You are on page 1of 63

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA SƯ PHẠM

Anh văn chuyên ngành SP


Toán học
Kiểm tra giữa kì

Nhóm 07 GVHD: TS Bùi Anh Kiệt


Sinh viên:
Lê Thị Phương Thúy B2007582
Đỗ Thị Minh Thư B2007583
Nguyễn Thị Yến B2007591
Trần Minh Khởi B2100256
Lê Ngọc Thảo Vy B2007589
13.1 NGUYÊN HÀM VÀ TÍCH PHÂN BẤT ĐỊNH
Nhiều phép toán trong toán học có đảo ngược cộng và trừ, nhân và chia, lũy thừa và căn.
Bây giờ chúng ta đã biết cách tìm đạo hàm của nhiều hàm. Phép toán đảo ngược, nguyên
hàm ( tái tạo lại một hàm từ đạo hàm của nó), sẽ được chú ý trong phần này và hai phần
tiếp theo.

NGUYÊN HÀM
Hàm F là nguyên hàm của hàm f nếu 𝐹 ′ (𝑥) = 𝑓(𝑥)
𝑥3
Hàm 𝐹(𝑥) = là nguyên hàm của hàm 𝑓(𝑥) = 𝑥 2 vì
3
𝑑 𝑥3
( ) = 𝑥2
𝑑𝑥 3
Tuy nhiên, F(x) không phải là nguyên hàm duy nhất của x2. Lưu ý rằng
𝑑 𝑥3 2
𝑑 𝑥3 2
𝑑 𝑥3
( + 2) = 𝑥 ( − 𝜋) = 𝑥 ( + √5) = 𝑥 2
𝑑𝑥 3 𝑑𝑥 3 𝑑𝑥 3
Vì thế
𝑥3 𝑥3 𝑥3
+2 −𝜋 + √5
3 3 3
Cũng là nguyên hàm của 𝑥 2 vì mỗi cái đều là đạo hàm của 𝑥 2 . Trong thực tế, nó xuất
hiện
𝑥3
+𝐶 𝑣ớ𝑖 𝑚ọ𝑖 𝑠ố 𝑡ℎự𝑐 𝐶
3
Là đạo hàm của 𝑥 2 vì
𝑑 𝑥3
( + 𝐶) = 𝑥 2
𝑑𝑥 3

Nguyên hàm của một hàm không đưa ra một hàm duy nhất, mà là toàn bộ họ của hàm
Biểu thức
𝑥3
+𝐶 𝑣ớ𝑖 𝑚ọ𝑖 𝑠ố 𝑡ℎự𝑐 𝐶
3
có bao gồm tất cả nguyên hàm của 𝑥 2 không ? Định lí 1 (phát biểu mà không cần chứng
minh) chỉ ra rằng câu trả lời là có.

ĐỊNH LÍ 1: Nguyên hàm


Nếu đạo hàm của hai hàm số bằng nhau trên khoảng mở (a, b), thì các hàm khác nhau
nhiều nhất là một hằng số. Ký hiệu, nếu F và G là hàm số khả vi trên khoảng (a, b) và
𝐹 ′ (𝑥) = 𝐺 ′ (𝑥) với mọi x thuộc (a, b) thì 𝐹(𝑥) = 𝐺(𝑥) + 𝑘 với mọi k là hằng số.
TÌM HIỂU KHÁI NIỆM
Giả sử rằng F(x) là một nguyên hàm của f(x). Nếu G(x) là bất kì nguyên hàm nào f(x),
thì theo định lí 1, đồ thị của G(x) là một phép tịnh tiến theo phương đứng của đồ thị F(x)
(xem mục 2.2).

VÍ DỤ 1: Một họ của nguyên hàm. Lưu ý rằng


𝑑 𝑥2
( )=𝑥
𝑑𝑥 2
(A) Tìm tất cả nguyên hàm của 𝑓(𝑥) = 𝑥
(B) Vẽ đồ thị nguyên hàm của 𝑓(𝑥) = 𝑥 đi qua điểm (0, 0); qua điểm (0, 1); qua điểm
(0, 2).
(C) Đồ thị của ba nguyên hàm trong phần B có liên quan như nào?
GIẢI PHÁP
(A) Theo định lí 1, mọi nguyên hàm của f(x) đều có dạng
𝑥2
𝐹(𝑥) = +𝑘 𝑣ớ𝑖 𝑚ọ𝑖 𝑠ố 𝑡ℎự𝑐 𝑘
2
02
(B) Vì 𝐹(0) = + 𝑘 = 𝑘 nên các hàm
2
𝑥2 𝑥2 𝑥2
𝐹0 (𝑥) = 𝐹1 (𝑥) = +1 𝐹2 (𝑥) = +2
2 2 2
Lần lượt đi qua các điểm (0, 0); (0, 1) và (0, 2) (xem hình 1)

Hình 1
(C) Đồ thị của ba hàm nguyên hàm là các phép tịnh tiến dọc của nhau.

Vấn đề tương tự 1. Lưu ý rằng


𝑑 3
(𝑥 ) = 3𝑥 2
𝑑𝑥
(A) Tìm tất cả nguyên hàm của 𝑓(𝑥) = 3𝑥 2
(B) Vẽ đồ thị nguyên hàm của 𝑓(𝑥) = 3𝑥 2 đi qua điểm (0, 0); qua điểm (0, 1); qua điểm
(0, 2).
(C) Đồ thị của ba nguyên hàm trong phần B có liên quan như nào?
GIẢI PHÁP
(A) Theo định lí 1, mọi nguyên hàm của f(x) đều có dạng
𝐹(𝑥) = 𝑥 3 + 𝑘 𝑣ớ𝑖 𝑚ọ𝑖 𝑠ố 𝑡ℎự𝑐 𝑘
(B) Vì 𝐹(0) = 03 + 𝑘 = 𝑘 nên các hàm
𝐹0 (𝑥) = 𝑥 3 𝐹1 (𝑥) = 𝑥 3 + 1 𝐹2 (𝑥) = 𝑥 3 + 2
Lần lượt đi qua các điểm (0, 0); (0, 1) và (0, 2) (xem hình 2)
Hình 1
(C) Đồ thị của ba hàm nguyên hàm là các phép tịnh tiến dọc của nhau.

TÍCH PHÂN BẤT ĐỊNH: CÔNG THỨC VÀ TÍNH CHẤT


Định lí 1 phát biểu rằng nếu đạo hàm của hai hàm số bằng nhau, thì hai hàm số khác
nhau nhiều nhất một hằng số. Chúng ký hiệu
∫ 𝑓(𝑥)𝑑𝑥
Được gọi là tích phân bất định, để biểu diễn họ tất cả các nguyên hàm của f(x), và
được viết là
∫ 𝑓(𝑥)𝑑𝑥 = 𝐹(𝑥) + 𝐶 𝑛ế𝑢 𝐹 ′ (𝑥) = 𝑓(𝑥)
Ký hiệu ∫ được gọi là dấu tích phân, và hàm f(x) được gọi là hàm dưới dấu tích phân.
Ký hiệu dx chỉ ra rằng quá trình nguyên hàm được thực hiện đối với biến x. (Chúng ta
sẽ nói nhiều hơn về các ký hiệu ∫ và dx ở phần sau của chương). Hằng số tùy ý C được
gọi là hằng số tích phân. Đề cập đến các thảo luận trước, ta có thể viết

2
𝑥3 𝑑 𝑥3
∫ 𝑥 𝑑𝑥 = + 𝐶 𝑡ừ ( ) = 𝑥2
3 𝑑𝑥 3
Tất nhiên, các biến khác với x có thể được sử dụng trong tích phân không xác định. Ví
dụ,
2
𝑡3 𝑑 𝑡3
∫ 𝑡 𝑑𝑡 = + 𝐶 𝑡ừ ( ) = 𝑡2
3 𝑑𝑡 3

Hoặc
2
𝑢3 𝑑 𝑢3
∫ 𝑢 𝑑𝑢 = + 𝐶 𝑡ừ ( ) = 𝑢2
3 𝑑𝑢 3
Thực tế là tích phân và vi phân không xác định là các phép toán ngược lại, ngoại trừ
phép cộng hằng số của tích phân, có thể biểu diễn ký hiệu như sau
𝑑
[∫ 𝑓(𝑥)𝑑𝑥] = 𝑓(𝑥) đạo hàm của tích phân f(x) là f(x).
𝑑𝑥

∫ 𝐹 ′ (𝑥)𝑑𝑥 = 𝐹(𝑥) + 𝐶 tích phân bất định của đạo hàm F’(x) là F(x)+C
Chúng ta có thể phát triển các công thức cho tích phân bất định của một số hàm cơ bản
từ các công thức đạo hàm ở chương 2 và 3.
CÔNG THỨC TÍCH PHÂN KHÔNG XÁC ĐỊNH CỦA CÁC HÀM CƠ BẢN
Đối với hằng số C
𝑥 𝑛+1
1. ∫ 𝑥 𝑛 𝑑𝑥 = +𝐶 𝑛 ≠ −1
𝑛+1
2. ∫ 𝑒 𝑥 𝑑𝑥 = 𝑒 + 𝐶
𝑥
1
3. ∫ 𝑑𝑥 = ln|𝑥| + 𝐶 𝑥≠0
𝑥
Công thức 3 liên quan đến logarit tự nhiên của giá trị tuyệt đối của x. Mặc dù hàm logarit
tự nhiên chỉ được xác định cho a > 0. Đồ thị của nó được biểu thị trong hình 2A. Lưu ý
rằng f(x) giảm khi x > 0 nhưng tăng khi x < 0. Do đó đạo hàm của f, theo công thức số
1
3 là 𝑓 ′ (𝑥) = , âm với x < 0 và dương với x > 0 (xem hình 2B).
𝑥
HÌNH 2
Để chứng minh cho ba công thức, chỉ ra rằng đạo hàm của vế phải là tích phân
của vế trái (xem bài toán 75 – 78 trong bài tập 13.1). Lưu ý rằng công thức số 1 không
𝑥 𝑛+1
đưa ra nguyên hàm của 𝑥 −1 ( vì không xác định khi n = - 1), nhưng công thức số 3
𝑛+1
thì có.

KHÁM PHÁ VÀ THẢO LUẬN 1


Các công thức 1, 2 và 3 cũng không cung cấp các công thức cho tích phân bất định ln x.
Chứng tỏ rằng nếu x > 0, thì
∫ ln 𝑥 𝑑𝑥 = 𝑥𝑙𝑛 𝑥 − 𝑥 + 𝐶
Bằng cách vi phân vế phải.
Chúng ta có thể thu được các tính chất của vi phân bất định từ các tính chất đạo hàm
được thành lập trong chương 2.
TÍNH CHẤT TÍCH PHÂN BẤT ĐỊNH
Cho 𝑘 là hằng số
4. ∫ 𝑘𝑓(𝑥)𝑑𝑥 = 𝑘 ∫ 𝑓(𝑥)𝑑𝑥
5. ∫[𝑓(𝑥) ± 𝑔(𝑥)]𝑑𝑥 = ∫ 𝑓(𝑥)𝑑𝑥 ± ∫ 𝑔(𝑥)𝑑𝑥

Tính chất 4 nói rằng


Tích phân bất định của một hằng số nhân với một hàm là hằng số nhân với tích
phân bất định của hàm.
Tính chất5 nói rằng
Tích phân bất định của tổng hai hàm là tổng tích phân bất định và tích phân bất
định của hiệu hai hàm là hiệu các tích phân bất định.
Để thiết lập tính chất 4, giả sử F là một hàm sao cho 𝐹 ′ (𝑥) = 𝑓(𝑥). Khi đó
𝑘 ∫ 𝑓(𝑥)𝑑𝑥 = 𝑘 ∫ 𝐹 ′ (𝑥)𝑑𝑥 = 𝑘[𝐹(𝑥) + 𝐶1 ] = 𝑘𝐹(𝑥) + 𝑘𝐶1
Và từ [𝑘𝐹(𝑥)]′ = 𝑘𝐹 ′ (𝑥) = 𝑘𝑓(𝑥), nên ta có
∫ 𝑘𝑓(𝑥)𝑑𝑥 = ∫ 𝑘𝐹 ′ (𝑥)𝑑𝑥 = 𝑘𝐹(𝑥) + 𝑘𝐶2
Nhưng 𝑘𝐹(𝑥) + 𝑘𝐶1 và 𝑘𝐹(𝑥) + 𝑘𝐶2 mô tả cùng một tập hợp các hàm, bới vì 𝐶1 và 𝐶2
là các số thực tùy ý. Tính chất 4 được thành lập. Tính chất 5 có thể được thiết lập theo
cách tương tự (xem bài toán 79 và 80 trong bài tập 13.1).

THẬN TRỌNG: tính chất 4 phát biểu rằng một thừa số không đổi có thể di chuyển qua
dấu tích phân. Thừa số biến không thể di chuyển qua dấu tích phân.
Thừa số hằng Thừa số biến
1 1 1 1
∫ 5𝑥 2 𝑑𝑥 = 5 ∫ 𝑥 2 𝑑𝑥 ∫ 𝑥𝑥 2 𝑑𝑥 ≠ 𝑥 ∫ 𝑥 2 𝑑𝑥
Các công thức và tính chất tích phân bất định có thể được sử dụng cùng nhau để
tìm tích phân bất định cho nhiều hàm thường gặp. Nếu n = 0, thì công thức số 1 cho
∫ 𝑑𝑥 = 𝑥 + 𝐶
Do đó, theo tính chất 4
∫ 𝑘𝑑𝑥 = 𝑘(𝑥 + 𝐶) = 𝑘𝑥 + 𝑘𝐶
Vì kC là một hằng số nên chúng ta thay thế nó bằng một ký hiệu duy nhất biểu thị một
hằng số tùy ý ( thường là C) và viết
∫ 𝑘𝑑𝑥 = 𝑘𝑥 + 𝐶
Bằng lời,
Tích phân bất định của hàm hằng có giá trị k là 𝑘𝑥 + 𝐶
Tương tự, sử dụng tính chất 5 và công thức 2 và 3, ta có
1 1
∫ (𝑒 𝑥 + ) 𝑑𝑥 = ∫ 𝑒 𝑥 𝑑𝑥 + ∫ 𝑑𝑥 = 𝑒 𝑥 + 𝐶1 + ln|𝑥| + 𝐶2
𝑥 𝑥
Vì 𝐶1 + 𝐶2 là hằng số , nên ta thay bằng kí hiệu C và viết
1
∫ (𝑒 𝑥 + ) 𝑑𝑥 = 𝑒 𝑥 + ln|𝑥| + 𝐶
𝑥
Ví dụ 2: Sử dụng các thuộc tính và công thức tích phân không xác định
(A) ∫ 5 𝑑𝑥 = 5𝑥 + 𝐶
(B) ∫ 9𝑒 𝑥 𝑑𝑥 = 9 ∫ 𝑒 𝑥 𝑑𝑥 = 9𝑒 𝑥 + 𝐶
𝑡8 5
(C) ∫ 5𝑡 7 𝑑𝑡 = 5 ∫ 𝑡 7 𝑑𝑡 = 5 + 𝐶 = 𝑡8 + 𝐶
8 8
(D) ∫(4𝑥 3 + 2𝑥 − 1) 𝑑𝑥 = ∫ 4𝑥 3 𝑑𝑥 + ∫ 2𝑥 𝑑𝑥 − ∫ 𝑑𝑥
= 4 ∫ 𝑥 3 𝑑𝑥 + 2 ∫ 𝑥 𝑑𝑥 − ∫ 𝑑𝑥
4𝑥 4 2𝑥 2
= + −𝑥+𝐶
4 2
= 𝑥4 + 𝑥2 − 𝑥 + 𝐶
(Tính chất 4 có thể mở rộng thành tổng và hiệu của một số hàm lưu ý).
3 1
(E) ∫ (2𝑒 𝑥 + ) 𝑑𝑥 = 2 ∫ 𝑒 𝑥 𝑑𝑥 + 3 ∫ 𝑑𝑥
𝑥 𝑥
= 2𝑒 𝑥 + 3 ln|𝑥| + 𝐶
Để kiểm tra bất kỳ kết quả nào trong ví dụ 2, chung ta phân biệt kết quả cuối cùng để
thu được tích phân trong tích phân bất định ban đầu. Khi bạn đánh giá một tích phân
không xác định, đừng quên bao gồm hằng số C tùy ý.
Vấn đề tương tự 2: Tìm tích phân không xác định:
(A) ∫ 2 𝑑𝑥 = 2𝑥 + 𝐶
(B) ∫ 16𝑒 𝑡 𝑑𝑡 = 16 ∫ 𝑒 𝑡 𝑑𝑡 = 16𝑒 𝑡 + 𝐶
𝑥5 3
(C) ∫ 3𝑥 4 𝑑𝑡 = 3 ∫ 𝑥 4 𝑑𝑡 = 3 + 𝐶 = 𝑥5 + 𝐶
5 5
(D) ∫(2𝑥 5 − 3𝑥 2 + 1) 𝑑𝑥 = ∫ 2𝑥 5 𝑑𝑥 − ∫ 3𝑥 2 𝑑𝑥 + ∫ 𝑑𝑥
= 2 ∫ 𝑥 5 𝑑𝑥 − 3 ∫ 𝑥 2 𝑑𝑥 + ∫ 𝑑𝑥
2𝑥 6 3𝑥 3
= − +𝑥+𝐶
6 3
1
= 𝑥6 − 𝑥3 + 𝑥 + 𝐶
3
5 1
(E) ∫ (𝑥 − 4𝑒 ) 𝑑𝑥 = 5 ∫ 𝑥 𝑑𝑥 − 4 ∫ 𝑒 𝑥 𝑑𝑥 = 5 ln|𝑥| − 4𝑒 𝑥 + 𝐶
𝑥
Ví dụ 3 Sử dụng các tính chất và công thức của tích phân bất định
4 4𝑥 −3+1
(𝐴) ∫ 3 𝑑𝑥 = ∫ 4𝑥 3 𝑑𝑥 = + 𝐶 = −2𝑥 −2 + 𝐶
𝑥 −3+1
2
2 ( )+1
3 𝑢 3
(B) ∫ 5√𝑢2 𝑑𝑢 = 5 ∫ 𝑢 𝑑𝑢 = 5 3
2 +𝐶
+1
3
5
5
𝑢3
=5 5 + 𝐶 = 3𝑢3 + 𝐶
3
𝑥 3 −3 𝑥3 3
(C) ∫ 𝑑𝑥 = ∫ ( 2 − 2) 𝑑𝑥
𝑥2 𝑥 𝑥
= ∫( 𝑥 − 3𝑥 −2 ) 𝑑𝑥
= ∫ 𝑥𝑑𝑥 − 3 ∫ 𝑥 −2 𝑑𝑥
𝑥 1+1 𝑥 −2+1
= −3 +𝐶
1+1 −2+1
1 2 −1
= 𝑥 + 3𝑥 +𝐶
2
1 1
2
(D) ∫ ( 3 − 6√𝑥) 𝑑𝑥 = ∫(2 𝑥 −3 − 6𝑥 2 ) 𝑑𝑥
√𝑥
1 1

= 2∫𝑥 3 𝑑𝑥 − 6 ∫ 𝑥 2 𝑑𝑥
1 1
(− )+1 ( )+1
𝑥 3 𝑥 2
=2 1 −6 1 +𝐶
− +1 +1
3 2
2 3
𝑥3 𝑥2
=2 2 −6 3 +𝐶
3 2
3 3
= 3𝑥 − 4𝑥 + 𝐶
2 2

𝑥4
(E) ∫ 𝑥(𝑥 2 + 2)𝑑𝑥 = ∫(𝑥 3 + 2𝑥)𝑑𝑥 = + 𝑥2 + 𝐶
4

Vấn đề tương tự 3: Tính tích phân bất định


2
3 5
(A) ∫ (2𝑥 3 − ) 𝑑𝑥 (B) ∫ 4√𝑤 3 𝑑𝑤
𝑥4
𝑥 4 −8𝑥 3 3 6
(C) ∫ 𝑑𝑥 (D) ∫ ( 8 √𝑥 − ) 𝑑𝑥
𝑥2 √𝑥
(E) ∫(𝑥 2 − 2)(𝑥 + 3) 𝑑𝑥
THẬN TRỌNG
1. Lưu ý từ ví dụ 3E
2
𝑥2 𝑥3
∫ 𝑥(𝑥 + 2)𝑑𝑥 ≠ ( + 2𝑥) + 𝐶
2 3
Nói chung, tích phân bất định của một tích không phải là tích của các tích phân bất
định. ( Điều này được mong đợi vì đạo hàm của 1 tích không phải tích của các đạo hàm.)

2.
𝑥
𝑒 𝑥+1
∫ 𝑒 𝑑𝑥 ≠ +𝐶
𝑥+1
Quy tắc lũy thừa chỉ áp dụng cho các hàm lũy thừa có dạng 𝑥 𝑛 , trong đó số mũ 𝑛 là một
hằng số không bằng -1 và cơ số 𝑥 là biến. Hàm 𝑒 𝑥 là một hàm mũ với số mũ thay đỏip
𝑥 và cơ số không đổi 𝑒. Dạng đúng là
∫ 𝑒𝑥 = 𝑒𝑥 + 𝐶
3. Không phải tất cả các hàm sơ cấp đều có nguyên hàm sơ cấp. Chẳng hạn, không thể
2
đưa ra công thức nguyên hàm của 𝑓(𝑥) = 𝑒 𝑥 dưới dạng các hàm cơ bản. Tuy nhiên,
việc tìm ra các công thức như vậy, có thể đơn giản hóa rõ rệt lời giải của một số bài toán.

Ứng dụng
Hãy xem xét một số ứng dụng của tích phân bất định
VÍ DỤ 4 Đường cong Tìm phương trình đường cong đi qua (2, 5) nếu hệ số góc của
đường cong là 𝑑𝑦/𝑑𝑥 = 2𝑥 tại điểm 𝑥 bất kì điểm
LỜI GIẢI Ta muốn tìm một hàm 𝑦 = 𝑓(𝑥) sao cho
𝑑𝑦
= 2𝑥 (1)
𝑑𝑥

𝑦 = 5 𝑘ℎ𝑖 𝑥 = 2 (2)
Nếu 𝑑𝑦/𝑑𝑥 = 2𝑥, thì
𝑦 = ∫ 2𝑥 𝑑𝑥 = 𝑥 2 + 𝐶 (3)
Vì 𝑦 = 5 khi 𝑥 = 2, nên ta xác định giá trị cụ thể của 𝐶 sao cho
5 = 22 + 𝐶
Vậy 𝐶 = 1, và
𝑦 = 𝑥2 + 1
là nguyên hàm cụ thể trong số tất cả những nguyên hàm có thể có từ phương trình (3)
thỏa mãn cả hai phương trình (1) và (2) ( xem Hình 3).
Vấn đề tương tự 4: Tìm phương trình của đường cong đi qua (2, 6) nếu hệ số góc của
đường cong là 𝑑𝑦/𝑑𝑥 = 3𝑥 2 tại điểm 𝑥 bất kì

Trong một số tình huống nhất định, việc xác định tốc độ xảy ra của một điều gì đó
sẽ dễ dàng hơn hơn là xác định bao nhiêu phần trăm của nó đã xảy ra trong một khoảng
thời gian nhất định (ví dụ, tốc độ tăng dân số, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ chữa
lành vết thương, tốc độ tiếp thu kiến thức hoặc quên). Nếu một hàm tốc độ (đạo hàm)
được đưa ra và ta biết giá trị của biến phụ thuộc cho một giá trị nhất định của biến độc
lập, sau đó chúng ta thường có thể tìm thấy hàm số ban đầu bằng phép lấy tích phân.
VÍ DỤ 5: Hàm chi phí Nếu chi phí cận biên của việc sản xuất 𝑥 đơn vị hàng hóa được
cho bởi
𝐶 ′ (𝑥) = 0.3𝑥 2 + 2𝑥
và chi phí cố định là $2,000, tìm hàm chi phí 𝐶(𝑥) và chi phí sản xuất 20 đơn vị.
LỜI GIẢI Nhắc lại rằng chi phí cận biên là đạo hàm của hàm chi phí và chi phí cố định
là chi phí ở mức sản xuất bằng không. Vì vậy, ta muốn tìm 𝐶(𝑥), đã cho
𝐶 ′ (𝑥) = 0.3𝑥 2 + 2𝑥 𝐶(0) = 2,000
Ta tìm tích phân bất định của 0.3𝑥 2 + 2𝑥 và xác định hằng số tùy ý bằng phép lấy tích
phân bằng cách sử dụng 𝐶(0) = 2,000:
𝐶 ′ (𝑥) = 0.3𝑥 2 + 2𝑥
𝐶(𝑥) = ∫(0.3𝑥 2 + 2𝑥) 𝑑𝑥 = 0,1𝑥 3 + 𝑥 2 + 𝐾
Vì 𝐶 đại diện cho chi phí nên ta sử dụng 𝐾
cho hằng số của phép lấy tích phân

Nhưng
𝐶(0) = (0.1)03 + 02 + 𝐾 = 2,000
Vậy 𝐾 = 2,000, và hàm chi phí là
𝐶(𝑥) = 0.1𝑥 3 + 𝑥 2 + 2,000
Bây giờ ta tìm 𝐶(20), chi phí sản xuất 20 đơn vị:
𝐶(20) = (0.1)203 + 203 + 2,000 = $3,200
Xem hình 4 để biết biểu diễn hình học
Vấn đề tương tự 5: Tìm hàm doanh thu 𝑅(𝑥) khi doanh thu cận biên là
𝑅′ (𝑥) = 400 − 0,4𝑥
và không có kết quả doanh thu ở mức sản xuất bằng không. Doanh thu ở mức sản xuất
1,000 đơn vị là bao nhiêu?

VÍ DỤ 6 Quảng cáo một đài phát thanh vệ tinh đang tung ra một chiên dịch quảng cáo
rầm rộ nhằm tăng số lượng thính giả hằng ngày. Đài hiện có 27,000 người nghe hằng
ngày, và ban quản lý dự kiến số lượng người nghe hằng ngày, 𝑆(𝑡), sẽ tăng với tốc độ
𝑆 ′ (𝑡) = 60𝑡 1/2
người nghe mỗi ngày, trong đó 𝑡 là số ngày kể từ khi chiến dịch bắt đầu. Hỏi chiến dịch
nên kéo dài bao lâu nếu muốn số lượng người nghe hằng ngày tăng lên 41,000?

LỜI GIẢI Ta phải giải phương trình 𝑆(𝑡) = 41,000 với 𝑡, đã cho
𝑆 ′ (𝑡) = 60𝑡 1/2 𝑣à 𝑆(0) = 27,000
Đầu tiên, ta sử dụng phép lấy tích phân để tìm 𝑆(𝑡):
𝑆(𝑡) = ∫ 60𝑡 1/2 𝑑𝑡
𝑡 3/2
= 60 +𝐶
3
2
3/2
= 40 𝑡 + 𝐶

Từ
𝑆(0) = 40(0)3/2 + 𝐶 = 27,000
Ta có 𝐶 = 27,000 và
𝑆(𝑡) = 40𝑡 3/2 + 27,000
Bây giờ ta giải phương trình 𝑆(𝑡) = 41,000 với 𝑡:
40𝑡 3/2 + 27,000 = 41,000
40𝑡 3/2 = 14,000
𝑡 3/2 = 350
2
𝑡 = 3503 Sử dụng máy tính
= 49.664419
Chiến dịch quảng cáo sẽ kéo dài khoảng 50 ngày
Vấn đề tương tự 6: Có 64,000 theo dõi một tạp chí thời trang trực tuyến. Do sự cạnh
tranh từ một tạp chí mới, số lượng 𝐶(𝑡) người theo dõi dự kiến giảm với tốc độ
𝐶 ′ (𝑡) = −600𝑡 1/3
người đăng kí mỗi tháng, trong đó 𝑡 là thời gian tính bằng tháng kể từ khi tạp chí mới
bắt đầu xuất bản. Sẽ mất bao lâu cho đến khi số lượng người đăng kí tạp chí thời trang
trực tuyến giảm xuống còn 46,000?
Bài tập 13.1
Bài tập khởi động kĩ năng
Trong bài toán 1-8 hãy viết mỗi
hàm dưới dạng tổng các số hạng có
dạng 𝑎𝑥 𝑛 , trong đó 𝑎 là một hằng
số. (Nếu cần , xem lại Mục A.6).
5
1. 𝑓(𝑥) = 2. 𝑓(𝑥) =
𝑥4
6

𝑥9
3𝑥−2
3. 𝑓(𝑥) = 4. 𝑓(𝑥) =
𝑥5
𝑥 2 +5𝑥−1
𝑥3
5
5. 𝑓(𝑥) = √𝑥 +
√𝑥
3 4
6. 𝑓(𝑥) = √𝑥 − 3
𝑥 √
3
7. 𝑓(𝑥) = √𝑥 (4 + 𝑥 − 3𝑥 2 )
8. 𝑓(𝑥) = √𝑥(1 − 5𝑥 + 𝑥 3 )
Trong bài toán 9 – 24, hãy tìm tích
phân bất định. Kiểm tra bằng cách
lấy vi phân.
9. ∫ 7 𝑑𝑥 10. ∫ 10 𝑑𝑥
11. ∫ 8𝑥 𝑑𝑥 12. ∫ 14𝑥 𝑑𝑥
13. ∫ 9𝑥 2 𝑑𝑥 14. ∫ 15𝑥 2 𝑑𝑥
15. ∫ 𝑥 5 𝑑𝑥 16. ∫ 𝑥 8 𝑑𝑥
17. ∫ 𝑥 −3 𝑑𝑥 18. ∫ 𝑥 −4 𝑑𝑥

19. ∫ 10𝑥 3/2 𝑑𝑥 20. ∫ 8𝑥 1/3 𝑑𝑥


3 7
21. ∫ 𝑑𝑧 22. ∫ 𝑑𝑧
𝑧 𝑧
𝑢
23. ∫ 16𝑒 𝑑𝑢 24. ∫ 5𝑒 𝑢 𝑑𝑢
25. 𝐹(𝑥) = (𝑥 + 1)(𝑥 + 2) có
phải là nguyên hàm của 𝑓(𝑥) =
2𝑥 + 3? Giải thích.
26. 𝐹(𝑥) = (2𝑥 + 5)(𝑥 − 6) có
phải là nguyên hàm của 𝑓(𝑥) =
4𝑥 − 7? Giải thích.
27. 𝐹(𝑥) = 1 + 𝑥𝑙𝑛𝑥 có phải là
nguyên hàm của 𝑓(𝑥) = 1 + 𝑙𝑛𝑥?
Giải thích.
28. 𝐹(𝑥) = 𝑥𝑙𝑛𝑥 − 𝑥 + 𝑒 có phải
là nguyên hàm của 𝑓(𝑥) = 𝑙𝑛 𝑥?
Giải thích.
(2𝑥+1)3
29. 𝐹(𝑥) = có phải là
3
nguyên hàm của 𝑓(𝑥) = (2𝑥 +
1)2 ? Giải thích.
(3𝑥−2)4
30. 𝐹(𝑥) = có phải là
4
nguyên hàm của 𝑓(𝑥) = (3𝑥 −
2)3 ? Giải thích.
3
31. 𝐹(𝑥) = 𝑒 𝑥 / 3 có phải là
2
nguyên hàm của 𝑓(𝑥) = 𝑒 𝑥 ? Giải
thích.
32. 𝐹(𝑥) = (𝑒 𝑥 − 10)(𝑒 𝑥 + 10)
có phải là nguyên hàm của 𝑓(𝑥) =
2𝑒 2𝑥 ? Giải thích.

Trong bài toán 33-38 hãy thảo luận


tính đúng sai của từng câu. Nếu
phát biểu luôn đúng, hãy giải thích
tại sao. Nếu không hãy đưa ra một
phản ví dụ
33. Hàm hằng 𝑓(𝑥) = 𝜋 là nguyên
hàm của hàm hằng 𝑘(𝑥) = 0.
34. Hàm hằng 𝑘(𝑥) = 0. là nguyên
hàm của hàm hằng 𝑓(𝑥) = 𝜋
35. Nếu 𝑛 là một số nguyên thì
𝑥 𝑛+1 / (𝑛 + 1) là một nguyên hàm
của 𝑥 𝑛 .
36. Hàm hằng 𝑘(𝑥) = 0 là nguyên
hàm của chính nó.
37. Hàm số ℎ(𝑥) = 5𝑒 𝑥 là nguyên
hàm của chính nó.
38. Hàm hằng 𝑔(𝑥) = 5𝑒 𝜋 là
nguyên hàm của chính nó.
Trong bài toán 39-42, ba đồ thị
trong mỗi hình có thể là nguyên
hàm của cùng một hàm không?
Giải thích

Trong bài toán 43-54, tìm tích


phân bất định, Kiểm tra bằng cách
lấy vi phân.
Trong bài toán 55-62, tìm nguyên
hàm cụ thể của từng đạo hàm thỏa
mãn điều kiện đã cho.

63. Tìm phương trình đường cong


đi qua (2, 3) nếu hệ số góc của nó
𝑑𝑦
được cho bởi = 4𝑥 − 3 với mỗi
𝑑𝑥
𝑥
63. Tìm phương trình đường cong
đi qua (1, 3) nếu hệ số góc của nó
𝑑𝑦
được cho bởi = 12𝑥 2 − 12𝑥
𝑑𝑥
với mỗi 𝑥
Trong bài toán 65-70, tìm tích
phân bất định

Trong bài toán 71-74, tìm đạo hàm


hoặc tích phân bất định như được
chỉ ra

75. Dùng phép lấy vi phân để


chứng minh công thức
𝑛
𝑥 𝑛+1
∫ 𝑥 𝑑𝑥 = +𝐶
𝑛+1
Với điều kiện 𝑛 ≠ −1.
76. Dùng phép lấy vi phân để
chứng minh công thức

∫ 𝑒 𝑥 𝑑𝑥 = 𝑒 𝑥 + 𝐶
CHƯƠNG 13: Tích phân
77. Giả sử rằng 𝑥 > 𝑜, sử dụng đạo hàm
để chứng minh công thức
1
∫ 𝑑𝑥 = ln|𝑥| + 𝐶
𝑥
78. Giả sử rằng 𝑥 < 𝑜, sử dụng đạo hàm
để chứng minh công thức
1
∫ 𝑑𝑥 = ln|𝑥| + 𝐶
𝑥
[Gợi ý: Sử dụng quy tắc chuỗi sau đó lưu
ý rằng
ln|𝑥| = ln(−𝑥) for 𝑥 < 𝑜.]
79. Chứng tỏ rằng tích phân bất định
của tổng hai hàm số là tổng của các tích
phân bất định.
[Gợi ý: Giả sử rằng ∫ 𝑓(𝑥) 𝑑𝑥 =
𝐹(𝑥) + 𝐶1 và ∫ 𝑔(𝑥) 𝑑𝑥 = 𝐺(𝑥) + 𝐶2.
Dùng đạo hàm hãy chứng minh rằng
𝐹(𝑥) + 𝐶1 + 𝐺(𝑥) + 𝐶2 là tích phân
bất định của hàm 𝑠(𝑥) = 𝑓(𝑥) +
𝑔(𝑥).]
80. Chứng tỏ rằng tích phân bất định
của hiệu của hai hàm là hiệu của các
tích phân bất định.
Ứng dụng
81. Hàm chi phí. Chi phí trung bình cận
biên của việc sản xuất 𝑥 đồng hồ thể
thao được cho bởi
1,000
̅̅̅
𝐶 ′ (𝑥) = − 𝑥 2 𝐶̅ (100) = 25
đâu là 𝐶̅ (𝑥) chi phí trung bình tính bằng
đô la. Tìm hàm chi phí trung bình và
hàm chi phí. Chi phí cố định là gì?
82. Tái tạo năng lượng. Năm 2012, mức
tiêu thụ năng lượng tái tạo của Hoa Kỳ
là 8.45 triệu tỷ Btu (hoặc 8.45 x 1015
Btu). Từ những năm 1960, mức tiêu thụ
đã
𝑓 ′ (𝑡) = 0.004𝑡 + 0.062
trong đó 𝑡 là số năm sau năm 1960. Tìm
𝑓’(𝑡) và ước tính mức tiêu thụ năng
lượng tái tạo của Hoa Kỳ vào năm 2024
83. Chi phí sản xuất. Đồ thị của hàm chi
phí cận biên từ việc sản xuất 𝑥 nghìn chai
kem chống nắng mỗi tháng [trong đó
𝐶(𝑥) chi phí tính bằng nghìn đô la mỗi
tháng] được cho trong hình.
(A) Sử dụng biểu đồ được hiển thị, mô tả hình
dạng của biểu đồ hàm chi phí 𝐶(𝑥) khi 𝑥 tăng
từ 0 lên 8.000 chai mỗi tháng.
(B) Cho phương trình của hàm chi phí cận
biên,
𝐶 ′ (𝑥) = 3𝑥 2 − 24𝑥 + 53
tìm hàm chi phí nếu chi phí cố định hàng tháng
ở sản lượng 0 là 30.000 USD. Chi phí sản xuất
4.000 là bao nhiêu chai mỗi tháng? 8.000 chai
mỗi tháng?
(C) Vẽ đồ thị hàm chi phí cho 0 ≤ 𝑥 ≤ 8.
[Kiểm tra hình dạng của đồ thị so với phân tích
trong phần (A).]
(D) Tại sao bạn nghĩ rằng đồ thị của hàm chi
phí ở hai đầu dốc hơn ở giữa?
84. Doanh thu. Đồ thị của hàm doanh thu cận
biên từ việc bán x đồng hồ thể thao được cho
trong hình.
(A) Sử dụng đồ thị được cung cấp, mô tả hình
dạng của đồ thị hàm doanh thu 𝑅(𝑥) khi 𝑥 tăng
từ 0 đến 1.000.
(B) Tìm phương trình của hàm doanh thu cận
biên (hàm tuyến tính thể hiện trong hình).
(C) Tìm phương trình của hàm doanh thu thỏa
mãn 𝑅(0) = 0. Vẽ đồ thị hàm doanh thu trong
khoảng [0, 1,000]. [Kiểm tra hình dạng của đồ
thị so với phân tích trong phần (A).]
(D) Tìm phương trình cung – cầu và xác định
giá khi lượng cầu là 700 đơn vị.
85. Phân tích doanh số. Doanh số hàng tháng
của một mẫu SUV dự kiến sẽ tăng với tốc độ
𝑆 ′ (𝑡) = −24𝑡 1⁄3
SUV mỗi tháng, trong đó t là thời gian tính
bằng tháng và 𝑆(𝑡) là số lượng SUV bán ra
mỗi tháng. Công ty có kế hoạch ngừng sản
xuất mẫu xe này khi doanh số
hàng tháng đạt 300 chiếc SUV. Nếu doanh
số hàng tháng bây giờ (𝑡 = 0) là 1.200 chiếc
SUV, hãy tìm 𝑆(𝑡). Công ty sẽ tiếp tục sản
xuất mô hình này trong bao lâu?

86. Phân tích doanh số. Tỷ lệ thay đổi doanh


thu hàng tháng của một trò chơi bóng đá mới
phát hành được cho bởi
𝑆 ′ (𝑡) = 500𝑡 1⁄4 𝑆(0) = 0
trong đó 𝑡 là số tháng kể từ khi trò chơi được
phát hành và 𝑆(𝑡) là số game bán ra mỗi tháng.
Tìm 𝑆(𝑡). Khi nào doanh số hàng tháng sẽ đạt
20.000 trò chơi?
87. Phân tích doanh số. Lặp lại bài toán 85
nếu 𝑆 ′ (𝑡) = −24𝑡 1⁄3 − 70 và tất cả các
thông tin khác vẫn giữ nguyên. Sử dụng máy
tính vẽ đồ thị để tính gần đúng nghiệm của
phương trình 𝑆(𝑡) = 300 đến hai chữ số
thập phân.

88. Phân tích doanh số. Lặp lại bài toán 86


nếu 𝑆 ′ (𝑡) = 500𝑡 1⁄3 + 300 và tất cả các
thông tin khác vẫn giữ nguyên. Sử dụng máy
tính vẽ đồ thị để tính gần đúng nghiệm của
phương trình 𝑆(𝑡) = 20,000 đến hai chữ số
thập phân.
89. Chi phí nhân công. Một nhà thầu quốc
phòng đang bắt đầu sản xuất hệ thống điều
khiển tên lửa mới.Trên cơ sở dữ liệu thu thập
được trong quá trìnhlắp ráp 16 hệ thống điều
khiển đầu tiên, người quản lý sản xuất thu
được hàm sau mô tả tỷ lệ sử dụng lao động:
𝐿′ (𝑥) = 2,400𝑥 −1⁄2
Ví dụ, sau khi lắp ráp 16 chiếc, tỷ lệ lắp ráp
là 600 giờ công/chiếc và sau khi lắp ráp 25
chiếc, tỷ lệ lắp ráp là 480 giờ công/chiếc.
Càng nhiều đơn vị được lắp ráp, quy trình
càng hiệu quả. Nếu cần 19.200 giờ lao động
để lắp ráp 16 chiếc đầu tiên, thì sẽ cần bao
nhiêu giờ lao động 𝐿(𝑥) để lắp ráp 𝑥 chiếc
đầu tiên? 25 chiếc đầu tiên?
90. Chi phí nhân công. Nếu tỷ lệ sử dụng lao
động trong Bài toán 89 là
𝐿′ (𝑥) = 2,000𝑥 −1⁄3
và nếu 8 đơn vị điều khiển đầu tiên cần
12.000 giờ lao động, cần bao nhiêu giờ lao
động, 𝐿(𝑥), cho x đầu tiên chiếc điều khiển?
27 chiếc kiểm soát đầu tiên?
91. Cân nặng – chiều cao. Đối với một người
bình thường, tốc độ thay đổi của cân nặng 𝑊
(tính bằng pound) so với chiều cao ℎ (tính
bằng inch) được cho xấp xỉ bởi
𝑑𝑊
= 0.015ℎ2
𝑑ℎ
Tìm 𝑊(ℎ) nếu 𝑊(60) = 108 pound. Tìm cân
nặng của một người trung bình cao 5 feet 10
inch.
92. Chữa lành vết thương. Diện tích A của
vết thương đang lành thay đổi với tốc độ xấp
xỉ bằng
𝑑𝐴
= −4𝑡 −3 1 ≤ 𝑡 ≤ 10
𝑑𝑡
trong đó t là thời gian tính bằng ngày và 𝐴(1)
= 2 cm vuông. Diện tích vết thương sẽ như
thế nào sau 10 ngày?
93. Tăng trưởng đô thị. Tốc độ tăng dân số
𝑁(𝑡) của một thành phố mới 𝑡 năm sau khi
thành lập được ước tính là
𝑑𝑁
= 400 + 600√𝑡 0 ≤ 𝑡 ≤ 9
𝑑𝑡
Nếu dân số là 5.000 tại thời điểm thành lập,
hãy tìm dân số sau 9 năm.
94. Học tập. Một lớp ngôn ngữ đại học đã
được chọn cho một thử nghiệm trong học
tập. Sử dụng danh sách 50 từ, thí nghiệm
liên quan đến việc đo tốc độ ghi nhớ từ
vựng tại các thời điểm khác nhau trong
một buổi học kéo dài 5 giờ liên tục. Người
ta thấy rằng tốc độ học tập trung bình của
cả lớp tỷ lệ nghịch với thời gian dành cho
việc học và được cho gần đúng bởi
15
𝑉 ′ (𝑡) = 1≤𝑡≤5
𝑡
Nếu trung bình số từ nhớ được sau 1 giờ
học là 15 từ, hỏi trung bình số từ nhớ được
sau 𝑡 giờ học trong 1 ≤ 𝑡 ≤ 5 là bao
nhiêu? Sau 4 giờ học? Làm tròn câu trả lời
đến số nguyên gần nhất
Đáp án các vấn đề tương tự
 Đảo ngược quy tắc chuỗi
 Lấy tích phân bằng cách thay thế
 Kỹ thuật thay thế bổ sung.
 Ứng dụng
Nhiều công thức tích phân bất định được giới thiệu trong phần trước dựa trên các
công thức đạo hàm tương ứng đã nghiên cứu trước đó. Bây giờ chúng ta xem xét các
công thức và thủ tục tích phân vô hạn dựa trên quy tắc dây chuyền về đạo hàm.

Đảo ngược quy tắc chuỗi


Nhắc lại quy tắc chuỗi:
𝑑
𝑓[𝑔(𝑥)] = 𝑓 ′ [𝑔(𝑥)]𝑔′(𝑥)
𝑑𝑥
Biểu thức bên phải được hình thành từ biểu thức bên trái bằng cách lấy đạo hàm của
hàm bên ngoài 𝑓 và nhân nó với đạo hàm của hàm bên trong 𝑔. Nếu chúng ta nhận
ra một tích phân dưới dạng quy tắc chuỗi 𝐸 ′ [𝐼(𝑥)]𝐼′(𝑥), chúng ta có thể dễ dàng tìm
thấy một nguyên hàm và tích phân bất định của nó:
∫ 𝐸 ′ [𝐼(𝑥)]𝐼 ′ (𝑥)𝑑𝑥 = 𝐸[𝐼(𝑥)] + 𝐶 (1)
Chúng ta quan tâm đến việc tìm tích phân không xác định
3
∫ 3𝑥 2 𝑒 𝑥 −1 𝑑𝑥 (2)
Tích phân dường như là dạng quy tắc chuỗi 𝑒 𝑔(𝑥) 𝑔′ (𝑥), là đạo hàm của 𝑒 𝑔(𝑥) . Từ
𝑑 𝑥 3−1 3
𝑒 = 3𝑥 2 𝑒 𝑥 −1
𝑑𝑥
Tiếp đó
3 3
∫ 3𝑥 2 𝑒 𝑥 −1 𝑑𝑥 = 𝑒 𝑥 −1 + 𝐶 (3)
Tích phân bất định sau khác với tích phân (2) như thế nào?
3 −1
∫ 𝑥 2𝑒 𝑥 𝑑𝑥

3
Nó thiếu thừa số hằng 3. Tức là 𝑥 2 𝑒 𝑥 −1 là đạo hàm của dấu tích nằm trong một hệ
3
số không đổi của phần 𝑒 𝑥 −1 . Nhưng bởi vì một yếu tố không đổi có thể được di
3
chuyển trên ta gặp chút khó khăn trong việc tìm tích phân bất định của 𝑥 2 𝑒 𝑥 −1 .
1 1
Chúng ta giới thiệu hằng số 3 và đồng thời lúc đó nhân với và di chuyển thừa số
3 3
ra ngoài dấu tích phân. Điều này tương đương với việc nhân tích phân trong tích phân
(4) bằng 1:
3 −1 3 3
∫ 𝑥 2𝑒 𝑥𝑑𝑥 = ∫ 𝑥 2 𝑒 𝑥 −1 𝑑𝑥 (5)
3
1 3 1 3
= ∫ 3𝑥 2 𝑒 𝑥 −1 𝑑𝑥 = 𝑒 𝑥 −1 + 𝐶
3 3
Đạo hàm của vế phải của phương trình (5) là tích phân của tích phân bất định (4).
Kiểm tra
điều này.
Tích phân bất định sau khác với tích phân (2) như thế nào?
3
∫ 3𝑥𝑒 𝑥 −1 𝑑𝑥 (6)
Nó thiếu một yếu tố biến x. Điều này là nghiêm trọng hơn. Dù hấp dẫn đến mức nào,
chúng ta cũng không thể điều chỉnh tích phân (6) bằng cách đưa vào hệ số biến x và
1
di chuyển ra ngoài dấu tích phân, như chúng ta đã làm với hằng số 3 trong phương
𝑥
trình (5).

Thận trọng Một yếu tố không đổi có thể được di chuyển qua một dấu tích phân,
nhưng một biến yếu tố không thể.
Không có gì sai với việc phỏng đoán có học thức khi bạn đang tìm kiếm một nguyên
hàm của một hàm đã cho. Bạn chỉ cần kiểm tra kết quả bằng vi phân. Nếu bạn đúng,
bạn đi con đường của bạn; nếu bạn sai, bạn chỉ cần thử cách tiếp cận khác.
Trong Mục 3.4, chúng ta đã thấy rằng quy tắc chuỗi mở rộng các công thức đạo hàm

của 𝑥 𝑛 , 𝑒 𝑥 , và ln 𝑥 thành công thức đạo hàm cho [𝑓(𝑥)]𝑛 , 𝑒 𝑓(𝑥) , và ln[𝑓(𝑥)]. Quy tắc
chuỗi cũng có thể được sử dụng để mở rộng các công thức tích phân không xác định
được thảo luận trong Phần 13.1. Một số công thức chung được tóm tắt trong hộp sau:
Công thức Tổng quát Công thức Tích phân bất định
[𝑓(𝑥)]𝑛+1
1. ∫[𝑓(𝑥)]𝑛 𝑓 ′ (𝑥)𝑑𝑥 = + 𝐶, 𝑛 ≠ −1
𝑛+1
2. ∫ 𝑒 𝑓(𝑥) 𝑓 ′ (𝑥)𝑑𝑥 = 𝑒
𝑓(𝑥)
+𝐶
1
3. ∫ 𝑓 ′ (𝑥)𝑑𝑥 = 𝑙𝑛|𝑓(𝑥)| + 𝐶
𝑓(𝑥)

Chúng ta có thể xác minh từng công thức bằng cách sử dụng quy tắc chuỗi để chỉ ra
rằng đạo hàm của hàm bên phải là tích phân bên trái. Ví dụ,
𝑑 𝑓(𝑥)
[𝑒 + 𝐶] = 𝑒 𝑓(𝑥) 𝑓′(𝑥)
𝑑𝑥
kiểm chứng cho công thức 2.

Ví dụ 1. Đảo ngược quy tắc chuỗi


(A) Công thức 1 với 𝑓(𝑥) = 3𝑥 + 4 và 𝑓 ′ (𝑥) = 3
Kiểm tra:
𝑑 (3𝑥+4)11 (3𝑥+4)10 𝑑
= 11 (3𝑥 + 4) = (3𝑥 + 4)10 (3)
𝑑𝑥 11 11 𝑑𝑥
2 𝑥2
(B) ∫ 𝑒 𝑥 (2𝑥)𝑑𝑥 = 𝑒 +𝐶 Công thức 2 với 𝑓(𝑥) = 𝑥 2 và 𝑓′(𝑥) = 2𝑥
Kiểm tra:
𝑑 𝑥2 2 𝑑 2
𝑒 = 𝑒𝑥 𝑥 2 = 𝑒 𝑥 (2𝑥)
𝑑𝑥 𝑑𝑥
1 2 3|
(C) ∫ 3
3𝑥 𝑑𝑥 = ln|1 + 𝑥 + 𝐶 Công thức 3 với 𝑓(𝑥) = 1 + 𝑥 3 và 𝑓’(𝑥) = 3𝑥 2
1+𝑥
Kiểm tra:
ⅆ 1 ⅆ 1
𝑙𝑛|1 + x 3 | = 3
(1 + x 3)
= 3
3𝑥 2
ⅆx 1 + x ⅆx 1+x
Vấn đề tương tự 1. Tìm mỗi tích phân bất định.

Lấy tích phân bằng phương pháp thế


Bước quan trọng trong việc sử dụng các công thức 1, 2 và 3 là nhận biết dạng của tích
phân. Một số người cảm thấy khó xác định 𝑓(𝑥) và 𝑓’(𝑥) trong các công thức này và
thích sử dụng phép thế để đơn giản hóa tích phân. Phương pháp thay thế, mà chúng
ta đang thảo luận, ngày càng trở nên hữu ích khi người ta tiến bộ trong các nghiên
cứu
Chúng ta bắt đầu bằng việc nhắc lại định nghĩa của vi phân (xem Phần 10.6, trang
572). Chúng ta biểu diễn đạo hàm bằng ký hiệu 𝑑𝑦/𝑑𝑥 lấy toàn bộ và bây giờ định
nghĩa 𝑑𝑦 và 𝑑𝑥 như hai đại lượng riêng biệt với đặc tính là tỉ số của chúng vẫn bằng
𝑓′(𝑥):
Định nghĩa: Vi phân
Nếu 𝑦 = 𝑓(𝑥) xác định một hàm khả vi, thì
1. Vi phân dx của biến độc lập 𝑥 là một số thực tùy ý.
2. Vi phân dy của biến phụ thuộc 𝑦 được định nghĩa là tích của 𝑓′(𝑥) và 𝑑𝑥:
𝑑𝑦 = 𝑓′(𝑥)𝑑𝑥

Vi phân liên quan đến sự tinh tế toán học được xử lý cẩn thận trong các khóa học toán
cao cấp. Ở đây, chúng tôi quan tâm đến chúng chủ yếu như một cuốn sách-thiết bị giữ
để hỗ trợ trong quá trình tìm tích phân bất định. Chúng ta luôn có thể kiểm tra một tích
phân không xác định bằng cách lấy vi phân.
Ví dụ 2: Vi phân
(A) Nếu 𝑦 = 𝑓(𝑥) = 𝑥 2 , thì
𝑑𝑦 = 𝑓′(𝑥)𝑑𝑥 = 2𝑥𝑑𝑥
3𝑥
(B) Nếu 𝑢 = 𝑔(𝑥) = 𝑒 , thì
𝑑𝑢 = 𝑔′(𝑥)𝑑𝑥 = 3𝑒 3𝑥 𝑑𝑥
(C) Nếu 𝑤 = ℎ(𝑡) = 𝑙𝑛(4 + 5𝑡), thì
5
𝑑𝑤 = ℎ′(𝑡)𝑑𝑡 = 𝑑𝑡
4 + 5𝑡
Vấn đề tương tự 2:
(A) Tìm 𝑑𝑦 cho 𝑦 = 𝑓(𝑥) = 𝑥 3 .
(B) Tìm 𝑑𝑢 cho 𝑢 = ℎ(𝑥) = 𝑙𝑛(2 + 𝑥 2 ).
(C) Tìm 𝑑𝑣 cho 𝑣 = 𝑔(𝑡) = 𝑒 −5𝑥
Phương pháp thay thế được phát triển thông qua Ví dụ 3–6.
Ví dụ 3: Sử dụng phép cộng Tìm ∫(𝑥 2 + 2𝑥 + 5)5 (2𝑥 + 2)𝑑𝑥.
Lời giải: Nếu
𝑢 = 𝑥 2 + 2𝑥 + 5
Thì vi phân của u là
𝑑𝑢 = (2𝑥 + 2)𝑑𝑥
Lưu ý rằng 𝑑𝑢 là một trong những yếu tố trong tích phân. Thay 𝑢 cho 𝑥 2 + 2𝑥 + 5 và
𝑑𝑢 cho (2𝑥 + 2)𝑑𝑥 để có được
∫(𝑥 2 + 2𝑥 + 5)5 (2𝑥 + 2)𝑑𝑥 = ∫ 𝑢5 𝑑𝑢
u6
= +C
6
1
= (x 2 + 2x + 5)6 + C Vì 𝑢 = 𝑥 2 + 2𝑥 + 5
6

Kiểm tra:
𝑑 1 1 𝑑
(𝑥 2 + 2𝑥 + 5)6 = (6)(𝑥 2 + 2𝑥 + 5)5 (𝑥 2 + 2𝑥 + 5)
𝑑𝑥 6 6 𝑑𝑥
= (𝑥 2 + 2𝑥 + 5)5 (2𝑥 + 2)
Vấn đề tương tự 3: Tìm ∫(𝑥 2 − 3𝑥 + 7)4 (2𝑥 − 3)𝑑𝑥 bằng cách thay thế.
Phương pháp thế còn được gọi là phương pháp đổi biến vì 𝑢 thay thế biến 𝑥 trong
quá trình. Thay 𝑢 = 𝑓(𝑥) và 𝑑𝑢 = 𝑓′(𝑥)𝑑𝑥 trong các công thức 1, 2 và 3 tạo ra các
công thức tích phân bất định chung 4, 5 và 6:

Công thức tổng quát: Công thức Tích phân bất định
𝑢𝑛+1
4. ∫ 𝑢𝑛 𝑑𝑢 = + 𝐶, 𝑛≠1
𝑛+1
5. ∫ 𝑒 𝑢 𝑑𝑢 = 𝑒 + 𝐶
𝑢
1
6. ∫ 𝑑𝑢 = ln 𝑢 + 𝐶
𝑢
Các công thức này hợp lệ nếu 𝑢 là một biến độc lập hoặc nếu 𝑢 là một hàm của an-biến
khác và 𝑑𝑢 là vi phân của 𝑢 đối với biến đó.

Phương pháp thay thế để đánh giá một số tích phân không xác định được phác thảo
như sau:
Phương pháp: Lấy tích phân bằng phương pháp thế
Bước 1 Chọn một sự thay thế xuất hiện để đơn giản hóa tích phân. Đặc biệt, hãy thử để
chọn 𝑢 sao cho 𝑑𝑢 là một thừa số trong tích phân.
Bước 2 Thể hiện tích phân hoàn toàn dưới dạng 𝑢 và 𝑑𝑢, loại bỏ hoàn toàn biến ban
đầu và vi phân của nó.
Bước 3 Tính tích phân mới nếu có thể.
Bước 4 Biểu thị nguyên hàm tìm được ở bước 3 theo biến ban đầu.

Ví dụ 4: Sử dụng phép thế Sử dụng phép thế để tìm mỗi tích phân bất định.
2
(A) ∫(3𝑥 + 4)6 (3) 𝑑𝑥 (B) ∫ 𝑒 𝑡 (2𝑡) 𝑑𝑡
Lời giải
(A) Nếu chúng ta đặt 𝑢 = 3𝑥 = 4, thì 𝑑𝑢 = 3𝑑𝑥, và
∫(3𝑥 + 4)6 (3)𝑑𝑥 = ∫ 𝑢6 𝑑𝑢 Sử dụng công thức 4.
𝑢7
= +𝐶
7

(3𝑥+4)7
= +𝐶 Vì 𝑢 = 3𝑥 + 4
7
Kiểm tra
𝑑 (3𝑥 + 4)7 7(3𝑥 + 4)6 𝑑
= (3𝑥 + 4) = (3𝑥 + 4)6 (3)
𝑑𝑥 7 7 𝑑𝑥
(B) Nếu chúng ta đặt 𝑢 = 𝑡 2 , thì 𝑑𝑢 = 2𝑡𝑑𝑡, và
2
∫ 𝑒 𝑡 (2𝑡)𝑑𝑡 = ∫ 𝑒 𝑢 𝑑𝑢 Sử dụng công thức 5.
= 𝑒𝑢 + 𝐶
2
= 𝑒 𝑡 + 𝐶 Vì 𝑢 = 𝑡 2
Kiểm tra
𝑑 𝑡2 2 𝑑 2 2
𝑒 = 𝑒𝑡 𝑡 = 𝑒 𝑡 (2𝑡)
𝑑𝑡 𝑑𝑡
Vấn đề tương tự 4: Sử dụng phép thay thế để tìm mỗi tích phân bất định.
(A) ∫(2𝑥 3 − 3)4 (6𝑥 2 ) 𝑑𝑥 (B) ∫ 𝑒 5𝑤 (5) 𝑑𝑤

Kỹ thuật thay thế bổ sung


Để sử dụng phương pháp thay thế, tích phân phải được thể hiện hoàn toàn về 𝑢 và 𝑑𝑢.
Trong một số trường hợp, tích phân phải được sửa đổi trước khi thực hiện một sự thay
thế và sử dụng một trong các công thức tích hợp. Ví dụ 5 minh họa điều này quá trình.
Ví dụ 5: phương pháp thế
1
(A) ∫ 𝑑𝑥
4𝑥+7
2
(B) (B) ∫ 𝑡𝑒 −𝑡 𝑑𝑡
(C) ∫ 4𝑥 2 √𝑥 3 + 5 𝑑𝑥
Lời giải:
(A) Nếu 𝑢 = 4𝑥 + 7, thì 𝑑𝑢 = 4𝑑𝑥 và, chia cả hai vế của phương trình
1
𝑑𝑢 = 4𝑑𝑥 nhân 4, ta có 𝑑𝑥 = 𝑑𝑢. Trong tích phân, thay 4𝑥 + 7 bằng 𝑢 và thay 𝑑𝑥
4
1
bằng 𝑑𝑢:
4
1 1 1
∫ 4𝑥+7 𝑑𝑥 = ∫ 𝑢 (4 𝑑𝑢) Di chuyển thừa số không đổi qua
dấu tích phân.
1 1
= ∫ 𝑑𝑢 Sử dụng công thức 6.
4 𝑢
1
= ln|u| + C
4
1
= ln|4x + 7| + C Vì 𝑢 = 4𝑥 + 7
4
Kiểm tra
𝑑 1 1 1 𝑑 1 1 1
ln|4x + 7| = (4𝑥 + 7) = 4=
𝑑𝑥 4 4 4𝑥 + 7 𝑑𝑥 4 4𝑥 + 7 4𝑥 + 7

1
(D) Nếu 𝑢 = −𝑡 2 , thì 𝑑𝑢 = −2𝑡𝑑𝑡 và, chia cả hai vế cho −2, − 𝑑𝑢 = 𝑡𝑑𝑡.
2
2 1
Trong tích phân, thay thế −𝑡 bằng 𝑢 và thay 𝑡 𝑑𝑡 bằng − 𝑑𝑢:
2
−𝑡 2 𝑢 1
∫ 𝑡𝑒 𝑑𝑡 = ∫ 𝑒 (− 𝑑𝑢) Di chuyển hệ số không đổi
2
qua dấu tích phân.
1
= − ∫ 𝑒 𝑢 𝑑𝑢 Sử dụng công thức 5.
2
1
= − 𝑒 𝑢 +C
2
1 −𝑡 2
= − 𝑒 + 𝐶 Vì 𝑢 = −𝑡 2 .
2
Kiểm tra
𝑑 1 2 1 2 𝑑 1 2 2
(− 𝑒 −𝑡 ) = − 𝑒 −𝑡 (−𝑡 2 ) = − 𝑒 −𝑡 (−2𝑡) = 𝑡𝑒 −𝑡
𝑑𝑡 2 2 𝑑𝑡 2
1
(E) Nếu 𝑢 = 𝑥 3 + 5, thì 𝑑𝑢 = 3𝑥 2 𝑑𝑥 và, chia cả hai vế cho 3, 𝑑𝑢 = 𝑥 2 𝑑𝑥.
3
3 2 1
Trong tích phân, thay 𝑥 + 5 bằng 𝑢 và thay 𝑥 𝑑𝑥 bằng 𝑑𝑢:
3
2 1
∫ 4𝑥 √𝑥 3 + 5𝑑𝑥 = ∫ 4√𝑢( 𝑑𝑢) Di chuyển các yếu tố liên tục
3
qua dấu tích phân.
4
= ∫ √𝑢 𝑑𝑢
3
4
= ∫ 𝑢1/2 𝑑𝑢 Sử dụng công thức 4.
3
4 𝑢3/2
= ∙ +𝐶
3 3
2
8 3/2
= 𝑢 +𝐶
9
8
= (𝑥 + 5)3/2 + 𝐶 Vì 𝑢 = 𝑥 3 + 5
3
9
Kiểm tra
𝑑 8 3 4 𝑑 3
[ (𝑥 + 5)3/2 ] = (𝑥 3 + 5)1/2 (𝑥 + 5)
𝑑𝑥 9 3 𝑑𝑥
4
= (𝑥 3 + 5)1/2 (3𝑥 2 ) = 4𝑥 2 √𝑥 3 + 5
3
Vấn đề tương tự 5: Tích phân.
(A) ∫ 𝑒 −3𝑥 𝑑𝑥
𝑥
(B) ∫ 2 𝑑𝑥
𝑥 −9
(C) ∫ 5𝑡 2 (𝑡 3 + 4)−2 𝑑𝑡
Ngay cả khi không thể tìm được phép thay thế làm cho một tích phân khớp với một của
các công thức tích phân một cách chính xác, một sự thay thế có thể đơn giản hóa điều
kiện tích phân một cách khoa học để các kỹ thuật khác có thể được sử dụng.

𝑥
Ví dụ 6: phương pháp thế Tìm ∫ √𝑥+2 𝑑𝑥
Lời giải: Tiếp tục như trên, nếu cho 𝑢 = 𝑥 + 2, thì 𝑑𝑢 = 𝑑𝑥 và
𝑥 𝑥
∫ 𝑑𝑥 = ∫ 𝑑𝑢
√𝑥 + 2 √𝑢
Lưu ý rằng sự thay thế này không hoàn chỉnh bởi vì chúng ta đã không thể hiện hàm
lấy tích phân hoàn toàn về 𝑢 và 𝑑𝑢. Như chúng ta đã lưu ý trước đó, chỉ có một yếu tố
không đổi có thể được di chuyển qua dấu tích phân, vì vậy chúng ta không thể di
chuyển 𝑥 ra ngoài dấu tích phân. Thay vì,
chúng ta phải quay lại thay thế ban đầu, giải 𝑥 theo 𝑢 và sử dụng
phương trình kết quả để hoàn thành thay thế:
𝑢 = 𝑥 + 2 Giải 𝑥 theo 𝑢.
𝑢−2=𝑥 Thay thế biểu thức này cho 𝑥.

Thật vậy,
𝑥 𝑢−2
∫ √𝑥+2 𝑑𝑥 = ∫ 𝑑𝑢 Đơn giản hóa tích phân.
√𝑢
𝑢−2
=∫ 𝑑𝑢
𝑢1/2
= ∫(𝑢 − 2𝑢−1/2 )𝑑𝑢
1/2

= ∫ 𝑢1/2 𝑑𝑢 − 2 ∫ 𝑢−1/2 𝑑𝑢
𝑢3/2 𝑢1/2
= 3 −2 1 +𝐶
2 2
2
= (𝑥 + 2)3/2 − 4(𝑥 + 2)1/2 + 𝐶 Vì 𝑢 = 𝑥 + 2
3
Kiểm tra
𝑑 2
[ (𝑥 + 2)3/2 − 4(𝑥 + 2)1/2 ] = (𝑥 + 2)1/2 − 2(𝑥 + 2)−1/2
𝑑𝑥 3
𝑥+2 2
= 1/2
− 1/2
(𝑥+2) (𝑥+2)
𝑥
=
(𝑥+2)1/2

Vấn đề tương tự 6: Tìm ∫ 𝑥√𝑥 + 1 𝑑𝑥.

Chúng ta có thể tìm tích phân bất định của một số hàm theo nhiều cách. Cho ví dụ,
chúng ta có thể sử dụng thay thế để tìm
∫ 𝑥(1 + 𝑥 2 )2 𝑑𝑥
bằng cách đặt 𝑢 = 1 + 𝑥 2 . Là cách tiếp cận thứ hai, chúng ta có thể mở rộng tích phân,
ta được
∫(𝑥 + 2𝑥 3 + 𝑥 5 )𝑑𝑥
Vấn đề tương ứng 6 Tìm ∫ 𝑥 √𝑥 + 1 𝑑𝑥
Chúng ta có thể tìm thấy tích phân bất định của một số hàm bằng nhiều cách khác nhau.
Ví dụ chúng ta có thể sử dụng phương pháp thế để tìm
∫ 𝑥(1 + 𝑥 2 )2 𝑑𝑥
Bằng cách đặt 𝑢 = 1 + 𝑥 2 . Như cách tiếp cận thứ 2, chúng ta có thể khai triển hàm dưới
dấu tích phân và thu được
∫ 𝑥 + 2𝑥 2 + 𝑥 5 𝑑𝑥
Từ đó ta có thể dễ dàng tìm được một nguyên hàm. Trong trường hợp như vậy, bạn có
thể chọn cách tiếp cận mà bạn thấy phù hợp hơn.
Cũng có nhiều hàm số mà theo đó phương pháp thế không phải là phương pháp hiệu quả
để tìm tích phân bất định. Ví dụ , trong các trường hợp dưới đây thì phương pháp thế
không có ích
2
∫ 𝑒 𝑥 𝑑𝑥 , ∫ ln 𝑥 𝑑𝑥

Áp dụng
Ví dụ 7 (giá cả - nhu cầu) Bộ phận nghiên cứu thị trường của một chuỗi siêu thị đã xác
định rằng, đối với một cửa hàng , giá cận biên 𝑝′ (𝑥) của x tuýp mỗi tuần cho một nhãn
hiệu kem đánh răng nhất định được đưa ra bởi
𝑝′ (𝑥) = −0,015𝑒 −0,01𝑥
Tìm phương trình giá cả - nhu cầu nếu nhu cầu hàng tuần là 50 tuýp và giá của mỗi tuýp
là 4,35 đô. Tìm nhu cầu hàng tuần khi giá của một tuýp là 3,89 đô

Lời giải
𝑝(𝑥) = ∫ −0,015𝑒 −0,01𝑥 𝑑𝑥

= −0,015 ∫ 𝑒 −0,01𝑥 𝑑𝑥

−0,01
= −0,015 ∫ 𝑒 −0,01𝑥 . 𝑑𝑥
−0,01

−0,015 Thay thế u =-0,01x và


=
−0,01
∫ 𝑒 −0,01𝑥 . (−0,01) 𝑑𝑥 du =-0,01 dx

= 1,5 ∫ 𝑒 𝑢 𝑑𝑢

= 1,5 𝑒 𝑢 + 𝐶

= 1,5. 𝑒 −0,01𝑥 + 𝐶 Vì u = -0,01x

Chúng ta tìm C bằng các chú ý

𝑝(50) = 1,5. 𝑒 −0,01(50) + 𝐶 = 4,35

𝐶 = 4,35 − 1,5. 𝑒 −0,5


= 4,35 − 0,91

= 3,44

Nên,

𝑝(𝑥) = 1,5. 𝑒 −0,01𝑥 + 3,44

Để tìm nhu cầu khi giá là 3,89 đô, ta giải 𝑝(𝑥) = 3,89 với x :

1,5. 𝑒 −0,01𝑥 + 3,44 = 3,89

1,5. 𝑒 −0,01𝑥 = 0,45

𝑒 −0,01𝑥 = 0,3

−0,01𝑥 = 𝑙𝑛 0,3

𝑥 = −100. 𝑙𝑛 0,3 ≈ 120 𝑡𝑢ý𝑝

Vấn đề tương ứng 7 giá cận biên 𝑝′ (𝑥) tại một mức cung x tuýp mỗi tuần cho một nhãn

hiệu kem đánh răng nhất định được đưa ra bởi

𝒑′ (𝒙) = 𝟎, 𝟎𝟎𝟏. 𝒆𝟎,𝟎𝟏𝒙


Tìm phương trình giá-cung nếu nhà cung cấp sẵn sàng cung cấp 100 ống mỗi tuần với

mức giá $3,65 mỗi tuýp. Nhà cung cấp sẽ sẵn sàng cung cấp bao nhiêu tuýp ở mức giá

$3,98 mỗi tuýp?

Chúng ta kết luận với hai cảnh báo cuối cùng. Điều đầu tiên đã được nêu trước đó, nhưng

nó có giá trị lặp đi lặp lại.

Cảnh báo

1. Một biến không thể di chuyển qua dấu tích phân.

2. Một tích phân phải được biểu diễn hoàn toàn dưới dạng u và du trước khi áp dụng

công thức tích phân 4, 5 và 6.

Bài tập 13.2 Bài tập khởi động kĩ năng

Trong các vấn đề 1- 8 chúng ta sử dụng qui tắc dây chuyền để tìm đạo hàm của mỗi hàm

(nếu cần , xem lại mục 11.4)


2
1. 𝑓(𝑥) = (5𝑥 + 1)10 2. 𝑓(𝑥) = 𝑒 𝑥
2
3. 𝑓(𝑥) = (4𝑥 − 3)6 4. 𝑓(𝑥) = 6𝑒 𝑥

5. 𝑓(𝑥) = (𝑥 2 + 1)7 6. 𝑓(𝑥) = ln(𝑥 4 − 10)

7. 𝑓(𝑥) = (𝑥 3 − 4)5 8. 𝑓(𝑥) = ln(𝑥 2 + 5𝑥 + 4)

Trong các vấn đề 9-44, tìm tích phân bất định của mỗi hàm và kiểm tra kết quả bằng

cách lấy vi phân.

Trong vấn đề 45-50, tích phân bất định có thể tìm bằng nhiều cách. Trước tiên ta sử dụng

phương pháp thế để tìm sau đó tìm cách khác không dùng phương pháp thế. So sánh đáp

án tương đương của hai cách đó.


45.∫ 5(5𝑥 + 3)𝑑𝑥 48.∫ 3𝑥 2 (𝑥 3 + 1)𝑑𝑥

46.∫ −7(4 − 7𝑥)𝑑𝑥 49.∫ 5𝑥 4 (𝑥 5 )4 𝑑𝑥

47.∫ 2𝑥(𝑥 2 − 1) 𝑑𝑥 50.∫ 8𝑥 7 (𝑥 8 )3 𝑑𝑥

51. 𝐹(𝑥) = 𝑥 2 𝑒 𝑥 là nguyên hàm của


𝑓(𝑥) = 2𝑥𝑒 𝑥 đúng không? Giải thích.
1
52. 𝐹(𝑥) = 𝑥 là nguyên hàm của 𝑓(𝑥) =
ln 𝑥 phải không? Giải thích
53. 𝐹(𝑥) = (𝑥 2 + 4)6 là nguyên hàm
của 𝑓(𝑥) = 12𝑥(𝑥 2 + 4)5 phải không?
Giải thích
54. 𝐹(𝑥) = (𝑥 2 − 1) 100 là nguyên hàm
của 𝑓(𝑥) = 200𝑥(𝑥 2 − 1) 99 phải
không? Giải thích
55. 𝐹(𝑥) = 𝑒 2𝑥 + 4 là nguyên hàm của
𝑓(𝑥) = 𝑒 2𝑥 phải không? Giải thích
56. 𝐹(𝑥) = 1 − 0,2𝑒 −5𝑥 là nguyên hàm
của 𝑓(𝑥) = 𝑒 −5𝑥 phải không? Giải thích
57.𝐹(𝑥) = 0,5(ln 𝑥) 2 + 10 là nguyên
ln 𝑥
hàm của 𝑓(𝑥) = 𝑥 phải không? Giải
thích
58. 𝐹(𝑥) = ln(ln 𝑥) là nguyên hàm của
1
𝑓(𝑥) = 𝑥 ln 𝑥 phải không? Giải thích

Trong các vấn đề 59-70, tìm tích phân bất định của mỗi hàm và kiểm tra kết quả bằng

cách lấy vi phân.

𝑥3
59.∫ 𝑥√3𝑥 2 + 7𝑑𝑥 65.∫ 4 𝑑𝑥
√2𝑥 +3

𝑥2
60. ∫ 𝑥 2 √2𝑥 3 + 1𝑑𝑥 66. ∫ 𝑑𝑥
√4𝑥 3 −1

61.∫ 𝑥( 𝑥 3 + 2)2 𝑑𝑥 (𝑙𝑛 𝑥)3


67. ∫ 𝑑𝑥
𝑥
62. ∫ 𝑥( 𝑥 2 + 2)2 𝑑𝑥 𝑒𝑥
68. ∫ 𝑑𝑥
𝑥+𝑒 𝑥

1
63. ∫ 𝑥 2 ( 𝑥 3 + 2)2 𝑑𝑥 69. ∫ 𝑒 −1/𝑥 𝑑𝑥
𝑥2

1
64. ∫( 𝑥 2 + 2)2 𝑑𝑥 70. ∫ 𝑑𝑥
𝑥.ln 𝑥

Trong vấn đề 71-76, tìm họ tất cả các nguyên hàm của mỗi đạo hàm dưới đây.

𝑑𝑥 𝑑𝑦 5𝑥 2
71. = 7𝑡 2 (𝑡 3 + 5)6 74. =
𝑑𝑡 𝑑𝑥 (𝑥 3 −7)2

𝑑𝑚 𝑑𝑝 𝑒 𝑥 +𝑒 −𝑥
72. . = 10𝑛(𝑛2 − 8)7 75. =
𝑑𝑛 𝑑𝑥 (𝑒 𝑥 −𝑒 −𝑥 )2

𝑑𝑦 3𝑡 𝑑𝑚 ln(𝑡−5)
73. . = 76. =
𝑑𝑡 √𝑡 2 −4 𝑑𝑡 𝑡−5

77. Phương trình giá cả - nhu cầu. Giá cận


biên cho nhu cầu hàng tuần của x chai dầu
gội trong một hiệu thuốc được đưa ra
−6000
𝑝′ (𝑥) =
(3𝑥 + 50)2
Tìm phương trình giá cả - nhu cầu nếu nhu
cầu hàng tuần là 150 và giá của mỗi chai
dầu gội là 8 đô. Nhu cầu hàng tuần là gì khi
giá dầu gội là 6,5 đô?
78. Phương trình giá cả- cung ứng. Giá cận
biên tại một mức cung ứng của x chai nước
giặt mỗi tuần được đưa ra
300
𝑝′ (𝑥) =
(3𝑥 + 25)2
Tìm phương trình giá cả - cung ứng nếu nhà
phân phối chất tẩy rửa sẵn sàng cung cấp 75
chai một tuần với mức giá 5 đô mỗi chai.
Nhà cung cấp sẽ sẵn sàng cung cấp bao
nhiêu chai ở mức giá 5,15 đô mỗi chai?
79. Hàm giá cả .Giá cận biên hàng tuần để
sản xuất x đôi giày tennis được đưa ra
500
𝐶 ′ (𝑥) = 12 +
𝑥+1
Trong đó C(x) được tính bằng đơn vị
đô.Nếu chi phí cố định là 2000 đô mỗi tuần,
hãy tìm hàm chi phí. Chi phí trung bình cho
mỗi đôi giày nếu 1000 đôi giày được sản
xuất mỗi tuần?

80. Hàm doanh thu. Doanh thu cận biên


hàng tuần từ bán x đôi giày tennis được đưa
ra bởi
200
𝑅 ′ (𝑥) = 40 − 0,02𝑥 +
𝑥+1
𝑅(0) = 0
trong đó 𝑅(𝑥) là doanh thu tính bằng đô la.
Tìm hàm doanh thu. Tìm doanh thu từ việc
bán 1.000 đôi giày.
81. Tiếp thị. Một công ty ô tô đã chuẩn bị để
giới thiệu một dòng xe hybrid mới thông qua
một chiến dịch bán hàng toàn quốc. Sau khi
thử nghiệm tiếp thị dòng sản phẩm trong một
thành phố được lựa chọn cẩn thận, bộ phận
nghiên cứu tiếp thị ước tính rằng doanh số
(tính bằng triệu đô la) sẽ tăng với tốc độ hàng
tháng của t tháng sau khi chiến dịch bắt đầu

𝑆 ′ (𝑡) = 10 − 10𝑒 −0,1𝑡 0 ≤ 𝑡 ≤ 24
(A) Tổng doanh số bán hàng 𝑆(𝑡) của t
tháng sau khi bắt đầu chiến dịch quốc gia nếu
chúng ta cho rằng không bán hàng khi bắt
đầu chiến dịch?
(B) Tổng doanh thu ước tính trong 12 tháng
đầu tiên của chiến dịch là bao nhiêu ?
(C) Khi nào tổng doanh thu ước tính sẽ đạt
100 triệu đô la? Sử dụng một máy tính vẽ đồ
thị để tính gần đúng câu trả lời làm tròn tới
2 chữ số thập phân.
82. Tiếp thị. Lặp lại vấn đề 81 nếu tốc
độ tăng sản lượng hàng tháng xấp xỉ
bằng
𝑆 ′ (𝑡) = 20 − 20𝑒 −0,05𝑡 0 ≤ 𝑡 ≤ 24
83. Sản xuất dầu mỏ. Sử dụng dữ liệu
sản xuất và địa chất, quản lý của một
công ty dầu mỏ ước tính rằng dầu sẽ
được bơm từ một cánh đồng sản xuất
với tốc độ cho trước
100
𝑅(𝑡) = + 5 0 ≤ 𝑡 ≤ 20
𝑡+1
trong đó 𝑅(𝑡) là tốc độ sản xuất (tính
theo đơn vị nghìn thanh mỗi năm) t năm
sau khi bắt đầu bơm. Bao nhiêu thùng
dầu 𝑄(𝑡) mà mỏ sẽ sản xuất trong t năm
đầu tiên nếu 𝑄(𝑡) = 0? Có bao nhiêu
thùng sẽ được sản xuất trong 9 năm đầu
tiên

84. Sản xuất dầu mỏ. giả sử rằng tốc độ


trong vấn đề 83 đưa ra bằng
120𝑡
𝑅(𝑡) = 2 + 5 0 ≤ 𝑡 ≤ 20
𝑡 +1
A. Khi nào thì tốc độ sản xuất lớn nhất B.
Có bao nhiêu thùng dầu sẽ được sản xuất
trong t tháng đầu nếu 𝑄(𝑡) = 0? Có bao
nhiêu thùng sẽ được sản xuất trong 5 năm
đầu tiên
85. Sinh học. Một nấm men sống đang phát
triển với tốc độ
𝑤 ′ (𝑡) = 0,2𝑒 0,1𝑡 gam mỗi giờ. Nếu ban
đầu nấm men nặng 2 gram, trọng lượng của
nấm men sẽ là bao nhiêu 𝑊(𝑡) sau t giờ?
Sau 8 giờ?
86. Y học. Tỷ lệ chữa lành vết thương ngoài
da (tính bằng centimet vuông mỗi ngày)
được tính gần đúng bằng
𝐴′ (𝑡) = −0,9𝑒 −0,1𝑡 . Nếu vết thương ban
đầu có diện tích 9 cm vuông thì diện tích
𝐴(𝑡) của nó sẽ là bao nhiêu sau t ngày? Sau
5 ngày?
87. Ô nhiễm. Một hồ nước bị ô nhiễm được
xử lý bằng chất diệt khuẩn. Tốc độ gia tăng
của vi khuẩn có hại t ngày sau khi điều trị
được cho bởi
𝑑𝑁 2000𝑡
=− 2 + 5 0 ≤ 𝑡 ≤ 10
𝑑𝑡 𝑡 +1
trong đó 𝑁(𝑡) là số lượng vi khuẩn trên một
𝑑𝑁
mililit nước. Vì 𝑑𝑡 âm nên số lượng vi
khuẩn có hại là
giảm dần.
𝑑𝑁
(A) Tìm giá trị nhỏ nhất của 𝑑𝑡 .
(B) Nếu số lượng ban đầu là 5000 vi khuẩn
trên mililit, hãy tìm 𝑁(𝑡) rồi tìm lượng vi
khuẩn sau 10 ngày.
(C) Khi nào (đến hai chữ số thập phân) số
lượng vi khuẩn là 1000
vi khuẩn trên mililit?
88. Ô nhiễm. Một tàu chở dầu mắc cạn trên
một rạn san hô đang dò dầu và tạo ra vết
dầu loang tỏa ra bên ngoài với tốc độ cho
trước xấp xỉ bằng
𝑑𝑅 60
= 𝑡≥0
𝑑𝑡 √𝑡 + 9
Trong đó R là bán kính (tính bằng feet) của
vết loang tròn sau t phút. Tìm bán kính của
vết dầu loang sau 16 phút nếu bán kính là 0
khi t = 0.

89.Học tập. Một học sinh trung bình


đăng ký lớp đánh máy nâng cao tiến
triển với tốc độ 𝑁 ′ (𝑡) = 6𝑒 −0,1𝑡 từ
mỗi phút mỗi tuần, t tuần sau khi đăng
ký khóa học 15 tuần. Nếu, khi bắt đầu
khóa học, một sinh viên có thể gõ 40
từ mỗi phút, học sinh dự kiến sẽ gõ
được bao nhiêu từ mỗi phút sau t tuần
trong khóa học? Sau khi hoàn thành
khóa học?
90. Học tập. Một học sinh trung bình
ghi danh vào một lớp viết rập
tiến triển với tốc độ 𝑁 ′ (𝑡) =
12𝑒 −0,06𝑡 từ mỗi phút mỗi tuần, t
tuần sau khi đăng ký khóa học 15
tuần. Nếu, khi bắt đầu khóa học, một
sinh viên có thể đánh 0 từ mỗi phút,
học sinh dự kiến sẽ xử lí được bao
nhiêu từ mỗi phút sau t tuần trong
khóa học? Sau khi hoàn thành khóa
học? Sau khi hoàn thành khóa học?
91. Tuyển sinh đại học. Tỷ lệ gia tăng
dự kiến trong tuyển sinh tại một
trường đại học mới được ước tính bởi
𝑑𝐸
= 5000(𝑡 + 1)−3/2 𝑡 ≥ 0
𝑑𝑡
trong đó (E) là số người đăng ký dự
kiến trong t năm. Nếu số lượng đăng
ký hiện tại là 2000 (t = 0), hãy tìm số
lượng đăng ký dự kiến
15 năm nữa.

You might also like