghiệp bị phá sản, dẫn đến hàng triệu
người bị mất việc
- GDP:
* Tốc độ tăng trưởng GDP thấp

You might also like