Professional Documents
Culture Documents
2
+ Phân họ Đậu (Faboideae) và phân họ Vang (Caesalpinioideae) có hoa mẫu 5
nhưng lá đài giữa ở phía lá bắc (phía trước) và cánh hoa giữa ở phía trục hoa (phía
sau).
+ Họ Lan (Orchidaceae) có hoa mẫu 3 nhưng lá đài ở phía trục hoa (phía sau) và
cánh hoa giữa ở phía lá bắc (phía trước) vì hoa bị vặn 180o khi nở.
4.2.2. Đài hoa
- Số lượng lá đài.
- Đều hay không đều.
- Rời hay dính.
- Hình dạng (nếu lá đài rời thì mô tả hình dạng của từng lá đài, nếu lá đài dính thì mô
tả ống đài và các phiến rời ở phía trên).
- Màu sắc: thông thường lá đài có màu xanh lục, nếu có màu như cánh hoa thì gọi là
đài dạng cánh.
- Các đặc điểm khác như lông, gân, đốm, tuyến…
- Tiền khai lá đài: kiểu xoắn ốc, van (liên mảnh), vặn, lợp (kết lợp), năm điểm.
- Đài phụ? Nếu có thì mô tả các đặc điểm tương tự như ở đài chính.
4.2.3. Tràng hoa
Nêu các đặc điểm tương tự như của đài hoa:
- Số lượng cánh hoa.
- Đều hay không đều.
- Rời hay dính.
- Hình dạng (nếu cánh hoa rời thì mô tả hình dạng của từng cánh hoa, nếu cánh hoa
dính thì mô tả ống tràng và các phiến rời ở phía trên).
- Màu sắc: thông thường cánh hoa có màu khác xanh lục, nếu có màu xanh lục như lá
đài thì gọi là cánh dạng đài.
- Các đặc điểm khác như lông, gân, đốm, tuyến…
- Tiền khai cánh hoa: kiểu xoắn ốc, van (liên mảnh), vặn, lợp, năm điểm, cờ, thìa.
- Tràng phụ? Nếu có thì mô tả các đặc điểm tương tự như ở tràng chính.
4.2.4. Bộ nhị
- Số lượng.
- Kích thước: đều hay không đều?
- Vị trí đính: trên đế hoa, trên ống đài, trên ống tràng?
- Vị trí nhị so với cánh hoa: xen kẽ hay đối diện?
- Cách sắp xếp: xoắn ốc hay vòng?
- Liên hệ giữa các nhị: rời hay dính. Nếu các nhị dính nhau thì cho biết dính ở đâu?
- Mô tả chỉ nhị: hình dạng, màu sắc, nhẵn hay có lông…
- Mô tả bao phấn: hình dạng, màu sắc, số ô, cách mở, hướng, cách đính vào chỉ nhị.
3
- Mô tả hạt phấn: cà nhuyễn bao phấn của hoa vừa nở trên phiến kính dày, quan sát
dưới kính hiển vi bằng vật kính X10 rồi mô tả các đặc điểm: hình dạng, màu sắc, rời
hay dính.
4.2.5. Bộ nhụy
- Cắt ngang và cắt dọc bầu noãn để xác định: số lượng lá noãn, lá noãn dính hay rời, số
ô của bầu, số noãn trong mỗi ô, cách đính noãn.
- Vị trí của bầu so sới các bộ phận khác: trên, dưới hay giữa.
- Các đặc điểm khác như hình dạng, màu sắc, có hay không có cuống nhụy, cuống nhị
nhụy.
- Mô tả vòi nhụy: số lượng, hình dạng, vị trí đính so với bầu noãn, màu sắc, lông,
gai…
- Mô tả đầu nhụy: số lượng, hình dạng, màu sắc.
- Sự hiện diện của đĩa mật (vị trí của đĩa mật thay đổi tùy theo vị trí của bầu noãn).
2. HOA THỨC
Hoa thức là công thức tóm tắt cấu tạo của hoa, được viết theo các ký hiệu sau:
* : hoa đều k : đài phụ
: hoa không đều K : đài hoa
: lá đài màu xanh lục : cánh hoa màu khác xanh lục
4
B : bao phấn 2 ô D : bao phấn 1 ô
X : bộ phận bị trụy hay bị lép
Bầu noãn thì vẽ đúng dạng cắt ngang và trình bày được các đặc điểm: số ô, số noãn
trong ô, cách đính noãn. Vách bầu vẽ bằng nét đôi, vách ngăn giữa các ô vẽ nét đơn.
Một số qui ước khi vẽ:
- Trục hoa vẽ phía trên.
- Lá bắc vẽ phía dưới.
- Các bộ phận của hoa vẽ ở giữa trục hoa và lá bắc:
• Hoa đều: các bộ phận của hoa được vẽ trên những đường tròn đồng tâm.
• Hoa không đều: các bộ phận của hoa được vẽ trên những đường bầu dục.
• Bộ phận dính nhau được nối lại. Ví dụ:
B
B
B
B