You are on page 1of 116

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
------

BÁO CÁO ĐỀ ÁN
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TOME GROUP

Giáo viên hướng dẫn : Ths. Lương Thị Hân


Nhóm : 2
Lớp : 20212AA6006011
Khoá : K14

Hà Nội - 2022
2
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

Tên lớp: 20212AA6006011 Khóa: 14


Tên nhóm (nếu báo cáo học phần cá nhân): Nhóm 2.
Họ và tên thành viên trong nhóm:

STT Họ và tên Mã sinh viên

1 Vũ Thị Hường 2019604167

2 Hoàng Thị Hoàng Anh 2019603708

3 Hoàng Thị Ngọc Bích 2019603517

4 Nguyễn Thị Thu Hiền 2019603459

5 Nguyễn Thị Thu Hương 2019606191

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tên đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần TOME GROUP
Mức độ
Tuần Người thực hiện Nội dung công việc Phương pháp thực hiện hoàn
thành
- Phương pháp đưa ra ý kiến cá nhân và thảo
luận.
+ Vũ Thị Hường: Đề xuất đề tài “Kế toán nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ”
+ Nguyễn Thị Thu Hương: Đề xuất đề tài “Kế
toán chi sản xuất và tính giá thành”
Vũ Thị Hường - Nghiên cứu thảo luận chọn đề tài + Hoàng Thị Hoàng Anh
Đã hoàn
Hoàng Thị Hoàng Anh và công ty thực tập thích hợp cho Đề xuất đề tài “Chi phí bán hàng và xác định kết
1 thành
Hoàng Thị Ngọc Bích cả nhóm. quả bán hàng”
Nguyễn Thị Thu Hiền + Hoàng Thị Ngọc Bích: “Kế toán tiền lương và
Nguyễn Thị Thu Hương các khoản trích theo lương”
+ Nguyễn Thị Thu Hiền: “Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương”
Mỗi thành viên đề xuất 1 đề tài, sau đó thảo luận
thống nhất lựa chọn đề tài phù hợp “Chi phí bán
hàng và xác định kết quả bán hàng”

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


4
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phương pháp thảo luận:


Tất cả các thành viên thảo luận, đóng góp xây Đã hoàn
- Lập đề cương chi tiết dựng đề cương chi tiết cho đề tài đã chọn thành
+ Vũ Thị Hường tổng hợp, trình bày sau đó gửi
đề cương chi tiết cho giáo viên hướng dẫn.

- Hoàng Thị Hoàng Anh đánh máy lại phần sửa


- Vũ Thị Hường, Hoàng Thị Ngọc Bích kiểm tra
Vũ Thị Hường Đã hoàn
- Sửa lại khung nền lý thuyết phần sửa và bổ sung thêm
Hoàng Thị Hoàng Anh thành
+ Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thu Hương
2 Hoàng Thị Ngọc Bích
xem lại lần cuối phần bổ sung
Nguyễn Thị Thu Hiền
Nguyễn Thị Thu Hương
Đã hoàn
- Lập kế hoạch thực hiện tuần 3 - Vũ Thị Hường thành

Vũ Thị Hường - Đến công ty tìm hiểu thông tin về


- Thu thập thông tin Đã hoàn
3 Hoàng Thị Hoàng Anh công ty
- Phân tích, đánh giá, tổng hợp. thành
Hoàng Thị Ngọc Bích

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


5
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Viết lời mở đầu


- Xem lại và bổ sung phần cơ sở
Nguyễn Thị Thu Hiền lý thuyết liên quan đến kế toán - Thu thập thông tin Đã hoàn
Nguyễn Thị Thu Hương bán hàng và xác định kết quả bán - Phân tích, đánh giá, tổng hợp thành
hàng
- Lập kế hoạch cho tuần 4
- Viết phần cơ sở lý thuyết liên
Vũ Thị Hường Đã hoàn
quan đến kế toán bán hàng và xác -Phân tích, đánh giá, tổng hợp
Hoàng Thị Hoàng Anh thành
định kết quả bán hàng
- Xem lại và bổ sung phần cơ sở lý
4 thuyết liên quan đến kế toán bán
Hoàng Thị Ngọc Bích
hàng và xác định kết quả bán Đã hoàn
Nguyễn Thị Thu Hiền -Phân tích, đánh giá, tổng hợp
hàng thành
Nguyễn Thị Thu Hương
- Sửa lại phần cơ sở lý thuyết sau
khi giáo viên góp ý, sửa chữa
5 Hoàng Thị Ngọc Bích - Đến doanh nghiệp xin một số -Điều tra, thu thập sổ liệu. Đã hoàn
Nguyễn Thị Thu Hiền giấy tờ: Giấy đăng ký kinh -Phân tích, đánh giá, tổng hợp thành
Vũ Thị Hường doanh, một số sơ đồ về trình tự
hạch toán của 1 số Tài Khoản
- Viết phần cơ cấu tổ chức bộ máy
kế toán tại công ty

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


6
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Viết sự hình thành và phát triển


công ty
- Viết phần tổ chức bộ máy quản
Nguyễn Thị Thu Hương Đã hoàn
lý và chức năng của từng bộ phận -Phân tích, đánh giá, tổng hợp
Hoàng Thị Hoàng Anh thành
cũng như mối quan hệ giữa các
phòng ban
- Lập kế hoạch cho tuần 6

6 - Sửa lại phần cơ cấu tổ chức bộ


máy kế toán tại công ty sau khi
giáo viên đánh giá Đã hoàn
Vũ Thị Hường -Phân tích, đánh giá, tổng hợp
- Làm nội dung trong phần thực thành
trạng: Kế toán doanh thu và các
khoản giảm trừ doanh thu
- Sửa lại phần sự hình thành và
phát triển của công ty theo góp ý
Đã hoàn
Hoàng Thị Hoàng Anh của giáo viên -Phân tích, đánh giá, tổng hợp
thành
- Đặc điểm bán hàng và phương
thức bán hàng và thanh toán
Hoàng Thị Ngọc Bích - Sửa lại phần tổ chức bộ máy quản -Phân tích, đánh giá, tổng hợp Đã hoàn
lý theo góp ý của giáo viên thành
- Làm nội dung phần kế toán chi

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


7
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

phí quản lý kinh doanh


- Làm phần đánh giá hoạt động
kinh doanh của công ty trong
Đã hoàn
Nguyễn Thị Thu Hiền những năm gần đây -Phân tích, đánh giá, tổng hợp
thành
- Làm nội dung phần kế toán xác
định kết quả bán hàng
- Làm nội dung phần kế toán giá Đã hoàn
Nguyễn Thị Thu Hương -Phân tích, đánh giá, tổng hợp
vốn hàng bán thành
- Đến công ty xin một số chứng từ:
Nguyễn Thị Thu Hiền Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu
Đã hoàn
Nguyễn Thị Thu Hương chi, Biên bản bàn giao, sổ chi tiết, - Phân tích, đánh giá, tổng hợp
thành
Vũ Thị Hường sổ cái, sổ tổng hợp doanh thu bán
7
hàng
- Xem lại phần nội dung đã làm
Hoàng Thị Ngọc Bích Đã hoàn
của các tuần trước và bổ sung - Phân tích, đánh giá, tổng hợp
Hoàng Thị Hoàng Anh thành
chỉnh sửa
8 Vũ Thị Hường - Bổ sung chứng từ vào phần nội - Phân tích, đánh giá, tổng hợp Đã hoàn
dung đã làm, đồng thời xem lại thành
phần nội dung của phần đó

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


8
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Hoàng Thị Hoàng Anh - Bổ sung chứng từ vào phần nội


Đã hoàn
dung đã làm, đồng thời xem lại -Phân tích, đánh giá, tổng hợp
thành
phần nội dung của phần đó
Hoàng Thị Ngọc Bích - Bổ sung chứng từ vào phần nội
Đã hoàn
dung đã làm, đồng thời xem lại - Phân tích, đánh giá, tổng hợp
thành
phần nội dung của phần đó
Nguyễn Thị Thu Hiền - Bổ sung chứng từ vào phần nội
Đã hoàn
dung đã làm, đồng thời xem lại - Phân tích, đánh giá, tổng hợp
thành
phần nội dung của phần đó
Nguyễn Thị Thu Hương - Bổ sung chứng từ vào phần nội
dung đã làm, đồng thời xem lại Đã hoàn
- Phân tích, đánh giá, tổng hợp
phần nội dung của phần đó thành

9 - Đến công ty xin dấu


- Viết nội dung phần một số nhận
xét về thực trạng tổ chức của
Vũ Thị Hường - Phân tích, đánh giá, tổng hợp Đã hoàn
công ty
Nguyễn Thị Thu Hiền -Đi in bản Word thành
- Xem lại toàn bài và sửa lại phần
thiếu sót

Hoàng Thị Ngọc Bích - Viết nội dung phần một số ý kiến - Phân tích, đánh giá, tổng hợp Đã hoàn
Hoàng Thị Hoàng Anh cần hoàn thiện thành

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


9
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Sửa lại bài tuần trước được


GVHD sửa
Nguyễn Thị Thu Hương
- Xem lại toàn bài và sửa lại phần
thiếu sót
Vũ Thị Hường
Nguyễn Thị Thu Hiền - Ghi chép lại những thiếu sót cô bổ sung
- Hoàn thành bài và báo cáo trên Đã hoàn
10 Hoàng Thị Ngọc Bích - Tiếp tục hoàn thành bài tập nhóm để 12/06 nộp
lớp với GVHD thành
Hoàng Thị Hoàng Anh lại cho GVHD
Nguyễn Thị Thu Hương

Ngày 04 tháng 06 năm 2022


XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN
(Ký, ghi rõ họ tên)

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


10
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN....................................................................2


MỤC LỤC..........................................................................................................10
DANH MỤC SƠ ĐỒ.........................................................................................12
1, Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................13
2, Mục tiêu nghiên cứu đề tài..........................................................................14
3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................14
4, Phương pháp nghiên cứu.............................................................................14
5, Kết cấu đề tài..............................................................................................14
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI..16
1.1. Khái niệm về hoạt động bán hàng và kết quả bán hàng...........................16
1.1.1. Khái niệm.........................................................................................16
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.......17
1.1.3. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán..........................17
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.......................................20
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ............................20
1.2.2. Kế toán giá vốn bán hàng.................................................................23
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.............................................26
1.2.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh..................................................30
1.2.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng...................................................36
1.3. Các hình thức ghi sổ kế toán bán hàng theo thông tư 133........................37
1.3.1. Hình thức ghi sổ Nhật kí chung:.......................................................37
1.3.2. Hình thức ghi sổ kế toán Nhật kí – Sổ Cái:......................................39
1.3.3. Hình thức ghi sổ kế toán Chứng từ ghi sổ........................................41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................45
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TOME GROUP...46

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


11
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.1. Tổng quan chung về Công ty Cổ Phần TOME GROUP..........................46


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần TOME
GROUP..........................................................................................................46
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý.....................................................................50
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh..........................................53
2.1.4. Những vấn đề chung về công tác kế toán của đơn vị........................55
2.1.5. Đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh những năm gần đây của
Công ty Cổ phần TOME GROUP...................................................................59
2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ
phần TOME GROUP..........................................................................................64
2.2.1. Đặc điểm hàng hóa..........................................................................64
2.2.2. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tại công ty cổ
phần TOME GROUP......................................................................................65
2.2.3. Kế toán doanh thu và khoản giảm trừ doanh thu..............................65
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng xuất bán.........................................................67
2.2.5. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh..................................................70
2.2.6. Kế toán xác định bán hàng tại công ty Cổ phần TOME GROUP.....72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................74
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HÒAN THIỆN TỔ CHỨC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG..........................75
3.1. Một số nhận xét về thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty cổ phần TOME GROUP.............................................75
3.1.1. Những ưu điểm.................................................................................75
3.1.2. Những điểm cần hoàn thiện..............................................................76
3.2. Một số ý kiến cần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và XĐKQ bán
hàng của công ty..................................................................................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................81
LỜI KẾT............................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................83
PHỤ LỤC...........................................................................................................84

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


12
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1-1: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng..................................................23


Sơ đồ 1-2: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên....................................................................................................................... 25
Sơ đồ 1-3: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
................................................................................................................................. 26
Sơ đồ 1-4: Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu..................................30
Sơ đồ 1-5: Trình tự hạch toán chi phí quản lý kinh doanh.......................................35
Sơ đồ 1-6: Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh....................................37
Sơ đồ 1-7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung...............38
Sơ đồ 1-8:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái.............41
Sơ đồ 1-9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.............42
Sơ đồ 1-10: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính...............................................44

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


13
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đã có nhiều sự biến
đổi sâu sắc, sự đổi mới này có rất nhiều tác động đến kinh tế xã hội của đất nước.
Trong quá trình đổi mới các doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến hoạt động sản
xuất kinh doanh, nhằm mục địch thu lợi nhuận và đồng thời đảm bảo sự phát triển
của mình, góp phần ổn định nền kinh tế chính trị của đất nước.
Để thực hiện mục tiêu trên, vấn đề kinh doanh đạt hiệu quả cao vô cùng quan
trọng, có ý nghĩa đến sự tồn tại và phát triển của một số doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp thương mại nói riêng. Hiệu quả kinh tế được phản ánh thông qua các
bộ phận trong các hoạt động kinh doanh phải bao gồm hiệu quả sử dụng vốn, hiệu
quả sử dụng lao động, tiêu thụ hàng hóa….
Hàng hóa được sản xuất ra là để trao đổi, để bán nhưng một khi được đem ra thị
trường để tiêu thụ thì sự quan tâm của người mua, người bán lại hoàn toàn khác
nhau. Người mua sẵn sàng bỏ ra một số tiền nhất định có được sản phẩm thỏa mãn
nhu cầu sử dụng thì người bán lại cần giá trị, tức lợi nhuận mà doanh nghiệp hướng
tới. Thông qua hoạt động bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được
thực hiện: vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị, doanh nghiệp thu hồi được vốn, bù đắp chi phí, có nguồn tích lũy
mở rộng kinh doanh.
Vì vậy, hoạt động bán hàng là khâu cơ bản nhất trong quá trình sản xuất kinh
doanh, chi phối và quyết định giá trị thặng dư doanh nghiệp đạt được.Để đạt được
hiệu quả trong tiêu thụ sản phẩm, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể tại mỗi doanh
nghiệp, cần có phương án sản xuất kinh doanh mặt hàng phù hợp, luôn đổi mới và
liên tục hoàn thiện phù hợp cơ chế thị trường song đơn vị cũng phải có bộ máy kế
toán khoa học hợp lý, đặc biệt vai trò của bộ phận kế toán bán hàng và cung cấp
dịch vụ, xác định kết quả kinh doanh. Là công cụ đắc lực trong bộ phận quản lý, nó
đã kịp thời ghi nhận các dữ liệu của quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp thông
tin nhanh chóng, chính xác để từ đó lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả. Nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần
TOME GROUP, cùng với kiến thức được trang bị trên ghế nhà trường, nhờ sự giúp
đỡ của anh chị phòng kế toán và sự giúp đỡ tận tình của TS.Lương Thị Hân, nhóm
em đã quyết định nghiên cứu đề tài: ‘‘Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần TOME GROUP” để hoàn thành bài báo cáo thực tập của
nhóm.

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


14
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

2, Mục tiêu nghiên cứu đề tài


 Mục tiêu chung: Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại tại Việt Nam và vận
dụng trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu ở doanh nghiệp cụ thể.
 Mục tiêu riêng:
+ Tìm hiểu phân tích thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng,
đánh giá những thành tựu đạt được và những mặt hạn chế tại Công ty Cổ phần
TOME GROUP
+ Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty Cổ phần TOME GROUP nhằm giúp doanh nghiệp đưa ra
những quyết định hoàn thiện kế toán bán hàng kịp thời, tối ưu và có hiệu quả.
3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận chung và thực trạng kế toán bán
hàng, xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần TOME GROUP.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại phòng kế toán Công ty Cổ phần TOME GROUP.
+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu số liệu tại Công ty Cổ phần TOME
GROUP vào năm 2021
4, Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các giáo
trình để hệ thống hóa cơ sở lí luận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: phương pháp này được áp dụng để thu
thập số liệu thô như chứng từ, hóa đơn bán hàng,… của Công ty sau đó toàn bộ số
liệu thu được xử lý và chọn lọc để đưa vào báo cáo một cách chính xác, khoa học,
đưa đến cho người đọc những thông tin hiệu quả nhất.
5, Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần TOME GROUP
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần TOME GROUP

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


15
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tuy thời gian thực tập tổng hợp ngắn nhưng em đã hiểu thêm phần nào công tác
tổ chức hạch toán kế toán. Điều đó giúp ích cho em rất nhiều trong công việc sau
này. Mặc dù đã hết sức cố gắng song do trình độ nhận thức còn hạn chế, thời gian
tìm hiểu và thực tập không dài nên không tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô và Công ty Cổ phần
TOME GROUP để báo cáo thực tập tổng hợp được hoàn thiện hơn.

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


16
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC


ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm về hoạt động bán hàng và kết quả bán hàng
1.1.1. Khái niệm
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
là quá trình thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hóa. Đây là quá trình doanh nghiệp
chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho
khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường bán hàng được hiểu theo nghĩa rộng hơn:
bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác
định nhu cầu khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và các
khoản chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm trị giá vốn của
hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh phân bổ cho số hàng đã bán. Được xác định
như sau:
Theo chuẩn mực kế toán số 17 Doanh thu và thu nhập khác: “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”
Giá vốn hàng bán chính là giá mua cộng chi phí thu mua cộng Thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) trừ đi giảm giá hàng bán,
chiết khấu thương mại tính cho lượng hàng xuất bán (nếu có).
Chí phí quản lí kinh doanh bao gồm chi phí quản lí doanh nghiệp và chi phí bán
hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Chiết khấu thương mại do khách hàng mua nhiều hàng hóa trong một thời kì
hoặc mua nhiều hàng hóa trên một hóa đơn
+ Hàng bán bị trả lại do vi phạm hợp đồng như giao hàng không đúng phẩm chất,
không đúng quy cách…
+ Giảm giá hàng bán
+ Thuế gián thu ở khâu bán hàng là thuế tiêu dùng thu ở khâu bán hàng do người
tiêu dùng khi học mua sản phẩm, tức là doanh nghiệp chỉ là người nộp hộ thuế. Vì
vậy, đây cũng là một khoản giảm trừ để xác định doanh thu thuần. Thuế gián thu
bao gồm: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiết, thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ
đặc biệt đánh vào hàng hóa sản xuất trong nước

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


17
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tóm lại công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là giai đoạn tái sản xuất.
Doanh nghiệp khi thực hiện tổ công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù
đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế,
đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của người lao động.
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có mục đích thu thập, xử lý, cung
cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán hàng như doanh thu, chi phí
và kết quả bán hàng cho các đối tượng sử dụng thông tin đề ra các quyết định phù
hợp.
Với sự hỗ trợ từ kế toán thực tế, doanh nghiệp sẽ hạn chế được sự thất thoát hàng
hóa, phát hiện được những hàng hóa luân chuyển chậm, có biện pháp xử lý thích
hợp, đẩy nhanh quá trình tuần hoàn vốn. Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng cung cấp giúp doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn
chỉnh về tình hình bán hàng, từ đó tìm những thiếu sót trong quá trình mua, bán, dự
trữ hàng hóa để đưa ra những phương án, điều chỉnh nhằm thu được lợi nhuận cao
nhất.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trực tiếp thu nhận, xử lý và cung
cấp thông tin về quá trình bán hàng của doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ:
Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hóa bán ra và tiêu thụ nội
bộ, tính toán đúng đắn giá trị vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng và các chi phí khác
nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng của doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo điều
hành hoạt động kinh doanh thương mại.
Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, xác
định kết quả bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh
nghiệp.
Kế toán bán hàng cũng là một kế toán thực tế giữ một vai trò quan trọng đối với
các doanh nghiệp. Hiểu được tầm quan trọng cũng như mức độ ảnh hưởng của kế
toán bán hàng sẽ giúp cho cá nhân kế toán hay các nhà quản trị sẽ có hướng và
chiến lược làm việc hiệu quả hơn rất nhiều.
1.1.3. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
 Phương thức bán hàng

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


18
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Đối với các doanh nghiệp thương mại nội địa:


Doanh nghiệp thương mại nội địa là các doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ mua
bán hàng hóa và cung ứng hàng hóa dịch vụ trong nước. Tùy vào kế hoạch tiêu thụ
hàng hóa, các doanh nghiệp thương mại nội địa có thể thực hiện theo các phương
thức sau:
 Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp sản xuất,
doanh nghiệp thương mại để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất hoặc được chuyển
bán. Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hóa vẫn
nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng và số lượng hàng bán
mỗi lần thường lớn và nhiều hình thức thanh toán. Giá bán biến động tùy thuộc vào
số lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Bán buôn có hai phương thức bán
hàng cơ bản, đó là: Bán buôn qua kho và bán buôn không qua kho (vận chuyển
thẳng).
Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: Bán buôn hàng hóa qua kho là
phương thức bán hàng hóa xuất trực tiếp từ kho của mình. Bán buôn hàng hóa qua
kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp
thương mại xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện
bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định
là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, chuyển hàng đến
kho của bên mua theo thời gian và địa điểm quy định trong hợp đồng. Khi nào được
bên mua kiểm nhận, thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ.
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp thương mại
sau khi mua hàng, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Ưu
điểm là tiết kiệm được chi phí lưu kho, thúc đẩy nhanh sự vận động của hàng hóa.
Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho khách hàng của
mình tại nơi mua hàng. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


19
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, vận chuyển hàng giao cho bên mua ở địa
điểm đã được thỏa thuận. Khi bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi được xác định là
tiêu thụ.
 Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng. Đặc trưng của
phương thức bán lẻ là kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì sản phẩm rời khỏi lĩnh vực
lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện.
Số lượng mỗi lần bán thường nhỏ, giá bán thường ổn định, thường thanh toán ngay
và bằng tiền mặt. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng trong đó nghiệp vụ
thu tiền tách rời nghiệp vụ giao hàng cho người mua.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Ở hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách.
Hình thức bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này được áp dụng phổ biển ở các
siêu thị, khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, mang đến quầy thu tiền để tính tiền và
thanh toán tiền hàng.
Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông
thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm.
Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hóa
trong đó, các doanh nghiệp sử dụng máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một
vài loại hàng hóa nào đó (thường là đồ uống) đặt ở các nơi công cộng.
 Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi là phương thức bán hàng trong đó
doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và
hưởng hoa hồng đại lý hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại
lý, ký gửi được coi là hàng gửi bán, vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi
nhận thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số
hàng này.
 Phương thức hàng đổi hàng
Theo phương thức này, người bán đem vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật
tư, hàng hóa của người mua. Nếu là trao đổi hàng hóa tương tự thì không được coi

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


20
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

là giao dịch tạo doanh thu và ngược lại. Trong trường hợp này, doanh nghiệp vừa là
người bán hàng, lại vừa là người mua hàng.
 Phương thức trả chậm, trả góp
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều kỳ, người mua sẽ thanh toán một
phần giá trị hàng ngay tại thời điểm mua, và thanh toán phần tiền còn lại trong các
kỳ tiếp theo đồng thời phải chịu tiền lãi trên số tiền trả chậm đó theo quy định.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận theo số tiền bán hàng hóa trả ngay một lần,
lãi trả chậm trả góp được phân bổ vào doanh thu hoạt động tài chính.
 Đối với các doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất khẩu
Trong các doanh nghiệp thương mại kinh doanh sản xuất khẩu bán hàng có thể
được tiến hành theo hai phương thức: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác.
Xuất khẩu trực tiếp: là phương thức kinh doanh mà trong đó đơn vị kinh doanh
xuất khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với khách hàng nước
ngoài, trực tiếp giao hàng và thu tiền hàng.
Xuất khẩu ủy thác: là phương thức kinh doanh trong đó đơn vị kinh doanh xuất
khẩu không trực tiếp xuất khẩu hàng hóa và thu tiền hàng mà phải thông qua một
đơn vị trung gian có uy tín thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình và trả phí ủy
thác.
Ngoài các phương thức bán hàng trên, còn có một số phương thức bán hàng khác
như tiêu thụ nội bộ,…Tùy vào mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phương thức bán
hàng phù hợp, hiệu quả để áp dụng linh hoạt để đạt được mục đích kinh doanh
 Các phương thức thanh toán
Thanh toán trực tiếp (thanh toán ngay): Theo phương thức này, sau khi nhận
được hàng mua, khách hàng thanh toán ngay cho doanh nghiệp, có thể bằng tiền
mặt, chuyển khoản (bù trừ, ủy nhiệm thu…) hay bằng hàng hóa (hàng đổi hàng).
Thanh toán chậm trả (thanh toán sau): Theo phương thức này, sau khi nhận
được hàng mua, khách hàng chưa thanh toán ngay cho doanh nghiệp mà vào một
thời điểm khác theo sự thỏa thuận của hai bên.
Ngoài các phương thức thanh toán trên còn một số phương thức thanh toán khác
được các doanh nghiệp áp dụng như thư tín dụng, ứng trước…
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Khái niệm

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


21
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Điều kiện ghi nhận doanh thu
 Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa người mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn
những điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người
mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp
chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và
người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã được cung cấp
+ Doanh nghiệp sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó
- Không ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đối với:
+ Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế
biến; Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác
định là đã bán)
+ Số tiền thu được từ việc bán sản phẩm xuất xứ
+ Các khoản doanh thu hoạt động tài chính
+ Các khoản thu nhấp khác
Phương pháp kế toán
a. Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Hóa đơn bán hàng, Bảng kê
bán hàng, Sao kê ngân hàng, Giấy báo Có, Chứng từ khác có liên quan
b. Tài khoản sử dụng

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


22
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ Tài khoản 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
+ Tài khoản 5118: Doanh thu khác
Kết cấu tài khoản 511
- Bên Nợ:
+ Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT)
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
+ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Bên Có:
+ Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
- Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng
• Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng trong một số trường hợp
Theo TT 133/2016/TT-BTC quy định:
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản thuế gián thu
phải nộp, như thuế GTGT (kể cả theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường.
Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương pháp bán đúng giá hưởng
hoa hồng, doanh thu là phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
Đối với hoạt động dịch vụ ủy thác xuất khẩu, doanh thu là phí ủy thác doanh
nghiệp được hưởng.
Đối với đơn vị nhận gia công vật tư, hàng hóa, doanh thu là số tiền hoa hồng gia
công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị hàng hóa gia công.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, doanh thu được xác
định theo giá bán trả tiền ngay.
Quy trình hạch toán kế toán doanh thu bán hàng

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


23
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 1-1: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng

(Nguồn: TT133/2016/TT-BTC)
1.2.2. Kế toán giá vốn bán hàng
Khái niệm
Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm. Đối với một công
ty thương mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt tại kho
(giá mua từ nhà cung cấp, vận chuyển, bảo hiểm…).
Phương pháp xác định
Theo TT 133/2016/TT-BTC, để tính trị giá xuất của hàng tồn kho, kế toán có thể
áp dụng một trong các phương pháp sau:
• Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, hàng hóa xuất kho thuộc lô nào thì lấy đơn giá nhập kho
của lô đó để tính, được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hóa mua

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


24
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Ưu điểm: phản ánh được ngay giá vốn của hàng hóa xuất kho.
+ Nhược điểm: Công việc của kế toán phức tạp đòi hòi theo dõi chi tiết từng loại
giá của mỗi loại thành phẩm để ghi nhận giá xuất chính xác từng lô hàng, không
thích hợp với doanh nghiệp tiêu thụ nhiều mặt hàng có giá trị nhỏ.
• Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị của từng loại
hàng tồn kho được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ
hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh
nghiệp.
+ Ưu điểm: giảm bớt công việc tính toán cho kế toán
+ Nhược điểm: giá hàng hóa xuất kho không linh hoạt, độ chính xác không cao
chậm trễ trong công việc kế toán vì bị dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng độ kịp thời của
thông tin kế toán, không phù hợp với giá cả biến động với biên độ lớn.
• Phương pháp nhập trước - xuất trước:
Phương pháp nhập trước - xuất trước áp dụng trên giả định hàng nào nhập trước
sẽ lấy đơn giá đó để áp dụng cho hàng xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng.
Phương pháp kế toán
a. Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT; Phiếu xuất kho; Phiếu nhập kho thành phẩm; Bảng theo dõi tình
hình nhập xuất; các chứng từ khác có liên quan.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Kết cấu tài khoản 632
- Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và
chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong
kỳ
+ Các khoản hao hụt mất mát sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá
nhân

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


25
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa mức dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập cuối năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng cuối
năm trước)
- Bên Có
+ Kết chuyển giá vốn hàng hóa, thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ vào TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh
+ Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm trước lớn
hơn mức cần lập cuối năm nay
+ Giá vốn thực tế của số hàng hóa bị người mua trả lại
+ Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua
đã tiêu thụ
+ Trị giá hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán
 Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1-2: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


26
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

(Nguồn: TT133/2016/TT-BTC)
 Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp dựa vào kết quả kiểm kê thực tế
hàng hóa, thành phẩm xuất bán trên sổ sách kế toán và từ đó tính ra giá vốn của
hàng bán trong kỳ:

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


27
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 1-3: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định
kỳ

(Nguồn: TT133/2016/TT-BTC)
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Khái niệm:
Các khoản giảm trừ doanh thu là số tiền người bán thường giảm trừ cho khách
hàng khi họ mua hàng . Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại được tính vào doanh thu bán hàng ghi nhận
ban đầu để xác định doanh thu thuần làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong

Doanh thu thuần bán Tổng doanh thu bán Các khoản giảm
hàng và cung cấp dịch vụ = hàng và cung cấp dịch vụ - trừ doanh thu

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu..

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


28
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán..
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Theo thông tư – 133/2016/TT-BTC, khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu
thì hạch toán vào Bên Nợ của TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT: là căn cứ để bên mua, bên bán điều chỉnh doanh số mua vào,
bán ra, thuế GTGT đã kê khai ( mẫu số 01-GTKT3/001)
Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại (mẫu số 01-VT) ; Biên bản hàng hóa bị trả lại;
Các chứng từ thanh toá
Phương pháp kế toán
 Chiết khấu thương mại
Trường hợp 1: Mua 1 lần đạt luôn chiết khấu -Khoản CKTM được thực hiện
ngay tại lần mua đó
+ Khi lập hoá đơn: Hoá đơn không thể hiện khoản chiết khấu, giá ghi trên hoá
đơn là giá đã chiết khấu.
+ Khi hạch toán: Cả hai bên bán và mua đều không phải hạch toán theo dõi chiết
khấu thương mại.
Bên bán Bên mua
+ Doanh thu bán hàng phản ánh theo + Hạch toán giá trị hàng mua theo
giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh giá đã trừ đi khoản chiết khấu
thu thuần) (Hạch toán theo số tiền phải thanh
(Hạch toán theo số tiền được nhận toán trên hoá đơn)
trên hoá đơn)

Trường hợp 2: Mua nhiều lần mới đạt được chiết khấu - Khoản CKTM được ghi
trên hoá đơn ở lần mua cuối cùng
+ Khi lập hoá đơn: Hoá đơn vừa thể hiện số hàng của lần mua cuối cùng và có
thể hiện khoản chiết khấu thương mại.
+ Khi hạch toán: Cả bên bán và bên mua đều không hạch toán theo dõi chiết
khấu thương mại
Bên bán Bên mua
+ Doanh thu bán hàng phản ánh theo + Hạch toán giá trị hàng mua theo

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


29
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

giá đã trừ chiết khâu thương mại (doanh giá đã trừ đi khoản chiết khấu
thu thuần). (Hạch toán theo số tiền phải thanh
(Hạch toán theo số tiền được nhận trên toán trên hoá đơn)
hoá đơn)

Trường hợp 3: Mua nhiều lần mới đạt được chiết khấu - Khoản CKTM được
thực hiện riêng trên 1 hoá đơn
+ Khi lập hoá đơn: Người bán lập riêng Hoá đơn CKTM cho người mua
+ Khi hạch toán: Phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại doanh nghiệp
chi trả
Bên bán Bên mua
Hạch toán khoản CKTM Khoản chiết khấu thương mại nhận được sau
thực hiện trên hoá đơn vào bên khi mua hàng tồn kho (kể cả khoản vi phạm hợp
Nợ của TK 511 đồng kinh tế) phải được phân bổ cho số hàng tồn
kho trong kho, hàng đã bán, đã sử dụng cho sản
xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản để hạch toán
cho phù hợp:
+ Nếu hàng tồn kho còn tồn trong kho ghi
giảm giá trị hàng tồn kho;
+ Nếu hàng tồn kho đã bán thì ghi giảm giá
vốn hàng bán;
+ Nếu hàng tồn kho đã sử dụng cho hoạt động
xây dựng cơ bản thì ghi giảm chi phí xây dựng
cơ bản.

 Hàng bán bị trả lại


Bên bán Bên mua
 Khi bán hàng
- Xuất hóa đơn bán hàng - Nhận hóa đơn khi mua hàng
+ Ghi tăng doanh thu + Ghi tăng giá trị hàng mua
+ Phản ánh giá vốn
 Khi trả lại hàng
- Nhận hóa đơn hàng bán bị trả lại - Xuất hóa đơn trả lại hàng
+ Ghi giảm doanh thu hàng bán bị trả + Ghi giảm giá hàng mua trả lại cho

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


30
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

lại người bán


+ giảm giá vốn hàng bán bị trả lại
 Giảm giá hàng bán
Trường hợp 1: Giảm giá hàng bán ngay khi bán hàng Khi bán hàng bị lỗi, kém
chất lượng: bên bán lập hóa đơn bán hàng , đơn giá ghi trên hóa đơn là đơn giá đã
giảm
Trên hóa đơn bán hàng, không phản ánh giá trị hàng giảm giá, vì vậy bên mua và
bên bán hạch toán như bán hàng thông thường
Bên bán Bên mua
Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá Hạch toán giá trị hàng mua theo giá
đã giảm giá (doanh thu thuần). đã giảm giá
(Hạch toán theo số tiền được nhận trên (Hạch toán theo số tiền phải thanh
hoá đơn) toán trên hoá đơn)
Trường hợp 2: Giảm giá hàng bán sau khi bán hàng
Bên bán Bên mua
Lập hoá đơn điều chỉnh giảm Khoản giảm giá hàng bán nhận được sau khi
Ghi giảm Doanh thu hàng mua hàng tồn kho (kể cả khoản vi phạm hợp
giảm giá đồng kinh tế) phải được phân bổ cho số hàng
tồn kho trong kho, hàng đã bán, đã sử dụng cho
sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản để hạch
toán phù hợp.
+ Nếu hàng tồn kho còn tồn trong kho ghi
giảm giá trị hàng tồn kho;
+ Nếu hàng tồn kho đã bán ghi giảm giá vốn
hàng bán;
+ Nếu hàng tồn kho đã sử dụng cho hoạt
động xây dựng cơ bản thì ghi giảm chi phí xây
dựng cơ bản.

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


31
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 1-4: Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

(Nguồn: TT133/2016/TT-BTC)
1.2.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Khái niệm:
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
Theo điều 64 , Thông tư 133/2016/TT-BTC
TK 642: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh
bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng
hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, lương nhân
viên bộ phận bán hàng (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...), bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao
động của nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ
dùng cho bộ phận bán hàng; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax,...); chi
phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật
liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp;

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


32
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua
ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền
khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng...).
Nguyên tắc kế toán:
Các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp không được coi là chi
phí được trừ theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ
và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán
mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải
nộp.
Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định. Tùy
theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể được
mở chi tiết theo từng loại chi phí như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp. Trong từng loại chi phí được theo dõi chi tiết theo từng nội dung chi phí
như:
a) Đối với chi phí bán hàng:
- Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân
viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,... bao gồm tiền lương,
tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp,...
- Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho
việc bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng gói
sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận
chuyển sản phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo
quản TSCĐ,... dùng cho bộ phận bán hàng.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán,
phương tiện làm việc,...
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản,
bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương
tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,...
- Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng
hóa. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh ở TK 154
“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” mà không phản ánh ở TK này.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


33
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa đi
bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu,...
- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong
khâu bán hàng ngoài các chi phí nêu trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán
hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, khuyến mại, quảng cáo, chào hàng, chi
phí hội nghị khách hàng..
b) Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên
quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của Ban Giám đốc, nhân viên
quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản
lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm... vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ,
công cụ, dụng cụ,... (giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT).
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý (giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT).
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc,
phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng,...
- Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài,
tiền thuê đất,... và các khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ
thuật, bằng sáng chế,... (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo
phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi
phí trả cho nhà thầu phụ.
- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của
doanh nghiệp, ngoài các chi phí nêu trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công
tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,...
c) Đối với sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo:
- Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền,
không kèm theo các điều kiện khác

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


34
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách
hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như
phải mua sản phẩm, hàng hóa thì kế toán phản ánh giá trị hàng khuyến mại, quảng
cáo vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
- Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động thương mại được nhận hàng hóa
(không phải trả tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối để quảng cáo, khuyến mại cho
khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ
+ Các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ
+ Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)
- Bên Có
+ Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh
+ Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
+ Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào tài khoản 911 "Xác định kết quả
kinh doanh".
- Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6421 - Chi phí bán hàng: Phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát sinh
trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh
nghiệp và tình hình kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911- Xác định kết quả
kinh doanh.
Tài khoản 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh chi phí quản lý chung
của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Chứng từ sử dụng:
Hoá đơn GTGT (mẫu số 01GTKT3/001);
Phiếu chi (Mẫu số 02-TT); Giấy báo Nợ của ngân hàng; Bảng phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương; Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ (mẫu số 06-
TSCĐ)...
Phương pháp hạch toán:

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


35
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 1-5: Trình tự hạch toán chi phí quản lý kinh doanh

(Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC)

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


36
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.2.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng


Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu về bán hàng và các khoản chi
phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm trị giá vốn của hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
Kết quả từ Tổng doanh thu Giá vốn Chi phí bán hàng
hoạt động = thuần về bán hàng - của hàng - và chi phí quản lý
bán hàng và cung cấp dịch vụ đã bán doanh nghiệp

Doanh thu thuần về bán = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ
hàng và cung cấp dịch và cung cấp dịch vụ doanh thu
vụ
Tài khoản kế toán
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
+ Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Bên Có:
+ Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ
+ Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Kết chuyển lỗ.
- TK 911 không có số dư cuối kỳ
Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT (mẫu số 01GTKT3/001);
- Phiếu chi (Mẫu số 02-TT); Giấy báo Nợ của ngân hàng; Bảng phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương;
- Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ (mẫu số 06-TSCĐ)...
Trình tự hạch toán kết quả bán hàng
Theo thông tư 133/2016/TT-BTC
+ Cuối kỳ kế toán không phải tiến hành kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
nữa, vì các khoản giảm trừ doanh thu đã được hạch toán vào bên Nợ TK 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


37
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Trường hợp doanh nghiệp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế
toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp (Thuế giá trị gia tăng phải nộp
theo phương pháp trự tiếp, Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), Thuế xuất khẩu (nếu có),
Thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Cuối kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp
và ghi giảm doanh thu.
Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1-6: Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh

( Nguồn: Thông tư 133/2016/TT-BTC)


1.3. Các hình thức ghi sổ kế toán bán hàng theo thông tư 133
1.3.1. Hình thức ghi sổ Nhật kí chung:
 Đặc trưng cơ bản của Hình thức ghi sổ Nhật ký chung:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật
ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ
Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký
chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt
- Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
 Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán Nhật ký chung:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


38
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung,
các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Trường hợp đơn vị mở các số Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày hoặc định kỳ, căn
cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối
lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào
các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ
được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối tài
khoản. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo
cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên
Bảng cân đối tài khoản phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung (hoặc số Nhật ký chung và các số Nhật ký đặc biệt sau khi đã
loại trừ số trùng lặp trên các số Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Sơ đồ 1-7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

(Nguồn: Thông tư số 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính)

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


39
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Ưu điểm:
+ Mẫu sổ đơn giản, dễ thực hiện. Thuận tiện cho việc phân công kế toán.
+ Được sử dụng phổ biến, thuận tiện cho việc ứng dụng tin học và sử dụng máy
tính trong công tác kế toán;
+ Có thể tiến hành kiểm tra đối chiếu ở mọi thời điểm trên Sổ Nhật ký chung,
cung cấp thông tin kịp thời;
- Nhược điểm: Lượng ghi chép nhiều.
1.3.2. Hình thức ghi sổ kế toán Nhật kí – Sổ Cái:
 Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái:
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ
kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký- Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký- Sổ
Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình
thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký- Sổ Cái
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định
tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký- Sổ Cái. Số liệu của mỗi
chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng
ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho
những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,...) phát sinh
nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng
để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng
vào Số Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số
liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở
phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


40
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối
tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế
toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
- Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
“Phát sinh” ở phần = của tất cả các tài khoản = của tất cả các tài khoản
Nhật ký
Tổng số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số
phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu
khóa sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu
trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và
Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Số Nhật ký- Sổ Cái. Số liệu trên Nhật ký-
Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu
nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- Sổ cái:
Đối chiếu, kiểm tra
 Ưu điểm:
+ Số lượng sổ ít, mẫu sổ đơn giản dễ ghi chép.
+ Việc kiểm tra đối chiếu số liệu có thể thực hiện thường xuyên trên sổ Tổng hợp
Nhật ký- Sổ cái
 Nhược điểm:
+ Khó thực hiện việc phân công lao động kế toán (chỉ có duy nhất 1 sổ tổng hợp-
Nhật ký sổ cái)
+ Khó thực hiện đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, phát sinh nhiều tài
khoản

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


41
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 1-8:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái

Hóa đơn GTGT


Bảng phân bổ 1,2,3…

Sổ quỹ tiền mặt, sổ Sổ chi tiết TK


Bảng tổng hợp 511,512,515,621,6
tiền gửi ngân hàng
Hóa đơn GTGT, 22,627,641,642
Bảng phân bổ …

Bảng tổng hợp


Số cái TK511, 512, 515, chi tiết TK 511,
621, 622, 627, 154, 641, 512,515,621,622,
642,711,811,911,421 627, 641, 642

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

(Nguồn: Thông tư số 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính)


1.3.3. Hình thức ghi sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ kế toán đều được
phân loại, tổng hợp và lập chứng từ ghi sổ. Dựa vào số liệu trên Chứng từ ghi sổ để
ghi vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian và vào Sổ Cái theo nội
dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán:
- Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tống hợp
chng từ kế toản cùng loại đã được kiếm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán
lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi số để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ
ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Số Cái. Các chứng từ kể toán sau khi làn căn
cứ lập Chứng từ ghi số được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, phải khóa số tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


42
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào
Sổ Cái lập Bảng cân đối tài khoản.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan
hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
của tất cả các tải khoản trên Bảng cân đối tài khoản phải bằng nhau và bằng Tổng
số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dự Có
của các tài khoản trên Bảng cân đối tài khoản phải bằng nhau, và số dư của từng tài
khoản trên Bảng cân đôi tải khoản phải bảng số dư của từng tài khoản tương ứng
trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Sơ đồ 1-9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

(Nguồn: Thông tư số 133/2016/TT-BTC)


 Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, thuận tiện để phân công lao động kế toán.

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


43
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Nhược điểm:
+ Số lượng ghi chép nhiều, thường xuyên xảy ra hiện tượng trùng lặp.
+ Việc kiểm tra đối chiếu số liệu thường được thực hiện vào cuối tháng, vì vậy
cung cấp thông tin thường chậm.
1.3.4. Hình thức kế toán trên máy vi tính
 Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn
hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm
kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ
sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Phần mềm kế toán được thiết kế theo
Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn
toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
 Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính:
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các
thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ
Cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp
với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực
theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu
số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối
năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và
thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


44
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 1-10: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính

(Nguồn: Thông tư số 133/2016/TT-BTC)


 Ưu điểm:
+ Xử lý dữ liệu nhanh chóng và chính xác. Tốc độ nhập dữ liệu vào máy tính
thực hiện nhanh hơn rất nhiều hơn so với phương pháp kế toán thủ công.
+ Nhiều phần mềm kế toán trên máy vi tính cho phép một doanh nghiệp kinh
doanh nhiều loại tiền tệ một cách dễ dàng. Vấn đề liên quan với những thay đổi tỷ
giá hối đoái được giảm thiểu.
+ Thông tin dữ liệu sẽ có ngay lập tức và có thể được gửi cho nhiều người
+ Tiết kiệm chi phí
 Nhược điểm:
+ Các phân tích thống kê mang tính quản trị là rất khó.
+ 1 người làm trên 1 file tại 1 thời điểm và đáp ứng mặt sổ sách thông thường
+ Chi phí vận hành hệ thống rất lớn do hàng năm phải trả tiền bảo trì, bảo
dưỡng, thuê chuyên gia để xử lý trong quá trình làm việc.

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


45
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 báo cáo Đề án môn học trình bày lý luận chung về công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần TOME GROUP. Nội
dung gồm các vấn đề sau:
Khái quát các yếu tố liên quan đến hạch toán kế toán bán hàng như: sự cần thiết
của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng; đặc điểm của doanh nghiệp
thương mại; vai trò, nhiệm vụ và ý nghĩa của hoạt động bán hàng và đặc điểm của
quá trình bán hàng. Đồng thời trình bày được các hình thức ghi sổ kế toán trong
doanh nghiệp.
Về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: tìm hiểu và trình bày đặc
điểm kế toán chi tiết hàng hóa; các phương thức bán hàng và phương thức thanh
toán; kế toán giá vốn hàng bán (khái niệm, tài khoản sử dụng, phương pháp xác
định giá vốn thực tế hàng xuất bán, hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán); kế toán
doanh thu bán hàng (khái niệm, tài khoản sử dụng,trình tự kế toán doanh thu bán
hàng) và các khoản giảm trừ doanh thu; kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp; kế toán xác định kết quả bán hàng.

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


46
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC


ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TOME GROUP
2.1. Tổng quan chung về Công ty Cổ Phần TOME GROUP
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần TOME GROUP
 Lịch sử hình thành về công ty Cổ phần TOME GROUP
+ Tên công ty viết bằng tiếng việt: Công ty Cổ phần TOME GROUP
+ Tên công ty viết bằng tiếng anh: TOME GROUP JOIT STOCK COMPANY
+ Tên viết tắt: TOME GROUP ., JSC
+ Địa chỉ trụ sở chính: Số 31, Khuất Duy Tiến, Phường Thanh Xuân Bắc, Quận
Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
+ Điện thoại: 0913299616
+ Email: tomegroup.vn@gmail.com
+ Mã số thuế: 0108019140
+ Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
+ Ngày thành lập: 10/10/2017
+ Giấy phép kinh doanh: 0108019140
+ Ngành nghề kinh doanh: Bán hàng vật liệu chống thấm và SIKA các loại
+ Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng
 Tình trạng hoạt động và nơi đăng ký thuế
+ Tình trạng hoạt động: Người nộp thuế đang hoạt động (đã được cấp GCN
ĐKT)
+ Nơi đăng ký: quản lý Chi cục Thuế Quận Thanh Xuân
+ Ngày cấp giấy phép: 13-10-2017
 Người đại diện theo pháp luật của công ty:
+ Người ĐDPL: Tống Minh Đức
+ Chức danh: Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


47
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Hình 2-1: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty

(Nguồn: Phòng hành chính công ty cổ phần TOME GROUP)

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


48
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Một số hình ảnh minh họa sản phẩm của công ty


+ Tên sản phẩm: Thép cốt sợi
Dramix
+ Đơn vị tính: Hộp
+ Công dụng: Thép cốt sợi Dramix
là một trong những loại thép sợi có
cường độ chịu lực cao. Đây là giải
pháp tốt nhất để khắc phục những
nhược điểm của bê tông như: kháng
nứt không cao, dễ bị phá hoại giòn, độ
dẻo dai thấp.

+ Tên sản phẩm: Sơn Epoxy


+ Đơn vị tính: Hộp
+ Công dụng: Tẩy rửa dễ dàng mà
không bay màu: Bề mặt trơn bóng dễ
dàng cho việc lau chùi mà không làm
bay màu lớp sơn nền.
Độ bám dính với các chất liệu khác:
Sơn Epoxy có thể bám dính tốt với các
vật liệu như: bê tông, gỗ, gạch đá,
nhôm, gang, sắt, thép….trong một thời
gian dài.
+ Tên sản phẩm: Sơn Sika
+ Đơn vị tính: Thùng
+ Công dụng: Sơn chống thấm đàn
hồi kháng tia cực tím UV dạng sệt gốc
Acrylic, Sika RainTite chống thấm
nước cho tường đứng, sàn mái bê tông,
bề mặt hoàn thiện, trám khe mối nối và
trám ốc vít cho nhiều loại mái nhà
gạch, A-mi-ăng, tôn kẽm.

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


49
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Lịch sử phát triển của công ty cổ phần TOME GROUP


Trong suốt quá trình thành lập công ty đã trải qua rất nhiều giai đoạn khó khăn
cũng như thử thách từ những ngày đầu khởi nghiệp.
Giai đoạn 1: Từ năm 2017 đến 2019:
Tiền thân của TOME GROUP là cơ sở bán hàng về vật liệu chống thấm, Sika
được thành lập bởi nhà sáng lập ông Tống Minh Đức. Những bước đi chập chững
của 1 tập thể non trẻ gặp phải vô số khó khăn chồng chất.
Những năm đầu phát triển còn gặp thử thách về mọi mặt như chưa có khách hàng
tiềm năng, số lượng khách hàng ít, còn yếu kém trong công tác tổ chức bán hàng và
marketing. Công ty chỉ bán 2 loại mặt hàng chính là vật liệu chống thấm trần và
SIKA, ít mẫu mã. Vì vậy, doanh thu và lợi nhuận của công ty chưa đạt được như
mong muốn. Nhưng bằng sự đồng lòng, quyết tâm, cán bộ và nhân viên đã nỗ lực
khởi nghiệp từ những dự án nhỏ như nhà cửa , chung cư, cung cấp vật liệu cho các
công trình nhỏ,…
Giai đoạn 2: Từ năm 2019 đến 2020
Sau khi vượt qua những bước đầu khó khăn khi thành lập, công ty đã đạt được
lượng khách hàng nhất định. Từ đó làm doanh thu so với năm 2018 tăng hơn 1 tỷ
đồng
Tháng 3/2020 TOME GROUP mở rộng quy mô, xây dựng hệ thống kho bãi tại
khu công nghiệp Thanh Xuân. Công ty từng bước phát triển mở rộng thị trường
kinh doanh quyết định mở thêm 1 chi nhánh ở Vạn Phúc Hà Đông
Công ty tổ chức sự kiện 3 năm thành lập công ty, đánh dấu sự thành công trong
những năm đầu . Với những chiến lược marketing cùng sự nỗ lực của tất cả đội ngũ
nhân viên, công ty cổ phần TOME GROUP đã có vị thế nhất định trong thị trường
cung cấp vật liệu xây dựng chống thấm ở khu vực miền Bắc.
Giai đoạn 3: Từ năm 2020 đến nay
Cuối năm 2020, do tình hình dịch bệnh nên doanh thu của công ty đã sụt giảm
đáng kể (giảm 1,6 tỷ đồng so với năm trước) Tuy nhiên, công ty đã có kế hoạch
marketing tổ chức bán hàng, quảng cáo trên các trang thương mại điện tử, mạng xã
hội để tiếp cận khách hàng dễ hơn trong tình hình dịch bệnh.
Để tồn tại trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt và đáp ứng được yêu
cầu ngày càng cao của thị trường cũng như sự phát triển không ngừng của đất nước.
Công ty đã xây dựng chiến lược cho riêng mình, nhập thêm nhiều loại mặt hàng ,
trang thiết bị đa dạng mẫu mã như vật liệu chống thấm công nghệ mới , sơn Epoxy ,

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


50
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

thép sợi ,… Qua đó, đã tạo được uy tín với các chủ đầu tư, đồng thời tạo được nền
móng vững chắc để công ty phát triển trong điều kiện mới.
Định hướng phát triển trong 5 năm tới:
Trải qua gần 5 năm phát triển và trưởng thành, công ty đã liên tục khẳng định vị
thế và uy tín trên thương trường, trở thành một trong những công ty tin cậy, cung
cấp chuyên nghiệp các sản phẩm trong lĩnh vực hoàn thiện công trình xây dựng.
TOME GROUP định hướng 5 năm tới phấn đấu vươn lên trở thành công ty cung
cấp vật liệu xây dựng trên thị trường toàn quốc . Xây dựng sự tin cậy của đối tác,
khách hàng bằng hoạt động hiệu quả, chất lượng dịch vụ chất lượng tốt nhất để đạt
được mục tiêu lợi nhuận trên 50 tỷ mỗi năm.
Công ty tập trung trí tuệ và sức lực đẩy lùi khó khăn, nắm bắt thời cơ, đổi mới
nhận thức, chấn chỉnh tổ chức, khai thác tối đa các nguồn vốn, mạnh dạn đầu tư
thiết bị, con người, ứng dụng công nghệ tiên tiến ; xây dựng Công ty trở thành một
doanh nghiệp phát triển mạnh toàn diện trong lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần TOME GROUP

CTHĐQT
kiêm Giám
đốc

TLCT kiêm
Phòng nhân Phòng kế Phòng PGĐ điều
PGĐ kinh
sự toán Marketing hành
doanh
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty Cổ phần TOME GROUP)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý
- Giám đốc
+ Chỉ đạo, điều hành công ty thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo
đúng nguyên tắc đã thống nhất ghi trong quy chế tổ chức hoạt động của công ty và quy
định của pháp luật.

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


51
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Phân công công việc cho các Phó giám đốc công ty, Trưởng các phòng, ban
chuyên môn nghiệp vụ chủ động phối hợp với các đơn vị xử lý các vấn đề có liên quan
đến nhiệm vụ của công ty.
+ Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ đã được phân
công, phân cấp thuộc công ty quản lý.
+ Là người ký duyệt cuối cùng các văn bản giấy tờ, phát hành trong công ty sau khi
có chữ ký của tất kiểm soát của các bộ phận chuyên môn, ban giám đốc điều hành
- Phòng nhân sự:
Là tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo hoạt động của
doanh nghiệp luôn diễn ra liên tục, hiệu quả. Đồng thời phòng nhân sự còn phụ trách
việc chăm lo cho đời sống của toàn bộ nhân viên trong công ty. Đại diện công ty xử lý
các tranh chấp xảy ra tại công sở. Xây dựng và quản lý các chế độ phúc lợi, đãi ngộ
đối với đội ngũ nhân sự trong công ty. Nói chung, phòng nhân sự có vai trò quản lý tất
cả các vấn đề liên quan đến xây dựng, quản lý và phát triển nguồn nhân lực chất lượng
và bền vững nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Chức năng: tuyển dụng, đào tạo, quản lý, truyền thông
Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoặch và thực hiện việc tuyển dụng nhân sự cho công ty
+ Đào tạo và phát triển chất lượng nguồn nhân lực
+ Duy trì và quản lý hoạt động của nguồn nhân lực
+ Quản lý thông tin hồ sơ nhân sự trong công ty
- Phòng kế toán:
Là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của các công ty. Giống như các phòng
ban khác, phòng kế toán cũng đảm nhiệm những công việc đặc thù liên quan chủ yếu
đến tài chính của công ty.
Chức năng:
+ Hoàn thành các công việc liên quan đến tài chính, kế toán theo quy định Nhà
nước.
+ Hạch toán đầy đủ, chính xác và kịp thời vốn và nợ. Hạch toán các khoản thu chi
và hiệu quả kinh doanh theo chính sách của công ty.
+ Lên kế hoạch tài chính, kinh doanh theo tháng, quý, năm.
+ Góp ý với ban giám đốc về việc chỉ đạo, kiểm tra, quản lý và giám sát quá trình
chấp hành các chế độ tài chính nội bộ của công ty và Nhà nước.
+ Theo dõi và phản ánh với ban quản lý về sự vận động vốn cũng như các vấn đề
liên quan.

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


52
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Kết hợp với các phòng ban để quản lý thông tin được hiệu quả.
Nhiệm vụ:
+ Hạch toán các khoản thu chi của doanh nghiệp: vốn, doanh thu, chi phí, công nợ,
các tài sản cố định (công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu…)
+ Tham gia vào quản lý việc cho vay và các khoản đầu tư tài chính.
+ Góp ý với ban giám đốc về việc chỉ đạo, kiểm tra, quản lý và giám sát quá trình
chấp hành các chế độ tài chính nội bộ của công ty và Nhà nước.
+ Đảm bảo các kế hoạch tiêu dùng đúng kế hoạch và mang lại hiệu quả cao.
+ Kết hợp với các phòng ban liên quan để lên kế hoạch tài chính, kế toán ngắn hạn,
dài hạn. Thực hiện đầy đủ các báo cáo tài chính, thống kê các kế hoạch theo quy định.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh lên ban quản lý
- Phòng Marketing:
Là cầu nối giữa công ty và thị trường bên ngoài, giữa sản phẩm và người tiêu dùng,
giữa thuộc tính sản phẩm với nhu cầu người tiêu dùng.
+ Xây dựng và phát triển hình ảnh thương hiệu.
+ Nghiên cứu, phát triển sản phẩm và mở rộng thị trường.
+ Xây dựng và thực hiện các chiến lược marketing.
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về chiến lược Marketing, sản phẩm và khách hàng.
+ Thiết lập mối quan hệ với truyền thông.
+ Điều hành công việc của nhân viên thuộc quyền quản lý của bộ phận.
- TLCT kiêm PGĐ kinh doanh:
Là người giúp việc cho Giám đốc công ty, được Giám đốc công ty ủy quyền hoặc
giao cho thực hiện quản lý một số lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp
cho Giám đốc công ty về phần việc được phân công.
+ Trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh bao gồm 4 nhiệm vụ chính là Lập kế
hoặch kinh doanh theo kỳ quý và năm; Triển khai giao nhiệm vụ kinh doanh định
kỳ quý; Giám sát và thống kê quá trình thực hiện kế hoặch theo quý; Đánh giá, điều
chỉnh kế hoặch và báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ quý, 6 tháng và năm.
+ Xây dựng quy trình chăm sóc khách hàng trình giám đốc phê duyệt và kiểm
soát hoạt động của phòng tuân thủ quy chế và quy trình đã định.
+ Được phép giải quyết cho cán bộ nhân viên thuộc bộ phận quản lý nghỉ phép
02 ngày, nghỉ từ 03 ngày trở lên phải ký tắt trình Phó giám đốc công ty điều hành
phê duyệt.
+ Các nhiệm vụ kiêm nhiệm do trực tiếp Giám đốc công ty giao.
- PGĐ điều hành:

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


53
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Là người giúp việc cho Giám đốc công ty, được Giám đốc công ty ủy quyền
hoặc giao cho thực hiện quản lý một số lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm trực
tiếp cho Giám đốc công ty về phần việc được phân công.
+ Xây dựng quy chế tổ chức hoạt động công ty, quy chế tổ chức hoạt động các
phòng ban và quy trình triển khai một đơn hàng trình giám đốc phê duyệt và kiểm
soát hoạt động của công ty tuân thủ quy chế và quy trình đã định.
+ Đề xuất với Giám đốc công ty về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển,
điều động và bổ sung nhân sự trong công ty.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Sơ đồ quy trình kinh doanh tại Công ty Cổ phần TOME GROUP

Mua hàng Nhập kho Xuất bán


+ Mua hàng: Nhiều năm hoạt động trong nghề, TOME GROUP luôn cố gắng
tuyển chọn và sử dụng những vật liệu chống thấm tốt nhất đến từ những nhà sản
xuất uy tín như Sika AG Thụy Sỹ, Kova, Cormix, tập đoàn Bostik của Thụy Sỹ, …
để đảm bảo sau khi thi công, công trình đạt hiệu quả chống thấm tuyệt đối.
Mặt hàng: sơn, vật liệu chống thấm, sika, băng cản nước PVC, thép sợi, màng
chống thấm HDPE, …
Quy trình mua hàng:
1) Lập yêu cầu mua hàng: Các phòng ban trong công ty có nhu cầu mua hàng gửi
yêu cầu đến phòng kế toán. Yêu cầu mua hàng sẽ được duyệt và kí bởi kế toán
trưởng và giám đốc
2) Lập yêu cầu báo giá: Bộ phận mua hàng dựa vào thông tin trong phiếu yêu cầu
nhận được để tìm kiếm các nhà cung cấp và gửi yêu cầu báo giá tới họ.
3) Tiếp nhận báo giá từ nhà cung cấp và phê duyệt: Sau khi xem xét các báo giá
được gửi về từ các nhà cung cấp, bộ phận mua hàng sẽ phải kiểm duyệt và chọn
lọc ra nhà cung cấp uy tín và phù hợp nhất với yêu cầu của công ty.
4) Lập hợp đồng mua hàng: Khi lựa chọn được nhà cung cấp tốt nhất, bộ phận mua
hàng sẽ lập hợp đồng để tiến hành nhập hàng về kho. Đồng thời sẽ chuyển hợp
đồng về cho các phòng ban liên quan khác để theo dõi.

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


54
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

5) Đề nghị nhập hàng, kiểm hàng: Trường hợp cần nhập số lượng nhiều và liên tục,
công ty lập thêm đề nghị nhập hàng và đề nghị kiểm hàng để bộ phận kho nắm
được lịch nhập hàng, đồng thời sẽ kiểm duyệt chất lượng sản phẩm của hàng
mới nhập về, phục vụ tốt cho công tác quản lý.
6) Nhập kho: Sau khi hoàn thành quá trình kiểm duyệt hàng, nhân viên bộ phận
kho tiến hành nhập kho lưu trữ sử dụng
7) Thanh toán: Thủ kho thực hiện thanh toán số tiền theo hợp đồng mua hàng.
+ Nhập kho: công ty xây dựng hệ thống kho đạt đủ các tiêu chí để đảm bảo chất
lượng của sản phẩm, không bị hỏng, ẩm mốc. Tường kho thường có một lớp hoặc hai
lớp. Giữa hai lớp có lớp chống thấm và cách nhiệt. Tường kho phải bảo đảm vững
chắc, không bị nứt nẻ, ... Mái kho được làm bằng tôn, phibrô xi măng hoặc đổ bê tông.
Yêu cầu đối với mái kho phải cách nhiệt tốt (giảm bức xạ mặt trời). Các cửa ra vào
được bố trí hợp lý để công việc kiểm tra, xuất, nhập, xử lý sự cố được thuận tiện và
nhanh chóng. Tấm sàn có bố trí nhiều lớp trong đó có lớp ngăn ẩm xâm nhập từ dưới
đất lên bằng lớp nhựa bitum. Đồng thời bao sản phẩm không đặt trực tiếp lên sàn mà
thông qua giá đỡ. Xếp các sản phẩm đúng quy cách, bảo đảm sử dụng tối đa không
gian kho, làm vệ sinh mặt sàn dễ dàng, kiểm tra sản phẩm, kiểm tra số lượng dễ dàng,
tạo khoảng cách để thông gió cho các bao. Bên cạnh đó, công ty còn bổ sung thêm các
thiết bị như máy hút ấm, quạt thông gió, …
+ Xuất bán:
Quy trình bán hàng:
1) Tìm kiếm khách hàng: Nhân viên bán hàng liên lạc với những khách hàng đang
có nhu cầu tìm hiểu các sản phẩm của công ty để giới thiệu và tư vấn kỹ lưỡng
cho khách hiểu rõ về thông tin, đặc điểm, công dụng của sản phẩm.
2) Báo giá: Sau khi khách hàng hiểu sâu về sản phẩm, nhân viên sẽ báo giá và trao
đổi về các ưu đãi và chính sách bán hàng mà công ty hiện đang có.
3) Nhận đơn đặt hàng: Khi khách hàng chốt sản phẩm mua, nhân viên bán hàng sẽ
tiếp nhận đơn đặt hàng và chuyển xuống bộ phận kho.
4) Xuất kho bán cho khách hàng: Bộ phận kho lập phiếu xuất kho xin xác nhận của
giám đốc rồi tiến hành xuất hàng theo số lượng và chủng loại trên hợp đồng mua
bán. Giao hàng tới địa chỉ cho khách hàng.
5) Thu tiền: Nhân viên nhận đủ số tiền trên hóa đơn, nộp lại cho thủ kho.

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


55
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.1.4. Những vấn đề chung về công tác kế toán của đơn vị


2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
 Sơ đồ bộ máy kế toán

(Nguồn: Phòng kế toán của công ty Cổ phần TOME GROUP)


 Giải thích sơ đồ
- Kế toán trưởng: là người được Bộ Tài chính cấp phép trở thành kế toán trưởng.
Kế toán trưởng phụ trách, chỉ đạo chung các hoạt động của bộ phận kế toán.
Nhiệm vụ:
+ Quản lý hoạt động của bộ phận kế toán
+ Giám sát việc quyết toán
+ Đảm bảo tính hợp pháp trong sổ sách kế toán
+ Lập báo cáo tài chính
+ Tham gia phân tích và dự báo
- Kế toán thanh toán: Theo dõi, ghi chép sổ sách có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, theo dõi công nợ, thanh toán với người bán, người mua, thanh toán nội bộ
và các khoản tạm ứng.
- Kế toán bán hàng + kế toán kho: Chịu trách nhiệm kiêm nhiệm, kiểm tra toàn bộ
chứng từ bán hàng ra, kế toán doanh thu và tiêu thụhàng hóa, dịch vụ, phản ánh giá
bán của từng loại hàng hóa, dịch vụ của từng tháng và từng thời điểm.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tổ chức hạch toán ban đầu về
lao động tiền lương, tổ chức ghi chép ban đầu, ghi sổ kế toán, báo cáo phân tích thông
tin về lao động tiền lương với giám đốc. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


56
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn trong chi phí, từ đó tính lương phải trả cho
nhân viên.
- Thủ quỹ: Theo dõi công việc Thu - Chi của công ty và chịu trách nhiệm Thu - Chi
tiền mặt tại công ty khi có chứng từ hợp lệ. Chi trả lương cho nhân viên đúng thời hạn
quy định
2.1.4.2. Các chính sách kế toán chung
- Chế độ kế toán áp dụng: công ty Cổ phần TOME GROUP áp dụng chế độ kế toán
của doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng (VNĐ)
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính khấu hao: Công ty trích KH theo phương pháp đường thẳng
Số KH phải trích Số KH đã trích Số KH tăng Số KH giảm
= + -
tháng này tháng trước trong tháng trong tháng
-Phương pháp giá xuất kho vật tư – Hàng hóa: Hạch toán theo phương pháp
bình quân gia quyền
Đơn giá bình
Trị giá hàng tồn kho ĐK + Trị giá hàng nhập kho trong kỳ
quân hàng xuất =
Số lượng tồn ĐK + Số lượng nhập trong kỳ
kho

Đơn giá bình quân


Trị giá hàng xuất kho = x Số lượng hàng xuất kho
hàng xuất kho
2.1.4.3. Hệ thống chứng từ kế toán.
 Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán
 Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động thương mại ở đơn vị
đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy dủ, trung thực, khách quan vào chứng từ kế toán
 Chứng từ kế toán có đầy đủ các yếu tố sau đây:
+ Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
+ Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
+ Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
 Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


57
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số
tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
+ Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến
chứng từ kế toán
+ Chứng từ thu thập từ bán hàng
- Hóa đơn GTGT
- Hợp đồng kinh tế
- Đơn đặt hàng
- Báo giá
- Biên bản bàn giao Chứng từ tiền tệ:
- Phiếu thu
- Phiếu chi Chứng từ tài sản cố định:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Biên bản đánh giá TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Chứng từ kế toán hàng tồn kho:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho Chứng từ kế toán tiền lương:
- Bảng chấm công
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
2.1.4.4. Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán phục vụ việc giám sát tài sản và nguồn vốn
của công ty. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Thông
tư số 133/2014/TT-BTC.
- Hệ thống bao gồm các tài khoản:
STT Mã tài khoản Tên tài khoản Ghi chú
1 111 Tiền mặt
Chi tiết theo ngân
2 112 Tiền gửi ngân hàng
hàng
Chi tiết theo tên
3 131 Phải thu khách hàng
khách hàng
4 133 Thuế GTGT được khấu trừ

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


58
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chi tiết cho từng


5 142 Chi phí trả trước ngắn hạn
khách hàng
6 156 Hàng hóa Chi tiết cho từng
7 157 Hàng gửi bán mặt hàng
8 211 Tài sản cố định hữu hình
9 213 Tài sản cố định vô hình
Chi tiết cho từng
10 214 Hao mòn tài sản cố định
tài sản
Chi tiết cho từng
11 331 Phải trả người bán
nhà cung cấp
Thuế và các khoản phải nộp cho
12 333
NN
Chi tiết cho từng
13 334 Phải trả công nhân viên
nhân viên
14 338 Phải trả, phải nộp khác
15 341 Vay và nợ thuê tài chính
Chi tiết cho từng
16 411 Nguồn vốn kinh doanh
chủ sở hữu
17 421 Lợi nhuận chưa phân phối
Doanh thu bán hàng và cung cấp
18 511
dịch vụ
19 515 Doanh thu hoạt động tài chính
Chi tiết cho từng
20 632 Giá vốn hàng bán
mặt hàng
21 635 Chi phí tài chính
22 642 Chi phí quản lý kinh doanh
23 711 Thu nhập khác
24 811 Chi phí khác
25 821 Thuế TNDN phải nộp
26 911 Xác định kết quả kinh doanh

2.1.4.5. Hệ thống sổ sách kế toán:


+ Sổ tổng hợp: Sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài
chính trong từng thời kỳ kế toán, từng niên độ kế toán, quan hệ đối ứng các tài

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


59
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

khoản của các nghiệp vụ đó và dùng để phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn
vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Sổ chi tiết: Sổ kế toán chi tiết: Là loại sổ kế toán để phản ánh số liệu chi tiết
hóa của số liệu đã được phản ánh trên sổ kế toán tổng hợp. Sổ kế toán chi tiết được
mở theo các tài khoản kế toán chi tiết (tài khoản cấp II, tài khoản cấp III…). Loại sổ
kế toán này có các sổ kế toán chi tiết về vật tư, thanh toán với khách hàng, thanh
toán với người bán…
2.1.4.6. Hệ thống báo cáo kế toán:
 Theo quý: theo chuẩn mực số 27 về báo cáo tài chính quý được ban hành
và công bố vào ngày 15/2/2005 theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC, cụ thể gồm
những báo cáo sau:
+ Báo cáo tình hình tài chính
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
+ Bảng cân đối tài khoản
 Theo năm: theo chuẩn mực số 21 về báo cáo tài chính năm được ban hành
và công bố vào ngày 30/12/2003 theo quyết định số 234/2003/QĐ-BTC, cụ thể gồm
những báo cáo sau:
+ Báo cáo tình hình tài chính
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
+ Bảng cân đối tài khoản
2.1.5. Đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh những năm gần đây của
Công ty Cổ phần TOME GROUP

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


60
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2019-2021 của công ty cổ phần TOME GROUP

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP )

Nhóm 2 - 20212AA6006011 Đề án môn học


61
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Nhận xét:
Về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ có sự biến động khá lớn, cụ thể năm 2020 tăng 1,033,346,360 đồng so với
năm 2019 (tương ứng với 0.209%). Tuy nhiên đến năm 2021 lại sụt giảm
1,673,960,872 đồng so với năm 2020 (tương ứng với 0.28%). Giá vốn hàng bán năm
2020 tăng 925,362,285 đồng so với năm 2019 (tương ứng với 0.199%); đến năm 2021
lại giảm 1,566,222,128 đồng (tương ứng với 0.281%). Các khoản giảm trừ doanh thu
tính từ năm 2019 đến năm 2021 vẫn duy trì ổn định. Doanh thu hoạt động tài chính
năm 2020 giảm khoảng 3 lần so với năm 2019 nhưng đến năm 2021 giữ được ở mức
ổn định nên chỉ giảm 7,121 đồng so với năm 2020.
Về lợi nhuận, lợi nhuận gộp năm 2021 so với năm 2019 vẫn giữ được mức ổn định.
Điều này đồng nghĩa với việc là doanh nghiệp có khả năng quản lý và kiểm soát chi phí
tốt. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tính từ năm 2019-2021 có sự biến động
lớn. Cụ thể năm 2019 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ở mức âm 31,387,763
đồng; đến năm 2020 tăng thêm 219,975,251 đồng cho thấy tình hình kinh doanh thay
đổi theo chiều hướng khá tốt; tuy nhiên đến năm 2021 lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh vẫn ở mức dương nhưng đã giảm khoảng 25 lần so với năm 2020. Điều này cho
thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp chưa kiểm soát ổn định, có thể do điều
kiện khách quan vì dịch bệnh Covid-19 nói chung hoặc những vấn đề về kiểm soát
quản lý trong nội bộ doanh nghiệp nói riêng. Lợi nhuận khác, thu nhập khác năm 2020
tăng 565,553 đồng; vào năm 2021 lại về mức 0 đồng cho thấy 3 năm gần đây khoản
thu nhập khác, lợi nhuận khác là bằng 0. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, lợi nhuận
sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 tăng 220,522,804 đồng (tương ứng với
7,174%) so với năm 2019; sau đó năm 2021 so với năm 2020 giảm 182,148,743 đồng
(tương ứng với 0,96%).
Về chi phí, chi phí tài chính, chi phí khác, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tính
từ năm 2019-2021 có sự biến động tương đối. Chi phí quản lý kinh doanh tính đến
năm 2020 giảm 112,148,375 đồng so với năm 2019 (tương ứng với 0.337%); đến năm
2021 chi phí quản lý kinh doanh so với năm 2020 tăng 73,187,708 đồng (tương ứng
với 0.332%). Điều này cho thấy chi phí quản lý kinh doanh năm 2019 đến năm 2021
thay đổi nhiều.

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


62
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Qua bảng phân tích số liệu 3 năm gần đây nhất giai đoạn 2019-2021 của công ty Cổ
phần TOME GROUP, cho thấy cả doanh thu, chi phí, lợi nhuận đều biến động do tình
hình dịch bệnh tuy nhiên công ty cũng nỗ lực đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhất
nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Phân tích các chỉ tiêu tài chính
 ROA: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Lợi nhuận ròng
ROA = x 100%
Tổngtài sản bìnhquân
Trong đó:
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận sau thuế - Lãi vay
Tổng tài sản bình Tài sản cuốikỳ +Tài sản đầu kỳ
=
quân 2
7 635 916
 ROA 2021 =
(85 000 000+160 200 000)/2
≈ 0,06 hay 6%
Nhận xét:
Trong năm 2021, trung bình với mỗi đồng vốn đầu tư vào tài sản thì doanh
nghiệp tạo ra 0,06 đồng lợi nhuận sau thuế. ROA trung bình ngành 2021 là 20%. Như
vậy, ROA của công ty trong năm 2021 thấp hơn các công ty ở mức trung bình của
ngành này, cho thấy công ty chưa khai thác các tài sản của mình một cách hiệu quả,
hoặc tần suất sử dụng các tài sản quá thấp, không tương xứng với tiềm năng sinh lợi
của các tài sản mà doanh nghiệp có. Nói chung, ROA càng cao chứng tỏ khả năng sinh
lợi trên tổng tài sản hoặc tần suất khai thác các tài sản của doanh nghiệp càng lớn và
ngược lại.
 ROE: Khả năng sinh lời trên số vốn mà chủ sở hữu bỏ ra
RO Lợi nhuận sau thuế 100
= x
E Vốnchủ sở hữu bình quân %
Trong đó:
Vốn chủ sở hữu bình VCSH cuối kỳ+ VCSH đầu kỳ
=
quân 2
7 635 916
 ROE2021 =
(115 000 000+360 300 000)/2
≈ 0,03 hay 3%

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


63
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nhận xét:
Trong năm 2021, trung bình với mỗi một đồng vốn do chủ sở hữu đầu tư, doanh
nghiệp tạo ra được 0,03 đồng lợi nhuận sau thuế. ROE trung bình ngành năm 2014 là
16%. ROE của công ty năm 2021 thấp hơn mức trung bình ngành, cho thấy công ty
chưa sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu. Nhà quản lý doanh nghiệp cần điều tra nguyên
nhân khiến cho ROE của công ty thấp như vậy là gì và từ đó xây dựng biện pháp giải
quyết phù hợp. Nói chung, ROE càng cao cho thấy khả năng sinh lợi trên VCSH càng
tốt và ngược lại.
 ROS: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
RO Lợi nhuận sau thuế 100
= x
S Doanh thuthuần %
Trong đó:
Doanh thu thuần = Doanh thu BHVCCDV – Các khoản giảm trừ doanh thu
 ROS 2021 = 7.635.916 / 4 312.677.645 ≈ 0,002 hay 0,2%
Nhận xét:
Trung bình với mỗi đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp kiếm được trong năm
2021 sẽ tạo ra 0,002 đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số ROS trung bình ngành năm 2021
là 30%, tức là một công ty ở mức trung bình của ngành này trong năm 2021 có khả
năng tạo ra 0,3 đồng lợi nhuận sau thuế từ mỗi đồng doanh thu thuần của họ. Hệ số
ROS của công ty Cổ phần TOME GROUP thấp hơn mức trung bình ngành, cho thấy
công ty đang bị tụt hậu về khả năng sinh lợi trên doanh thu và cần cải thiện hệ số này.
ROS càng cao cho thấy khả năng sinh lợi từ doanh thu càng cao, và ngược lại. Tỷ suất
này còn gián tiếp phản ánh hiệu quả quản lý chi phí của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
này có tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu thuần năm 2021 là 20%, như vậy là tổng
chi phí năm 2021 chiếm tới 80% doanh thu thuần. Trong khi đó, một công ty ở mức
trung bình của ngành đạt ROS bằng 30%, tức là tổng chi phí của nó chỉ chiếm 70%
doanh thu thuần. Điều này cho thấy khả năng quản lý chi phí của công ty chưa tốt bằng
những công ty khác cùng ngành và điều này đang ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh
của công ty trên thị trường. Như vậy, với doanh thu không đổi, nếu doanh nghiệp quản
lý chi phí tốt, tối thiểu hóa được các chi phí phát sinh thì lợi nhuận sẽ cao hơn và nhờ
vậy tỷ suất sinh lợi doanh thu ROS cũng được cải thiện.

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


64
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.2.2.1. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty Cổ phần TOME GROUP
2.2.1. Đặc điểm hàng hóa
Công ty Cổ phần TOME GROUP chuyên cung cấp các sản phẩm buôn bán về vật
liệu xây dựng , sơn chống thấm tường và một số mặt hàng khác sử dụng cho mục đích
thi công cho các tòa nhà và công trình. Sản phẩm của công ty đa dạng về màu sắc và
mẫu mã phục vụ theo yêu cầu của khách hàng.
Phương châm mang đến cho khách hàng những sự lựa chọn tốt nhất, cung cấp
những sản phẩm chất lượng và uy tín, thỏa mãn được nhu cầu thực sự của khách hàng.
Để hoàn thiện khả năng phục vụ tốt nhất tới khách hàng, công ty cung cấp dịch vụ bảo
trì và bảo hành đặc biệt 24 tháng cùng các ưu đãi đặc biệt cho khách hàng.
Danh mục hàng hóa mà công ty kinh doanh
ST Mã hàng Tên hàng hóa Đơn vị
T hóa tính
1 833 Vật liệu chống thấm Acrylic 833 Kg
2 DX847 Thép Cacbon DX847 Cuộn
3 SM02 Vật liệu chống thấm Sikaproof membrane SM02 Kg

4 731 Chất kết dính Sikadur 731 Kg


5 732A Chất kết dính Sikadur 732A Kg
6 732B Chất kết dính Sikadur 732B Kg
7 733 Chất kết dính Sikadur 733 Kg
8 SMK Sơn SIKA MK Thùng
9 SLT Sơn SIKA LITE Thùng
10 GB46 Màng chống thấm HDPE GB46 Cái
11 GB24 Màng chống thấm HDPE GB24 Cái
12 CT182 Xi măng chống thấm CT182 Bao
...
25 B105 Băng keo B15 Hộp

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


65
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.2.2. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tại công ty cổ phần TOME
GROUP
2.2.2.1 Phương thức bán hàng
- Công ty Cổ phần TOME GROUP áp dụng 2 phương thức
+ Phương thức bán hàng qua kho: căn cứ vào điều khoản ghi trong hợp đồng mà
khách hàng đến kho nhận hàng hoặc đơn vị chuyển hàng đến cho khách hàng, chi phí
vận chuyển thường là do đơn vị chịu. Theo phương thức này công ty có điều kiện theo
dõi quản lý trực tiếp tình hình nhập xuất tồn cũng như tình trạng bảo quản sản phẩm,
hàng hóa, tránh được hiện tượng thất thoát
+ Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng không qua kho: Nhà cung cấp của Công
ty là các công ty, các xưởng hàng chủ yếu tập trung ở khu Chương Mỹ- Hà Nội, một số
ở Ninh Bình, Thái Bình... Sau khi mua hàng hóa và nhận được hàng, do khách mua
hàng của công ty ở các tỉnh thành phố khác nhau nên công ty sẽ vận chuyển thẳng các
sản phẩm, hàng hóa về kho của khách hàng hoặc địa điểm do khách hàng quy định. Chi
phí vận chuyển sẽ được thỏa thuận ghi rõ trong hợp đồng (nhưng thường do công ty
chịu). Hàng hóa được ghi nhận là bán khi bên mua nhận được hàng và đã thanh toán
hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng đã nhận.
2.2.2.2. Phương thức thanh toán
Công ty Cổ phần TOME GROUP áp dụng duy nhất phương thức thanh toán :
+ Bán hàng thu tiền ngay (thanh toán nhanh), thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:
theo phương thức này, hàng hóa của công ty sau khi giao cho khách hàng được thanh
toán ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Áp dụng với khách hàng mua ít, không
thường xuyên và chỉ áp dụng với những tờ hóa đơn trị giá dưới 20 triệu. Phương pháp
này giúp doanh nghiệp thu hổi vốn nhanh, tránh được tình trạng chiếm dụng.
2.2.3. Kế toán doanh thu và khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản sử dụng
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 131: Phải thu khách hàng
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


66
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chứng từ kế toán sử dụng


- Hóa đơn GTGT 01GTKT0/001
- Hợp đồng kinh tế
- Phiếu thu Mẫu số 01-TT
- Giấy báo có của Ngân hàng
- Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT
Sổ sách sử dụng
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái tài khoản 511, 111, 112, 131, ...
- Phiếu kế toán
Ví dụ minh họa và định khoản:
Ví dụ minh họa 1: Ngày 18/09/2021 bán hàng cho Công ty Cổ phần Hà Đô theo
hóa đơn số 0000455, 130 thùng SƠN SIKA MK đơn giá 2.000.000/thùng và 150 bao xi
măng chống thấm CT182 đơn giá 600.000/bao, chưa bao gồm thuế GTGT 10%, Khách
hàng chưa thanh toán.
Nợ TK 131-Hà Đô 385.000.000
Có TK 511 350.000.000
TK 511- Sơn SIKA 260.000.000
TK 511- Xi măng CT182 90.000.000
Có TK 3331 35.000.000
Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT số 0000455 (Phụ lục 2.1)
+ Biên bản bàn giao hàng hóa (Phụ lục 2.2)

Ví dụ minh họa 2: Ngày 23/09, bán hàng cho công ty Cổ phần in và thương mại
Đông Bắc theo hóa đơn số 0000466, 30 bao xi măng chống thấm CT182 đơn giá
600.000/ bao, chưa bao gồm thuế GTGT 10%. Khách hàng đã thanh toán bằng tiền
mặt.
Định khoản
Nợ TK 111 19.800.000
Có TK 511- Xi măng CT182 18.000.000

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


67
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Có TK 3331 1.800.000
Chứng từ kế toán sử dụng:
+Hóa đơn GTGT số 0000466 (Phụ lục 2.3)
+ Biên bản bàn giao hàng hóa (Phụ lục 2.4)
+ Phiếu Thu (Phụ lục 2.5)
Quy trình luân chuyển chứng từ
Hàng hoá sau khi được bộ phận kỹ thuật kiểm tra chất lượng sẽ nhập kho hàng hoá.
Người nhận hàng của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đưa hàng hoá ở cảng về kho
của công ty để nhập về kho.
Khi nhập hàng về kho, công ty gửi giấy báo nhận hàng cho khách hàng. Khi khách
hàng đến nhận hàng căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế kế toán viết hoá
đơn bán hàng (hoá đơn giá trị gia tăng). Trên hoá đơn phải ghi rõ: tên hàng hoá dịch
vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá; thành tiền; thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị
gia tăng; tổng giá thanh toán. Hoá đơn giá trị gia tăng tại công ty được lập trên hóa đơn
điện tử. Lập và kí hóa đơn điện tử kế toán sẽ gửi mail và mã tra cứu cho khách hàng.
Quy trình ghi sổ kế toán doanh thu trên phần mềm kế toán của doanh nghiệp
+ Hàng ngày căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán tiến hành hạch toán trên phần mềm kế
toán tại giao diện “Chứng từ bán hàng”, tại phân hệ bán hàng chưa thu tiền hoặc đã thu
tiền.
+ Sau khi nhập xong dữ liệu, phần mềm tự cập nhập lên các sổ
+ Cuối kỳ, kế toán tiến hành so sánh dữ liệu của các sổ kế toán chi tiết doanh thu bán
hàng của mặt hàng Sơn SIKA MK và Xi măng chống thấm CT182 với sổ tổng hợp
doanh thu các mặt hàng của công ty. Đồng thời so sánh sổ tổng hợp doanh thu các mặt
hàng với sổ cái TK 511
 Giao diện phần mềm (Phụ lục 2.6), (Phụ lục 2.7)
Sổ sách sử dụng
+ Sổ chi tiết doanh thu bán hàng - Sơn SIKA MK (Phụ lục 2.8)
+ Sổ chi tiết doanh thu bán hàng - Xi măng chống thấm CT182(Phụ lục 2.9)
+ Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu các mặt hàng của công ty (Phụ lục 2.10)
+ Sổ cái TK 511 (Phụ lục 2.11)
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng xuất bán
Tài khoản sử dụng

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


68
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

TK 632 - Giá vốn hàng bán


Tài khoản dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động
sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán
trong kỳ. Phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư
như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí cho thuê BĐSĐT theo phương thức
cho thuê hoạt động;…
Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế
- Phiếu thu, Giấy báo có của Ngân hàng ....
- Phiếu xuất kho
Sổ sách sử dụng
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái tài khoản 511, 111, 112, 131, 632, ...
- Phiếu kế toán
Phương pháp hạch toán:
- Công ty tính giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn:
theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập phải tính trị giá vốn của hàng xuất kho.
- Phương pháp này có độ chính xác cao, phản ánh được tình hình biến động của giá
cả, đảm bảo tính kịp thời của số liệu.
Ví dụ minh họa 1: Ngày 18/09/2021 bán hàng cho Công ty Cổ phần Hà Đô theo hóa
đơn số 0000455, 130 thùng SƠN SIKA MK đơn giá 2.000.000/thùng và 150 bao xi
măng chống thấm CT182 đơn giá 600.000/bao, chưa bao gồm thuế GTGT 10%, Giá
vốn một thùng sơn là 1.700.000 và 1 bao xi măng là 500.000 .Khách hàng chưa thanh
toán.
Định khoản
Nợ TK 632 - Hà Đô 296.000.000
Có TK 156 296.000.000
+ TK 156- Sơn SIKA 221.000.000
+ TK 156- Xi măng CT182 75.000.000
Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Phiếu xuất kho (Phụ lục 2.12)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


69
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Ví dụ minh họa 2: Ngày 23/09, bán hàng cho công ty Cổ phần An Phát theo hóa
đơn số 0000466, 30 bao xi măng chống thấm CT182 đơn giá 600.000/ bao, chưa bao
gồm thuế GTGT 10%, biết 1 bao xi măng có giá vốn là 500.000. Khách hàng đã thanh
toán bằng tiền mặt.
Định khoản
Nợ TK 632 – Đông Bắc 15.000.000
Có TK 156 – Xi măng CT182 15.000.000
Chứng từ kế toán sử dụng :
+ Phiếu xuất kho (Phụ lục 2.13)
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Khi phòng kinh doanh yêu cầu xuất bán hàng hóa, kế toán lập phiếu xuất kho dựa
trên yêu cầu của phòng kinh doanh. Trên phiếu xuất kho ghi rõ: họ tên người nhận
hàng, tên, đơn vị, số và ngày tháng năm lập phiếu, lí do xuất kho và kho xuất hàng hóa.
Dựa vào phiếu xuất kho kế toán lập hóa đơn GTGT. Cuối tháng kế toán công ty căn cứ
vào số lượng hàng xuất bán ghi trên hóa đơn, giá mua thực tế của hàng hóa (giá mua
theo phiếu nhập kho bao gồm: giá mua + chi phí vận chuyển) để tính toán trị giá mua
thực tế của hàng xuất bán theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền của số lượng
hàng hóa hiện có trước khi xuất hàng. Sau khi tính giá xuất kho, kế toán ghi sổ chi tiết
TK 632.
Quy trình ghi sổ kế toán giá vốn hàng bán trên phần mềm kế toán của doanh
nghiệp
+ Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiến hành tính giá vốn cho các đơn
hàng xuất kho tại phân hệ tính giá xuất kho
+ Sau khi nhập xong dữ liệu, phần mềm tự cập nhập lên các sổ chi tiết giá vốn các mặt
hàng, sổ tổng hợp doanh thu các mặt hàng
+ Cuối kỳ, kế toán tiến hành so sánh dữ liệu của các sổ kế toán chi tiết giá vốn các mặt
hàng với sổ tổng hợp chi tiết giá vốn các mặt hàng. Đồng thời so sánh sổ tổng hợp chi
tiết giá vốn các mặt hàng với sổ cái TK 632
 Giao diện nhập liệu giá vốn bán hàng (Phụ lục 2.14), (Phụ lục 2.15)
Phương pháp tính giá vốn tại doanh nghiệp
Phương pháp bình quân gia quyền:

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


70
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại
hàng tồn kho đầu kỳ.
- Giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
- Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ
thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
Do doanh nghiệp áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cuối kì (tháng) cho
nên cuối tháng kế toán tiến hành tính giá vốn cho các đơn hàng xuất kho tại phân hệ
tính giá xuất kho. Tại đây thì kế toán lựa chọn kỳ tính giá sau đó thực hiện trên phần
mềm hỗ trợ.

+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Độ chính xác không cao, đến cuối tháng kế toán mới tính đơn giá
bình quân và giá trị hàng xuất kho nên khối lượng công việc sẽ bị dồn nhiều vào cuối
kỳ. Cũng chính đến cuối tháng mới có giá xuất kho do đó mỗi nghiệp vụ xuất kho vì
thế mà không được cung cấp kịp thời giá trị xuất kho.
Sổ sách sử dụng
+ Sổ chi tiết giá vốn hàng bán của – Sơn SIKA MK (Phụ lục 2.16)
+ Sổ chi tiết giá vốn hàng bán của – Xi Măng chống thấm CT182 (Phụ lục 2.17)
+ Sổ tổng hợp chi tiết giá vốn các mặt hàng (Phụ lục 2.18)
+ Sổ cái TK 632 (Phụ lục 2.19)
2.2.5. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Nội dung kế toán chi phí quản lý kinh doanh: Đối với kế toán chi phí quản lý kinh
doanh thì tại doanh nghiệp bao gồm những chi phí sau: Bao gồm các chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý
doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi
phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh
nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua
ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


71
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

(tiếp khách, hội nghị khách hàng...). Kế toán chi phí quản lý kinh doanh chia làm 2
loại:
+ Chi phí bán hàng: bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng
cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động
xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, tiền lương nhân viên bộ phận bán
hàng ...
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
của bộ phận quản lý doanh nghiệp, Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý doanh
nghiệp, chi phí hành chính; Chi phí mua văn phòng phẩm; Lệ phí ngân hàng; Tiền điện
thoại; Chi phí bằng tiền khác: chi phí tiếp khách,…
Tài khoản sử dụng
TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh. Trong đó tài khoản chi tiết là:
TK 6421 - Chi phí bán hàng
TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT Mẫu số 01GTKT0/001, 01GTKT0/002
- Bảng thanh toán lương Mẫu số 02-LĐTL
- Phiếu chi Mẫu số 02-TT, Giấy báo nợ của Ngân hàng
- Bảng tính và phân bổ khấu hao Mẫu số 06-TSCĐ
Sổ sách sử dụng
- Sổ nhật ký chung TK 6421, TK 6422
- Sổ cái TK 642.
Ví dụ minh họa 1: Ngày 18/09/2021 chi tiền tiếp khách Công ty TNHH Mây Tre SaPa
cho bộ phận bán hàng đã thanh toán bằng tiền mặt. Số tiền là 1.100.000.
Định khoản:
Nợ TK 6421 1.100.000
Có TK 111 – Mây Tre 1.100.000
Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu chi tiền tiếp khách (Phụ lục 2.20)
Ví dụ minh họa 2: Ngày 30/09/2021 chi thanh toán tiền điện nước cho nhà phân phối
Công ty cổ phần cơ điện lạnh Hà Nội, tổng số tiền là 1.600.500 đ, công ty đã thanh
toán bằng tiền mặt.

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


72
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Định khoản:
Nợ TK 6422 1.600.500
Có TK 111 – Hà Nội 1.600.500
Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu chi tiền điện nước (Phụ lục 2.21)
Quy trình ghi sổ chi phí quản lý kinh doanh trên phần mềm kế toán của doanh
nghiệp:
+ Hàng ngày căn cứ vào phiếu chi, hóa đơn, kế toán tiến hành tính chi phí quản lý kinh
doanh cho các chi phí phát sinh tại phân hệ nghiệp vụ khác
+ Cuối kỳ, kế toán tiến hành so sánh dữ liệu của các sổ kế toán chi tiết chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp với sổ cái TK 642
 Giao diện nhập liệu chi phí quản lý kinh doanh: (Phụ lục 2.22), (Phụ lục 2.23)
Sổ sách sử dụng :
+ Sổ chi tiết TK 6421 (Phụ lục 2.24)
+ Sổ chi tiết TK 6422 (Phụ lục 2.25)
+ Sổ cái TK 642 (Phụ lục 2.26)
2.2.6. Kế toán xác định bán hàng tại công ty Cổ phần TOME GROUP
Tài khoản sử dụng
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
- Các tài khoản có liên quan: TK 511, TK 515, TK 632, TK 711, TK 642, TK 821,
TK 811, TK 911, TK 421.
Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu kế toán
Sổ sách sử dụng:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái các TK 911, TK 421
Kỳ kết chuyển: Kết chuyển cuối kì (tháng) là bút toán kết chuyển các loại tài khoản
5,6,7,8 sang các tài khoản loại 9 để xác định thu nhập ròng của doanh nghiệp, thông
qua đó đưa ra kết luận chính xác nhất về thuế TNDN phải nộp kèm theo lợi nhuận sau
thuế thu được là bao nhiêu.

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


73
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Ví dụ minh họa: Ngày 30/09/2021 kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển và
xác định kết quả bán hàng trong tháng 09/2021.
Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511 368.000.000
Có TK 911 368.000.000
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911 311.000.000
Có TK 632 311.000.000
Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
Nợ TK 911 2.700.500
Có TK 642 2.700.500
Lợi nhuận kế toán trước thuế = Doanh thu – Chi Phí
= 368.000.000 – 311.000.000 – 2.700.500
= 54.299.500
 Doanh nghiệp có lãi
Thuế TNDN = LNKTTT * 20% = 54.299.500 * 20% = 10.859.900
Lợi nhuận sau thuế = LNKTTT – Thuế TNDN
= 54.299.500 – 10.859.900
= 43.439.600
Kết chuyển lãi:
a, Nợ TK 821 10.859.900
Có TK 3334 10.859.900
b, Nợ TK 911 10.859.900
Có TK 821 10.859.900
c, Nợ TK 911 43.439.600
Có TK 421 43.439.600
Quy trình ghi sổ kế toán xác định kết quả bán hàng trên phần mềm kế toán của
doanh nghiệp:
+ Hàng ngày căn cứ vào tất cả hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu chi, hóa đơn,
kế toán tiến hành xác định kết quả bán hàng tại phân hệ nghiệp vụ khác
+ Cuối kỳ, kế toán tiến hành so sánh dữ liệu của các sổ tổng hợp chi tiết doanh các mặt
hàng, sổ tổng hợp giá vốn các mặt hàng với sổ cái TK 911

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


74
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

 Giao diện nhập liệu xác định kết quả bán hàng : (Phụ lục 2.27)
Sổ sách sử dụng: Sổ cái TK 911 (Phụ lục 2.28), Sổ cái TK 421 (Phụ lục 2.29), Sổ
nhật ký chung (Phụ lục 2.30)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


75
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 đi sâu vào thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần TOME GROUP, đưa ra cái nhìn tổng quan về lịch sử hình thành và
phát triển của công ty, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức bố máy kế toán cũng
như hình thức kế toán mà công ty đang sử dụng là Nhật ký chung. Hiện nay, công tác
kế toán tại công ty đang áp dụng là chế độ nhật ký chung, tài khoản, sổ sách, và các
báo cáo kế toán theo thông tư 133/2016/TT-BTC.
Nội dung chương 2 đã cho thấy quy trình hạch toán kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng một cách rõ rệt, từ khâu mua hàng bao gồm các chứng từ, sổ sách như
phiếu nhập, phiếu xuất, sổ chi tiết hàng hóa, sổ tổng hợp chi tiết,... tới khâu bán hàng
bao gồm các chứng từ như hóa đơn GTGT, sổ nhật kí chung, sổ cái từ đó xác định kết
quả bán hàng, tìm ra được lợi nhuận.
Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Chương 1
và thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần
TOME GROUP ở chương 2 sẽ là cơ sở để nhìn nhận ra những ưu điểm và hạn chế còn
tồn tại ở công ty. Từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp và phương thức khắc phục có
tính khả thi ở chương 3.

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


76
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HÒAN THIỆN TỔ CHỨC KẾ


TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
3.1. Một số nhận xét về thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần TOME GROUP
3.1.1. Những ưu điểm
Công ty cổ phần TOME GROUP là công ty có quy mô khá nhỏ nên bộ máy tổ chức
quản lý được xây dựng tương đối gọn nhẹ, hợp lý giúp cho việc quản lý của giám đốc
trong việc kinh doanh trở nên dễ dàng, nhằm phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh
một cách tốt nhất. Đội ngũ quản lý tại công ty được phân công nhiệm vụ, chức năng cụ
thể, phù hợp với từng phòng bán hàng, bộ phận kho vận chuyển.
Bên cạnh kế toán lâu năm dày dặn kinh nghiệm còn có các kế toán trẻ trung, năng
động, ham học hỏi nên tiếp thu các quy định, chính sách mới của nhà nước nhanh hơn
và hiệu quả hơn. Mối quan hệ giữa giám đốc và nhân viên luôn đồng tâm, thân thiết
nên mọi hoạt động, chủ trương đưa ra đều được thực hiện thuận lợi, đạt hiệu quả tốt.
Công ty có những chính sách đãi ngộ tốt cho người lao động khi đạt được chỉ tiêu bán
hàng trong tuần, tháng, quý, năm. Giám đốc luôn quan tâm hơn đến đời sống tinh thần
của nhân viên, thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện, liên hoan để khích lệ cho
nhân viên trong công ty.
Phòng kế toán thực hiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
một cách tương đối hoàn thiện, đảm bảo tuân thủ chuẩn mực kế toán quốc tế và chế độ
hiện hành, yêu cầu quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng cũng như đáp ứng
được các yêu cầu điều hành giám sát của ban lãnh đạo công ty. Công ty đã vận dụng tài
khoản theo đúng chế độ hiện hành theo thông tư 133/2016 TT- BTC ban hành ngày
26/08/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Các chứng từ được sử dụng đúng mẫu của bộ
tài chính, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép đầy đủ, chính xác vào
chứng từ
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội
nhập với nền kinh tế thế giới, công ty cổ phần TOME GROUP luôn cố gắng hoàn
thiện, đáp ứng tốt nhất về công tác quản lý, kế toán bán hàng và xác định KQBH để đạt
hiệu quả tốt nhất. Việc tổ chức công tác kế toán của công ty mau chóng hoà hợp với hệ
thống kế toán mới, đảm bảo được sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán
các chỉ tiêu kinh tế.

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


77
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

3.1.2. Những điểm cần hoàn thiện


Bên cạnh những kết quả mà công ty đã đạt trong kế toán kết quả bán hàng thì vẫn
còn một số mặt còn hạn chế, tồn tại cụ thể như sau:
Một là: Về kế toán trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Công ty cổ phần TOME GROUP là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương
mại. Khách hàng khi mua thường không trả tiền ngay hoặc đặt tiền hoặc thanh toán
không đúng số tiền nên công ty luôn tồn tại một số lượng lớn các khoản nợ phải thu
nhưng công ty không tiến hành trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để dự kiến trước
các khoản tổn thất trong tương lai. Việc không tiến hành trích lập các khoản dự phòng
đồng nghĩa với việc không dự kiến trước các tổn thất, công ty không có nguồn kinh phí
để xử lý kịp thời những rủi ro này, kết quả là hoạt động bán hàng sẽ bị chịu nặng nề
hơn, với những tổn thất không đáng có, ảnh hưởng đến việc phân tích, đánh giá hoạt
động cũng như tình hình tài chính của công ty. Do đó, ảnh hưởng của việc không áp
dụng các chính sách trích lập dự phòng trong chiến lược kinh doanh của công ty sẽ
phần nào làm giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, việc thu hồi vốn phục vụ
cho quá trình kinh doanh chậm.
Theo kế toán trưởng cho biết thì hàng năm công ty có một khoản phải thu khách
hàng đáng kể. Vậy để đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp và cũng đảm bảo nguyên tắc
thận trọng (VAS 01- Chuẩn mực kế toán Việt Nam) của kế toán thì phòng kế toán cần
tìm hiểu đánh giá để lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Hai là: Về kế toán chiết khấu thương mại.
Một thiếu sót đang diễn ra tại công ty cổ phần TOME GROUP là áp dụng giảm giá
trên đơn hàng với một số ít khách hàng, chưa áp dụng các tiêu thức chiết khấu cụ thể
và theo dõi hạch toán riêng các khoản chiết khấu.
Ba là: Về thanh toán tiền hàng
Công ty cổ phần TOME GROUP bán hàng sử dụng hình thức thanh toán bằng tiền
mặt và chuyển khoản nhưng chủ yếu là dùng hình thức thu bằng tiền mặt chính, đây là
hình thức thanh toán truyền thống, đơn giản do các bên trực tiếp chi trả tiền mặt cho
nhau, không qua trung gian. Tuy nhiên thực tế đã chứng minh, hình thức thanh toán
này có nhiều hạn chế, tính an toàn không cao, nguy cơ rủi ro, mất mát lớn.

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


78
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

3.2. Một số ý kiến cần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và XĐKQ bán hàng
của công ty
* Về công tác kế toán
Hiện tại phòng kế toán đang có 1 kế toán trưởng và 1 kế toán tổng hợp. Như vậy, số
lượng nhân viên kế toán của công ty khá ít nên lượng công việc đôi khi sẽ bị quá tải đối
với nhân viên. Vì vây, Giám đốc nên chú trọng thêm việc tuyển dụng nhân viên kế toán
để phân chia công việc một cách nhẹ nhàng, hợp lý hơn, sẽ giúp cho công việc của kế
toán viên đạt được kết quả tốt.
Giám đốc phải chú trọng tới trình độ chuyên môn của nhân viên khi tuyển dụng vào
từng vị trí và đạo tào trong quá trình làm việc. Thường xuyên cử nhân viên kế toán của
công ty tham gia các lớp tập huấn về chuyên đề kế toán để họ nắm bắt các chính sách
đổi mới trong công tác kế toán.
Về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Tuy bên cạnh những mặt tích cực mà công ty đã đặt được, kế toán bán hàng vẫn
không tránh khỏi những mặt còn tồn tại chưa hợp lý và chưa tối ưu. Trên cơ sở nghiên
cứu lý luận và thực tiễn tại công ty, em xin đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện
hơn nữa
 Đề xuất về khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Nhằm đề phòng và hạn chế tối thiểu những rủi ro mà các khảon nợ phải thu khó đòi
đem lại, công ty nên trích lập các khoản phải thu khó đòi và chi tiết cho từng khách
hàng là rất cần thiết .
Giả sử Kế toán không trích lập dự phòng phải thu khó đòi mà trong trường hợp
khách hàng mất khả năng thanh toán hoặc chạy trốn thì việc thu hồi công nợ đối với
công ty là điều không dễ dàng. Theo thông tư 89/2013 của BTC và sửa đổi bổ sung
theo thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 về hướng dẫn trích lập các khoản dự
phòng thì:
Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
100% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên.

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


79
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp
toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào
chi phí quản lý của doanh nghiệp
Sử dụng tài khoản 2293 – “Dự phòng phải thu khó đòi” để xác định số dự phòng
phải thu khó đòi cần phải trích lập. Cuối kỳ kế toán năm, căn cứ vào các khoản nợ phải
thu được xác định là không chắc chắn thu kế toán tính toán, xác định số dự phòng phải
thu khó đòi cần phải trích lập.
- Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi cần phải trích lập năm nay lớn hơn số dự
phòng đã trích lập ở cuối niên độ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch dự
phòng cần phải trích lập thêm, ghi:
Nợ TK 642 - Trị giá phần chênh lệch trích lập thêm
Có TK 2293 - Trị giá phần chênh lệch trích lập thêm
- Trường hợp dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng
đã trích lập ở cuối niên độ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán hoàn nhập phần
chênh lệch, ghi:
Nợ TK 2293 - Trị giá phần chênh lệch hoàn nhập
Có TK 642 - Trị giá phần chênh lệch hoàn nhập
Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi được, kế
toán thực hiện xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331, 334... (phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi (phần đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (phần chưa lập dự phòng)
Có các TK 131, 138, 128, ...
Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu
hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ các TK 111, 112, ....
Có TK711 - Thu nhập khác
Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, tuỳ từng
trường hợp thực tế, kế toán ghi nhận như sau:
- Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (số tổn thất từ việc bán nợ)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


80
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Có các TK 131, 138, 128, ...


- Trường hợp khoản phải thu quá hạn đã lập dự phòng phải thu khó đòi nhưng số đã
lập dự phòng không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ thì số tổn thất còn lại được hạch toán
vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (số tổn thất từ việc bán nợ nhiều hơn số đã
lập dự phòng)
Có các TK 131, 138,128, ...
 Đề xuất về chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
Như đã nêu trên, Công ty Cổ phần TOME GROUP nên có nhiều chính sách ưu đãi,
chiết khấu hơn nữa đối với những khách hàng quen biết lâu năm hoặc những khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn. Chẳng hạn giảm trị giá hợp đồng theo tỷ lệ phần
trăm nào đó nếu họ ký kết với công ty một hợp đồng có giá trị lớn hoặc thanh toán
nhanh. Vào cuối quý, công ty nên tính tổng giá trị các hợp đồng của những khách hàng
đó để xác định xem khách hàng nào là lớn nhất, để có một hình thức ưu đãi phù hợp.
Hoặc đối với một hợp đồng lớn thì có thể thưởng cho người ký hợp đồng hay người
giới thiệu một tỷ lệ hoa hồng nào đó tuỳ theo giá trị bản hợp đồng.
Việc công ty không mở sổ chi tiết TK 5111 gây khó khăn cho công tác quản lý. Để
tiện cho việc theo dõi các khoản doanh thu bán hàng và các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán. Công ty có thể mở các sổ chi tiết như sau:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 51111 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 51112 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Khi ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 51111 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Ghi nhận giá vốn, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Gía vốn hàng bán
Có các TK 155, 156
Phản ánh số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ:

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


81
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nợ TK 51112 – Số tiền chiết khấu thương mại


Nợ TK 333 – Số tiền thuế GTGT được điều chỉnh giảm.
Có các TK 131, 111, 112
Mở sổ chi tiết theo cách này không những quản lý được nhanh chóng chính xác
hàng bán và dịch vụ cung cấp trong kỳ mà còn giúp cho các nhà quản trị biết những
mặt hàng hay dịch vụ nào đã tạo ra doanh thu chủ yếu cho công ty để từ đó có phương
hướng đầu tư, phát triển cho hợp lý.

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


82
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Với mục đích vạch ra trong suốt quá trình thực tập và làm khóa luận là nhằm hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần TOME
GROUP, chương 3 đã trình bày những đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng, chỉ ra những ưu, nhược điểm trong công tác quản lý và
công tác kế toán tại công ty.
Dựa vào đó chúng em đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty. Các giải pháp đưa ra chủ yếu nhằm
khắc phục và hoàn thiện những mặt còn hạn chế đang tồn tại trong Kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng dưới góc độ kế toán tài chính. Tuy nhiên, để thực hiện được
đồng bộ các giải pháp trên thì doanh nghiệp cần tuân thủ một cách nghiêm ngặt trong
quá trình áp dụng các giải pháp đã nêu ở chương này. Đồng thời, ban lãnh đạo cũng
cần có tư duy sâu sắc và linh hoạt trong cả cách suy nghĩ và cách làm để đảm bảo mọi
chính sách phù hợp với hoạt động của công ty.

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


83
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI KẾT

Trong thời gian trải nghiệm thực tế tại phòng kế toán của công ty Cổ phần TOME
GROUP, nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các chị trong phòng kế toán giúp chúng
em có cái nhìn từ tổng quát đến chi tiết công việc của một kế toán viên về công tác kế
toán doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty Cổ phần TOME GROUP nói riêng.
Qua tìm hiểu và nghiên cứu tình hình thực tế kế toán tại công ty, nhận thấy công tác
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty có rất nhiều điểm mạnh và đó
là những thành công mà công ty đã nỗ lực đạt được trong nhiều năm qua. Bên cạnh đó
công tác kế toán vẫn không tránh khỏi những mặt hạn chế. Dưới cái nhìn của một sinh
viên thực tập, chúng em xin đưa ra ý kiến đóng góp với mục đích hoàn thiện thêm về
phần hạch toán phần hành trên. Em hy vọng nó sẽ có tác dụng tốt đối với công tác kế
toán của công ty Cổ phần TOME GROUP.
Do kinh nghiệm thực tế của chúng em còn ít, đây là khởi đầu của chúng em tìm hiểu
về kế toán thực tế nên các vấn đề chúng em nêu ra trong bài báo cáo có thể chưa chỉn
chu và còn nhiều sai sót. Vì vậy, chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy cô giáo, các anh chị trong công ty Cổ phần TOME GROUP để bài báo cáo
của chúng em được hoàn chỉnh hơn.
Em chân thành cảm ơn Giám đốc Tống Minh Đức, các anh chị trong Công ty Cổ
phần TOME GROUP đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ chúng em để quá trình thực
tập được thuận lợi. Đặc biệt, chúng em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn
ThS. Lương Thị Hân đã tận tình chỉ dạy và giúp đỡ chúng em trong suốt thời gian
nghiên cứu để báo cáo của chúng em được hoàn thiện tốt đẹp.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


84
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Bộ tài chính (2009), Hệ thống Kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp,
NXB Thống kê.
[2]. Tiến Sỹ Nguyễn Thị Đông (Tháng 11/1999), Giáo trình Lý thuyết Hạch toán kế
toán -Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Nhà xuất bản Tài chính
[3]. Các bài khóa luận, báo cáo thực tập khóa trước
[4]. Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày
26/08/2016 của Bộ Tài chính.
[5]. Giáo trình Kế Toán Tài Chính 1,2 Khoa Kế Toán Kiểm Toán, Đại Học Công
Nghiệp Hà Nội
[6]. Hệ thống chứng từ kế toán, NXB tài chính
[7]. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và hạch toán kế toán tại Công
ty Cổ Phần TOME GROUP
[8]. Tài liệu kế toán của phòng kế toán Công ty Cổ phần TOME GROUP

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


85
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

PHỤ LỤC

Phụ lục 2.1: Trích mẫu hóa đơn GTGT số 0000455

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


86
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


87
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phụ lục 2.2: Trích mẫu biên bản giao nhận Hà Đô

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


88
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phụ lục 2.3: Trích mẫu hóa đơn GTGT số 0000466

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


89
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phụ lục 2.4: Trích mẫu biên bản giao nhận Đông Bắc

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


90
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phụ lục 2.5: Trích phiếu thu tiền bán hàng

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


91
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phụ lục 2.6: Trích giao diện nhập liệu bán hàng hóa đơn số 0000455

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


92
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phụ lục 2.7: Trích giao diện nhập liệu bán hàng công ty Đông Bắc

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


93
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phụ lục 2.8: Trích sổ chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mặt hàng Sơn SIKA MK

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


94
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phụ lục 2.9: Trích sổ chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mặt hàng Xi măng CT182

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


95
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phụ lục 2.10: Trích sổ tổng hợp doanh thu bán hàng

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


96
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phụ lục 2.11: Trích mẫu sổ cái TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


97
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phụ lục 2.12: Trích mẫu phiếu xuất kho bán hàng cho công ty Hà Đô

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


98
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phụ lục 2.13: Trích mẫu phiếu xuất kho bán hàng cho công ty Đông Bắc

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


99
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phụ lục 2.14: Trích giao diện nhập liệu giá vốn hàng bán

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


100
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phụ lục 2.15: Trích giao diện nhập liệu giá vốn hàng bán

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


101
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phụ lục 2.16: Trích sổ chi tiết giá vốn hàng bán Sơn SIKA MK

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


102
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phụ lục 2.17: Trích sổ chi tiết giá vốn hàng bán Xi măng CT182

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


103
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phụ lục 2.18: Trích sổ tổng hợp giá vốn các mặt hàng

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


104
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phụ lục 2.19: Trích sổ cái TK giá vốn hàng bán

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


105
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán

Phụ lục 2.20: Phiếu chi tiền tiếp khách cho bộ phận bán hàng

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


106
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán

Phụ lục 2.21: Phiếu chi tiền điện nước cho bộ phận quản lý doanh nghiệp

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


107
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán

Phụ lục 2.12: Giao diện nhập liệu phiếu chi

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


108
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán

Phụ lục 2.23: Giao diện nhập liệu chi phí quản lý doanh nghiệp

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


109
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán

Phụ lục 2.24:Trích sổ chi tiết chi phí bán hàng

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


110
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán- Kiểm toán

Phụ lục 2.23: Trích sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


111
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán

Phụ lục 2.26: Trích sổ cái TK chi phí quản lý kinh doanh

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


112
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


113
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán

Phụ lục 2.27: Giao diện nhập liệu xác định kết quả bán hàng

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


114
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán

Phụ lục 2.28: Trích sổ cái TK 911

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


115
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán

Phụ lục 2.29: Trích sổ cái TK 421

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học


116
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán

Phụ lục 2.30: Trích sổ nhật ký chung

(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần TOME GROUP)

Nhóm 2 – 20212AA6006011 Đề án môn học

You might also like