Professional Documents
Culture Documents
Bai - Giang - KTCTM Trang 58 6466 72 Đã Nén PDF
Bai - Giang - KTCTM Trang 58 6466 72 Đã Nén PDF
Chƣơng 5
4. Chốt tỳ tự phụ: Không tham gia định vị chi tiết gia công, chỉ có tác dụng nâng cao độ
cứng vững cho chi tiết gia công
W
W
4 W
h
W
3
1
2 1
a) b)
59
Bài giảng: KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY Bộ môn Cơ khí Chế tạo
5. P ế tỳ: Là chi tiết định vị khi chuẩn là mặt phẳng đã đƣợc gia công có diện tích
trung bình và lớn. Về kết cấu có 3 loai:
+ ơn giản
+ Có bậc
+ Xẻ rãnh nghiêng.
61
Bài giảng: KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY Bộ môn Cơ khí Chế tạo
Từ hình 5.6a, ta có :
60 ;90 ;120
0 0 0
Khối V khi thiết kế có góc
Khối V đƣợc chế tạo bằng thép 20X, mặt định vị đuợc thấm C sâu 0,8-1,2 mm. Tôi đạt
độ cứng HRC = 58-62.
ối với những khối V dùng làm định vị các trục có đƣờng kính D > 120 mm thì đúc
bằng gang hoặc hàn. Trên mặt định vị có lắp các bản thép tôi cứng.
2. Mâm cặp:
Khi chuẩn là mặt trụ ngoài, nếu gia công trên nhóm máy tiện hoặc nhóm máy phay thì
đồ định vị là chấu kẹp của mâm cặp 3 chấu tự định tâm. Mâm cặp là cơ cấu định vị vạn
năng, có khả năng điều chỉnh trong một phạm vi khá rộng tuỳ theo kích thƣớc bề mặt chuẩn
định vị thay đổi. Mâm cặp là cơ cấu định vị nhƣng đồng thời cũng là cơ cấu kẹp chặt.
3.Ống kẹp đ ồi:
Khi chuẩn định vị là mặt trụ ngoài, có độ chính xác nhất định, nếu gia công trên nhóm
máy tiện hoặc máy phay đồ định vị có thể là ống kẹp đàn hồi.
Ống kẹp đàn hồi là cơ cấu tự định tâm có khả năng định tâm (khoảng 0,01÷0,03mm)
cao hơn mâm cắp 3 chấu.
Ống kẹp đàn hồi đƣợc chế tạo từ các thép 20X, 40X, Y7A, Y10A, 9XC, thép 45. Các
bề mặt của chúng phải đƣợc tôi đạt độ cứng 45÷50 HRC.
+ Khi d c 16 mm chốt gá đƣợc chế tạo bằng thép 20X, thấm C đạt chiều dày 0,8-1,2
mm, sau đó tôi đạt HRC 50-55.
63
Bài giảng: KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY Bộ môn Cơ khí Chế tạo
2. Các loại trục gá: Khi gia công trên máy tiện, máy phay, máy mài … với chuẩn là lỗ
hình trụ đã qua gia công, nguời ta còn dùng các loại trục gá khác nhau để định vị thƣờng
khống chế 4 bậc tự do.
a. Trục gá hình trụ: loại này thƣờng phải dùng đai ốc để kẹp chặt chi tiết, lắp
ghép giữa nó với chuẩn định vị là có khe hở nên độ chính xác định tâm không cao.( Thƣờng
dùng mối ghép H7/h7)
b. Trục gá hình côn: ể khắc phục nhƣợc điểm của trục gá hình trụ nguời ta
sử dụng chốt gá hình côn, chốt gá này có độ côn nhỏ( 3 0 5 0 ). Lắp ghép giữa bó với chuẩn
định vị không có khe hở nên độ chính xác định tâm cao. Ngoài ra nó còn có thể truyền đƣợc
moment xoắn khá lớn.
c. Trục gá đàn hồi: Khi gia công các bạc thành mỏng trên máy tiện, máy mài
tròn ngoài… để tránh biến dạng do lực kẹp gây ra, ta dùng trục gá đàn hồi, loại này có khả
năng định tâm tốt (0,01-0,02)mm, lực kẹp không đều.
- Giải phƣơng trình cân bằng này để xác định gia trị lực cắt.
Lúc bây giờ ta xác định lực cắt thực tế của chi tiết bằng cách nhân lực cắt lí tƣởng với hệ số
an toàn(k).
W kW lt
với k =1,5-2,6
Ví dụ1: Cho sơ đồ gá đặt nhƣ hình vẽ. Xác định lực kẹp.
Pc
W
W
f1
G Fms1
f2 Fms2
N
Hình 5.14- Ví dụ 1 về tính lực kẹp
Pc F ms 1 F ms 2
Chiếu lên phƣơng nằm ngang:
Pc W . f 1 G W . f 2
Pc G . f 2
W lt
f1 f 2
Pc G . f 2
W k.
f1 f 2
Ví dụ 2: Tính lực kẹp khi tiện chi tiết trục nhƣ hình vẽ: ( Với m là số chấu cặp)
F Mms
n
D1
D2
Py
n
Px Pz
S
D2 D1 D1
Ta lại có: Pz M ms
m .F . m .W . f .
2 2 2
Pz . D 2 Pz . D 2
W lt 2 W 2 k.
m . f .D 1 m . f .D 1
1) Bạc dẫn:
Các loại bạc dẫn dùng khi gia công lỗ (khoan, khoét, doa) trên các loại máy khoan,
máy doa có tác dụng dẫn hƣớng trực tiếp dụng cụ cắt. Bạc dẫn hƣớng đƣợc lắp trực tiếp trên
phiến dẫn (tấm dẫn hƣớng). Tấm dẫn hƣớng lắp ghép với thân đồ gá gia công cắt gọt.
Tuỳ theo yêu cầu gia công ngƣời ta có thể sử dụng các loại bạc dẫn sau :
a. Bạc dẫn cố định
Loại bạc này thƣờng đƣợc dùng trong dạng sản xuất đơn chiếc, loạt nhỏ và chỉ qua
một nguyên công với một bƣớc công nghệ hoặc ở nguyên công gồm nhiều bƣớc công nghệ
(khoan, khoét, doa) mà sau mỗi bƣớc công nghệ phải thay phiến dẫn có lắp bạc cố định
(phiến dẫn tháo rời).
67
Bài giảng: KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY Bộ môn Cơ khí Chế tạo
Về kết cấu, bạc gồm hai loại là bạc trơn và bạc có vai (hình 6.29a,b). Kết cấu đơn
giản, độ chính xác vị trí tƣơng đối cao, nhƣng thay bạc không thuận tiện.
Bạc đƣợc lắp trực tiếp trên tấm dẫn hƣớng hoặc trên thân đồ gá theo chê độ lắp
H7/n6 hoặc 7/r6. ộ nhám bề mặt trong và ngoài của bạc phải đạt Ra=1.25 hoặc Ra=
0,63μm.
b. Bạc dẫn thay thế
Loại bạc này đƣợc dùng trong dạng sản xuất lớn, hàng khối khi phiến dẫn cố định để
thực hiện các nguyên công gia công lỗ gồm nhiều bƣớc công nghệ, sau mỗi bƣớc phải thay
thế bạc dẫn hƣớng và dụng cụ cắt.
So với bạc cố định, cần thêm một bạc lót giữa tấm dẫn và bạc dẫn. Bạc thay thế lắp
với phiến dẫn thông qua bạc lót. Bạc lót lắp với phiến dẫn theo chế độ lắp H7/n6 và lắp với
bạc dẫn thay thế theo chế độ lắp trung gian H6/g5 hoặc H7/g6. Bạc thay thế đƣợc cố định
nhờ vít hãm (hình 5.29c).
Khi bạc dẫn bị mòn, muốn thay thế ta vặn vít và lấy bạc ra.
69
Bài giảng: KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY Bộ môn Cơ khí Chế tạo
Ví dụ: Gia công lỗ 16H8 trên vật liệu bằng thép, quá trình gia công gồm 3 bƣớc
công nghệ khoan- khoét -doa. Kích thƣớc và dung sai của bạc đƣợc chọn nhƣ bảng (6-1).
Hình 5.31 – Khoảng cách giữa bạc đến mặt đầu của lỗ gia công
(3) Khoảng thoát phoi h (hình 5.31a):
Khoảng cách giữa bạc và chi tiết, bảo đảm việc thoát phoi. Nếu h nhỏ, thoát phoi khó
khăn, không những bề mặt gia công bị hỏng, có khi làm gãy mũi khoan; nếu h quá lớn, tính
dẫn hƣớng giảm, độ lệch của mũi khoan lớn.
ồ thị hình 5.31b biểu diễn quan hệ giữa h và đƣờng kính d khi gia công thép và
gang
(4) Vật li u chế tạo và nhi t luy n :
Bạc lót đƣợc chế tạo từ thép 45, tôi đạt độ cứng HRC 44÷60.
- Phiến dẫn kiểu bản lề: Loại phiến dẫn này đƣợc chế tạo tách riêng khỏi thân đồ gá
và gắn với nó bằng khớp bản lề (hình 5.33). Một đầu phiến dẫn gia công lỗ chính xác để lắp
với chốt bản lề, đầu thứ 2 đƣợc xẽ rãnh để bắt vít kẹp chặt, tại đây có gối tựa thay đổi để đỡ
phiến dẫn. Loại phiến dẫn này có ƣu điểm là dễ tháo lắp vật gia công. Nhƣng có nhƣợc điểm
độ chính xác định tâm thấp, giá thành chế tạo đồ gá cao.
Hình 5.33- Phiến dẫn bản lề Hình 5.34- Phiến dẫn treo
Khoa Cơ Khí – Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật
71
Bài giảng: KỸ THUẬT CHẾ TẠO MÁY Bộ môn Cơ khí Chế tạo
- Phiến dẫn treo (hình 5.34), tấm dẫn 2 đƣợc vít bắt chặt cố định với hai trụ trƣợt 1.
Phần đầu hai trụ này lắp liền với đầu khoan, còn phần dƣới trƣợt trong thân đồ gá. Phiến
dẫn sẽ đƣợc nâng lên hạ xuống theo đầu khoan, nó có thể kẹp chặt luôn chi tiết gia công nhờ
lực lò xo lồng ngoài hai trụ, nên giảm rất nhiều thời gian phụ.
Phiến dẫn treo thƣờng đƣợc dùng trên các đầu khoan nhiều trục lắp trên trục chính
của máy khoan và chỉ dùng khi gia công các lỗ chỉ bằng một bƣớc công nghệ.
Chất lƣợng của lỗ gia công chịu ảnh hƣớng của bạc dẫn hƣớng. ộ chính xác vị trí
của lỗ gia công phụ thuộc vào các yếu tố sau :
- Khe hở giữa dụng cụ cắt và bạc dẫn hƣớng.
- Khe hở giữa bạc thay thế và bạc lót.
- Chiều dài dẫn hƣớng hoặc chiều dài tiếp xúc giữa dụng cụ và chi tiết H.
- Khoảng thoát phoi h .