You are on page 1of 7

Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán

Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán củ doanh nghiệp, các nhà
phân tích có thể đánh giá được chất lượng hoạt động tài chính, nắm được việc chấp
hành kỷ luật thanh toán. Từ đó, đánh giá sức mạnh tài chính hiện tại, tương lai
cũng như dự đoán được tiềm lực trong thanh toán và an ninh tài chính doanh
nghiệp.

1. Phân tích khả năng thanh toán

Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính hiện
tại và tương lai của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán càng cao, năng lực tài
chính càng lớn, an ninh tài chính vững vàng và ngược lại, khả năng thanh toán
càng thấp, năng lực tài chính càng nhỏ và an ninh tài chính sẽ kém bền vững. Khi
phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đánh giá khả năng thanh toán
thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

1.1 Phân tích khả năng thanh toán thông qua bảng cân đối kế toán

 Là việc đánh giá khả năng tạo tiền và chuyển đổi tài sản thành tiền của
doanh nghiệp để đáp ứng nghĩa vụ đối với các chủ nợ khi đến hạn
 Phân tích khả năng thanh toán thông qua bảng cân đối kế toán qua các chỉ
tiêu.

a. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát


Tổng tài sản 140390
Hệ số khả năng thanh toán ( đầu năm) = Tổng nợ phảitrả = 76238 = 1.841

=> Hệ số khả năng thanh toán tổng quát > 1, doanh nghiệp đảm bảo khả năng
thanh toán tổng quát
Tổng tài sản 174383
Hệ số khả năng thanh toán ( cuối năm) = Tổng nợ phảitrả = 108036 = 1.61

=> Hệ số khả năng thanh toán tổng quát > 1, doanh nghiệp đảm bảo khả năng
thanh toán tổng quát
=> hệ số khả năng thanh toán tổng quát cuối năm giảm so với đầu năm là lần
tương ứng giảm %.
Hệ số khả năng thanh toán ở trên phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh
nghiệp trong đầu năm và cuối năm. Hệ số khả năng thanh toán đầu năm của BHN là
1.841 > 1 cho thấy với tổng tài sản của doanh nghiệp trong thời điểm đầu năm có
khả năng thanh toán, trang trải được các khoản nợ phải trả.
Hệ số khả năng thanh toán cuối năm của doanh nghiệp mặc dù ít hơn so với đầu năm
tuy nhiên với khả năng thanh toán này của doanh nghiệp thì vẫn đảm bảo khả năng
trang trải các khoản nợ.

b. Hệ số khả năng thanh toán ngay ( không có số liệu)

c. Hệ số khả năng thanh toán nhanh


Tiền và tương đương với tiền
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh ( đầu năm) = Nợ ngắnhạn
12662
= 76238 = 0.166

=> Trị số của chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh đầu năm < 0.5, khả năng
thanh toán nhanh không tốt, doanh nghiệp khó khăn trong việc thanh toán nợ

Tiềnvà tương đương với tiền


 Hệ số khả năng thanh toán nhanh ( cuối năm) = Nợ ngắnhạn
3714
= 108036 = 0.034
=> Trị số của chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh đầu năm < 0.5, khả năng
thanh toán nhanh không tốt, doanh nghiệp khó khăn trong việc thanh toán nợ
=> Qua số liệu về hệ số thanh toán nhanh của BHN cho thấy khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn bằng tiền của đầu năm so với cuối năm có chênh lệch khá lớn. Đầu năm,
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là 0.166< 0.5 cho thấy khả năng thanh
toán của doanh nghiệp là không tốt, khó khăn trong việc thanh toán nợ. Cuối năm hệ
số này còn nhỏ hơn cả đầu năm, vì thế trong trường hợp gấp, có thể doanh nghiệp
phải bán rẻ bia rượu, hàng hóa để có thể thanh toán được nợ.
Dn dử dụng lượng tiền và các khoản tương đương tiền thanh toán nợ ngắn hạn. Trị
số cuối năm so với đầu năm lần, %
Giảm là do tiền và tương đương tiền giảm, nợ ngắn hạn tăng
Dựa vào số tuyệt đối: so sánh với 1 ( < 1) khó trong việc chi trả nợ ngắn hạn. Mở
thuyết minh đang chiếm dụng vốn của các đối tượng vì vậy lượng tiền k đủ chi trả
ccas khoản nợ cho các đối tượng khác

d. Hệ số khả năng thanh toán Nợ ngắn hạn


Tài sản ngắnhạn
 Hệ số khả năng thanh toán Nợ ngắn hạn ( đầu năm ) = Nợ ngắn hạn
79276
= 76238 = 1.039
=> - Tỷ số này cho biết : Một triệu đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1.04
triệu đồng tài sản ngắn hạn
- Trị số của chỉ tiêu xấp xỉ = 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn và tình hình tài chính bình thường
Tài sản ngắnhạn
 Hệ số khả năng thanh toán Nợ ngắn hạn ( cuối năm ) = Nợ ngắn hạn
138871
= 108036 = 1.285
=> - Tỷ số này cho biết : Một triệu đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1.29
triệu đồng tài sản ngắn hạn
- Trị số của chỉ tiêu xấp xỉ = 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn và tình hình tài chính bình thường
=>Tỷ số này tăng nghĩa là công ty sẵn sàng trả nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn

e. Hệ số khả năng thanh toán Nợ dài hạn ( không có số liệu )

f. Hệ số thay đổi bằng tiền


Tiền 12662
Hệ số thay đổi bằng tiền ( đầu năm) = Tài sản ngắnhạn = 79276 = 0.1

Tiền 3714
Hệ số thay đổi bằng tiền ( cuối năm) = Tài sản ngắnhạn = 138871 = 0.026

Đầu năm Cuối năm

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 1.675 1.61

Hệ số khả năng thanh toán ngay

Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0.166 0.034

Hệ số khả năng thanh toán Nợ ngắn hạn 1.039 1.285

Hệ số khả năng thanh toán Nợ dài hạn

Hệ số chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn


0.16 0.026
hạn
2. Phân tích tình hình thanh toán
Tình hình thanh toán của DN thể hiện qua việc thu hồi các khoản phải thu và chi
trả các khoản nợ phải trả của Doanh nghiệp.
Cần phân tích các chỉ tiêu sau
2.1 Phân tích tình hình phải thu khách hàng
a. Số vòng quay phải thu khách hàng
Số dư nợ phảithu khách hàng đầu kỳ và cuối kỳ
số dư bình quân nợ phải thu khách hàng = 2
1251+3632
= 2
=2441.5

số vòng quay phải thu khách hàng ( năm nay)


Tổngtiền hàng bán chịu (doanhthu thuần) 1079745
=
Số dư bình quân nợ phải thu khách hàng
= 2441.5
= 442.247 (vòng)

=> NX : số vòng quay phải thu khách hàng năm 2022 tăng hơn so với năm 2021
là 258.7 vòng chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời , ít bị chiếm dụng
vốn. Nguyên nhân là do Tổng tiền hàng bán chịu tăng lên.

 Thời gian 1 vòng quay phải thu khách hàng ( năm nay)
thời gian của kỳ phân tích 365
= Số vòng quay nợ phảithu khách hàng = 442.2 = 0.825 ( ngày)

Trung bình 0.825 ngày ta thu được khách hàng ( Dn trả nợ cho DN)
b. Số vòng quay nợ phải trả khách hàng
Số dư nợ phảitrả khách hàng đầu kỳ và cuốikỳ
số dư bình quân nợ phải trả khách hàng = 2
13234+6582
= 2
=9908

số vòng quay phải trả khách hàng ( năm nay)


Tổng tiền hàng mua chịu(Gía vốn HB) 999749
=
Số dư bình quân nợ phảitrả khách hàng
= 9908
= 100.9( vòng)

=> NX : số vòng quay phải trả khách hàng năm 2022 tăng hơn so với năm 2021 là
6023 vòng chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời , ít bị chiếm dụng
vốn. Vòng quay các khoản phải trả càng cao, càng chứng tỏ khả năng thanh toán
công nợ của doanh nghiệp tốt, tài chính của doanh nghiệp vững mạnh. Đây cũng
là một trong các yếu tố then chốt để các nhà cung cấp quyết định cấp hạn mức tín
dụng cho doanh nghiệp.

Thời gian 1 vòng quay phải trả khách hàng ( năm nay)
thời gian của kỳ phân tích 365
= Số vòng quay phảitrả khách hàng = 100.9 = 3.617

Ta có 33.64 ngày mua hàng rồi mới trả nợ cho kh

Năm nay
Phân tích tình hình phải
thu khách hàng
1. số vòng quay phải thu
442.2
khách hàng
2. Thời gian 1 vòng quay
0.825
phải thu khách hàng
Phân tích tình hình phải
trả người bán
1.số vòng quay phải trả
100.9
khách hàng
2. Thời gian 1 vòng quay
3.617
phải trả khách hàng

You might also like