You are on page 1of 3

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

TRƯỜNG THPT THĂNG LONG NĂM HỌC 2022-2023


MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 10
Đề có 02 trang, gồm 11 câu
Thời gian làm bài: 90 phút

Phần Câu Nội dung Điể


m
I ĐỌC HIỂU 6,0
1 B 0,5
2 D 0,5
3 C 0,5
4 A 0,5
5 B 0,5
6 B 0,5
7 C 0,5
8 - Các từ láy đó là: xao xác, não nùng, chập chờn, mường tượng 1.0
- Tác dụng:
+ Biểu hiện trực tiếp, sinh động tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình.
+ Gợi nỗi buồn trong hiện tại, nỗi nhớ về dĩ vãng với hình ảnh người mẹ thân yêu.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh nêu được 2 tác dụng kể trên: 1,0 điểm.
- Học sinh nêu được 1 tác dụng: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời không đúng: 0,0 điểm.
9 - Câu thơ gợi lên nét cười tươi tắn, rạng rỡ, ấm áp với hàm răng được nhuộm đen bóng (một 0.5
vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam xưa) và rất duyên dáng (vì nụ cười được che phần nào sau
tay áo) của mẹ.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời tương đương như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt hoặc còn thiếu ý: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn
hợp lý là chấp nhận được
10 Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo dung lượng không quá 10 câu văn, đúng cấu trúc đoạn văn 1.0
Yêu cầu về nội dung: Làm rõ hình ảnh người mẹ trong ký ức của nhân vật “tôi”.
Gợi ý tham khảo:
Trong kí ức của nhân vật “tôi”, hình ảnh người mẹ hiện lên rất sắc nét, gần gũi, thân
thương. Mẹ đi xa khi “tôi” còn nhỏ tuổi. Những kí ức của “tôi” về mẹ vẫn như mới hôm qua.
Có lẽ, hình ảnh “áo đỏ người đưa trước dậu phơi” cùng với “nét cười đen nhánh sau tay áo” đã
là những ấn tượng mạnh mẽ, sâu sắc trong tâm trí “tôi”. Mẹ là người phụ nữ tươi duyên, hiền
hậu. Mẹ chịu thương chịu khó và lạc quan… Kí ức đẹp đẽ đó không bao giờ có thể phai nhạt.
Tình cảm của nhân vật tôi đối với mẹ vô cùng tha thiết, sâu nặng.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh đáp ứng tốt các yêu cầu về nội dung và hình thức: 1,0 điểm.
- Học sinh trình bày nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt, sai chính tả: 0,25 – 0,75 điểm.
- Học sinh trình bày không thuyết phục, lạc đề hoặc không trình bày đúng đoạn văn: 0,0 điểm.
* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng thuyết phục, diễn đạt nhiều cách miễn
hợp lý là chấp nhận được.
II VIẾT 4,0
Viết bài văn khoảng 500 chữ nêu cảm nhận của anh /chị về nhân vật Thần Lửa A Nhi
trong câu chuyện thần thoại trên.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn
đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25
Cảm nhận về nhân vật trong câu chuyện Thần Lửa A Nhi
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 3.0
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý:
*Tóm tắt cốt truyện theo nhân vật chính
* Cảm nhận cụ thể về nhân vật:
- Đặc điểm của thần Lửa: 1,5
+ Hình dáng, tầm vóc: Thần Lửa A Nhi có tầm vóc khổng lồ, kì vĩ, vẻ đẹp độc đáo
(Thần rất cao lớn, da thịt đỏ au, có bẩy cánh tay màu sắc như cầu vồng, lưỡi dài và
lanh lẹ lạ thường)
+ Tính cách:
 Thần chăm chỉ và yêu thương các sinh vật, chăm lo cho sự sống trên trái đất
 Chính thần đã tung lên trời quả cầu lửa sưởi ấm; nung chín cây, lúa,
đỗ, ngày ngày soi sang cho con làm ăn. Chính thần thắp các vì sao lên,
nếu không đêm tối sẽ sâu thẳm và rùng rợn, ở khắp mọi nhà, vào bếp
nấu thức ăn, đốt đèn rọi trang sách. Không có thần ở trong nhà, con
người sẽ đói, rét, sợ sệt, sống không khác gì loài cầm thú);
 Hay đi giúp người (Thần giúp người đốt cỏ và mải đi giúp nhiều
người khác)
 Nghe tiếng cầu cứu thống thiết của bốn anh em chim Đầu Rìu con, thần
A Nhi đã kịp thời xuất hiện và dập tắt đám cháy, cứu sống gia đình nhà
Đầu Rìu.
 Thần có tính nóng vội và giúp nhiều người cùng lúc nên không làm xuể công
việc và đã gây hậu họa.
-> Thần Lửa vừa phi thường vừa gần gũi, đời thường.
+ Tài năng và công việc:
 Có khả năng làm những việc siêu nhiên để giúp loài người duy trì sự sống: tạo
mặt trời, ánh sáng của các vì sao để chiếu sáng cho thế gian, nấu chín thức ăn.
 Có phép phân thân để làm nhiều việc cùng lúc nên thần ở khắp mọi nhà, vào
bếp nấu thức ăn, đốt đèn rọi trang sách.
- Cơ sở hình thành sự tưởng tượng của người Ấn Độ xưa về thần Lửa:
+ Bắt nguồn từ những trải nghiệm trong cuộc sống lao động, sinh hoạt, người Ấn độ 0,25
xưa nắm bắt những đặc điểm nổi bật của lửa để hình dung, tưởng tưởng hình tương
thần Lửa: lửa màu đỏ, bén rất nhanh nên họ hình dung thần Lửa cao lớn, da thịt đỏ au, có
bẩy cánh tay màu sắc như cầu vồng, lưỡi dài và lanh lẹ lạ thường; mặt trời, mặt trăng đều phát
sáng nên được hình dung chúng do thần Lửa tạo ra; Lửa vừa đem lại lợi ích, vừa gây họa cho
con người được người xưa lí giải do Thần Lửa không coi xuể công việc, nên đôi lúc vô tình
gây thiệt hại cho sinh linh ...
+ Người Ấn Độ xưa với thế giới quan “vạn vật hữu linh” đã hình dung; trao cho lửa tính cách,
hành động như con người.
- Ý nghĩa của hình tượng thần Lửa A Nhi:
+ Phản ánh nhận thức của con người nguyên thủy về thế giới tự nhiên: giải thích các 0,5
hiện tượng tự nhiên (mặt trời, sao, lửa, cháy rừng, chim Đầu Rìu có chòm lông đỏ
trên đầu)
+ Phản ánh quan niệm “vạn vật hữu linh” của người nguyên thủy . Vì cho rằng vạn
vật đều có linh hồn nên người xưa đã nhân hóa lửa thành vị thần và trao cho thần công
việc kiến tạo thế giới.
+ Gửi gắm khát vọng chinh phục thiên nhiên, sáng tạo thế giới , đem lại cuộc sống
hữu ích cho con người của người nguyên thủy (quá trình tìm ra lửa,tạo ta ánh sáng xua
bóng đêm, dập nạn cháy rừng, giúp nấu chin thức ăn...)
+ Phản ánh vẻ đẹp riêng của tín ngưỡng, văn hóa của cộng đồng Ấn Độ xưa: đề cao
vai trò quan trọng của thần Lửa, vị thần tối linh trong văn hóa, tín ngướng của người
Ấn Độ , chỉ đứng sau thần Sấm, Sét; vì dù ở thiên đường, hạ giới hay không trung đều
cần có hơi ấm của thần Lửa A Nhi để sinh sôi, tồn tại và phát triển.
* Đánh giá chung:
- Nghệ thuật khắc họa hình tượng Thần Lửa A Nhi:
+ Nhân hóa, gán cho hiện tượng tự nhiên (lửa) tính khí, thói quen, hành động của 0,5
con người.
+ Thủ pháp cường điệu, phóng đại
+ Sử dụng các chi tiết tưởng tượng, hư cấu, hoang đường (tung quả cầu lửa để sưởi ấm
cho loài người, thắp sáng các vì sao, phân thân làm nhiều việc) để thể hiện tài năng,
sức mạnh của thần Lửa A Nhi; lí giải các hiện tượng tự nhiên: mặt trời có sức nóng,
mặt trăng chiếu sáng...hoặc giải thích các hiện tượng (cháy rừng)
-Nội dung: 0.25
+ Qua nhân vật thần Lửa A Nhi, có thể thấy được trí tưởng tượng phong phú của
người xưa trong việc giải thích hiện tượng tự nhiên; đồng thời phản ánh vẻ đẹp riêng
của cuộc sống lao động, tín ngướng và văn hóa cộng đồng Ấn Độ .
+Nhân vật cúng đem lại cho con người hôm nay bài học về lòng thương người và sự
cẩn trọng, đúng lúc khi giúp người.
+ Nhân vât Thần Lửa A Nhi góp phần làm nên vể đẹp “một đi không trở lại” của thần
thoại Ấn Độ.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ
pháp.
e. Sáng tạo: 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ, sáng tạo.
I + II 10

You might also like