You are on page 1of 27

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

ĐỀ ÁN MÔN HỌC KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Đề Tài:
“Bàn về tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp”

Họ và tên sinh viên : Phạm Thị Ngà


MSSV : 13140061
Lớp : Kế toán LTK15
Khóa : K15
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Trần Trung Tuấn

Hà Nội, năm 2015


SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT
LIỆU................................................................................................................................... 2
1.1: Tính giá nguyên vật liệu và bản chất của tính giá nguyên vật liệu...............................2
1.1.1: Khái niệm về tính giá NVL.......................................................................................2
1.1.2: Bản chất của kế toán tính giá....................................................................................2
1.2: Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu.............................................................................2
1.2.1: Xác định đối tượng tính giá phù hợp.........................................................................2
1.2.2: Phân loại chi phí hợp lý............................................................................................3
1.2.3: Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thích ứng...........................................................3
CHƯƠNG 2: CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ THỰC TIỄN
VẬN DỤNG KẾ TOÁN TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP.4
2.1: Chế độ kế toán tính giá nguyên vật liệu.......................................................................4
2.1.1: Chế độ kế toán tính giá theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam.....................................4
2.2: Thực tiễn vận dụng kế toán tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp....................4
2.2.1: Tính giá NVL nhập kho............................................................................................4
2.2.2: Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.............................................................................6
2.3: Chế độ kế toán tính giá theo Chuẩn mực kế toán quốc tế............................................9
2.3.2: Phương pháp đánh giá hàng xuất............................................................................10
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÍNH
GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP.................................................12
3.1: Đánh giá về kế toán tính giá nguyên vật liệu hiện hành.............................................12
3.1.1: Những thành công...................................................................................................12
3.1.1.1: Ưu điểm của các phương pháp tính giá nguyên vật liệu.......................................12
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15
3.1.1.2: Về cách xác định giá gốc NVL tồn kho...............................................................13
3.1.1.3: Phương pháp tính giá trị NVL tồn kho.................................................................14
3.1.2: Những tồn tại..........................................................................................................15
3.1.2.1: Nhược điểm của các phương pháp tính giá nguyên vật liệu.................................15
3.1.2.2: Công tác quản lý NVL.........................................................................................16
3.1.2.3: Phương pháp tính giá trị NVL tồn kho cuối kỳ...................................................16
3.1.2.4: Ảnh hưởng của các phương pháp tính giá trị NVL, hàng hóa tồn kho lên Báo cáo
tài chính doanh nghiệp......................................................................................................16
3.2: Một số giải pháp đề xuất............................................................................................17
3.2.1: Công tác quản lý NVL............................................................................................17
3.2.2: Về cách xác định giá gốc NVL tồn kho cuối kỳ......................................................17
3.2.3: Về phương pháp tính giá NVL xuất kho.................................................................18
3.3: Điều kiện thực hiện các giải pháp đề xuất..................................................................18
3.3.1: Công tác quản lý NVL............................................................................................18
3.3.2: Xây dựng chi phí NVL định mức............................................................................18
3.3.3: Thay đổi phương pháp tính giá NVL xuất kho.......................................................19
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................22
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NVL: Nguyên vật liệu CK: Cuối kỳ


DN: Doanh nghiệp HTK: Hàng tồn kho
Gtt: Giá thực tế PP: Phương pháp
IAS: Chuẩn mực kế toán Quốc tế FIFO: Nhập trước - Xuất trước
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam LIFO: Nhập sau - Xuất trước
CPSXC: Chi phí sản xuất chung BQGQ: Bình quân gia quyền
QLDN: Quản lý doanh nghiệp ĐVBQ: Đơn vị bình quân
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Bảng tính giá NVL, công cụ, hàng hóa nhập kho
Bảng 2.2: So sánh phương pháp đánh giá hàng nhập giữa IAS 2 và VAS 02
Bảng2.3 : So sánh phương pháp đánh giá hàng xuất giữa IAS 2 và VAS 02
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

LỜI MỞ ĐẦU

NVL là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất – kinh doanh ở các
doanh nghiệp. Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất – kinh doanh. Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ
chức hạch toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng tiền để biểu hiện
giá trị của nguyên vật liệu. Việc tổ chức hạch toán tính giá nguyên vật liệu có ý nghĩa
thiết thực, không chỉ phục vụ cho công tác quản lý NVL mà còn là tiền đề để tính chi phí
và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tính giá nguyên vật liệu đối với công
tác quản lý trong doanh nghiệp, được sự hướng dẫn của giảng viên Trần Trung Tuấn, em
đã đi sâu vào tìm hiểu đề tài: “Bàn về tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp”.
Kết cấu đề tài gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán tính giá nguyên vật liệu.
Chương 2: Chế độ kế toán tính giá nguyên vật liệu và thực tiễn vận dụng phương pháp
tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tính giá nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp.

1
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÍNH GIÁ NGUYÊN


VẬT LIỆU
1.1: Tính giá nguyên vật liệu và bản chất của tính giá nguyên vật liệu
1.1.1: Khái niệm về tính giá NVL
Đối tượng của hạch toán kế toán là vốn trong các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp
với tính hai mặt, tính đa dạng và tính vận động. Vốn của các đơn vị bao gồm rất nhiều
loại, có hình thái biểu hiện khác nhau. Trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh,
cùng với sự vận động của vốn là sự biến đổi không ngừng cả về hình thái hiện vật và giá
trị của tài sản. Để ghi nhận và phản ánh được giá trị tiền tệ của tài sản vào sổ sách, chứng
từ, báo cáo, kế toán sử dụng phương pháp tính giá.
Như vậy, thực chất tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành
và phát sinh chi phí có liên quan đến từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa, tài sản và dịch
vụ. Nói cách khác, tính giá là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản tức là dùng thước đo
giá trị để biểu hiện các loại tài sản khác nhau nhằm phản ánh, cung cấp các thông tin tổng
hợp cần thiết và xác định giá trị tiền tệ để thực hiện các phương pháp phản ánh khác của
kế toán.
1.1.2: Bản chất của kế toán tính giá
 Dùng tiền tệ để phản ánh, biểu hiện các chi phí liên quan
 Kiểm tra giá trị NVL bằng thước đo tiền tệ
 Tính giá NVL dựa trên thông tin do chứng từ, tài khoản, các báo cáo cung cấp rồi
tổng hợp ra.
1.2: Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu
Để thực hiện tốt các yêu cầu tính giá NVL, ngoài việc đòi hỏi người làm kế toán
phải có tinh thần trách nhiệm cao, chấp hành tốt các quy định tính giá còn phải quán triệt
các nguyên tắc sau:
1.2.1: Xác định đối tượng tính giá phù hợp
Đối tượng có thể là từng loại vật tư, hàng hóa, NVL mua vào… Tuy nhiên, trong
những điều kiện nhất định, đối tượng tinh giá NVL có thể mở rộng hoặc thu hẹp lại. Việc

2
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

mở rộng hay thu hẹp đối tượng tính giá NVL phải dựa vào đặc điểm của NVL mua vào
hoặc sản xuất ra, vào đặc điểm tổ chức sản xuất, vào trình độ và yêu cầu của quản lý…
1.2.2: Phân loại chi phí hợp lý
Chi phí sử dụng để tính giá NVL có nhiều loại, có loại liên quan trực tiếp đến đối
tượng tính giá, có loại lại liên quan gián tiếp. Bởi vậy, cần phải phân loại chi phí một cách
hợp lý, khoa học để tạo điều kiện cho việc tính giá.
Có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau: Theo lĩnh vực chi phí (chi phí thu mua,
sản xuất, bán hàng), theo chức năng chi phí (sản xuất, tiêu thụ, quản lý)… Để phục vụ cho
việc tính giá NVL, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cần phân loại chi phí theo lĩnh vực. Theo
cách này, chi phí sẽ được chia thành 4 loại sau:
 Chi phí thu mua
 Chi phí sản xuất (CP NVLTT, CP NCTT, CP SXC)
 Chi phí bán hàng
 Chi phí QLDN
1.2.3: Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí thích ứng
Trong một số trường hợp và trong những điều kiện nhất định có một số khoản chi
phí có liên quan đến nhiều đối tượng tính giá mà không thể tách riêng ra được. Vì thế cần
lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý sao cho gần sát với mức tiêu hao thực tế nhất.
Tiêu thức phân bổ chi phí cho từng đối tượng tính giá phụ thuộc vào quan hệ của
chi phí với đối tượng tính giá. Công thức phân bổ như sau:

Tổng tiêu thức phân bổ của từng


đối tượng
Mức chi phí phân bổ Tổng chi phí từng
= x loại cần phân bổ
cho từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất
cả đối tượng

3
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

CHƯƠNG 2: CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ THỰC


TIỄN VẬN DỤNG KẾ TOÁN TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHIỆP
2.1: Chế độ kế toán tính giá nguyên vật liệu
2.1.1: Chế độ kế toán tính giá theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 “Hàng tồn kho” (IAS 2) được ban hành, công bố
năm 1975. Bộ Tài chính Việt Nam dựa trên cơ sở các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế và các
điều kiện thực tế ban hành Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” (VAS 2) ngày 31/12/2001
và căn cứ vào Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp - Thông tư số:
200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính thay
thế cho Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006:
Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu phải được thực hiện theo nguyên
tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực “Hàng tồn kho”. Nội dung giá gốc của nguyên liệu,
vật liệu được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
Không phản ánh vào tài khoản này đối với nguyên vật liệu không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp như nguyên vật liệu nhận giữ hộ, nguyên vật liệu nhận để gia công,
nguyên vật liệu nhận từ bên giao ủy thác xuất-nhập khẩu…
2.2: Thực tiễn vận dụng kế toán tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
2.2.1: Tính giá NVL nhập kho
Tính giá của NVL nhập kho tuân thủ theo phương pháp giá phí. Nguyên vật liệu
nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tùy theo
từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của NVL nhập kho được xác định khác nhau.
Đối với NVL mua ngoài
Nguyên vật liệu mua vào dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, quản lý phân
xưởng, phục vụ cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp… bao gồm nhiều loại, với tính
chất và mục đích sử dụng khác nhau, do đó việc tính giá của chúng cũng khác biệt nhất
định. Tuy khác nhau về tính chất và mục đích sử dụng nhưng việc tính giá NVL mua vào

4
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

phải phản ánh được giá bán đầu của NVL, nghĩa là tất cả các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc hình thành NVL. Trình tự tính giá NVL mua vào bao gồm các bước:
Bước 1: Xác định trị giá NVL mua vào
Trị giá mua của NVL bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn trừ (-) các khoản giảm giá
hàng mua, chiết khấu thương mại khi mua hàng được hưởng cộng với các khoản thuế
không được khấu trừ. Như vậy, trị giá mua của NVL sẽ bao gồm thuế nhập khẩu, thuế
TTĐB của NVL mua vào (nếu có).
Bước 2: Tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình thu mua
NVL
Chi phí thu mua NVL bao gồm nhiều loại như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí
bộ phận thu mua, chi phí liên quan đến kho hàng, bến bãi, hao hụt trong định mức… Nếu
như những chi phí này có liên quan đến việc thu mua một loại vật tư, hàng hóa, tài sản thì
tập hợp trực tiếp cho loại vật tư, tài sản đó. Còn nếu những chi phí này có liên quan đến
việc thu mua nhiều loại tài sản thì phân bổ cho từng loại tài sản theo tiêu thức phù hợp
(trọng lượng, số lượng, thể tích…)
Bước 3: Tổng hợp chi phí và tính ra giá ban đầu (giá thực tế) của NVL

Giá mua bao gồm các Giảm giá hàng


Giá thực tế Chi phí thu
= khoản thuế không được - mua, chiết khấu +
của NVL mua NVL
hoàn lại thương mại

Có thể khái quát việc tính giá NVL mua vào qua mô hình sau:

Trị giá mua Chi phí thu mua


Giá mua (trừ Cộng các Chi phí Chi phí Chi phí Hao hụt vv…
giảm giá mua khoản thuế vận chuyển, kho hàng, bộ phận trong
và chiết khấu không được bốc dỡ bến bãi hàng thu định mức
thương mại) hoàn lại mua
GIÁ THỰC TẾ VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, HÀNG HÓA

(Bảng 2.1: Bảng tính giá NVL, công cụ, hàng hóa nhập kho)

5
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

Đối với NVL gia công chế biến xong nhập kho thì giá thực tế bao gồm giá xuất và
chi phí gia công chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh, liên kết hoặc cổ phần thì giá thực tế của
NVL là giá trị NVL được các bên tham gia góp vốn thừa nhận.
Đối với NVL vay, mượn tạm thời của đơn vị khác, thì giá thực tế nhập kho được
tính theo giá thị trường hiện tại của số NVL đó.
Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp
thì giá thực tế được tính theo đánh giá thực tế hoặc tính theo giá bán trên thị trường.
2.2.2: Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá NVL thực tế xuất kho phải căn cứ vào từng
đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập - xuất NVL, trình độ
của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện của kho tàng doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc lựa
chọn phương pháp tính giá NVL xuất kho phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán, tức là phải
ổn định phương pháp tính giá NVL xuất kho ít nhất trong một niên độ kế toán.
Theo Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, và Thông tư Số: 200/2014/TT-
BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 – Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu tồn kho, được thực hiện theo một trong
các phương pháp sau:
- Phương pháp giá đích danh;
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ;
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong
cả niên độ kế toán.
Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng
nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế
toán chi tiết nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu.

6
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

Giá thực tế đích danh (tính trực tiếp)


Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng
từng lô NVL nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích
danh của lô đó.
Phương pháp Nhập trước - Xuất trước
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là
lô NVL nào nhập vào kho trước thì sẽ được xuất dùng trước, vì vậy, lượng NVL xuất kho
thuộc lần nhập nào thì tính theo giá trị thực tế của lần nhập đó.
Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL nhưng
số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế
của NVL tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá bình quân của một
đơn vị NVL. Căn cứ vào lượng NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định
giá thực tế xuất trong kỳ.

Giá thực tế của NVL Giá bq của 1 đơn vị Lượng vật liệu xuất
= x
xuất kho NVL kho

Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định lại giá bình quân
của từng danh điểm NVL. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng NVL xuất kho giữa
2 lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho.

Trị giá NVL tồn trước lần nhập n + Trị giá


NVL nhập lần n
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập =
Số lượng NVL tồn kho trước lần nhập n + SL
NVL nhập lần n

7
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước


Theo phương pháp này, kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế
và lượng NVL tồn kho kỳ trước. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lượng NVL
xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho theo từng danh điểm.

Trị giá NVL tồn đầu kỳ


Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước =
Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ

Phương pháp giá hạch toán


Đối với doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, giá cả thường xuyên biến động,
nghiệp vụ nhập - xuất vật liệu diễn ra thường xuyên thì việc hạch toán theo giá thực tế trở
nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do đó việc hạch
toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài
để hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu trong khi chưa tính được giá thực tế của nó.
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua vật liệu ở một thời điểm nào đó
hay giá vật liệu bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Sử dụng giá hạch toán để
giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập, xuất vật liệu hàng ngày nhưng cuối tháng
phải tính chuyển giá hạch toán của vật liệu xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc tính
chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Gtt NVL tồn kho đầu kỳ + Gtt NVL nhập kho trong kỳ
Hệ số giá NVL =
Ght tồn kho đầu kỳ + Ght nhập kho trong kỳ
Gtt NVL xuất kho = Hệ số giá NVL x Ght NVL xuất kho
Phương pháp trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
Với các phương pháp trên, để tính được giá thực tế NVL xuất kho đòi hỏi kế toán
phải xác định được lượng NVL xuất kho căn cứ vào các chứng từ xuất. Tuy nhiên, trong
thực tế những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL với mẫu mã khác nhau, giá trị thấp,
lại được xuất dùng thường xuyên thì sẽ không có điều kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ

8
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

xuất kho. Trong điều kiện đó, danh nghiệp phải tính giá cho số lượng NVL tồn kho cuối
kỳ trước, sau đó mới xác định được giá trị thực tế của NVL xuất kho trong kỳ.
Gtt NVL tồn kho cuối kỳ = Số lượng tồn kho cuối kỳ x ĐG NVL nhập kho lần cuối
Gtt xuất kho = Gtt nhập kho + Gtt NVL tồn kho đầu kỳ - Gtt NVL tồn kho cuối kỳ
Với mỗi phương pháp tính giá có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau, do vậy
tùy vào điều kiện của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá
NVL xuất kho phù hợp.
2.3: Chế độ kế toán tính giá theo Chuẩn mực kế toán quốc tế
Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) là một tổ chức độc lập có mục tiêu
nhằm đạt được sự thống nhất trong các nguyên tắc kế toán mà các doanh nghiệp và các tổ
chức trên thế giới sử dụng để lập Báo cáo tài chính. Uỷ ban này được điều hành bởi một
hội đồng gồm đại diện của 13 nước thành viên và trên 4 tổ chức thành viên khác. Tất cả
các thành viên của uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế đều là các chuyên gia kế toán hàng
đầu thuộc liên đoàn kế toán quốc tế (IAFC). Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã xây
dựng được hệ thống các chuẩn mực kế toán cơ bản có thể vận dụng ở các quốc gia khác
nhau trên cơ sở tiêu chuẩn hoá và hài hoà đáp ứng xu hướng toàn cầu hoá hiện nay đặc
biệt là hài hoà và thống nhất trong việc lập và trình bày các báo cáo tài chính. Vì vậy có
nhiều quốc gia quan tâm đến việc nghiên cứu, xây dựng và công bố các chuẩn mực kế
toán quốc gia trên cơ sở vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế xem xét chuẩn mực kế toán
quốc tế về hàng tồn kho IAS 2 là căn cứ để có thể so sánh với chuẩn mực kế toán Việt
Nam (VAS 2) và những quy định kế toán hàng tồn kho hiện nay.
Mục đích của chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 (IAS 2) - Hàng tồn kho là quy định
và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị
và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; ghi giảm giá hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị
thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính

9
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

Giữa Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 02 và Chuẩn mực kế toán Việt Nam về kế
toán tính giá nguyên vật liệu có những sự khác nhau cơ bản như sau:
2.3.1: Phương pháp đánh giá hàng nhập
Sự khác nhau giữa Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 02 và Chuẩn mực kế toán Việt
Nam về phương pháp đánh giá hàng nhập được thể hiện dưới bảng sau:

Theo IAS 2 Theo kế toán Việt Nam VAS 02


- Giá gốc hàng tồn kho gồm:  - Đối với nguyên vật liệu, hàng hoá mua
Tổng chi phí mua gồm: ngoài: 
+ Giá mua ghi trên hoá đơn Giá nhập = giá mua + chi phí mua + chi
+ Các chi phí mua phí  (thuế nhập khẩu, hao hụt trong định
+ Giảm giá thương mại mức…)
Chi phí chế biến gồm: - Đối với thành phẩm, sản phẩm dở dang thì
+ Chi phí trực tiếp liên quan đến sản xuất chi phí bao gồm:
sản phẩm. + Chi phí nguyên liệu trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung: Định phí và biến + Chi phí nhân công trực tiếp
phí + Chi phí sản xuất chung: được phân bổtrên
- Phân bỏ chi phí sản xuất chung khối lượng sản xuất thực tế chứ không dựa
+ Phân bổ biến phí dựa trên tình hình sử trên cơ sở năng suất hoạt động bình thường.
dụng thực tế máy móc thiết bị.
+ Phân bổ định phí dựa trên năng suất trung
bình của thiết bị sản xuất.

(Bảng 2.2: So sánh phương pháp đánh giá hàng nhập giữa IAS 2 và VAS 02)
2.3.2: Phương pháp đánh giá hàng xuất
Sự khác nhau giữa Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 02 và Chuẩn mực kế toán Việt
Nam về phương pháp đánh giá hàng nhập được thể hiện dưới bảng sau:

Theo IAS 2 Theo kế toán Việt Nam VAS 02

10
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

- Phương pháp chuẩn: + Nhập trước xuất trước


+Nhập trước, xuất trước. + Bình quân gia quyền
+ Bình quân gia quyền + Giá thực tế đích danh
+ Tính theo giá đích danh. + Nhập sau xuất trước (đã loại bỏ)
- Phương pháp thay thế được chấp nhận: + Giá bình quân kỳ trước
+ Nhập sau, xuất trước (đã loại bỏ) + Ngoài ra còn sử dụng phương pháp giá
hạch toán.

(Bảng2.3 : So sánh phương pháp đánh giá hàng xuất giữa IAS 2 và VAS 02)

11
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TÍNH


GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
3.1: Đánh giá về kế toán tính giá nguyên vật liệu hiện hành
3.1.1: Những thành công
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) là sự hài hoà các quy định, nguyên tắc và
phương pháp kế toán để có sự chấp nhận, thừa nhận mang tính thông lệ chung ở các quốc
gia. Tuy nhiên, sự hài hoà đó không thể là sự bắt buộc mọi quốc gia phải tuân thủ việc ghi
chép kế toán và trình bày, lập báo cáo tài chính theo đúng các quy định của Chuẩn mực kế
toán quốc tế. Bởi vì, mỗi quốc gia có điều kiện và trình độ phát triển kinh tế khác nhau,
yêu cầu và trình độ quản lý cũng không hoàn toàn giống nhau. Chính vì vậy, dựa trên cơ
sở nền tảng hệ thống Chuẩn mực kế toán quốc tế để xây dựng, ban hành hệ thống chuẩn
mực kế toán quốc gia là một nhu cầu tất yếu khách quan. Chuẩn mực kế toán Việt Nam
(VAS) cũng không nằm ngoài thông lệ đó.
3.1.1.1: Ưu điểm của các phương pháp tính giá nguyên vật liệu
Giá thực tế đích danh (tính trực tiếp): Công tác tính giá NVL được thực hiện kịp
thời và thông qua việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo
quản của từng lô NVL.
Phương pháp Nhập trước - Xuất trước: Cho phép kế toán có thể tính giá NVL
xuất kho kịp thời.
Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Giảm nhẹ được việc hạch toán chi
tiết NVL so với phương pháp Nhập trước - Xuất trước, không phụ thuộc vào số lần nhập,
xuất của từng danh điểm NVL.
Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này cho
phép kế toán tính giá NVL xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp thời sự biến động giá
cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Phương pháp này cho phép
giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán, vì giá NVL xuất kho tính khá đơn giản, cung
cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động của NVL trong kỳ.

12
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

Phương pháp giá hạch toán: Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ
hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá, nên công việc
tính giá được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm
NVL, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít. Phương pháp này thích hợp với những
doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn.
Phương pháp trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp này đơn giản, dễ làm,
giảm nhẹ công việc của kế toán vì chỉ phải tính một lần vào cuối kỳ, trị giá NVL tồn kho
cuối kỳ được tính đúng theo giá thị trường.
3.1.1.2: Về cách xác định giá gốc NVL tồn kho
Cả IAS 2 và VAS 2 đều cùng có chung cách xác định về giá gốc, nhưng với VAS 2
dựa trên cơ sở IAS 2 để đưa ra những quy định cụ thể, rõ ràng và phù hợp với thực tiễn
của Việt Nam. Cụ thể:
- IAS 2: Giá gốc NVL, hàng hóa bao gồm tất cả các chi phí mua, chi phí chế biến, và
các chi phí khác phát sinh để có được NVL tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Trong đó: Chi phí mua (giá mua và chi phí nhập khẩu); Chi phí chế biến (Chi phí nhân
công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung; Chi phí chung biến đổi; Chi phí chung cố định
được phân bổ dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất); Các phí phí khác
(chi phí thiết kế, đi vay).
- VAS 2: Giá gốc NVL tồn kho bao gồm: Chi phí đi mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được NVL tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại. Trong đó: Chi phí mua (gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác cũng liên
quan trực tiếp đến việc mua NVL tồn kho. Các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng mua ) được loại trừ khỏi chi phí mua; Chi phí chế biến: chi phí nhân công
trực tiếp, chí phí sản xuất chung (bao gồm chí phí sản xuất chung cố định, chi phí SXC
biến đổi) phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm;
Chi phí liên quan trực tiếp khác: Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng

13
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn
kho như: chi phí thiết kế...
3.1.1.3: Phương pháp tính giá trị NVL tồn kho
- IAS 2: Đưa ra các phương pháp để tính giá trị NVL tồn kho như sau: Phương pháp giá
tiêu chuẩn; Phương pháp giá bán lẻ (áp dụng cho các ngành bán lẻ).
- IAS 2 cũng đưa ra 3 phương pháp tính giá trị NVL tồn kho: Giá đích danh; Bình quân
gia quyền; Nhập trước, xuất trước (Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 2 sửa đổi tháng
12/2003 đã loại trừ phương pháp LIFO trong tính giá hàng tồn kho).
- VAS 2: Cũng áp dụng các phương pháp tính giá NVL tồn kho như trên, và Thông tư Số:
200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính đã loại bỏ
phương pháp tính giá Nhập sau - xuất trước (LIFO), phản ánh đúng biến động của giá cả
NVL trong kỳ kế toán, hạn chế được các nhược điểm sau:
+ Làm cho giá trị NVL tồn kho cuối kỳ thấp mà không phản ánh theo giá trị thực
(được phản ánh trên BCĐKT). Đây là kết quả của việc tính giá làm cho giá trị NVL tồn
kho cuối kỳ thấp hơn rất nhiều so với giá cả hiện tại. Phương pháp này đưa ra kết quả về
thu nhập thuần thấp vì giá vốn hàng bán được xác định cao hơn.
+ Trong dài hạn, khi giá cả tăng lên trị giá NVL tồn kho bị phản ảnh thấp hơn giá
trị của nó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên BCĐKT không phản ánh sát với giá thị
trường thời điểm báo cáo dẫn đến giá trị tài sản lưu động của doanh nghiệp bị ghi nhận
thấp hơn so với giá trị thực tế của nó.
+ Phương pháp này có thể bóp méo lợi nhuận trong kỳ, tạo nên sự hiểu lầm về khả
năng sinh lời của doanh nghiệp.
+ Phương pháp này có thể bóp méo ảnh hưởng tới BCĐKT do giá trị NVL tồn kho
thường phản ánh theo giá cũ nhất, điều này làm vốn lưu động thường xuyên bị phản ánh
sai lệch.
+ Phương pháp LIFO gây nên sự không tương thích giữa giá trị của NVL tồn kho
với dòng vật chất của những loại hàng cụ thể. Điều này làm cho giá trị hàng tồn kho phản
ánh trên báo cáo tài chính không đúng bản chất kinh tế của nó.

14
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

+ Trong điều kiện không có những ảnh hưởng về thuế, phương pháp này tạo kẽ hở
cho nhà quản lý để gian lận lợi nhuận.
3.1.2: Những tồn tại
3.1.2.1: Nhược điểm của các phương pháp tính giá nguyên vật liệu
Giá thực tế đích danh (tính trực tiếp): Để áp dụng được phương pháp này thì điều
kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô NVL
nhập kho.
Phương pháp Nhập trước - Xuất trước: Phải tính giá theo từng danh điểm NVL
và phải hạch toán chi tiết NVL tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài
ra, phương pháp này cũng làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng
kịp thời với giá cả thị trường của NVL. Phương pháp Nhập trước - Xuất trước chỉ thích
hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm
không nhiều.
Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Dồn công việc tính giá xuất kho
vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng thời sử
dụng phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL.
Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập: Khối lượng công việc tính
toán nhiều, phức tạp, phải tiến hành tính theo từng danh điểm NVL. Phương pháp này chỉ
sử dụng ở những doanh nghiệp có danh điểm NVL và số lần nhập của mỗi loại không
nhiều.
Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Độ chính xác của công việc
tính giá phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả của NVL, trường hợp giá cả thì trường
NVL có sự biến động lớn thì việc tính giá NVL xuất kho theo phương pháp này trở nên
thiếu chính xác có trường hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho âm).
Phương pháp giá hạch toán: Phương pháp tính giá này không chính xác vì nó
không tính đến sự biến động giá cả của NVL. Phương pháp này chỉ nên áp dụng khi thị
trường giá cả ít biến động. Tuy nhiên thực tế điều đó không xảy ra, và hiện nay, hầu như
không có doanh nghiệp nào sử dụng phương pháp này.

15
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

Phương pháp trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: Chỉ tính được tổng giá trị NVL xuất
kho trong kỳ mà không tính được trị giá cụ thể của từng lần xuất, nên không thể tập hợp
chi phí cho từng bộ phận, đơn đặt hàng.
3.1.2.2: Công tác quản lý NVL
Vật liệu có rất nhiều loại, bao gồm nhiều quy cách khác nhau, nhưng phần lớn các
DN lại không sử dụng sổ danh điểm vật tư với quy định mã của từng loại để tạo điều kiện
theo dõi vật tư được dễ dàng.
3.1.2.3: Phương pháp tính giá trị NVL tồn kho cuối kỳ
- Theo VAS 2, NVL tồn kho cuối kỳ phải được đánh giá theo giá trị thấp nhất giữa
giá phí và giá thị trường hiện tại. Trong điều kiện có lạm phát, giá trị NVL tồn kho phải
được báo cáo theo giá phí; Trong điều kiện ngược lại, giá trị NVL tồn kho phải được báo
cáo theo giá thị trường.
- NVL tồn kho cuối kỳ phải được đánh giá theo giá trị thấp nhất giữa giá phí và giá
thị trường hiện tại có ý nghĩa tuân thủ được nguyên tắc thận trọng và nguyên tắc phù hợp.
- Nguyên tắc xác định giá thị trường: giá thị trường hiện tại được hiểu như là giá
phí để thay thế một loại hàng tồn kho tương ứng tại thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, giá thị
trường không được vượt quá giá trị hiện tại thuần của NVL tồn kho - được định nghĩa như
giá bán ước tính của NVL tồn kho trong điều kiện kinh doanh bình thường trừ đi chi phí
hợp lý để hoàn tất và đem bán. Giá thị trường không được thấp hơn giá trị thuần trừ đi
khoản lợi nhuận trung bình tính theo giá bán.
Việc xác định đúng, đủ giá gốc hàng tồn kho theo VAS 2 là không đơn giản, nhất
là trong trường hợp xử lý chênh lệch chi phí thực tế phát sinh trừ đi chi phí định mức.
3.1.2.4: Ảnh hưởng của các phương pháp tính giá trị NVL, hàng hóa tồn kho lên Báo
cáo tài chính doanh nghiệp
Phương pháp tính giá trị NVL, hàng hóa tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng có thể ảnh
hưởng trực tiếp đến Bảng cân đối kế toán (BCĐKT), báo cáo kết quả kinh doanh
(BCKQKD) và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Bởi lẽ giá vốn hàng bán

16
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

được phản ánh trong BCKQKD và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được thể hiện trong
BCĐKT.
Nếu không có lạm phát thì các phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho trên sẽ đưa
ra cùng một kết quả.Tuy nhiên, xét trong dài hạn thì giá cả có xu hướng tăng lên. Nếu giá
cả tăng dần lên, mỗi phương pháp kế toán về xác định giá trị hàng tồn kho sẽ đưa ra các
kết quả sau:
- Phương pháp FIFO: Làm cho giá trị hàng tồn kho cuối kỳ cao mà không phản ánh
theo giá trị thực (được phản ánh trên BCĐKT), nhưng nó cũng làm tăng lợi nhuận thuần
vì có thể hàng tồn kho của vài năm trước được sử dụng để xác định giá vốn hàng bán. Do
đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu hiện hành và chi phí hiện hành nên phương pháp này
phản ánh tốt nhất lợi nhuận của doanh nghiệp, tạo ra “lợi tức hàng tồn kho” . Tuy nhiên,
chính điều này là tiềm ẩn tăng tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Không gắn doanh thu tại một thời điểm với hàng
xuất kho tại thời điểm đó, mà là giá xuất kho trung bình.
Nếu giá đang giảm dần, mỗi phương pháp kế toán xác định giá trị hàng tồn kho nêu
trên sẽ cho kết quả hoàn toàn ngược lại.
3.2: Một số giải pháp đề xuất
3.2.1: Công tác quản lý NVL
Các doanh nghiệp cần phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán
NVL.Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các DN, đặc trưng dùng để phân
loại NVL thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của NVL trong quá trình SXKD.

3.2.2: Về cách xác định giá gốc NVL tồn kho cuối kỳ
Việc xác định chi phí thumua định mức tại mỗi DN là khác nhau, không có quy
định cụ thể cho từng danh điểm NVL. Do đó khi xử lý chênh lệch giữa chi phí thực tế
phát sinh trừ đi chi phí định mức tại mỗi doanh nghiệp sẽ là khác nhau đối với cùng một
loại NVL tại cùng một thời điểm.Cần có quy định cụ thể về mức chi phí NVL định mức
phù hợp cho mỗi loại NVL.

17
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

Đối với những loại thành phẩm, vật tư đã có định mức tiêu hao của nhà nước, các
doanh nghiệp dùng định mức này áp dụng cho doanh nghiệp mình.
3.2.3: Về phương pháp tính giá NVL xuất kho
Trong giai đoạn giá cả có xu hướng tăng lên như hiện nay, thì áp dụng phương
pháp FIFO sẽ làm giá trị nguyên vật liệu tồn kho cao và giá trị xuất dùng nhỏ nên giá
thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng.Phương pháp FIFO thích hợp trong thời kỳ lạm
phát, nhưng chỉ thích hợp với những DN ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi
danh điểm không nhiều.
Trong VAS 2 không quy định rõ về việc một DN chỉ được phép sử dụng một trong
các phương pháp tính giá NVL xuất kho, nên DN có thể vận dụng linh hoạt. Khi thay đổi
phương pháp tính giá hàng tồn kho thông thường sẽ ảnh hưởng nhiếu đến kết quả SXKD
của DN, tuy nhiên theo qui định DN phải thuyết minh rõ sự thay đổi trên báo cáo TC
phần thuyết minh, sự ảnh hưởng của nó đến KQKD.
Việc chọn phương pháp tính giá xuất kho nó ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả hoạt
động kinh doanh.Đa số các doanh nghiệp chọn PPBQGQ vì nó thường ổn định, ít ảnh
hưởng. Đối với DN nhỏ thì nên đăng ký với thuế tính giá vốn theo PP bình Quân cả kỳ dự
trữ (kỳ là 1 tháng) như vậy thì cuối tháng mình mới phải tính giá vốn, đơn giản cho công
tác kế toán.
3.3: Điều kiện thực hiện các giải pháp đề xuất
3.3.1: Công tác quản lý NVL
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán NVL, trước hết các DN
phải xây dựng được hệ thống danh điểm và sổ danh điểm cho NVL, hệ thống danh điểm
và sổ danh điểm của NVL phải rõ ràng, chính xác tương ứng với quy cách, chủng loại của
NVL.
3.3.2: Xây dựng chi phí NVL định mức
Đối với doanh nghiệp: Các doanh nghiệp phải tự xây dựng các định mức cho hoạt
động của mình. Xây dựng định mức trong doanh nghiệp có thể là định mức tiêu hao vật tư
nguyên liệu, năng lượng… đối với đơn vị sản xuất, có thể là tiêu hao xăng dầu, nhiên

18
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

liệu… đối với đơn vị vận tải, có thể là định mức hao hụt, đối với kinh doanh hàng nông
sản thực phẩm…
Đối với những loại sản phẩm, vật tư chưa có định mức của nhà nước, các doanh
nghiệp xây dựng định mức tiêu hao cho mình, dựa trên những nguyên tắc điều kiện sau:
– Sản phẩm mình sản xuất
– Vật tư tiêu hao cho sản xuất sản phẩm
– Kỹ thuật, công nghệ áp dụng
– Tay nghề người lao động
– Chất lượng sản phẩm
– Định mức của những doanh nghiệp cùng loại trên cùng địa bàn, cùng ngành
Trên cơ sở những điều kiện trên, các doanh nghiệp xây dựng định mức tiêu hao vật
tư của 1 đơn vị thành phẩm, hoặc của một nhóm đơn vị thành phẩm. Doanh nghiệp có thể
xây dựng định mức tiêu hao vật tư cùng với định mức lao động, nếu đã đo được ngày
công/ sản phẩm.
Đối với Nhà nước: Những chi phí liên quan đến thu mua NVL ngoài định mức sẽ
không được tính vào giá gốc NVL sẽ làm giảm chi phí được trừ của DN. Do vậy, Nhà
nước cần có những quy định cụ thể về chi phí thu mua NVL định mức để các DN có thể
dễ dàng vận dụng và quản lý được giá trị nhập kho NVL của DN mình.
3.3.3: Thay đổi phương pháp tính giá NVL xuất kho
Đối với doanh nghiệp: Doanh nghiệp cần căn cứ vào quy mô, đặc điểm về số
lượng danh điểm, số lần nhập - xuất... của doanh nghiệp mình để lựa chọn phương pháp
tính giá cho phù hợp. Phương pháp tính giá phải tuân theo nguyên tắc nhất quán ít nhất
trong một niên độ kế toán. Do vậy, DN không nên thay đổi nhiều phương pháp tính giá
sau một niên độc kế toán vì nó sẽ dẫn đến sự thay đổi trong Bảng BCKQKD của DN.
Đối với Nhà nước: Các cấp quản lý, đặc biệt là Bộ tài chính cần có những văn bản
hướng dẫn chi tiết, những thông tư, nghị định hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi, có một hành
lang pháp lý thông thoáng mà chặt chẽ, nghiêm khắc mà thuận tiện, để DN và người làm

19
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

kế toán có thể dễ dàng tiếp cận với các quy tắc và chuẩn mực nói chung, và các giải pháp
hoàn thiện tính giá NVL nói riêng.

20
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

KẾT LUẬN
Tính giá NVL có vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp sản xuất.Việc áp dụng nguyên tắc tính giá phù hợp phản ánh chính xác sự biến
động của giá cả thị trường cũng như tình hình nhập - xuất - tồn của doanh nghiệp.
Sự ra đời của Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ
trưởng Bộ tài chính thay thế Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã cập nhật sự thay đổi của Chuẩn mực kế toán quốc tế - loại
bỏ tính giá theo phương pháp LIFO. Điều đó cho thấy, Chuẩn mực kế toán về hàng tồn
kho hiện nay nhìn chung là sự kế thừa của Chuẩn mực kế toán Quốc tế, tạo điều kiện
thuận lợi cho các DN Việt Nam tham gia WTO.
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn một số tồn tại như đã nêu, doanh nghiệp và Nhà
nước cần có những biện pháp cụ thể để có thể hoàn thiện về công tác kế toán tính giá
NVL.
Trên đây là những tìm hiểu của em về đề tài: “Bàn về kế toán tính giá nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp”. Do thời gian và khả năng kiến thức còn hạn chế nên đề tài
không tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong được sự góp ý và chỉ bảo của Thầy để đề tài
của em được hoàn thiện hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Ngà

21
SVTH: Phạm Thị Ngà Lớp: Kế toán LT K15

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1: Giáo trình: Lý thuyết hạch toán kế toán - Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Thị Đông.
2: Giáo trình: Kế toán tài chính doanh nghiệp – GS.TS Nguyễn Thành Độ.
3: Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” VAS 2 và IAS 2.
4: So sánh chuẩn mực kế toán hàng tồn kho của Việt Nam và Quốc tế - Th.s Trần Thị
Hòa. (cdtm.edu.vn)
5: Phương pháp tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp (khotailieu.vn)

22

You might also like