You are on page 1of 12

Cô Hằng

3. Long não (Lauraceae)


-Thân gỗ có mùi thơm do tb tiết tinh dầu trong mô mềm
-Lá: đơn,ko có lá kèm, gân hình lông chim(2 gân bên nổi rõ)
-Dây tơ xanh:lá tiêu giảm thành vẩy
-Cụm hoa: xim hai ngả hay thành tán giả
-Bao phấn gồm 4 ô phấn nhỏ mở bằng 1 nắp bật lên
-Hoa có thể đơn tính vì trụy
-Chỉ nhị mang hai tuyến ở gốc
-Hoa 2 mẫu hiếm gặp(Laurus)
-Libe 2 có sợi
4. Họ Hồ tiêu (Piperaceae).
- Thuộc Lớp Ngọc Lan
- Gié không phân nhánh nhưng đối xứng với lá(Phát triển kiểu cộng trụ).

- Hạt tiêu vừa ó ngoại nhũ vừa có nội nhũ


- Có TB tiết tinh dầu trong mô mềm
- Thân có ít nhất 2 vòng bó libe-gỗ (giống Hành) ( ngoài là vòng chính trong là các bó)
5. Họ hoàng liên (Ranunculaceae):
- Phù thành rễ củ

- Đôi khi có bẹ lá
- Lá hình tròn
- 1 số lá đài dạng cánh hoa
- 1-5 lá noãn xếp vòng
- Nhiều lá noãn xếp xoắn ốc

6.Họ tiết dê (Menispermaceae):lớp Ngọc Lan


- Hoa mẫu 3 (chỉ gặp ở lớp hành) nhưng tiết dê lại có
- Mầm cong hình móng ngựa
- Lá hình khiên
- Gân lá hình lọng (giống lá sen) hoặc hình chân vịt
- Hoa đơn tính khác gốc

- Bình vôi: phần làm thuốc là phần rễ phình thành củ


7. Á phiện (Papaveraceae):Giảm đau nhưng ko lạm dụng
-Bao hoa đặc biệt có 2 lá đài ở phía trước- sau,dính luôn rụng sớm
- Quả nang :Mầm thẳng( mở bằng gỗ)
- Ống nhựa mủ có đốt, ống nhựa mủ hình mạng
- Bộ nhụy đính noãn giữa
- Cánh hoa 4-6 cánh dễ rụng, nhàu nát trước khi hoa nở
8.Họ rau dền(Amaranthaceae):
- Bao hoa khô xác
- Không có cánh hoa
- Mầm cong hình móng ngựa
9. Rau muối (Chenopodiaceae)
- Củ dền do bộ phận rễ phình ra
- Thân lá phủ một lớp lông hình bọng,chứa nước,phủ lớp muối màu trắng trắng bên ngoài
-Gần giống họ rau dền về cơ cấu học:Cấu tạo cấp 3 tượng tầng thặng dư( phình thành củ) nằm
trong trụ bì(libe gỗ chính là vòng số 4 gián đoạn)
10. Rau răm (Polygonaceae)
- Dạng thân củ hoặc rễ củ
- Bẹ chìa ( đặc trưng cho họ )
- Bao hoa 2 vòng, hoa vô cánh( tigon)
- Quả bế, đài tồn tại
- Có cấu tạo bất thường libe gỗ thặng dư
- Cơ cấu học: cấu tạo cấp 3( đại hoàng) cấu tạo bất thường khác với rau muối tượng tầng hình
vòng tròn, dạng hình sao
11. Chè (Theaceae)
- Hình thái :+ bìa lá có răng cưa nhỏ đều, trong lá có cương thể(thể cứng) mô cứng(mô che
chở)
+ Cụm hoa riêng lẻ
+ Hoa: 2-4 lá bắc
+ Bao hoa đôi(2 vòng 3hoa), đính theo đườn xoắn ốc
+ Tràng hoa 6-7 cánh hoa, rời không đều
+ Bộ nhị ,nhiều nhụy
12. Bứa (Clusiaceae)
- Phiến lá dày bóng,hệ gân chim, Tb mô phụ xếp sát nhau
- Hoa: bô nhị dính thành từng bó hay thành đầu tròn
- Đài có thể tồn tại phát triển với quả
- Có lớp áo ăn được
- Chứa ống tiết resin .Túi tiết kiểu ly bào ở lá
13.Hồng xiêm (Sapotaceae)

- Nhựa mủ ( càng sống càng nhiều nhựa mủ )- cây vú sữa

- Lông che chở đơn bào hình thoi

-Cánh hoa có phụ bộ ở mặt trong

- Bộ nhị từ 4-8

- Bộ nhụy: số lá đài= lá noãn

-Hoa lưỡng tính, cánh hoa dính,kiểu mẫu thay đổi 4-8

14. Lạc tiên (Passifloraceae)

-Dây leo hình tua cuốn,hoa đều lưỡng tính mẫu năm,có tràng phụ hình dạng bản hẹp

-Đính noãn bên

-Có tua cuốn có cành biến đổi thành

-Cuống lá có tuyến ,có lá kèm

-Có đế hoa kéo dài thành cuống nhị nhụy

-Hạt có áo hạt

-Gốc cánh hoa mang phụ bộ hình bản hẹp

15. Bầu bí (Cucurbitaceae)

- Dạng dây leo hoặc thân bò,tua cuốn -Hạt ko có nội nhũ

-Thân có cành,có lông cứng -Ở nách lá có 1 hệ thống phức tạp

-Lá có lông nhám -Vỏ ngoài rất cứng nhận biết dễ nhất

-Hoa đơn tính đều các gốc, đều mẫu 5 - Cơ cấu học: + 2 vòng bó libe gỗ, bó dẫn
kiểu chồng kép
-Bộ nhụy: bầu dưới đính 3 ô do 3 lá noãn
đính noãn trắc mô đặc biệt( đính noãn bên)

+ Sợi trụ bì tạo vòng liên tục


+Mạch rây kích thước lớn,cụm mô dày dưới biểu bì

16.Họ màn màn và cải học chung

Họ Màn màn (Capparaceae) Cải (Brassicaceae)

-Lá kép hình chân vịt hoặc lá đơn -Gân lá hình lông chim

-Cuống hoa kéo dài thành cuống nhị nhụy -Không có cuống nhị nhụy

-Lá bắc
-Không có lá bắc và lá bắc con
-Bao hoa 4 lá đài,2 vòng
- Bao hoa 4 lá đài,2 vòng
-Bộ nhị 4-6
-Bộ nhị 4 dài,2 ngắn
-Bộ nhụy hai lá noãn đính 2 bầu trên
- Bộ nhụy hai lá noãn đính 2 bầu trên
-Hạt hình thận -Hạt có vách giả
-Rễ hơi phình thành củ
- Lỗ khí có 3 tế bào kèm, luôn có 1 cái nhỏ
(dị bào)

17. Bông (Malvaceae)

- Lá kèm,gân lá hình chân vịt -Quả nang chẻ ô

-Hoa cánh rời,đính vào ống chỉ nhị -Libe 2 kết tầng

-Bộ nhị đơn thể -Lông che chở đa bào hình sao

-Bao phấn 1 ô và hạt phấn có gai -Có đài phụ và tiền khai vặn

-Đính noãn trung trụ -Bộ máy tiết chất nhầy

18 Dâu tằm (Moraceae)

-Cây thân gỗ -Hoa đơn tính cùng gốc hay khác gốc
-Cụm hoa đuôi sóc - Quả bế, hợp thành phức

-Có bào thạch và ống nhựa mủ thật ở các


-Đế hoa hình bình

19. Thầu dầu (Euphorbiaceae)

-Bộ nhị biến thiên

-Bao hoa có đài tràng đầy đủ

-Cuống lá đôi khi có tuyến

- Quả nang tự mở thành 3 mảnh, nứt sóng lưng thành 6 mảnh

(Dâu: quả mọng ,Chùm ruột: quả nhân cứng)

-Có bộ máy tiết( ống nhựa mủ thật hoặc có đốt) và libe trong

Thầy Lâm

39. Họ Cà (Solanaceae)

-Hiện tượng lôi cuốn lá xảy ra khi các đoạn mang hoa làm cho mấu mang hoa có 2 lá to nhỏ
không bằng nhau, mọc thành 1 góc 90,lá nhỏ ở đúng vị trí,lá to thuộc mấu dưới bị tua cuốn lên

-Bao phấn mở dọc hay mở bằng lỗ ở đỉnh

-Bộ nhụy: 2 lá noãn đặt xéo so với mặt phẳng trước sau của hoa

-Cơ cấu học luôn luôn có libe quanh tủy, Tb chứa acid oxalat dạng cát

-Cây trong họ: + Cà độc dược (Datura metel L.)

+ Ớt (Capsicum frutescens L.)

40.Họ Khoai lang(Convolvulaceae)

-Dây leo bằng thân quấn,thường có mủ trắng

-Hoa mẫu 5, có 2 lá bắc con rất rõ

-Bao hoa: 5 cánh hoa xếp nếp trong nụ, dính nhau thành hình kèn,tiền khai vặn
-Có vách giả

-Cơ cấu học:libe quanh tủy,nhũ dịch có tính sổ( thuốc nhuận tràng)

-Cây trong họ: + Khoai lang (Ipomoea batatas (L.) Lam.)

+ Rau muống (Ipomoea aquatica Forssk.)

41. Họ Vòi voi (Boraginaceae)

-Thân và lá có lông nhám( tẩm canxi carbonat)

-Cụm hoa : xim hình bọ cạp đặc sắc cho họ

-Miệng ống tràng hay có những lông vảy hoặc những phụ bộ hình lưỡi giống như tràng phụ

-2 lá noãn dính nhau thành bầu trên,2 ô, mỗi ô dựng 2 noãn

-Ở tông Borageare có vách giả ngăn bầu thành 4 ô,mỗi ô 1 noãn và vòi đính ở đáy bầu

-Cơ cấu học: Lông che chở đơn bào, chân lông và các tb biểu bì bao quanh hay chứa calci
carbonat( bào thạch),màng lông dày, có mụt, tẩm silic.

-Cây trong họ: Vòi voi (Heliotropium indicum L.)

42. Họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae)

-Tràng hình ống dài, miệng ống xéo ít hay nhiều với dung môi không rõ ràng (Digitalis)

-Tràng hình mặt nạ(Antirrhinum) (có hình con chó giải thích cho tên cây)

-Tràng có cựa ở môi dưới(Linaria)

-4 nhị,2 dài,2 ngắn (bộ nhị 2 dài) hoặc chỉ còn 2 nhị hoặc có đủ 5 nhị

-Cây trong họ:+ Nhân trần (Adenosma caerulea R. Br.)

+ Cam thảo nam (Scoparia dulcis L.)

43. Họ ô rô (Acanthaceae)

-Nhiều loài trong họ có cụm hoa có nhiều lá bắc và lá con xếp kết lợp, có lông hoặc có gai

-Bộ nhị: 4 nhị ,2 dài và 2 ngắn( bộ nhị 2 dài) hoặc giảm còn 2 nhị

-Nhị thường có một rìa lông như bàn chải trên lưng
-Quả nang mứt mạnh.Hạt không có nội nhũ được tung đi xa nhờ cán phôi to và cứng có thể bật
lên như một cái lò xo khi quả nứt ra.

-Cơ cấu học: Thân và lá nhiều chi có bào thạch

-Cây trong họ:+ Kim vàng (Barleria lupulina Lindl.)

+ Kiến cò (Rhinacanthus nasustus (L.) Kurz

44. Họ Cỏ roi ngựa( Verbenaceae)

-Cành non thường có tiết diện vuông

-Cánh hoa dính vào nhau thành hình ống hay hình chuông

-Bộ nhị hai hài đôi khi gảm còn 2 nhị hoặc hoa có đủ 5 nhị

-Bao phấn mở dọc hay mở bằng lỗ ở đỉnh

-Có vách giả

-Có lông tiết tinh dầu

-Cây trọng họ:+ Cỏ roi ngựa (Verbena officinalis L.)

Ngũ trảo (Vitex negundo L.)

45. Họ Bạc hà(Lamiaceae)

-Thân và cành có tiết diện vuông, mùi rất thơm do lông tiết tinh dầu)

-Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập

-Xim co thành cụm ở nách lá, xếp thành vòng giả ở mỗi mấu, các vòng giả có thể xếp khít vào
nhau

-Bộ nhị 2 dài hoặc giảm còn 2 nhị.

- 2 lá noãn dính liền thành bầu trên 2 ô nhưng có vách giả ngăn thành 4 ô, mỗi ô dựng 1
noãn.Vòi nhụy ở đáy hay gần ở đỉnh bầu, ko có vòi nhụy gắn ở đỉnh bầu.

-Cơ cấu học: 4 bó mô dày ở 4 góc thân

-Cây trong họ: +Ích mẫu (Leonurus japonicus Houtt.)

+ Bạc hà nam (Mentha arvensis L.)


46.Họ hành(Liliales)

-Thân cỏ

-Aloe vàYucca có lá mập, dày, mặt cắt tam giác, xếp thành bở ngọn thân.Allinum có lá hình
ông,Asparagus có canhhf biến đổi thành lá.Smilax: lá có cuống,3-7 gân mọc từ đáy lá.

-Bao hoa: 6 phiến dạng 6 cánh hoa xếp trên 2 vòng.Các phiến của bao hoa có thể ròi hoặc dính
liền với nhau ở dáy thành 1 ống.

-Bộ nhụy: 3 lá noãn,mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ.

-Cây trong họ: +Tỏi (Allium sativum L.)

+ Lô hội (Aloe vera L. var. chinensis (Haw.) Berg.)

47.Bộ La dơn(Iridales)

-Lá xếp thành 3 dãy.Phiến lá dài và hẹp như gươm( lá gập đôi theo chiều dọc, lá phía ngoài úp
lên lá phía trong( tiền khai cuỡi))

-Bao hoa: 6 phiến cùng màu dạng cánh hoa xếp trên 2 vòng dính nhau ở đáy thành ống ngắn.

-Bộ nhụy: 3lá nõa tạo thành bầu dưới,3 ô,mỗi ô chứa nhiều noãn, đính noãn trung trụ.3 đầu nhụy
phát triển thành hình phiến, đôi khi to và có màu như cánh hoa

-Cây trong họ: +Xạ can (Belamcanda chinensis (L.) DC.)

+ Sâm đại hành (Eleutherine bulbosa (Mill.) Urb.)

48.Họ Lan(Orchidaceae)

-Hoa bị vặn 180 nên định hướng phần hoa của lớp hành

-Hạt phấn dính với nhau thành tứ tử hoặc tất cả hạt phấn của một ô phấn dính nhau thành 1 khối
phấn

-Bộ nhụy 3 lá noãn tạo thành bầu dưới 1 ô,đính noãn bên

-Cây trọng họ: Sâm cuốn chiếu (Spiranthes sinensis (Pers.) Ames.

49.Họ Thủy Tiên (Amaryllidaceae)

-Bao hoa 6 phiến cùng dạng với màu màu với cánh hoa dính thành ống dài,ít khi rời
-3 lá lá noãn tạo thành bầu dưới 3 ô,mõi ô chứa nhiều noãn,đính noãn trung trụ,1 vòi nhụy,đầu
nhụy chia 3 thùy.

-Cây trong họ:+ Tỏi lơi (Náng) (Crinum asiaticum L.)

+ Tỏi lơi lá rộng (Trinh nữ hoàng cung) (Crinum latifolium L.)

50.Họ củ nâu (Dioscoreaceae):

-Lá mọc cánh đôi khi mọc đối.Dạng giống như lá cây lớp Ngọc lan.Lá có cuống

-Hoa đơn tính khác gốc

-Quả nang có 3 cánh ít khi có quả mọng

-Cây trong họ: Khoai sơn (Dioscorea persimilis Prain & Burk.)

51.Họ chuối (Musaceae)

-Lá đính theo đường xoắn ốc

-Cụm hoa là buồng( buồng mang hoa cái ở đoạn dưới,hoa lưỡng tính ở khoảng giữa, hoa đực ở
trên)

-Bao hoa: 6 phiến màu lục nhạt chia thành 2 môi: môi trước do 3 lá đài và 2 cánh hoa dính nhau
thành một phiến mỏng có 5 răng, môi sau do cánh hoa còn lại tạo thành

-5 nhị thụ

-Bộ nhụy: 3 lá noãn hợp thành bầu dưới, 3 ô,mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ

-Ống nhựa mủ chứa nhiều tanin

-Cây trong họ: Chuối hột (Musa balbisiana Colla)

52.Họ gừng (Zingiberaceae)

-Lá xếp thành 2 hàng

-Đầu bẹ lá có lưỡi nhỏ

-Hoa chỉ còn 1 nhị tụ với bao phấn 2 ô hướng trong

- 3lá noãn hợp thành bầu dưới, 3 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ

-Vòi nhụy hình sợi,chui qua khe hở của 2 ô phấn và thò ra ngoài
-Tế bào tiết tinh dầu

-Cây trong họ:+ Gừng (Zingiber officinale Roscoe)


+Địa liền (Kaempferia galanga L.)

+ Nghệ (Curcuma longa L.)

53.Họ cói(Cyperaceae)

-Lá xếp thành 3 dãy( tam đính)

-Bẹ lá ko chẻ dọc

-Đơn vị cụm hoa là dé

-Hoa đơn tính hoặc lưỡng tính

-Ko có bao hoa

-TB biểu bì chứa nhiều silic

-Cây trong họ: +Cói (Cyperus malaccensis Lam.)

+Cỏ cú (Hương phụ) (Cyperus rotundus L.)

54.Họ Lúa(Poaceae)

-Lá mọc cách xếp thành 2 dãy(song đính)

-Bẹ lá rất phát triển thành 1 ống chẻ dọc phía trước

-Đơn vị cụm hoa là gié hoa

-Hoa trần lưỡng tính

-2-3 lá noãn

-Số vòi nhụy bằng số lá noãn,rời hoặc dính nhau ít nhiều

-Quả dĩnh(quả thóc)

-Cây trong họ :+(Sả (Cymbopogon citratus (DC.) Stapf.)


+ Cỏ mần trầu (Eleusine indica (L.) Gaertn.)

+Lúa (Oryza sativa L.)


55.Họ cau(Arecaceae)

-Bông mo phân nhánh

-Mo cứng,không có màu rực rỡ hay bị rách

-Bao hoa 2 vòng, 3 bộ phận không phân nhánh thành đài và tràng, thường mỏng và khô xác.

-Hoa cấu tạo bới 3lá noãn rời nhau nhưng tiến dần dính nhau,mỗi lá noãn có 1 noãn nhưng 2
trong 3 lá noãn bị lép đi nên chỉ có 1 hạt

-Cây to và cứng nhưng vẫn giữ cấu tạo sơ cấp, ko có cấu tạo cấp 2

-Cây trong họ: Cau (Areca catechu L.)

56.Họ ráy(Araceae)

-Bông mo phân nhánh, mo to ,mềm thường có màu rực rỡ

-Tế bào tiết tinh dầu,ống tiết, ống nhựa mủ có đốt

-Cây trong họ: +Ráy (Alocasia macrorrhiza (L.) G. Don.

+Thạch xương bồ (Acorus calamus L.)

You might also like