Professional Documents
Culture Documents
Bài 5 M CH So Sánh
Bài 5 M CH So Sánh
• Bài toán so sánh luôn luôn là một bài toán quan trọng và cơ bản
nhất trong lĩnh vực đo lường, tự động và điều khiển các quá trình công
nghệ trong công nghiệp cũng như kỹ thuật dân dụng. Một điện áp tín hiệu
biến thiên theo thời gian luôn cần được so sánh với một điện áp chuẩn (có
vai trò là giá trị ngưỡng) để tìm ra một trong 3 kết quả của phép so sánh:
"hơn hoặc kém hoặc bằng nhau" nhằm ví dụ tìm ra thời điểm thích hợp ra
lệnh điều khiển một thông số hay một quá trình nào đó. Trong trường hợp
sử dụng hai mức điện áp ngưỡng khác nhau (một mức cao và một mức
thấp hơn), bài toán so sánh cần tìm ra đáp số là tín hiệu nằm trong hay
nằm ngoài khoảng các ngưỡng này. Chương 6 đưa ra các dạng mạch điện
tử thực hiện nhiệm vụ trên.
Bài toán so sánh 1 tín hiệu Uvào với 2 mức ngưỡng khác nhau (U02 > U01) có ý
nghĩa thực tiễn quan trọng để xác định xem liệu Uvào có nằm kẹp bên trong
khoảng hai giá trị ngưỡng này: U01 Uvào U02 hay tín hiệu đang theo dõi Uvào
nằm ngoài khoảng trên: Uvào < U01 hoặc Uvào > U02. Thường U01 và U02 là hai
mức giới hạn dưới và giới hạn trên đại diện cho một dải giá trị thông số vật lý nào
đó của quá trình công nghệ đang theo dõi và điều khiển ví dụ như dải nhiệt độ
Tmin, Tmax (tính theo OC hay OK) vận tốc quay Vmin, Vmax, độ ẩm thấp nhất và cao
nhất...
1. Dạng 1.
Điện áp tín hiệu cần so sánh Uvào được
đưa đồng thời tới 2 lối vào P của 2 IC
so sánh, cấp nguồn 1 cực tính +VCC (ví
dụ +5V). Các mức điện áp ngưỡng U01
và U02) V01 được đưa tới các lối vào N
tương ứng. Tín hiệu ra được ký hiệu S1
và S2 được đưa tới IC số thực hiện
cộng mogen nhị phân (hàm XOR)
.Theo quy tắc của phép cộng mogen
nhị phân: 1 + 1 = 0 + 0 = 0 và 1 + 0 =
0 + 1 = 1 có đồ thị Z theo Uvào
2. Dạng 2.
Dùng hai mạch so sánh đơn loại
đảo với 1 tín hiệu vào chung đưa
tới cả hai lối vào N, các lối vào P
còn lại đặt các mức ngưỡng U01 và
U02 > U01 tương ứng. Dạng các tín
hiệu ra S1, S2 và Z=S1 S2 được mô
tả trên hình với các kết luận thu
được về Z và khoảng vị trí Uvào với
U01, U02 hoàn toàn tương tự như
dạng 1 đã có.
3. Dạng 3.
Kết hợp của IC so sánh dạng thuận S1 với dạng đảo S2 với 2 mức U01 < U02
tương ứng. Nếu sử dụng cổng AND tạo hàm Z ta có đồ thị trạng thái. Với
kết luận khi U01 Uvào U02 thì Z=1 và khi Uvào < U01 hay khi Uvào > U02
thì Z=0 .Nếu sử dụng cổng NAND sao cho ta có kết quả ngược lại khi U01
Uvào U02 và khi Uvào < U01 hay khi Uvào > U02
5.3 Mạch so sánh 2 mức ngưỡng không trễ(mạch so sánh cửa sổ)
4. Dạng 4.
Kết hợp mạch so sánh S1 dạng đảo (mức ngưỡng U01) với mạch so sánh S2
dạng thuận (mức ngưỡng U02 > U01)
5.3 Mạch so sánh 2 mức ngưỡng không trễ(mạch so sánh cửa sổ)
5.3 Mạch so sánh 2 mức ngưỡng không trễ(mạch so sánh cửa sổ)
1. SFF đảo
Mạch điện nguyên lý SFF đảo có chứa một vòng hồi tiếp dương điện áp kiểu
nối tiếp dùng R1, R2. Việc phân tích nguyên lý hoạt động của mạch chia thành 2
quá trình: Hành trình thuận khi cho Uvào rất âm và tăng dần, hành trình ngược
khi cho Uvào rất dương và giảm dần.
Learning Opportunity for All
E-Learning Programs of Hanoi Open University
2. SFF thuận
Mạch điện nguyên lý SFF thuận có dùng mạch hồi tiếp dương điện áp kiểu song
song R1, R2 với hệ số hồi tiếp dương . Đặc tính lật của Ura
Một dạng SFF chính xác nhờ kết hợp một mạch so sánh 2 ngưỡng dạng đảo
và IC2 dạng thuận với một RSFF (tương tự như cấu tạo của ICNE555). Tại
lối ra Q của RSFF trạng thái 1 được xác lập (Q = 1) khi tín hiệu Uvào vượt quá
ngưỡng trên (chọn > ). Q lật sang trạng thái O khi điện áp vào trở nên nhỏ
hơn mức ngưỡng dưới , giản đồ thời gian minh họa quá trình trên
Learning Opportunity for All
E-Learning Programs of Hanoi Open University
1. Chế độ làm việc đồng bộ để tạo ra xung vuông góc từ một tín hiệu Uvào
- Trường hợp Uvào hình sin biên độ đỉnh 10V Tần số 50Hz tác động
- Xung vuông góc Ura có tần số fra = fvào = 50Hz
- Biên độ OV lúc Uvào > 0 và + 5V lúc Uvào < 0
Trường hợp Uvào = 10V sin250t tác động vào mạch SFF đảo ta có đồ thị Ura
(Uvào) và dạng đồ thị thời gian Uvào(t), Ura(t) tương ứng
2. Chuyển mạch tác động bằng nhiệt độ (hoặc tác động bằng ánh sáng).
a. Khởi động rơle khi nhiệt độ xuống thấp (dưới mức ngưỡng Tmin) được thực
hiện nhờ mạch điện. Nhiệt điện trở RT có hệ số nhiệt âm (giá trị điện trở giảm
đi khi nhiệt độ tăng lên)
Learning Opportunity for All
E-Learning Programs of Hanoi Open University
2. Chuyển mạch tác động bằng nhiệt độ (hoặc tác động bằng ánh sáng).
b. Mạch khởi động rơle làm việc khi nhiệt độ lên cao (vượt trên Tmax nào đó).
Điểm khác biệt quan trọng nhất là đổi vị trí 2 điện trở R1 và RT trên cầu.
2. Chuyển mạch tác động bằng nhiệt độ (hoặc tác động bằng ánh
sáng).
c. Nếu kết hợp đồng thời hai mạch trên ta có mạch điện để điều khiển rơle
A khi Tx<Tmin và điều khiển rơle B khi Tx>Tmax.
Nhánh trái điều khiển rơle A hoạt động khi Tx<Tmin
Nhánh phải điều khiển rơle B hoạt động khi Tx>Tmin
VRA để đặt trước vị trí Tmin (chọn Tmin)
VRB để đặt chọn giá trị Tmax.
2. Chuyển mạch tác động bằng nhiệt độ (hoặc tác động bằng ánh sáng).
d. Mạch dùng cảm biến quang (quang điện trở) thay thế cho nhiệt điện trở RT,
khi đó rơle tại mạch tải sẽ hoạt động theo sự điều khiển của ánh sáng (có hay
không có) tác động lên quang trở.
• Sau bài học này sinh viên cần nắm được những nội dung sau:
+ Hiểu được nguyên lý hoạt động của so sánh với mức ngưỡng OV
+ Nêu được khái niệm mạch so sánh đảo? Nêu được một số mạch ứng dụng
mạch so sánh đảo trong các bo mạch điện tử? Lấy một số IC thông dụng có so
sánh đảo.
+ Hiểu được IC NE 555 là có chức năng gì? Nêu cấu tạo và nguyên lý hoạt
động của IC NE 555.
+ Nêu được các ứng dụng điển hình của mạch so sánh.
+ Tìm hiểu và nêu được nguyên lý hoạt động của mạch so sánh có trễ - Smit Flip
Flop .