Professional Documents
Culture Documents
Bài 2 TH Hóa Lý
Bài 2 TH Hóa Lý
Tách chất bằng phương pháp kết tinh, thăng hoa và chưng cất.
Xác định điều kiện để hình thành một kết tủa trong dung dịch.
Khảo sát sự ảnh hưởng các ion đồng loại đến khả năng tạo tủa.
2. Cơ sở lý thuyết:
Phương pháp kết tinh:
Phương pháp này dùng để tinh chế chất rắn dựa trên khả năng hòa tan của nó
trong dung môi hoặc hệ dung môi thích hợp. Trước hết ta cần đun sôi để hòa
tan hoàn toàn chất rắn cần tinh chế và lọc nóng để loại bỏ các tạp chất không
hòa tan. Sau đó làm lạnh dung dịch để chất rắn kết tinh trở lại.
Dung môi thích hợp phải hòa tan tốt chất rắn khi đun sôi, ít hòa tan nó khi
làm lạnh và phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Dùng pipet lấy 10ml dung dịch CH3COONa 4N và 10ml AgNO3 0,1N
cho vào becher.
Khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, đem ly tâm toàn bộ dung dịch và kết
tủa trong máy ly tâm, gạn bỏ phần nước phía trên.
Thêm 10ml nước cất vào ống nghiệm đang chứa kết tủa, lắc nhẹ một
lúc.
Li tâm cho tủa lắng hết xuống đáy ống nghiệm ta sẽ thu được dung dịch
CH3COOAg bão hòa bên trên. Chia lượng dung dịch này thành 3 phần
bằng nhau, cho vào 3 ống nghiệm:
Ống 2: Thêm khoảng 2ml dung dịch HNO3 đậm đặc, sau đó đun nóng,
ghi nhận mùi thoát ra.
Quan sát và giải thích hiện tượng trong từng ống nghiệm.
Thí nghiệm 5: Xác định điều kiện hình thành kết tủa.
Cho vào ống nghiệm thứ nhất 2ml dung dịch CaCl2 0,0002N và 2ml
dung dịch Na2SO4 0,0002 N lắc đều và đun nhẹ.
Cho vào ống nghiệm thứ hai 2ml dung dịch CaCl2 0,2N và 2ml dung
dịch Na2SO4 0,2N lắc đều, đun nhẹ.
Quan sát hiện tượng xảy ra trong hai ống nghiệm. Giải thích và viết
phương trình phản ứng? Cho biết TCaSO4 = 10-5.
Thí nghiệm 6: So sánh khả năng tạo kết tủa của các ion trong
cùng một dung dịch.
Dùng pipet lấy 1ml dung dịch NaCl 0,5N; 1ml dung dịch KI 0,5N;
2,5ml nước cất và 0,5ml dung dịch HNO3 2N cho vào ống nghiệm.
Thêm vào ống nghiệm 2ml dung dịch AgNO3 0,1N, lắc đều cho đến khi
kết tủa không tạo thêm.
Nhận xét màu dung dịch và chuyển toàn bộ dung dịch vào ống li tâm để
li tâm tách kết tủa.
Gạn phần nước bên trên vào ống nghiệm thứ hai (phần kết tủa được giữ
lại ở ống nghiệm đầu để so sánh).
Thêm tiếp vào ống nghiệm thứ hai này 2ml dung dịch AgNO3 0,1N; lắc
nhẹ cho đến khi kết tủa xuất hiện, cho toàn bộ vào ống li tâm để tách
kết tủa.
Tiếp tục gạn phần nước bên trên sang ống nghiệm thứ 3 và tiến hành
tương tự như ống thứ 2 cho đến khi nào kết tủa không tạo thành nữa.
Ghi số lần li tâm và so sánh kết tủa của các lần li tâm về màu sắc kết
tủa và lượng kết tủa.
Giải thích hiện tượng (biết tích số tan của các chất: TAgCl =1,8.10-10 và
TAgI =1,1.10-16)
Câu 5: Tích số tan của một chất điện ly ít tan được định nghĩa là tích số các
nồng độ các ion tự do của nó trong dung dịch bão hòa ở một nhiệt độ nhất
định với các số mũ tương ứng là các chỉ số của ion trong phân tử.
Những yếu tố ảnh hưởng: tích số tan không phụ thuộc nồng độ ion mà chỉ
phụ thuộc vào bản chất của chất tan và nhiệt độ.