Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Đề Án
Báo Cáo Đề Án
BÁO CÁO ĐỀ ÁN
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TOME GROUP
Hà Nội - 2022
2
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tên đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần TOME GROUP
Mức độ
Tuần Người thực hiện Nội dung công việc Phương pháp thực hiện hoàn
thành
- Phương pháp đưa ra ý kiến cá nhân và thảo
luận.
+ Vũ Thị Hường: Đề xuất đề tài “Kế toán nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ”
+ Nguyễn Thị Thu Hương: Đề xuất đề tài “Kế
toán chi sản xuất và tính giá thành”
Vũ Thị Hường - Nghiên cứu thảo luận chọn đề tài + Hoàng Thị Hoàng Anh
Đã hoàn
Hoàng Thị Hoàng Anh và công ty thực tập thích hợp cho Đề xuất đề tài “Chi phí bán hàng và xác định kết
1 thành
Hoàng Thị Ngọc Bích cả nhóm. quả bán hàng”
Nguyễn Thị Thu Hiền + Hoàng Thị Ngọc Bích: “Kế toán tiền lương và
Nguyễn Thị Thu Hương các khoản trích theo lương”
+ Nguyễn Thị Thu Hiền: “Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương”
Mỗi thành viên đề xuất 1 đề tài, sau đó thảo luận
thống nhất lựa chọn đề tài phù hợp “Chi phí bán
hàng và xác định kết quả bán hàng”
Hoàng Thị Ngọc Bích - Viết nội dung phần một số ý kiến - Phân tích, đánh giá, tổng hợp Đã hoàn
Hoàng Thị Hoàng Anh cần hoàn thiện thành
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đã có nhiều sự biến
đổi sâu sắc, sự đổi mới này có rất nhiều tác động đến kinh tế xã hội của đất nước.
Trong quá trình đổi mới các doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến hoạt động sản
xuất kinh doanh, nhằm mục địch thu lợi nhuận và đồng thời đảm bảo sự phát triển
của mình, góp phần ổn định nền kinh tế chính trị của đất nước.
Để thực hiện mục tiêu trên, vấn đề kinh doanh đạt hiệu quả cao vô cùng quan
trọng, có ý nghĩa đến sự tồn tại và phát triển của một số doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp thương mại nói riêng. Hiệu quả kinh tế được phản ánh thông qua các
bộ phận trong các hoạt động kinh doanh phải bao gồm hiệu quả sử dụng vốn, hiệu
quả sử dụng lao động, tiêu thụ hàng hóa….
Hàng hóa được sản xuất ra là để trao đổi, để bán nhưng một khi được đem ra thị
trường để tiêu thụ thì sự quan tâm của người mua, người bán lại hoàn toàn khác
nhau. Người mua sẵn sàng bỏ ra một số tiền nhất định có được sản phẩm thỏa mãn
nhu cầu sử dụng thì người bán lại cần giá trị, tức lợi nhuận mà doanh nghiệp hướng
tới. Thông qua hoạt động bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được
thực hiện: vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị, doanh nghiệp thu hồi được vốn, bù đắp chi phí, có nguồn tích lũy
mở rộng kinh doanh.
Vì vậy, hoạt động bán hàng là khâu cơ bản nhất trong quá trình sản xuất kinh
doanh, chi phối và quyết định giá trị thặng dư doanh nghiệp đạt được.Để đạt được
hiệu quả trong tiêu thụ sản phẩm, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể tại mỗi doanh
nghiệp, cần có phương án sản xuất kinh doanh mặt hàng phù hợp, luôn đổi mới và
liên tục hoàn thiện phù hợp cơ chế thị trường song đơn vị cũng phải có bộ máy kế
toán khoa học hợp lý, đặc biệt vai trò của bộ phận kế toán bán hàng và cung cấp
dịch vụ, xác định kết quả kinh doanh. Là công cụ đắc lực trong bộ phận quản lý, nó
đã kịp thời ghi nhận các dữ liệu của quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp thông
tin nhanh chóng, chính xác để từ đó lựa chọn phương án đầu tư có hiệu quả. Nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần
TOME GROUP, cùng với kiến thức được trang bị trên ghế nhà trường, nhờ sự giúp
đỡ của anh chị phòng kế toán và sự giúp đỡ tận tình của TS.Lương Thị Hân, nhóm
em đã quyết định nghiên cứu đề tài: ‘‘Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần TOME GROUP” để hoàn thành bài báo cáo thực tập của
nhóm.
Tuy thời gian thực tập tổng hợp ngắn nhưng em đã hiểu thêm phần nào công tác
tổ chức hạch toán kế toán. Điều đó giúp ích cho em rất nhiều trong công việc sau
này. Mặc dù đã hết sức cố gắng song do trình độ nhận thức còn hạn chế, thời gian
tìm hiểu và thực tập không dài nên không tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô và Công ty Cổ phần
TOME GROUP để báo cáo thực tập tổng hợp được hoàn thiện hơn.
Tóm lại công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là giai đoạn tái sản xuất.
Doanh nghiệp khi thực hiện tổ công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù
đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế,
đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của người lao động.
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có mục đích thu thập, xử lý, cung
cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán hàng như doanh thu, chi phí
và kết quả bán hàng cho các đối tượng sử dụng thông tin đề ra các quyết định phù
hợp.
Với sự hỗ trợ từ kế toán thực tế, doanh nghiệp sẽ hạn chế được sự thất thoát hàng
hóa, phát hiện được những hàng hóa luân chuyển chậm, có biện pháp xử lý thích
hợp, đẩy nhanh quá trình tuần hoàn vốn. Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng cung cấp giúp doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn
chỉnh về tình hình bán hàng, từ đó tìm những thiếu sót trong quá trình mua, bán, dự
trữ hàng hóa để đưa ra những phương án, điều chỉnh nhằm thu được lợi nhuận cao
nhất.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trực tiếp thu nhận, xử lý và cung
cấp thông tin về quá trình bán hàng của doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ:
Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hóa bán ra và tiêu thụ nội
bộ, tính toán đúng đắn giá trị vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng và các chi phí khác
nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng của doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo điều
hành hoạt động kinh doanh thương mại.
Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, xác
định kết quả bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh
nghiệp.
Kế toán bán hàng cũng là một kế toán thực tế giữ một vai trò quan trọng đối với
các doanh nghiệp. Hiểu được tầm quan trọng cũng như mức độ ảnh hưởng của kế
toán bán hàng sẽ giúp cho cá nhân kế toán hay các nhà quản trị sẽ có hướng và
chiến lược làm việc hiệu quả hơn rất nhiều.
1.1.3. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
Phương thức bán hàng
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, vận chuyển hàng giao cho bên mua ở địa
điểm đã được thỏa thuận. Khi bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi được xác định là
tiêu thụ.
Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng. Đặc trưng của
phương thức bán lẻ là kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì sản phẩm rời khỏi lĩnh vực
lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện.
Số lượng mỗi lần bán thường nhỏ, giá bán thường ổn định, thường thanh toán ngay
và bằng tiền mặt. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng trong đó nghiệp vụ
thu tiền tách rời nghiệp vụ giao hàng cho người mua.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Ở hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách.
Hình thức bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này được áp dụng phổ biển ở các
siêu thị, khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, mang đến quầy thu tiền để tính tiền và
thanh toán tiền hàng.
Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông
thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm.
Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hóa
trong đó, các doanh nghiệp sử dụng máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một
vài loại hàng hóa nào đó (thường là đồ uống) đặt ở các nơi công cộng.
Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi là phương thức bán hàng trong đó
doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và
hưởng hoa hồng đại lý hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại
lý, ký gửi được coi là hàng gửi bán, vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi
nhận thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số
hàng này.
Phương thức hàng đổi hàng
Theo phương thức này, người bán đem vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật
tư, hàng hóa của người mua. Nếu là trao đổi hàng hóa tương tự thì không được coi
là giao dịch tạo doanh thu và ngược lại. Trong trường hợp này, doanh nghiệp vừa là
người bán hàng, lại vừa là người mua hàng.
Phương thức trả chậm, trả góp
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều kỳ, người mua sẽ thanh toán một
phần giá trị hàng ngay tại thời điểm mua, và thanh toán phần tiền còn lại trong các
kỳ tiếp theo đồng thời phải chịu tiền lãi trên số tiền trả chậm đó theo quy định.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận theo số tiền bán hàng hóa trả ngay một lần,
lãi trả chậm trả góp được phân bổ vào doanh thu hoạt động tài chính.
Đối với các doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất khẩu
Trong các doanh nghiệp thương mại kinh doanh sản xuất khẩu bán hàng có thể
được tiến hành theo hai phương thức: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác.
Xuất khẩu trực tiếp: là phương thức kinh doanh mà trong đó đơn vị kinh doanh
xuất khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với khách hàng nước
ngoài, trực tiếp giao hàng và thu tiền hàng.
Xuất khẩu ủy thác: là phương thức kinh doanh trong đó đơn vị kinh doanh xuất
khẩu không trực tiếp xuất khẩu hàng hóa và thu tiền hàng mà phải thông qua một
đơn vị trung gian có uy tín thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình và trả phí ủy
thác.
Ngoài các phương thức bán hàng trên, còn có một số phương thức bán hàng khác
như tiêu thụ nội bộ,…Tùy vào mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phương thức bán
hàng phù hợp, hiệu quả để áp dụng linh hoạt để đạt được mục đích kinh doanh
Các phương thức thanh toán
Thanh toán trực tiếp (thanh toán ngay): Theo phương thức này, sau khi nhận
được hàng mua, khách hàng thanh toán ngay cho doanh nghiệp, có thể bằng tiền
mặt, chuyển khoản (bù trừ, ủy nhiệm thu…) hay bằng hàng hóa (hàng đổi hàng).
Thanh toán chậm trả (thanh toán sau): Theo phương thức này, sau khi nhận
được hàng mua, khách hàng chưa thanh toán ngay cho doanh nghiệp mà vào một
thời điểm khác theo sự thỏa thuận của hai bên.
Ngoài các phương thức thanh toán trên còn một số phương thức thanh toán khác
được các doanh nghiệp áp dụng như thư tín dụng, ứng trước…
1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Khái niệm
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn
những điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người
mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp
chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và
người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã được cung cấp
+ Doanh nghiệp sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó
- Không ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đối với:
+ Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế
biến; Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được xác
định là đã bán)
+ Số tiền thu được từ việc bán sản phẩm xuất xứ
+ Các khoản doanh thu hoạt động tài chính
+ Các khoản thu nhấp khác
Phương pháp kế toán
a. Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Hóa đơn bán hàng, Bảng kê
bán hàng, Sao kê ngân hàng, Giấy báo Có, Chứng từ khác có liên quan
b. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ Tài khoản 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
+ Tài khoản 5118: Doanh thu khác
Kết cấu tài khoản 511
- Bên Nợ:
+ Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT)
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
+ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Bên Có:
+ Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
- Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng
• Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng trong một số trường hợp
Theo TT 133/2016/TT-BTC quy định:
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản thuế gián thu
phải nộp, như thuế GTGT (kể cả theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường.
Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương pháp bán đúng giá hưởng
hoa hồng, doanh thu là phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
Đối với hoạt động dịch vụ ủy thác xuất khẩu, doanh thu là phí ủy thác doanh
nghiệp được hưởng.
Đối với đơn vị nhận gia công vật tư, hàng hóa, doanh thu là số tiền hoa hồng gia
công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị hàng hóa gia công.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, doanh thu được xác
định theo giá bán trả tiền ngay.
Quy trình hạch toán kế toán doanh thu bán hàng
(Nguồn: TT133/2016/TT-BTC)
1.2.2. Kế toán giá vốn bán hàng
Khái niệm
Giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm. Đối với một công
ty thương mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt tại kho
(giá mua từ nhà cung cấp, vận chuyển, bảo hiểm…).
Phương pháp xác định
Theo TT 133/2016/TT-BTC, để tính trị giá xuất của hàng tồn kho, kế toán có thể
áp dụng một trong các phương pháp sau:
• Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, hàng hóa xuất kho thuộc lô nào thì lấy đơn giá nhập kho
của lô đó để tính, được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hóa mua
vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+ Ưu điểm: phản ánh được ngay giá vốn của hàng hóa xuất kho.
+ Nhược điểm: Công việc của kế toán phức tạp đòi hòi theo dõi chi tiết từng loại
giá của mỗi loại thành phẩm để ghi nhận giá xuất chính xác từng lô hàng, không
thích hợp với doanh nghiệp tiêu thụ nhiều mặt hàng có giá trị nhỏ.
• Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị của từng loại
hàng tồn kho được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ
hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh
nghiệp.
+ Ưu điểm: giảm bớt công việc tính toán cho kế toán
+ Nhược điểm: giá hàng hóa xuất kho không linh hoạt, độ chính xác không cao
chậm trễ trong công việc kế toán vì bị dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng độ kịp thời của
thông tin kế toán, không phù hợp với giá cả biến động với biên độ lớn.
• Phương pháp nhập trước - xuất trước:
Phương pháp nhập trước - xuất trước áp dụng trên giả định hàng nào nhập trước
sẽ lấy đơn giá đó để áp dụng cho hàng xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng.
Phương pháp kế toán
a. Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT; Phiếu xuất kho; Phiếu nhập kho thành phẩm; Bảng theo dõi tình
hình nhập xuất; các chứng từ khác có liên quan.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Kết cấu tài khoản 632
- Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và
chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong
kỳ
+ Các khoản hao hụt mất mát sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá
nhân
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa mức dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập cuối năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng cuối
năm trước)
- Bên Có
+ Kết chuyển giá vốn hàng hóa, thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ vào TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh
+ Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm trước lớn
hơn mức cần lập cuối năm nay
+ Giá vốn thực tế của số hàng hóa bị người mua trả lại
+ Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua
đã tiêu thụ
+ Trị giá hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1-2: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên
(Nguồn: TT133/2016/TT-BTC)
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp dựa vào kết quả kiểm kê thực tế
hàng hóa, thành phẩm xuất bán trên sổ sách kế toán và từ đó tính ra giá vốn của
hàng bán trong kỳ:
Sơ đồ 1-3: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
(Nguồn: TT133/2016/TT-BTC)
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Khái niệm:
Các khoản giảm trừ doanh thu là số tiền người bán thường giảm trừ cho khách
hàng khi họ mua hàng . Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại được tính vào doanh thu bán hàng ghi nhận
ban đầu để xác định doanh thu thuần làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong
Doanh thu thuần bán Tổng doanh thu bán Các khoản giảm
hàng và cung cấp dịch vụ = hàng và cung cấp dịch vụ - trừ doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu..
Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán..
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Theo thông tư – 133/2016/TT-BTC, khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu
thì hạch toán vào Bên Nợ của TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT: là căn cứ để bên mua, bên bán điều chỉnh doanh số mua vào,
bán ra, thuế GTGT đã kê khai ( mẫu số 01-GTKT3/001)
Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại (mẫu số 01-VT) ; Biên bản hàng hóa bị trả lại;
Các chứng từ thanh toá
Phương pháp kế toán
Chiết khấu thương mại
Trường hợp 1: Mua 1 lần đạt luôn chiết khấu -Khoản CKTM được thực hiện
ngay tại lần mua đó
+ Khi lập hoá đơn: Hoá đơn không thể hiện khoản chiết khấu, giá ghi trên hoá
đơn là giá đã chiết khấu.
+ Khi hạch toán: Cả hai bên bán và mua đều không phải hạch toán theo dõi chiết
khấu thương mại.
Bên bán Bên mua
+ Doanh thu bán hàng phản ánh theo + Hạch toán giá trị hàng mua theo
giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh giá đã trừ đi khoản chiết khấu
thu thuần) (Hạch toán theo số tiền phải thanh
(Hạch toán theo số tiền được nhận toán trên hoá đơn)
trên hoá đơn)
Trường hợp 2: Mua nhiều lần mới đạt được chiết khấu - Khoản CKTM được ghi
trên hoá đơn ở lần mua cuối cùng
+ Khi lập hoá đơn: Hoá đơn vừa thể hiện số hàng của lần mua cuối cùng và có
thể hiện khoản chiết khấu thương mại.
+ Khi hạch toán: Cả bên bán và bên mua đều không hạch toán theo dõi chiết
khấu thương mại
Bên bán Bên mua
+ Doanh thu bán hàng phản ánh theo + Hạch toán giá trị hàng mua theo
giá đã trừ chiết khâu thương mại (doanh giá đã trừ đi khoản chiết khấu
thu thuần). (Hạch toán theo số tiền phải thanh
(Hạch toán theo số tiền được nhận trên toán trên hoá đơn)
hoá đơn)
Trường hợp 3: Mua nhiều lần mới đạt được chiết khấu - Khoản CKTM được
thực hiện riêng trên 1 hoá đơn
+ Khi lập hoá đơn: Người bán lập riêng Hoá đơn CKTM cho người mua
+ Khi hạch toán: Phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại doanh nghiệp
chi trả
Bên bán Bên mua
Hạch toán khoản CKTM Khoản chiết khấu thương mại nhận được sau
thực hiện trên hoá đơn vào bên khi mua hàng tồn kho (kể cả khoản vi phạm hợp
Nợ của TK 511 đồng kinh tế) phải được phân bổ cho số hàng tồn
kho trong kho, hàng đã bán, đã sử dụng cho sản
xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản để hạch toán
cho phù hợp:
+ Nếu hàng tồn kho còn tồn trong kho ghi
giảm giá trị hàng tồn kho;
+ Nếu hàng tồn kho đã bán thì ghi giảm giá
vốn hàng bán;
+ Nếu hàng tồn kho đã sử dụng cho hoạt động
xây dựng cơ bản thì ghi giảm chi phí xây dựng
cơ bản.
Sơ đồ 1-4: Trình tự hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
(Nguồn: TT133/2016/TT-BTC)
1.2.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Khái niệm:
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
Theo điều 64 , Thông tư 133/2016/TT-BTC
TK 642: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh
bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng
hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, lương nhân
viên bộ phận bán hàng (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...), bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao
động của nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ
dùng cho bộ phận bán hàng; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax,...); chi
phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật
liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp;
tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua
ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền
khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng...).
Nguyên tắc kế toán:
Các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp không được coi là chi
phí được trừ theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ
và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán
mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải
nộp.
Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định. Tùy
theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể được
mở chi tiết theo từng loại chi phí như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp. Trong từng loại chi phí được theo dõi chi tiết theo từng nội dung chi phí
như:
a) Đối với chi phí bán hàng:
- Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân
viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,... bao gồm tiền lương,
tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp,...
- Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho
việc bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng gói
sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận
chuyển sản phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo
quản TSCĐ,... dùng cho bộ phận bán hàng.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán,
phương tiện làm việc,...
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản,
bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương
tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,...
- Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng
hóa. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh ở TK 154
“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” mà không phản ánh ở TK này.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán
hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa đi
bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu,...
- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong
khâu bán hàng ngoài các chi phí nêu trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán
hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, khuyến mại, quảng cáo, chào hàng, chi
phí hội nghị khách hàng..
b) Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên
quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của Ban Giám đốc, nhân viên
quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản
lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm... vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ,
công cụ, dụng cụ,... (giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT).
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý (giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT).
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc,
phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng,...
- Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài,
tiền thuê đất,... và các khoản phí, lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ
thuật, bằng sáng chế,... (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo
phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi
phí trả cho nhà thầu phụ.
- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của
doanh nghiệp, ngoài các chi phí nêu trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công
tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,...
c) Đối với sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo:
- Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền,
không kèm theo các điều kiện khác
- Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách
hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như
phải mua sản phẩm, hàng hóa thì kế toán phản ánh giá trị hàng khuyến mại, quảng
cáo vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
- Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động thương mại được nhận hàng hóa
(không phải trả tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối để quảng cáo, khuyến mại cho
khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ
+ Các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ
+ Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)
- Bên Có
+ Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh
+ Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
+ Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào tài khoản 911 "Xác định kết quả
kinh doanh".
- Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6421 - Chi phí bán hàng: Phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát sinh
trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh
nghiệp và tình hình kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911- Xác định kết quả
kinh doanh.
Tài khoản 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh chi phí quản lý chung
của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Chứng từ sử dụng:
Hoá đơn GTGT (mẫu số 01GTKT3/001);
Phiếu chi (Mẫu số 02-TT); Giấy báo Nợ của ngân hàng; Bảng phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương; Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ (mẫu số 06-
TSCĐ)...
Phương pháp hạch toán:
Doanh thu thuần về bán = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ
hàng và cung cấp dịch và cung cấp dịch vụ doanh thu
vụ
Tài khoản kế toán
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
+ Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Bên Có:
+ Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ
+ Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Kết chuyển lỗ.
- TK 911 không có số dư cuối kỳ
Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT (mẫu số 01GTKT3/001);
- Phiếu chi (Mẫu số 02-TT); Giấy báo Nợ của ngân hàng; Bảng phân bổ tiền lương
và các khoản trích theo lương;
- Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ (mẫu số 06-TSCĐ)...
Trình tự hạch toán kết quả bán hàng
Theo thông tư 133/2016/TT-BTC
+ Cuối kỳ kế toán không phải tiến hành kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
nữa, vì các khoản giảm trừ doanh thu đã được hạch toán vào bên Nợ TK 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
+ Trường hợp doanh nghiệp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế
toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp (Thuế giá trị gia tăng phải nộp
theo phương pháp trự tiếp, Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), Thuế xuất khẩu (nếu có),
Thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Cuối kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp
và ghi giảm doanh thu.
Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1-6: Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung,
các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Trường hợp đơn vị mở các số Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày hoặc định kỳ, căn
cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối
lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào
các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ
được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối tài
khoản. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo
cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên
Bảng cân đối tài khoản phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung (hoặc số Nhật ký chung và các số Nhật ký đặc biệt sau khi đã
loại trừ số trùng lặp trên các số Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Sơ đồ 1-7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Ưu điểm:
+ Mẫu sổ đơn giản, dễ thực hiện. Thuận tiện cho việc phân công kế toán.
+ Được sử dụng phổ biến, thuận tiện cho việc ứng dụng tin học và sử dụng máy
tính trong công tác kế toán;
+ Có thể tiến hành kiểm tra đối chiếu ở mọi thời điểm trên Sổ Nhật ký chung,
cung cấp thông tin kịp thời;
- Nhược điểm: Lượng ghi chép nhiều.
1.3.2. Hình thức ghi sổ kế toán Nhật kí – Sổ Cái:
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái:
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ
kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký- Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký- Sổ
Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Hình
thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký- Sổ Cái
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định
tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký- Sổ Cái. Số liệu của mỗi
chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng
ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho
những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,...) phát sinh
nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng
để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng
vào Số Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số
liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở
phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các
tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối
tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế
toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
- Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
“Phát sinh” ở phần = của tất cả các tài khoản = của tất cả các tài khoản
Nhật ký
Tổng số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số
phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu
khóa sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu
trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và
Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Số Nhật ký- Sổ Cái. Số liệu trên Nhật ký-
Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu
nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký- Sổ cái:
Đối chiếu, kiểm tra
Ưu điểm:
+ Số lượng sổ ít, mẫu sổ đơn giản dễ ghi chép.
+ Việc kiểm tra đối chiếu số liệu có thể thực hiện thường xuyên trên sổ Tổng hợp
Nhật ký- Sổ cái
Nhược điểm:
+ Khó thực hiện việc phân công lao động kế toán (chỉ có duy nhất 1 sổ tổng hợp-
Nhật ký sổ cái)
+ Khó thực hiện đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, phát sinh nhiều tài
khoản
sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào
Sổ Cái lập Bảng cân đối tài khoản.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan
hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
của tất cả các tải khoản trên Bảng cân đối tài khoản phải bằng nhau và bằng Tổng
số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dự Có
của các tài khoản trên Bảng cân đối tài khoản phải bằng nhau, và số dư của từng tài
khoản trên Bảng cân đôi tải khoản phải bảng số dư của từng tài khoản tương ứng
trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Sơ đồ 1-9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Nhược điểm:
+ Số lượng ghi chép nhiều, thường xuyên xảy ra hiện tượng trùng lặp.
+ Việc kiểm tra đối chiếu số liệu thường được thực hiện vào cuối tháng, vì vậy
cung cấp thông tin thường chậm.
1.3.4. Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn
hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm
kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ
sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Phần mềm kế toán được thiết kế theo
Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn
toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính:
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các
thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ
Cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp
với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực
theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu
số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Cuối tháng, cuối
năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và
thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.
Chương 1 báo cáo Đề án môn học trình bày lý luận chung về công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần TOME GROUP. Nội
dung gồm các vấn đề sau:
Khái quát các yếu tố liên quan đến hạch toán kế toán bán hàng như: sự cần thiết
của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng; đặc điểm của doanh nghiệp
thương mại; vai trò, nhiệm vụ và ý nghĩa của hoạt động bán hàng và đặc điểm của
quá trình bán hàng. Đồng thời trình bày được các hình thức ghi sổ kế toán trong
doanh nghiệp.
Về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: tìm hiểu và trình bày đặc
điểm kế toán chi tiết hàng hóa; các phương thức bán hàng và phương thức thanh
toán; kế toán giá vốn hàng bán (khái niệm, tài khoản sử dụng, phương pháp xác
định giá vốn thực tế hàng xuất bán, hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán); kế toán
doanh thu bán hàng (khái niệm, tài khoản sử dụng,trình tự kế toán doanh thu bán
hàng) và các khoản giảm trừ doanh thu; kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp; kế toán xác định kết quả bán hàng.
Hình 2-1: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty
thép sợi ,… Qua đó, đã tạo được uy tín với các chủ đầu tư, đồng thời tạo được nền
móng vững chắc để công ty phát triển trong điều kiện mới.
Định hướng phát triển trong 5 năm tới:
Trải qua gần 5 năm phát triển và trưởng thành, công ty đã liên tục khẳng định vị
thế và uy tín trên thương trường, trở thành một trong những công ty tin cậy, cung
cấp chuyên nghiệp các sản phẩm trong lĩnh vực hoàn thiện công trình xây dựng.
TOME GROUP định hướng 5 năm tới phấn đấu vươn lên trở thành công ty cung
cấp vật liệu xây dựng trên thị trường toàn quốc . Xây dựng sự tin cậy của đối tác,
khách hàng bằng hoạt động hiệu quả, chất lượng dịch vụ chất lượng tốt nhất để đạt
được mục tiêu lợi nhuận trên 50 tỷ mỗi năm.
Công ty tập trung trí tuệ và sức lực đẩy lùi khó khăn, nắm bắt thời cơ, đổi mới
nhận thức, chấn chỉnh tổ chức, khai thác tối đa các nguồn vốn, mạnh dạn đầu tư
thiết bị, con người, ứng dụng công nghệ tiên tiến ; xây dựng Công ty trở thành một
doanh nghiệp phát triển mạnh toàn diện trong lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần TOME GROUP
CTHĐQT
kiêm Giám
đốc
TLCT kiêm
Phòng nhân Phòng kế Phòng PGĐ điều
PGĐ kinh
sự toán Marketing hành
doanh
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty Cổ phần TOME GROUP)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý
- Giám đốc
+ Chỉ đạo, điều hành công ty thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo
đúng nguyên tắc đã thống nhất ghi trong quy chế tổ chức hoạt động của công ty và quy
định của pháp luật.
+ Phân công công việc cho các Phó giám đốc công ty, Trưởng các phòng, ban
chuyên môn nghiệp vụ chủ động phối hợp với các đơn vị xử lý các vấn đề có liên quan
đến nhiệm vụ của công ty.
+ Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ đã được phân
công, phân cấp thuộc công ty quản lý.
+ Là người ký duyệt cuối cùng các văn bản giấy tờ, phát hành trong công ty sau khi
có chữ ký của tất kiểm soát của các bộ phận chuyên môn, ban giám đốc điều hành
- Phòng nhân sự:
Là tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo hoạt động của
doanh nghiệp luôn diễn ra liên tục, hiệu quả. Đồng thời phòng nhân sự còn phụ trách
việc chăm lo cho đời sống của toàn bộ nhân viên trong công ty. Đại diện công ty xử lý
các tranh chấp xảy ra tại công sở. Xây dựng và quản lý các chế độ phúc lợi, đãi ngộ
đối với đội ngũ nhân sự trong công ty. Nói chung, phòng nhân sự có vai trò quản lý tất
cả các vấn đề liên quan đến xây dựng, quản lý và phát triển nguồn nhân lực chất lượng
và bền vững nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Chức năng: tuyển dụng, đào tạo, quản lý, truyền thông
Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoặch và thực hiện việc tuyển dụng nhân sự cho công ty
+ Đào tạo và phát triển chất lượng nguồn nhân lực
+ Duy trì và quản lý hoạt động của nguồn nhân lực
+ Quản lý thông tin hồ sơ nhân sự trong công ty
- Phòng kế toán:
Là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của các công ty. Giống như các phòng
ban khác, phòng kế toán cũng đảm nhiệm những công việc đặc thù liên quan chủ yếu
đến tài chính của công ty.
Chức năng:
+ Hoàn thành các công việc liên quan đến tài chính, kế toán theo quy định Nhà
nước.
+ Hạch toán đầy đủ, chính xác và kịp thời vốn và nợ. Hạch toán các khoản thu chi
và hiệu quả kinh doanh theo chính sách của công ty.
+ Lên kế hoạch tài chính, kinh doanh theo tháng, quý, năm.
+ Góp ý với ban giám đốc về việc chỉ đạo, kiểm tra, quản lý và giám sát quá trình
chấp hành các chế độ tài chính nội bộ của công ty và Nhà nước.
+ Theo dõi và phản ánh với ban quản lý về sự vận động vốn cũng như các vấn đề
liên quan.
+ Kết hợp với các phòng ban để quản lý thông tin được hiệu quả.
Nhiệm vụ:
+ Hạch toán các khoản thu chi của doanh nghiệp: vốn, doanh thu, chi phí, công nợ,
các tài sản cố định (công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu…)
+ Tham gia vào quản lý việc cho vay và các khoản đầu tư tài chính.
+ Góp ý với ban giám đốc về việc chỉ đạo, kiểm tra, quản lý và giám sát quá trình
chấp hành các chế độ tài chính nội bộ của công ty và Nhà nước.
+ Đảm bảo các kế hoạch tiêu dùng đúng kế hoạch và mang lại hiệu quả cao.
+ Kết hợp với các phòng ban liên quan để lên kế hoạch tài chính, kế toán ngắn hạn,
dài hạn. Thực hiện đầy đủ các báo cáo tài chính, thống kê các kế hoạch theo quy định.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh lên ban quản lý
- Phòng Marketing:
Là cầu nối giữa công ty và thị trường bên ngoài, giữa sản phẩm và người tiêu dùng,
giữa thuộc tính sản phẩm với nhu cầu người tiêu dùng.
+ Xây dựng và phát triển hình ảnh thương hiệu.
+ Nghiên cứu, phát triển sản phẩm và mở rộng thị trường.
+ Xây dựng và thực hiện các chiến lược marketing.
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về chiến lược Marketing, sản phẩm và khách hàng.
+ Thiết lập mối quan hệ với truyền thông.
+ Điều hành công việc của nhân viên thuộc quyền quản lý của bộ phận.
- TLCT kiêm PGĐ kinh doanh:
Là người giúp việc cho Giám đốc công ty, được Giám đốc công ty ủy quyền hoặc
giao cho thực hiện quản lý một số lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp
cho Giám đốc công ty về phần việc được phân công.
+ Trực tiếp quản lý hoạt động kinh doanh bao gồm 4 nhiệm vụ chính là Lập kế
hoặch kinh doanh theo kỳ quý và năm; Triển khai giao nhiệm vụ kinh doanh định
kỳ quý; Giám sát và thống kê quá trình thực hiện kế hoặch theo quý; Đánh giá, điều
chỉnh kế hoặch và báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ quý, 6 tháng và năm.
+ Xây dựng quy trình chăm sóc khách hàng trình giám đốc phê duyệt và kiểm
soát hoạt động của phòng tuân thủ quy chế và quy trình đã định.
+ Được phép giải quyết cho cán bộ nhân viên thuộc bộ phận quản lý nghỉ phép
02 ngày, nghỉ từ 03 ngày trở lên phải ký tắt trình Phó giám đốc công ty điều hành
phê duyệt.
+ Các nhiệm vụ kiêm nhiệm do trực tiếp Giám đốc công ty giao.
- PGĐ điều hành:
Là người giúp việc cho Giám đốc công ty, được Giám đốc công ty ủy quyền
hoặc giao cho thực hiện quản lý một số lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm trực
tiếp cho Giám đốc công ty về phần việc được phân công.
+ Xây dựng quy chế tổ chức hoạt động công ty, quy chế tổ chức hoạt động các
phòng ban và quy trình triển khai một đơn hàng trình giám đốc phê duyệt và kiểm
soát hoạt động của công ty tuân thủ quy chế và quy trình đã định.
+ Đề xuất với Giám đốc công ty về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển,
điều động và bổ sung nhân sự trong công ty.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Sơ đồ quy trình kinh doanh tại Công ty Cổ phần TOME GROUP
5) Đề nghị nhập hàng, kiểm hàng: Trường hợp cần nhập số lượng nhiều và liên tục,
công ty lập thêm đề nghị nhập hàng và đề nghị kiểm hàng để bộ phận kho nắm
được lịch nhập hàng, đồng thời sẽ kiểm duyệt chất lượng sản phẩm của hàng
mới nhập về, phục vụ tốt cho công tác quản lý.
6) Nhập kho: Sau khi hoàn thành quá trình kiểm duyệt hàng, nhân viên bộ phận
kho tiến hành nhập kho lưu trữ sử dụng
7) Thanh toán: Thủ kho thực hiện thanh toán số tiền theo hợp đồng mua hàng.
+ Nhập kho: công ty xây dựng hệ thống kho đạt đủ các tiêu chí để đảm bảo chất
lượng của sản phẩm, không bị hỏng, ẩm mốc. Tường kho thường có một lớp hoặc hai
lớp. Giữa hai lớp có lớp chống thấm và cách nhiệt. Tường kho phải bảo đảm vững
chắc, không bị nứt nẻ, ... Mái kho được làm bằng tôn, phibrô xi măng hoặc đổ bê tông.
Yêu cầu đối với mái kho phải cách nhiệt tốt (giảm bức xạ mặt trời). Các cửa ra vào
được bố trí hợp lý để công việc kiểm tra, xuất, nhập, xử lý sự cố được thuận tiện và
nhanh chóng. Tấm sàn có bố trí nhiều lớp trong đó có lớp ngăn ẩm xâm nhập từ dưới
đất lên bằng lớp nhựa bitum. Đồng thời bao sản phẩm không đặt trực tiếp lên sàn mà
thông qua giá đỡ. Xếp các sản phẩm đúng quy cách, bảo đảm sử dụng tối đa không
gian kho, làm vệ sinh mặt sàn dễ dàng, kiểm tra sản phẩm, kiểm tra số lượng dễ dàng,
tạo khoảng cách để thông gió cho các bao. Bên cạnh đó, công ty còn bổ sung thêm các
thiết bị như máy hút ấm, quạt thông gió, …
+ Xuất bán:
Quy trình bán hàng:
1) Tìm kiếm khách hàng: Nhân viên bán hàng liên lạc với những khách hàng đang
có nhu cầu tìm hiểu các sản phẩm của công ty để giới thiệu và tư vấn kỹ lưỡng
cho khách hiểu rõ về thông tin, đặc điểm, công dụng của sản phẩm.
2) Báo giá: Sau khi khách hàng hiểu sâu về sản phẩm, nhân viên sẽ báo giá và trao
đổi về các ưu đãi và chính sách bán hàng mà công ty hiện đang có.
3) Nhận đơn đặt hàng: Khi khách hàng chốt sản phẩm mua, nhân viên bán hàng sẽ
tiếp nhận đơn đặt hàng và chuyển xuống bộ phận kho.
4) Xuất kho bán cho khách hàng: Bộ phận kho lập phiếu xuất kho xin xác nhận của
giám đốc rồi tiến hành xuất hàng theo số lượng và chủng loại trên hợp đồng mua
bán. Giao hàng tới địa chỉ cho khách hàng.
5) Thu tiền: Nhân viên nhận đủ số tiền trên hóa đơn, nộp lại cho thủ kho.
hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn trong chi phí, từ đó tính lương phải trả cho
nhân viên.
- Thủ quỹ: Theo dõi công việc Thu - Chi của công ty và chịu trách nhiệm Thu - Chi
tiền mặt tại công ty khi có chứng từ hợp lệ. Chi trả lương cho nhân viên đúng thời hạn
quy định
2.1.4.2. Các chính sách kế toán chung
- Chế độ kế toán áp dụng: công ty Cổ phần TOME GROUP áp dụng chế độ kế toán
của doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng (VNĐ)
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính khấu hao: Công ty trích KH theo phương pháp đường thẳng
Số KH phải trích Số KH đã trích Số KH tăng Số KH giảm
= + -
tháng này tháng trước trong tháng trong tháng
-Phương pháp giá xuất kho vật tư – Hàng hóa: Hạch toán theo phương pháp
bình quân gia quyền
Đơn giá bình
Trị giá hàng tồn kho ĐK + Trị giá hàng nhập kho trong kỳ
quân hàng xuất =
Số lượng tồn ĐK + Số lượng nhập trong kỳ
kho
+ Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số
tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
+ Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến
chứng từ kế toán
+ Chứng từ thu thập từ bán hàng
- Hóa đơn GTGT
- Hợp đồng kinh tế
- Đơn đặt hàng
- Báo giá
- Biên bản bàn giao Chứng từ tiền tệ:
- Phiếu thu
- Phiếu chi Chứng từ tài sản cố định:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Biên bản đánh giá TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Chứng từ kế toán hàng tồn kho:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho Chứng từ kế toán tiền lương:
- Bảng chấm công
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
2.1.4.4. Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán phục vụ việc giám sát tài sản và nguồn vốn
của công ty. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Thông
tư số 133/2014/TT-BTC.
- Hệ thống bao gồm các tài khoản:
STT Mã tài khoản Tên tài khoản Ghi chú
1 111 Tiền mặt
Chi tiết theo ngân
2 112 Tiền gửi ngân hàng
hàng
Chi tiết theo tên
3 131 Phải thu khách hàng
khách hàng
4 133 Thuế GTGT được khấu trừ
khoản của các nghiệp vụ đó và dùng để phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn
vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Sổ chi tiết: Sổ kế toán chi tiết: Là loại sổ kế toán để phản ánh số liệu chi tiết
hóa của số liệu đã được phản ánh trên sổ kế toán tổng hợp. Sổ kế toán chi tiết được
mở theo các tài khoản kế toán chi tiết (tài khoản cấp II, tài khoản cấp III…). Loại sổ
kế toán này có các sổ kế toán chi tiết về vật tư, thanh toán với khách hàng, thanh
toán với người bán…
2.1.4.6. Hệ thống báo cáo kế toán:
Theo quý: theo chuẩn mực số 27 về báo cáo tài chính quý được ban hành
và công bố vào ngày 15/2/2005 theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC, cụ thể gồm
những báo cáo sau:
+ Báo cáo tình hình tài chính
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
+ Bảng cân đối tài khoản
Theo năm: theo chuẩn mực số 21 về báo cáo tài chính năm được ban hành
và công bố vào ngày 30/12/2003 theo quyết định số 234/2003/QĐ-BTC, cụ thể gồm
những báo cáo sau:
+ Báo cáo tình hình tài chính
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
+ Bảng cân đối tài khoản
2.1.5. Đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh những năm gần đây của
Công ty Cổ phần TOME GROUP
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2019-2021 của công ty cổ phần TOME GROUP
Nhận xét:
Về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ có sự biến động khá lớn, cụ thể năm 2020 tăng 1,033,346,360 đồng so với
năm 2019 (tương ứng với 0.209%). Tuy nhiên đến năm 2021 lại sụt giảm
1,673,960,872 đồng so với năm 2020 (tương ứng với 0.28%). Giá vốn hàng bán năm
2020 tăng 925,362,285 đồng so với năm 2019 (tương ứng với 0.199%); đến năm 2021
lại giảm 1,566,222,128 đồng (tương ứng với 0.281%). Các khoản giảm trừ doanh thu
tính từ năm 2019 đến năm 2021 vẫn duy trì ổn định. Doanh thu hoạt động tài chính
năm 2020 giảm khoảng 3 lần so với năm 2019 nhưng đến năm 2021 giữ được ở mức
ổn định nên chỉ giảm 7,121 đồng so với năm 2020.
Về lợi nhuận, lợi nhuận gộp năm 2021 so với năm 2019 vẫn giữ được mức ổn định.
Điều này đồng nghĩa với việc là doanh nghiệp có khả năng quản lý và kiểm soát chi phí
tốt. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tính từ năm 2019-2021 có sự biến động
lớn. Cụ thể năm 2019 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ở mức âm 31,387,763
đồng; đến năm 2020 tăng thêm 219,975,251 đồng cho thấy tình hình kinh doanh thay
đổi theo chiều hướng khá tốt; tuy nhiên đến năm 2021 lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh vẫn ở mức dương nhưng đã giảm khoảng 25 lần so với năm 2020. Điều này cho
thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp chưa kiểm soát ổn định, có thể do điều
kiện khách quan vì dịch bệnh Covid-19 nói chung hoặc những vấn đề về kiểm soát
quản lý trong nội bộ doanh nghiệp nói riêng. Lợi nhuận khác, thu nhập khác năm 2020
tăng 565,553 đồng; vào năm 2021 lại về mức 0 đồng cho thấy 3 năm gần đây khoản
thu nhập khác, lợi nhuận khác là bằng 0. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, lợi nhuận
sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 tăng 220,522,804 đồng (tương ứng với
7,174%) so với năm 2019; sau đó năm 2021 so với năm 2020 giảm 182,148,743 đồng
(tương ứng với 0,96%).
Về chi phí, chi phí tài chính, chi phí khác, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tính
từ năm 2019-2021 có sự biến động tương đối. Chi phí quản lý kinh doanh tính đến
năm 2020 giảm 112,148,375 đồng so với năm 2019 (tương ứng với 0.337%); đến năm
2021 chi phí quản lý kinh doanh so với năm 2020 tăng 73,187,708 đồng (tương ứng
với 0.332%). Điều này cho thấy chi phí quản lý kinh doanh năm 2019 đến năm 2021
thay đổi nhiều.
Qua bảng phân tích số liệu 3 năm gần đây nhất giai đoạn 2019-2021 của công ty Cổ
phần TOME GROUP, cho thấy cả doanh thu, chi phí, lợi nhuận đều biến động do tình
hình dịch bệnh tuy nhiên công ty cũng nỗ lực đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhất
nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Phân tích các chỉ tiêu tài chính
ROA: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Lợi nhuận ròng
ROA = x 100%
Tổngtài sản bìnhquân
Trong đó:
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận sau thuế - Lãi vay
Tổng tài sản bình Tài sản cuốikỳ +Tài sản đầu kỳ
=
quân 2
7 635 916
ROA 2021 =
(85 000 000+160 200 000)/2
≈ 0,06 hay 6%
Nhận xét:
Trong năm 2021, trung bình với mỗi đồng vốn đầu tư vào tài sản thì doanh
nghiệp tạo ra 0,06 đồng lợi nhuận sau thuế. ROA trung bình ngành 2021 là 20%. Như
vậy, ROA của công ty trong năm 2021 thấp hơn các công ty ở mức trung bình của
ngành này, cho thấy công ty chưa khai thác các tài sản của mình một cách hiệu quả,
hoặc tần suất sử dụng các tài sản quá thấp, không tương xứng với tiềm năng sinh lợi
của các tài sản mà doanh nghiệp có. Nói chung, ROA càng cao chứng tỏ khả năng sinh
lợi trên tổng tài sản hoặc tần suất khai thác các tài sản của doanh nghiệp càng lớn và
ngược lại.
ROE: Khả năng sinh lời trên số vốn mà chủ sở hữu bỏ ra
RO Lợi nhuận sau thuế 100
= x
E Vốnchủ sở hữu bình quân %
Trong đó:
Vốn chủ sở hữu bình VCSH cuối kỳ+ VCSH đầu kỳ
=
quân 2
7 635 916
ROE2021 =
(115 000 000+360 300 000)/2
≈ 0,03 hay 3%
Nhận xét:
Trong năm 2021, trung bình với mỗi một đồng vốn do chủ sở hữu đầu tư, doanh
nghiệp tạo ra được 0,03 đồng lợi nhuận sau thuế. ROE trung bình ngành năm 2014 là
16%. ROE của công ty năm 2021 thấp hơn mức trung bình ngành, cho thấy công ty
chưa sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu. Nhà quản lý doanh nghiệp cần điều tra nguyên
nhân khiến cho ROE của công ty thấp như vậy là gì và từ đó xây dựng biện pháp giải
quyết phù hợp. Nói chung, ROE càng cao cho thấy khả năng sinh lợi trên VCSH càng
tốt và ngược lại.
ROS: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
RO Lợi nhuận sau thuế 100
= x
S Doanh thuthuần %
Trong đó:
Doanh thu thuần = Doanh thu BHVCCDV – Các khoản giảm trừ doanh thu
ROS 2021 = 7.635.916 / 4 312.677.645 ≈ 0,002 hay 0,2%
Nhận xét:
Trung bình với mỗi đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp kiếm được trong năm
2021 sẽ tạo ra 0,002 đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số ROS trung bình ngành năm 2021
là 30%, tức là một công ty ở mức trung bình của ngành này trong năm 2021 có khả
năng tạo ra 0,3 đồng lợi nhuận sau thuế từ mỗi đồng doanh thu thuần của họ. Hệ số
ROS của công ty Cổ phần TOME GROUP thấp hơn mức trung bình ngành, cho thấy
công ty đang bị tụt hậu về khả năng sinh lợi trên doanh thu và cần cải thiện hệ số này.
ROS càng cao cho thấy khả năng sinh lợi từ doanh thu càng cao, và ngược lại. Tỷ suất
này còn gián tiếp phản ánh hiệu quả quản lý chi phí của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
này có tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu thuần năm 2021 là 20%, như vậy là tổng
chi phí năm 2021 chiếm tới 80% doanh thu thuần. Trong khi đó, một công ty ở mức
trung bình của ngành đạt ROS bằng 30%, tức là tổng chi phí của nó chỉ chiếm 70%
doanh thu thuần. Điều này cho thấy khả năng quản lý chi phí của công ty chưa tốt bằng
những công ty khác cùng ngành và điều này đang ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh
của công ty trên thị trường. Như vậy, với doanh thu không đổi, nếu doanh nghiệp quản
lý chi phí tốt, tối thiểu hóa được các chi phí phát sinh thì lợi nhuận sẽ cao hơn và nhờ
vậy tỷ suất sinh lợi doanh thu ROS cũng được cải thiện.
2.2.2.1. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty Cổ phần TOME GROUP
2.2.1. Đặc điểm hàng hóa
Công ty Cổ phần TOME GROUP chuyên cung cấp các sản phẩm buôn bán về vật
liệu xây dựng , sơn chống thấm tường và một số mặt hàng khác sử dụng cho mục đích
thi công cho các tòa nhà và công trình. Sản phẩm của công ty đa dạng về màu sắc và
mẫu mã phục vụ theo yêu cầu của khách hàng.
Phương châm mang đến cho khách hàng những sự lựa chọn tốt nhất, cung cấp
những sản phẩm chất lượng và uy tín, thỏa mãn được nhu cầu thực sự của khách hàng.
Để hoàn thiện khả năng phục vụ tốt nhất tới khách hàng, công ty cung cấp dịch vụ bảo
trì và bảo hành đặc biệt 24 tháng cùng các ưu đãi đặc biệt cho khách hàng.
Danh mục hàng hóa mà công ty kinh doanh
ST Mã hàng Tên hàng hóa Đơn vị
T hóa tính
1 833 Vật liệu chống thấm Acrylic 833 Kg
2 DX847 Thép Cacbon DX847 Cuộn
3 SM02 Vật liệu chống thấm Sikaproof membrane SM02 Kg
2.2.2. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tại công ty cổ phần TOME
GROUP
2.2.2.1 Phương thức bán hàng
- Công ty Cổ phần TOME GROUP áp dụng 2 phương thức
+ Phương thức bán hàng qua kho: căn cứ vào điều khoản ghi trong hợp đồng mà
khách hàng đến kho nhận hàng hoặc đơn vị chuyển hàng đến cho khách hàng, chi phí
vận chuyển thường là do đơn vị chịu. Theo phương thức này công ty có điều kiện theo
dõi quản lý trực tiếp tình hình nhập xuất tồn cũng như tình trạng bảo quản sản phẩm,
hàng hóa, tránh được hiện tượng thất thoát
+ Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng không qua kho: Nhà cung cấp của Công
ty là các công ty, các xưởng hàng chủ yếu tập trung ở khu Chương Mỹ- Hà Nội, một số
ở Ninh Bình, Thái Bình... Sau khi mua hàng hóa và nhận được hàng, do khách mua
hàng của công ty ở các tỉnh thành phố khác nhau nên công ty sẽ vận chuyển thẳng các
sản phẩm, hàng hóa về kho của khách hàng hoặc địa điểm do khách hàng quy định. Chi
phí vận chuyển sẽ được thỏa thuận ghi rõ trong hợp đồng (nhưng thường do công ty
chịu). Hàng hóa được ghi nhận là bán khi bên mua nhận được hàng và đã thanh toán
hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng đã nhận.
2.2.2.2. Phương thức thanh toán
Công ty Cổ phần TOME GROUP áp dụng duy nhất phương thức thanh toán :
+ Bán hàng thu tiền ngay (thanh toán nhanh), thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:
theo phương thức này, hàng hóa của công ty sau khi giao cho khách hàng được thanh
toán ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Áp dụng với khách hàng mua ít, không
thường xuyên và chỉ áp dụng với những tờ hóa đơn trị giá dưới 20 triệu. Phương pháp
này giúp doanh nghiệp thu hổi vốn nhanh, tránh được tình trạng chiếm dụng.
2.2.3. Kế toán doanh thu và khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản sử dụng
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 131: Phải thu khách hàng
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Ví dụ minh họa 2: Ngày 23/09, bán hàng cho công ty Cổ phần in và thương mại
Đông Bắc theo hóa đơn số 0000466, 30 bao xi măng chống thấm CT182 đơn giá
600.000/ bao, chưa bao gồm thuế GTGT 10%. Khách hàng đã thanh toán bằng tiền
mặt.
Định khoản
Nợ TK 111 19.800.000
Có TK 511- Xi măng CT182 18.000.000
Có TK 3331 1.800.000
Chứng từ kế toán sử dụng:
+Hóa đơn GTGT số 0000466 (Phụ lục 2.3)
+ Biên bản bàn giao hàng hóa (Phụ lục 2.4)
+ Phiếu Thu (Phụ lục 2.5)
Quy trình luân chuyển chứng từ
Hàng hoá sau khi được bộ phận kỹ thuật kiểm tra chất lượng sẽ nhập kho hàng hoá.
Người nhận hàng của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đưa hàng hoá ở cảng về kho
của công ty để nhập về kho.
Khi nhập hàng về kho, công ty gửi giấy báo nhận hàng cho khách hàng. Khi khách
hàng đến nhận hàng căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế kế toán viết hoá
đơn bán hàng (hoá đơn giá trị gia tăng). Trên hoá đơn phải ghi rõ: tên hàng hoá dịch
vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá; thành tiền; thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị
gia tăng; tổng giá thanh toán. Hoá đơn giá trị gia tăng tại công ty được lập trên hóa đơn
điện tử. Lập và kí hóa đơn điện tử kế toán sẽ gửi mail và mã tra cứu cho khách hàng.
Quy trình ghi sổ kế toán doanh thu trên phần mềm kế toán của doanh nghiệp
+ Hàng ngày căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán tiến hành hạch toán trên phần mềm kế
toán tại giao diện “Chứng từ bán hàng”, tại phân hệ bán hàng chưa thu tiền hoặc đã thu
tiền.
+ Sau khi nhập xong dữ liệu, phần mềm tự cập nhập lên các sổ
+ Cuối kỳ, kế toán tiến hành so sánh dữ liệu của các sổ kế toán chi tiết doanh thu bán
hàng của mặt hàng Sơn SIKA MK và Xi măng chống thấm CT182 với sổ tổng hợp
doanh thu các mặt hàng của công ty. Đồng thời so sánh sổ tổng hợp doanh thu các mặt
hàng với sổ cái TK 511
Giao diện phần mềm (Phụ lục 2.6), (Phụ lục 2.7)
Sổ sách sử dụng
+ Sổ chi tiết doanh thu bán hàng - Sơn SIKA MK (Phụ lục 2.8)
+ Sổ chi tiết doanh thu bán hàng - Xi măng chống thấm CT182(Phụ lục 2.9)
+ Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu các mặt hàng của công ty (Phụ lục 2.10)
+ Sổ cái TK 511 (Phụ lục 2.11)
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng xuất bán
Tài khoản sử dụng
Ví dụ minh họa 2: Ngày 23/09, bán hàng cho công ty Cổ phần An Phát theo hóa
đơn số 0000466, 30 bao xi măng chống thấm CT182 đơn giá 600.000/ bao, chưa bao
gồm thuế GTGT 10%, biết 1 bao xi măng có giá vốn là 500.000. Khách hàng đã thanh
toán bằng tiền mặt.
Định khoản
Nợ TK 632 – Đông Bắc 15.000.000
Có TK 156 – Xi măng CT182 15.000.000
Chứng từ kế toán sử dụng :
+ Phiếu xuất kho (Phụ lục 2.13)
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Khi phòng kinh doanh yêu cầu xuất bán hàng hóa, kế toán lập phiếu xuất kho dựa
trên yêu cầu của phòng kinh doanh. Trên phiếu xuất kho ghi rõ: họ tên người nhận
hàng, tên, đơn vị, số và ngày tháng năm lập phiếu, lí do xuất kho và kho xuất hàng hóa.
Dựa vào phiếu xuất kho kế toán lập hóa đơn GTGT. Cuối tháng kế toán công ty căn cứ
vào số lượng hàng xuất bán ghi trên hóa đơn, giá mua thực tế của hàng hóa (giá mua
theo phiếu nhập kho bao gồm: giá mua + chi phí vận chuyển) để tính toán trị giá mua
thực tế của hàng xuất bán theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền của số lượng
hàng hóa hiện có trước khi xuất hàng. Sau khi tính giá xuất kho, kế toán ghi sổ chi tiết
TK 632.
Quy trình ghi sổ kế toán giá vốn hàng bán trên phần mềm kế toán của doanh
nghiệp
+ Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiến hành tính giá vốn cho các đơn
hàng xuất kho tại phân hệ tính giá xuất kho
+ Sau khi nhập xong dữ liệu, phần mềm tự cập nhập lên các sổ chi tiết giá vốn các mặt
hàng, sổ tổng hợp doanh thu các mặt hàng
+ Cuối kỳ, kế toán tiến hành so sánh dữ liệu của các sổ kế toán chi tiết giá vốn các mặt
hàng với sổ tổng hợp chi tiết giá vốn các mặt hàng. Đồng thời so sánh sổ tổng hợp chi
tiết giá vốn các mặt hàng với sổ cái TK 632
Giao diện nhập liệu giá vốn bán hàng (Phụ lục 2.14), (Phụ lục 2.15)
Phương pháp tính giá vốn tại doanh nghiệp
Phương pháp bình quân gia quyền:
- Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại
hàng tồn kho đầu kỳ.
- Giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
- Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ
thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
Do doanh nghiệp áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cuối kì (tháng) cho
nên cuối tháng kế toán tiến hành tính giá vốn cho các đơn hàng xuất kho tại phân hệ
tính giá xuất kho. Tại đây thì kế toán lựa chọn kỳ tính giá sau đó thực hiện trên phần
mềm hỗ trợ.
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Độ chính xác không cao, đến cuối tháng kế toán mới tính đơn giá
bình quân và giá trị hàng xuất kho nên khối lượng công việc sẽ bị dồn nhiều vào cuối
kỳ. Cũng chính đến cuối tháng mới có giá xuất kho do đó mỗi nghiệp vụ xuất kho vì
thế mà không được cung cấp kịp thời giá trị xuất kho.
Sổ sách sử dụng
+ Sổ chi tiết giá vốn hàng bán của – Sơn SIKA MK (Phụ lục 2.16)
+ Sổ chi tiết giá vốn hàng bán của – Xi Măng chống thấm CT182 (Phụ lục 2.17)
+ Sổ tổng hợp chi tiết giá vốn các mặt hàng (Phụ lục 2.18)
+ Sổ cái TK 632 (Phụ lục 2.19)
2.2.5. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Nội dung kế toán chi phí quản lý kinh doanh: Đối với kế toán chi phí quản lý kinh
doanh thì tại doanh nghiệp bao gồm những chi phí sau: Bao gồm các chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý
doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi
phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh
nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua
ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác
(tiếp khách, hội nghị khách hàng...). Kế toán chi phí quản lý kinh doanh chia làm 2
loại:
+ Chi phí bán hàng: bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng
cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động
xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, tiền lương nhân viên bộ phận bán
hàng ...
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
của bộ phận quản lý doanh nghiệp, Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý doanh
nghiệp, chi phí hành chính; Chi phí mua văn phòng phẩm; Lệ phí ngân hàng; Tiền điện
thoại; Chi phí bằng tiền khác: chi phí tiếp khách,…
Tài khoản sử dụng
TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh. Trong đó tài khoản chi tiết là:
TK 6421 - Chi phí bán hàng
TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT Mẫu số 01GTKT0/001, 01GTKT0/002
- Bảng thanh toán lương Mẫu số 02-LĐTL
- Phiếu chi Mẫu số 02-TT, Giấy báo nợ của Ngân hàng
- Bảng tính và phân bổ khấu hao Mẫu số 06-TSCĐ
Sổ sách sử dụng
- Sổ nhật ký chung TK 6421, TK 6422
- Sổ cái TK 642.
Ví dụ minh họa 1: Ngày 18/09/2021 chi tiền tiếp khách Công ty TNHH Mây Tre SaPa
cho bộ phận bán hàng đã thanh toán bằng tiền mặt. Số tiền là 1.100.000.
Định khoản:
Nợ TK 6421 1.100.000
Có TK 111 – Mây Tre 1.100.000
Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu chi tiền tiếp khách (Phụ lục 2.20)
Ví dụ minh họa 2: Ngày 30/09/2021 chi thanh toán tiền điện nước cho nhà phân phối
Công ty cổ phần cơ điện lạnh Hà Nội, tổng số tiền là 1.600.500 đ, công ty đã thanh
toán bằng tiền mặt.
Định khoản:
Nợ TK 6422 1.600.500
Có TK 111 – Hà Nội 1.600.500
Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu chi tiền điện nước (Phụ lục 2.21)
Quy trình ghi sổ chi phí quản lý kinh doanh trên phần mềm kế toán của doanh
nghiệp:
+ Hàng ngày căn cứ vào phiếu chi, hóa đơn, kế toán tiến hành tính chi phí quản lý kinh
doanh cho các chi phí phát sinh tại phân hệ nghiệp vụ khác
+ Cuối kỳ, kế toán tiến hành so sánh dữ liệu của các sổ kế toán chi tiết chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp với sổ cái TK 642
Giao diện nhập liệu chi phí quản lý kinh doanh: (Phụ lục 2.22), (Phụ lục 2.23)
Sổ sách sử dụng :
+ Sổ chi tiết TK 6421 (Phụ lục 2.24)
+ Sổ chi tiết TK 6422 (Phụ lục 2.25)
+ Sổ cái TK 642 (Phụ lục 2.26)
2.2.6. Kế toán xác định bán hàng tại công ty Cổ phần TOME GROUP
Tài khoản sử dụng
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
- Các tài khoản có liên quan: TK 511, TK 515, TK 632, TK 711, TK 642, TK 821,
TK 811, TK 911, TK 421.
Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu kế toán
Sổ sách sử dụng:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái các TK 911, TK 421
Kỳ kết chuyển: Kết chuyển cuối kì (tháng) là bút toán kết chuyển các loại tài khoản
5,6,7,8 sang các tài khoản loại 9 để xác định thu nhập ròng của doanh nghiệp, thông
qua đó đưa ra kết luận chính xác nhất về thuế TNDN phải nộp kèm theo lợi nhuận sau
thuế thu được là bao nhiêu.
Ví dụ minh họa: Ngày 30/09/2021 kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển và
xác định kết quả bán hàng trong tháng 09/2021.
Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511 368.000.000
Có TK 911 368.000.000
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911 311.000.000
Có TK 632 311.000.000
Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
Nợ TK 911 2.700.500
Có TK 642 2.700.500
Lợi nhuận kế toán trước thuế = Doanh thu – Chi Phí
= 368.000.000 – 311.000.000 – 2.700.500
= 54.299.500
Doanh nghiệp có lãi
Thuế TNDN = LNKTTT * 20% = 54.299.500 * 20% = 10.859.900
Lợi nhuận sau thuế = LNKTTT – Thuế TNDN
= 54.299.500 – 10.859.900
= 43.439.600
Kết chuyển lãi:
a, Nợ TK 821 10.859.900
Có TK 3334 10.859.900
b, Nợ TK 911 10.859.900
Có TK 821 10.859.900
c, Nợ TK 911 43.439.600
Có TK 421 43.439.600
Quy trình ghi sổ kế toán xác định kết quả bán hàng trên phần mềm kế toán của
doanh nghiệp:
+ Hàng ngày căn cứ vào tất cả hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu chi, hóa đơn,
kế toán tiến hành xác định kết quả bán hàng tại phân hệ nghiệp vụ khác
+ Cuối kỳ, kế toán tiến hành so sánh dữ liệu của các sổ tổng hợp chi tiết doanh các mặt
hàng, sổ tổng hợp giá vốn các mặt hàng với sổ cái TK 911
Giao diện nhập liệu xác định kết quả bán hàng : (Phụ lục 2.27)
Sổ sách sử dụng: Sổ cái TK 911 (Phụ lục 2.28), Sổ cái TK 421 (Phụ lục 2.29), Sổ
nhật ký chung (Phụ lục 2.30)
Chương 2 đi sâu vào thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ phần TOME GROUP, đưa ra cái nhìn tổng quan về lịch sử hình thành và
phát triển của công ty, đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức bố máy kế toán cũng
như hình thức kế toán mà công ty đang sử dụng là Nhật ký chung. Hiện nay, công tác
kế toán tại công ty đang áp dụng là chế độ nhật ký chung, tài khoản, sổ sách, và các
báo cáo kế toán theo thông tư 133/2016/TT-BTC.
Nội dung chương 2 đã cho thấy quy trình hạch toán kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng một cách rõ rệt, từ khâu mua hàng bao gồm các chứng từ, sổ sách như
phiếu nhập, phiếu xuất, sổ chi tiết hàng hóa, sổ tổng hợp chi tiết,... tới khâu bán hàng
bao gồm các chứng từ như hóa đơn GTGT, sổ nhật kí chung, sổ cái từ đó xác định kết
quả bán hàng, tìm ra được lợi nhuận.
Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Chương 1
và thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần
TOME GROUP ở chương 2 sẽ là cơ sở để nhìn nhận ra những ưu điểm và hạn chế còn
tồn tại ở công ty. Từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp và phương thức khắc phục có
tính khả thi ở chương 3.
3.2. Một số ý kiến cần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và XĐKQ bán hàng
của công ty
* Về công tác kế toán
Hiện tại phòng kế toán đang có 1 kế toán trưởng và 1 kế toán tổng hợp. Như vậy, số
lượng nhân viên kế toán của công ty khá ít nên lượng công việc đôi khi sẽ bị quá tải đối
với nhân viên. Vì vây, Giám đốc nên chú trọng thêm việc tuyển dụng nhân viên kế toán
để phân chia công việc một cách nhẹ nhàng, hợp lý hơn, sẽ giúp cho công việc của kế
toán viên đạt được kết quả tốt.
Giám đốc phải chú trọng tới trình độ chuyên môn của nhân viên khi tuyển dụng vào
từng vị trí và đạo tào trong quá trình làm việc. Thường xuyên cử nhân viên kế toán của
công ty tham gia các lớp tập huấn về chuyên đề kế toán để họ nắm bắt các chính sách
đổi mới trong công tác kế toán.
Về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Tuy bên cạnh những mặt tích cực mà công ty đã đặt được, kế toán bán hàng vẫn
không tránh khỏi những mặt còn tồn tại chưa hợp lý và chưa tối ưu. Trên cơ sở nghiên
cứu lý luận và thực tiễn tại công ty, em xin đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện
hơn nữa
Đề xuất về khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Nhằm đề phòng và hạn chế tối thiểu những rủi ro mà các khảon nợ phải thu khó đòi
đem lại, công ty nên trích lập các khoản phải thu khó đòi và chi tiết cho từng khách
hàng là rất cần thiết .
Giả sử Kế toán không trích lập dự phòng phải thu khó đòi mà trong trường hợp
khách hàng mất khả năng thanh toán hoặc chạy trốn thì việc thu hồi công nợ đối với
công ty là điều không dễ dàng. Theo thông tư 89/2013 của BTC và sửa đổi bổ sung
theo thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 về hướng dẫn trích lập các khoản dự
phòng thì:
Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
100% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp
toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào
chi phí quản lý của doanh nghiệp
Sử dụng tài khoản 2293 – “Dự phòng phải thu khó đòi” để xác định số dự phòng
phải thu khó đòi cần phải trích lập. Cuối kỳ kế toán năm, căn cứ vào các khoản nợ phải
thu được xác định là không chắc chắn thu kế toán tính toán, xác định số dự phòng phải
thu khó đòi cần phải trích lập.
- Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi cần phải trích lập năm nay lớn hơn số dự
phòng đã trích lập ở cuối niên độ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch dự
phòng cần phải trích lập thêm, ghi:
Nợ TK 642 - Trị giá phần chênh lệch trích lập thêm
Có TK 2293 - Trị giá phần chênh lệch trích lập thêm
- Trường hợp dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng
đã trích lập ở cuối niên độ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán hoàn nhập phần
chênh lệch, ghi:
Nợ TK 2293 - Trị giá phần chênh lệch hoàn nhập
Có TK 642 - Trị giá phần chênh lệch hoàn nhập
Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi được, kế
toán thực hiện xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331, 334... (phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 2293 - Dự phòng phải thu khó đòi (phần đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (phần chưa lập dự phòng)
Có các TK 131, 138, 128, ...
Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu
hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ các TK 111, 112, ....
Có TK711 - Thu nhập khác
Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, tuỳ từng
trường hợp thực tế, kế toán ghi nhận như sau:
- Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh (số tổn thất từ việc bán nợ)
Với mục đích vạch ra trong suốt quá trình thực tập và làm khóa luận là nhằm hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần TOME
GROUP, chương 3 đã trình bày những đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng, chỉ ra những ưu, nhược điểm trong công tác quản lý và
công tác kế toán tại công ty.
Dựa vào đó chúng em đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty. Các giải pháp đưa ra chủ yếu nhằm
khắc phục và hoàn thiện những mặt còn hạn chế đang tồn tại trong Kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng dưới góc độ kế toán tài chính. Tuy nhiên, để thực hiện được
đồng bộ các giải pháp trên thì doanh nghiệp cần tuân thủ một cách nghiêm ngặt trong
quá trình áp dụng các giải pháp đã nêu ở chương này. Đồng thời, ban lãnh đạo cũng
cần có tư duy sâu sắc và linh hoạt trong cả cách suy nghĩ và cách làm để đảm bảo mọi
chính sách phù hợp với hoạt động của công ty.
LỜI KẾT
Trong thời gian trải nghiệm thực tế tại phòng kế toán của công ty Cổ phần TOME
GROUP, nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các chị trong phòng kế toán giúp chúng
em có cái nhìn từ tổng quát đến chi tiết công việc của một kế toán viên về công tác kế
toán doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty Cổ phần TOME GROUP nói riêng.
Qua tìm hiểu và nghiên cứu tình hình thực tế kế toán tại công ty, nhận thấy công tác
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty có rất nhiều điểm mạnh và đó
là những thành công mà công ty đã nỗ lực đạt được trong nhiều năm qua. Bên cạnh đó
công tác kế toán vẫn không tránh khỏi những mặt hạn chế. Dưới cái nhìn của một sinh
viên thực tập, chúng em xin đưa ra ý kiến đóng góp với mục đích hoàn thiện thêm về
phần hạch toán phần hành trên. Em hy vọng nó sẽ có tác dụng tốt đối với công tác kế
toán của công ty Cổ phần TOME GROUP.
Do kinh nghiệm thực tế của chúng em còn ít, đây là khởi đầu của chúng em tìm hiểu
về kế toán thực tế nên các vấn đề chúng em nêu ra trong bài báo cáo có thể chưa chỉn
chu và còn nhiều sai sót. Vì vậy, chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy cô giáo, các anh chị trong công ty Cổ phần TOME GROUP để bài báo cáo
của chúng em được hoàn chỉnh hơn.
Em chân thành cảm ơn Giám đốc Tống Minh Đức, các anh chị trong Công ty Cổ
phần TOME GROUP đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ chúng em để quá trình thực
tập được thuận lợi. Đặc biệt, chúng em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn
ThS. Lương Thị Hân đã tận tình chỉ dạy và giúp đỡ chúng em trong suốt thời gian
nghiên cứu để báo cáo của chúng em được hoàn thiện tốt đẹp.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
[1]. Bộ tài chính (2009), Hệ thống Kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp,
NXB Thống kê.
[2]. Tiến Sỹ Nguyễn Thị Đông (Tháng 11/1999), Giáo trình Lý thuyết Hạch toán kế
toán -Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Nhà xuất bản Tài chính
[3]. Các bài khóa luận, báo cáo thực tập khóa trước
[4]. Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày
26/08/2016 của Bộ Tài chính.
[5]. Giáo trình Kế Toán Tài Chính 1,2 Khoa Kế Toán Kiểm Toán, Đại Học Công
Nghiệp Hà Nội
[6]. Hệ thống chứng từ kế toán, NXB tài chính
[7]. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và hạch toán kế toán tại Công
ty Cổ Phần TOME GROUP
[8]. Tài liệu kế toán của phòng kế toán Công ty Cổ phần TOME GROUP
PHỤ LỤC
Phụ lục 2.4: Trích mẫu biên bản giao nhận Đông Bắc
Phụ lục 2.6: Trích giao diện nhập liệu bán hàng hóa đơn số 0000455
Phụ lục 2.7: Trích giao diện nhập liệu bán hàng công ty Đông Bắc
Phụ lục 2.8: Trích sổ chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mặt hàng Sơn SIKA MK
Phụ lục 2.9: Trích sổ chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mặt hàng Xi măng CT182
Phụ lục 2.10: Trích sổ tổng hợp doanh thu bán hàng
Phụ lục 2.11: Trích mẫu sổ cái TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Phụ lục 2.12: Trích mẫu phiếu xuất kho bán hàng cho công ty Hà Đô
Phụ lục 2.13: Trích mẫu phiếu xuất kho bán hàng cho công ty Đông Bắc
Phụ lục 2.14: Trích giao diện nhập liệu giá vốn hàng bán
Phụ lục 2.15: Trích giao diện nhập liệu giá vốn hàng bán
Phụ lục 2.16: Trích sổ chi tiết giá vốn hàng bán Sơn SIKA MK
Phụ lục 2.17: Trích sổ chi tiết giá vốn hàng bán Xi măng CT182
Phụ lục 2.18: Trích sổ tổng hợp giá vốn các mặt hàng
Phụ lục 2.20: Phiếu chi tiền tiếp khách cho bộ phận bán hàng
Phụ lục 2.21: Phiếu chi tiền điện nước cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Phụ lục 2.23: Giao diện nhập liệu chi phí quản lý doanh nghiệp
Phụ lục 2.23: Trích sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Phụ lục 2.26: Trích sổ cái TK chi phí quản lý kinh doanh
Phụ lục 2.27: Giao diện nhập liệu xác định kết quả bán hàng