Professional Documents
Culture Documents
HỒ CHÍ MINH
II. Vận dụng chi phí thích đáng vào quá trình ra
quyết định
I. Khái niệm chi phí thích đáng và chi phí không
thích đáng
Chi phí thích đáng là chi phí có thể hạn chế được , có thể
tránh được trong phương án mà người quản lý quyết định lựa
chọn.
Chi phí không thích đáng là chi phí không thể hạn chế được ,
không thể tránh được trong phương án mà người quản lý
quyết định lựa chọn. Chi phí không thích đáng có 2 loại:
I. Khái niệm chi phí thích đáng và chi phí không
thích đáng
1. Chi phí phục vụ ở toàn công ty phân bổ vào từng sản 1.000
phẩm (bỏ sản phẩm C vẫn tồn tại chi phí này)
2. Chi phí khấu hao TSCĐ (Loại bỏ sản phẩm C vẫn 2.000
phát sinh chi phí khấu hao, đây là chi phí lặn)
3. Chi phí thuê nhà toàn công ty phân bổ cho từng sản 4.000
phẩm
4. Chi phí quản lý phân xưởng khác phân bổ cho từng 6.000
sản phẩm
Tổng cộng 13.000
Những chi phí có thể tránh được (chi phí thích đáng):
Chi phí tiền lương (Loại bỏ sản phẩm C sẽ tránh được 8.000
chi phí tiền lương)
Chi phí quảng cáo (Loại bỏ sản phẩm C sẽ tránh được 7.000
chi phí quảng cáo)
Tổng cộng 15.000
Như vậy nếu loại bỏ sản phẩm C, sẽ loại bỏ chi phí bất biến là:
15.000, trong khi đó công ty mất 20.000 số dư đảm phí, lợi nhuận
công ty giảm 5.000(15.000 – 20.000). vì vậy không nên loại trừ
sản phẩm C, đến khi nào ta có phương án khác mang lại nhiều lợi
nhuận hơn.
Từ số liệu trên báo cáo thu nhập, ta thấy sản phẩm
C bị lỗ nhưng vẫn được giữ lại, qua việc phân tích chi phí
thích đáng. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này là do chi
phí bất biến chung phát sinh ở toàn bộ công ty được phân
bổ cho từng sản phẩm (như chi phí phục vụ, chi phí quản
lý phân xưởng khác),vì vậy không phản ánh được kết quả
hoạt động của từng bộ phận. Để hạn chế nhược điểm này,
phải hạn chế phân bổ chi phí chung của Công ty cho từng
bộ phận bằng cách phân biệt rõ chi phí bất biến thuộc tính
và chi phí bất biến chung. Điều này thể hiện trong báo cáo
bộ phận như sau:
Tổng cộng SP A SP B SP C
1. Doanh thu 250.000 125.000 75.000 50.000
2. Chi phí khả biến 105.000 50.000 25.000 30.000
3. Số dư đảm phí 145.000 75.000 50.000 20.000
4. Chi phí bất biến 73.000 33.500 22.500 17.000
Lương 50.000 29.500 12.500 8.000
Quảng cáo 18.000 3.000 8.000 7.000
KHTSCĐ 5.000 1.000 2.000 2.000
5. Số dư bộ phận 72.000 41.500 27.500 3.000
6. Chi phí bất biến chung 52.000
Chi phí phục vụ 2.000
Thuê nhà 20.000
Chi phí quản lý phân xưởng 30.000
khác
7. Lãi lỗ
Dựa vào báo cáo bộ phận, chúng ta nhận thấy sản phẩm
C có số dư bộ phận là 3.000 để bù đắp chi phí bất biến
chung của toàn Công ty, sản phẩm C chỉ được thay thế
khi có sản phẩm mới tạo ra số dư bộ phận lớn hơn.
Tóm lại để quyết định nên tăng, giảm các bộ phận, các
dây chuyền sản xuất cần phải hạn chế việc phân bổ chi
phí bất biến chung cho từng bộ phận.
2. Quyết định nên mua hay tự sản xuất
Quyết định nên mua hay tự sản xuất được áp
dụng trong những doanh nghiệp sản xuất theo kiểu
lắp ráp, một sản phẩm bao gồm nhiều bộ phận, chi
tiết hợp thành.
Để quyết định nên mua hay tự sản xuất cần
phải phân tích chi phí thích đáng và chi phí không
thích đáng cụ thể là:
1. Trước hết liệt kê tất cả các chi phí phát sinh trong
phương án tự sản xuất.
2. Xác định chi phí không thể tránh được (Chi phí
không thích đáng)
4. Nếu tổng chi phí có thể tránh được nhỏ hơn giá mua thì quyết
định tự sản xuất hoặc ngược lại.
Chú ý rằng năng lực sản xuất chi tiết này có thể sử dụng
để sản xuất chi tiết khác, mà việc sản xuất chi tiết khác
đó tạo ra một thu nhập mới cho doanh nghiệp. Vì vậy
khi quyêt định nên mua hay tự sản xuất cần thiết phải
xét đến chi phí cơ hội của phương án tự sản xuất. cụ thể
là: Nếu chi phí có thể tránh được (chi phí thích đáng)
cộng với chi phí cơ hội cho phương án tự sản xuất nhỏ
hơn giá mua thì nên quyết định tự sản xuất và ngược lại.
Ví dụ: Tại công ty X hiện đang sản xuất một chi tiết A để sử dụng
trong việc sản xuất sản phẩm chính. Tài liệu chi phí sản xuất chi
tiết A như sau:
Tính đ/vị sp Tính cho 8000 sp
- Những chi phí tránh được khi mua bên ngoài đó là:
1. Chi phí nguyên liệu trực tiếp: 6.000
Nhưng nếu căn cứ trên số dư đảm phí trong mối quan hệ với điều
kiện có giới hạn là số giờ máy, ta có:
Sản phẩm A Sản phẩm B
Bước 4 : Trên cơ sở vùng sản xuất tối ưu , kết hợp với hàm mục
tiêu sẽ xác định điểm sản xuất tối ưu. Điểm sản xuất tối ưu phản
ánh phương án sản xuất tối ưu.
Ví dụ : Một công ty hiện đang sản xuất hai loại sản phẩm X và Y.
Có các tài liệu liên quan đến việc sản xuất và kinh doanh của
công ty như sau:
+ Mỗi kỳ sản xuất chỉ sử dụng được tối đa 36 đơn vị giờ máy và
24 đơn vị nguyên liệu.
+ Mức tiêu thụ sản phẩm Y mỗi kỳ tối đa là 3 đơn vị sản phẩm.
Công ty phải sản xuất theo cơ cấu sản phẩm như thế nào để đạt
được lợi nhuận cao nhất ? Vận dụng phương pháp qui hoạch tuyến
tính, ta lần lượt thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Xác định hàm mục tiêu.
Z = 8x + 10y max
Bước 2: Xác định các hàm phản ánh điều kiện giới hạn của quá trình
SXKD
– Mỗi kỳ chỉ sử dụng tối đa 36 đơn vị thời gian giờ máy:
6x + 9y 36 (1)
– Mỗi kỳ chỉ sử dụng được tối đa 24 đơn vị nguyên liệu:
6x + 3y 24 (2)
– Mỗi kỳ mức tiêu thụ tối đa sp Y là 3 đơn vị sản phẩm:
y 3 (3)
Bước 3: Xác định vùng sản xuất tối ưu
Minh họa
SP y
7 6 x6+
x 3+
y 3
y2 4= 2 4
6
4 y= 3
y 3
3
2 3
2 66xû
x+ +
9 y9
y 3=6 3 6
Vuø
ng s x 4
1 toái öu
1 5
0 1 2 3 4 5 6 SP x
Bước 4: Xác định phương án sản xuất tối ưu.
Trên cơ sở của vùng sản xuất tối ưu là đa giác 1,2,3,4,5 đã
xác định , kết hợp với hàm mục tiêu ,ta xác định điểm sản xuất tối
ưu. Cụ thể như sau: