Professional Documents
Culture Documents
Bố cục:
- Đoạn 1 (Từ đầu … xúc động vô cùng): lời tự bộc lộ của đứa con.
- Đoạn 2 (còn lại): tình cảm, thái độ người cha khi con mắc lỗi và gợi tình mẫu tử.
Câu 1 (trang 11 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Đây là bức thư người bố gửi cho con nhưng tác giả lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi” vì nội dung chủ yếu của tác phẩm là viết
về người mẹ, mục đích của bức thư là nhắc nhở, giáo dục con cần lễ độ và kính yêu mẹ.
Câu 2 (trang 12 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Thái độ của người bố với En-ri-cô : buồn bã, giận dữ và nghiêm khắc. Thể hiện qua giọng văn, câu từ, hình ảnh (thà
rằng bố không có con, bố không nén được cơn tức giận, …). Lí do là bởi En-ri-cô đã thiếu lễ độ với mẹ khi cô giáo đến
thăm.
Câu 3 (trang 12 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Người mẹ của En-ri-cô : Thương con sâu sắc, mãnh liệt; giàu đức hi sinh, hết lòng tận tụy vì con; dịu dàn và hiền hậu :
mẹ phải thức suốt đêm … nghĩ rằng có thể mất con ; sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc … để cứu sống con ; …
Câu 4 (trang 12 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Lí do khiến En-ri-cô “xúc động vô cùng” : a, c, d, e và còn bởi En-ri-cô là một cậu bé ngoan biết hối lỗi, vì sự kính
trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả.
Câu 5* (trang 12 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư bởi vì : bày tỏ được thái độ nghiêm khắc, tình phụ tử sâu sắc,
lại là một cách giáo dục kín đáo tinh tế mà không làm ảnh hưởng đến lòng tự trọng của En-ri-cô.
- Hình ảnh "nuộc lạt " : có hai ý nghĩa là "rất nhiều" và "tình cảm gắn bó".
- Cặp từ so sánh "Bao nhiêu ... bấy nhiêu " : nỗi nhớ trùng điệp nhiều vô kể
Câu 5 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Phân tích Bài 4 - tình cảm anh em thân thương :
- Điệp từ "cùng chung - cùng thân " : tình thiêng liêng, quan trọng.
- So sánh : ví anh-em với tay-chân, những bộ phận gắn bó khăng khít trên một thể thống nhất, nói lên sự gắn bó anh em.
→ Nhắc nhở : anh em phải hòa thuận, đoàn kết, thương yêu nhau để cha mẹ vui lòng cũng là lẽ sống đúng đắn.
Câu 6 (trang 36 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Những biện pháp nghệ thuật được cả bốn bài ca dao sử dụng :
- Thể thơ lục bát
- Lối ví von, so sánh.
- Hình ảnh gần gũi, quen thuộc trong đời sống.
- Ngôn ngữ vẫn mang tính chất hướng ngoại nhưng không theo hình thức đối đáp mà chỉ là lời nhắn nhủ, tâm tình.
Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người
Bạn đến chơi nhà thuộc thể Đường luật thất ngôn bát cú:
+ 8 câu, mỗi câu 7 tiếng
+ Gieo vần: gieo vần chân 1, 2, 4, 6, 8
+ Nhịp điệu: hài hòa,
Câu 2 (trang 105 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Bài thơ xây dựng tình huống không có gì để tiếp bạn vẫn làm nổi bật được tình bạn thắm thiết, sâu đậm
- Theo nội dung của câu thứ nhất, rất lâu rồi bạn mới đến chơi. Nguyễn Khuyến phải tiếp bạn thật chu đáo, tử t
- Nhưng sáu câu thơ tiếp theo cho thấy hoàn cảnh đặc biệt
+ Muốn ra chợ thì chợ xa
+ Muốn sai bảo trẻ thì trẻ lại vắng nhà
+ Muốn bắt cá thì ao sâu
+ Muốn bắt gà vườn rộng, rào thưa
+ Những thực phẩm như thịt, cá, rau đậu của vườn lại chưa ăn được
+ Miếng trầu cũng không có
→ Tạo ra tình huống có sẵn mọi thứ nhưng hóa ra lại không có gì, từ đó làm nổi bật tình cảm mang ra tiếp bạn.
- Tình huống được tạo ra có tính bông đùa, có sẵn nhưng hóa ra lại không có gì, nhấn mạnh sự chân tình có thể bù đắp sự
thiếu thốn vật chất
c, Câu thơ thứ 8 với cụm từ ta với ta ý nghĩa: không cần vật chất đầy đủ mà chỉ cần cái tình đủ làm cho tình bạn thắm
thiết.
+ Thương quý nhau ở cái tình, ăn ở đối xử với nhau.
→ Chỉ những người bạn thương quý nhau, cảm thông cho nhau thì gặp nhau cũng đã vui rồi
d, Bạn đến chơi nhà, sau câu chào hỏi, tác giả đã nghĩ ngay tới việc lo vật chất để tiếp bạn cho xứng với tình cảm của hai
người:
+ Nhà thơ rất quan tâm đến bạn, muốn tiếp bạn chu đáo nhất
+ Sự coi trọng, quý mến bạn của nhà thơ
* Bố cục: 2 phần
- Phần 1 (hai câu đầu): Cảnh đêm thanh tĩnh
- Phần 2 (hai câu tiếp): Cảm nghĩ của tác giả
Câu 1 (trang 124 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Hai câu thơ đầu thiên về tả cảnh, hai câu sau thiên về tả tình
+ Hình ảnh ánh trăng suốt hiện ở “sàng tiền” thể hiện sự thao thức, trăn trở không ngủ được của nhà thơ: Lí Bạch yêu
trăng, nhớ quê
+ Câu thơ thứ 2: Ánh trăng tràn ngập không gian đồng nghĩa với việc vị trí ngắm trăng thay đổi từ sàng tiền tới song
tiền: tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến
⇒ Hai câu thơ đầu, từ cảnh nhận ra tình
- Hai câu thơ sau: nỗi niềm nhớ cố hương hiện hữu rõ nét
+ Ngẩng đầu nhìn trăng sáng: Vầng trăng thanh tĩnh, sáng dịu hiền hiện ra, đây là đêm trăng đẹp nhưng yên tĩnh
→ Mối quan hệ nhân quả giữa cảnh và tình tác động qua lại: Vì trăng sáng nên không ngủ được, không ngủ được càng
thấy trăng sáng hơn, đẹp hơn
Câu 2 (trang 124 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Hai câu thơ cuối giống hệt nhau về: cấu trúc ngữ pháp, từ vựng, số lượng chữ
Động từ Danh từ Động từ Tình từ Danh từ
- Tác dụng phép đối: Làm nổi bật hình ảnh, sự vật, giúp tác giả thể hiện rõ dụng ý của mình
Câu 3 (trang 124 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Các động từ được sử dụng trong bài Tĩnh dạ tứ: nghi (ngỡ), vọng (nhìn), đê (cúi), tư (nhớ)
Từ các động từ này ta có thể nắm được mạch cảm xúc của bài thơ. Bốn động từ đều bị lược đi chủ thể hành động, nhưng
có thể khẳng định rõ chủ thể trữ tình và chủ thể hành động
+ Nhân vật trữ tình tỉnh dậy thì nhận thấy ánh sáng lọt qua khe cửa, ngỡ ngàng không rõ sương hay trăng, nhà thơ
ngẩng lên như thể xác nhận
+ Khoảnh khắc ngẩng đầu gợi lên trong lòng tác giả niềm nhớ thương quê cũ
+ Hành động cúi đầu như cố nén đi nguồn cảm xúc đang trào dâng
→ Các động từ được sử dụng trong bài là ngọn nguồn của mạch cảm xúc của nhà thơ.
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
* Bố cục: 2 phần
- Phần 1 (hai câu đầu): những thay đổi và không thay đổi của con người
- Phần 2 (2 câu cuối): tâm trạng nhà thơ khi bị coi là khách ở quê
Câu 1 (trang 127 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Nhân vật trữ tình- tác giả trở thành khách trên chính mảnh đất quê hương mình ngay trong ngày đầu tiên trở về
→ Đây là lý do chính để tác giả sáng tác bài thơ
- Khác với Lý Bạch, xa quê, thương nhớ quê cũ nên tức cảnh sinh tình
Câu 2 (trang 127 sgk ngữ văn 7 tập 1)
- Trong bài có sử dụng hình thức tiểu đối:
+ Thiếu tiểu li gia >< Lão đại hồi
+ Hương âm vô cải >< Mấn mao tồi
→ Đối giữa các vế trong một câu, mỗi vế nhỏ có hai bộ phận đối nhau rất chỉnh, hài hòa
- Thông qua hình thức tiểu đối này nhà thơ tổng quát được sự thật ngậm ngùi, suốt cuộc đời tha hương, ra đi từ khi còn
trẻ trở về thì đã già. Tuy vậy giọng quê vẫn không thay đổi, vẫn nguyên vẹn
- Hương âm vô cải: Giọng quê không đổi nói tới tấm lòng không thay đổi, nói tới phần tinh tế sâu thẳm trong con người
không thay đổi.
→ Hồn quê, tình yêu quê hương tồn tại vĩnh cửu trong tâm trí nhà thơ.
Câu 3 (trang 127 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Phương thức biểu đạt Tự sự Miêu tả Biểu cảm Biểu cảm qua miêu tả Biểu cảm qua tự sự
Câu 1 X X X
Câu 2 X X
Phần đầu (3 X X X X
khổ thơ đầu)
Phần sau
( khổ thơ
cuối)
Bài văn viết về cảnh sắc, không khí mùa xuân ở miền Bắc (Hà Nội). Bài được viết khi tác giả ở Sài Gòn trước 1975
trong sự kiểm soát của Mĩ ngụy, tâm trạng nhớ thương da diết.
Câu 2 (trang 177 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Bố cục bài văn được chia như ở trên. Các đoạn được liên kết với nhau bằng mạch cảm xúc chặt chẽ.
Câu 3 (trang 177 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): “Tôi yêu sông xanh … mở hội liên hoan” :
a. Cảnh sắc mùa xuân Hà Nội và miền Bắc được gợi tả: cảnh sắc đất trời (sông xanh núi tím, mưa riêu, gió, đường
không lầy lội, tiếng nhạn trong đêm, tiếng trống chèo, tiếng hát huê tình) và con người (nghi lễ đón xuân, không khí gia
đình êm đềm, ấm áp).
b. Mùa xuân khơi gợi sức sống thiên nhiên và con người: thời tiết, khí hậu đặc trưng, âm thanh…nhang trầm, đèn nến,
gia đình. Xuân đến, trong lòng tác giả trỗi dậy sức sống mới “nhựa sống trong người căng lên như…” và “tim người ta
như cũng trẻ hơn ra, và đập mạnh hơn trong những ngày đông tháng giá”, suy nghĩ cũng tích cực hơn “cái rét ngọt ngào”.
c. Giọng điệu trữ tình vừa sôi nổi vừa tha thiết, ngôn ngữ thiên về gợi cảm.
Câu 4 (trang 177 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Đoạn văn “Đẹp quá đi” … hết.
a. Không khí, cảnh sắc thiên nhiên sau ngày rằm tháng giêng :
- Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong.
- Cỏ không mướt xanh nhưng nức một mùi hương man mác.
- Trời hết nồm, mưa xuân thay thế mưa phùn.
- Con người trở về bữa cơm giản dị.
- Các trò vui ngày tết tạm kết thúc nhường chỗ cho cuộc sống thường nhật.
b. Qua việc tái hiện cảnh sắc, không khí thiên nhiên, ta thấy tác giả vô cùng tinh tế, nhạy cảm, rất am hiểu phong tục tập
quán người Việt và rất yêu thiên nhiên.
Câu 5* (trang 178 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):
Cảnh sắc mùa xuân miền Bắc qua ngòi bút Vũ Bằng thật đẹp, là sự giao hòa đất trời, xuân xây mộng ước mơ, đầy sức
sống, đằm thắm yêu thương, đoàn tụ sum vầy, đậm bản sắc dân tộc.