You are on page 1of 19

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG

Môn: Kinh Tế Học Quản Lý


Giảng viên: TS.Đoàn Ngọc Phúc
Sinh viên thực hiện: Lê Chí Thọ

Mã số sinh viên: 22000022

Lớp: 22MB01

Tháng 8/2022
Mục lục

MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 4
1. Định nghĩa ngành.......................................................................................................5
1.1. Hàng tiêu dùng.....................................................................................................5
1.2. Bán buôn..............................................................................................................5
1.3. Bán lẻ.................................................................................................................... 5
1.4. Siêu thị.................................................................................................................. 5
1.5. Siêu thị mini.........................................................................................................5
1.6. Cửa hàng tiện lợi.................................................................................................6
1.7. Thương mại hàng tiêu dùng................................................................................6
1.8. Thương mại bán lẻ hàng tiêu dùng....................................................................6
2. Tổng quan tình hình thương mại hàng tiêu dùng toàn cầu.....................................6
2.1. Diễn biến chung...................................................................................................6
2.2. Xu hướng, triển vọng toàn cầu...........................................................................7
2.2.1. Các xu hướng................................................................................................7
2.2.2. Triển vọng.....................................................................................................8
3. Thực trạng ngành thương mại hàng tiêu dùng Việt Nam.......................................9
3.1. Quy mô ngành giai đoạn 2019-2021...................................................................9
3.1.1. Diễn biến chung............................................................................................9
3.1.2. Quy mô ngành...............................................................................................9
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ co giãn nhu cầu của ngành hàng tiêu dùng. . .10
3.2.1. Quy mô dân số và cơ cấu dân số.................................................................10
3.2.2. Thu nhập và chi tiêu của người dân...........................................................10
3.2.3. Tốc độ đô thị hóa.........................................................................................11
3.2.4. Tăng trưởng thương mại điện tử.................................................................11
3.3. Xu hướng phát triển của ngành thương mại hàng tiêu dùng.........................11
3.3.1. Xu hướng thu hẹp mô hình đại siêu thị, siêu thị và gia tăng các mô hình
cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini.............................................................................11
3.3.2. Xu hướng chuyển từ cửa hàng mặt phố vào khu TTTM............................12
3.3.3. Xu hướng chuyển dịch về khu vực nông thôn............................................13
3.3.4. Xu hướng tăng cường đầu tư công nghệ, mở rộng kênh bán hàng trực
tuyến....................................................................................................................... 13

2
3.3.5. Xu hướng chiếm lĩnh thị trường của các doanh nghiệp trong nước và xu
hướng M&A trong ngành.....................................................................................13
4. Đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp thương mại hàng tiêu dùng.....................14
4.1. Doanh thu và dòng tiền lớn, luân chuyển thường xuyên, liên tục....................14
4.2. Doanh thu lớn nhưng biên lợi nhuận thường thấp...........................................14
4.3. Mạng lưới phân phối rộng khắp........................................................................14
4.4. Hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn trong tài sản lưu động và ảnh hưởng lớn
vòng quay vốn lưu động............................................................................................15
5. Đánh giá rủi ro ngành..............................................................................................16
5.1.Rủi ro cạnh tranh................................................................................................16
5.2. Rủi ro bão hòa ngành.........................................................................................16
5.3.Rủi ro dịch bệnh và kinh tế vĩ mô.......................................................................16
5.4. Rủi ro pháp lý.....................................................................................................16
6. Các khung pháp lý liên quan đến ngành................................................................17
7. Đánh giá triển vọng nhu cầu ngành thương mại hàng tiêu dùng Việt Nam........17
7.1. Triển vọng của ngành thương mại hàng tiêu dùng nhanh...............................17
7.2. Triển vọng của ngành thương mại hàng điện tử gia dụng...............................17
Kết luận.......................................................................................................................... 18
Tài liệu tham khảo........................................................................................................19

3
MỞ ĐẦU
Thị trường bán lẻ của Việt Nam trong những năm vừa qua được đánh giá là
một trong những thị trường năng động nhất thê giới. Với tốc độ tăng trưởng kinh
tế từ 5-7% trong những năm qua, cơ cấu dân số trẻ, đang trong thời kỳ vàng của cơ
cấu dân số, 70% thu nhập để chi tiêu, cơ hội mở ra cho các doanh nghiệp bán lẻ
nói chung và của Việt Nam nói riêng là rất lớn.
Tuy nhiên cùng với sự mở của của nền kinh tế, ảnh hưởng của đại dịch
Covid 19, cuộc xung đột ở Ukraine gần đây lại khiến các nước phát triển lâm vào
cảnh khó khăn khi nguồn cung đứt gãy khiến các doanh nghiệp không chỉ trong
nước mà cả nước ngoài trong lĩnh vực hàng tiêu dùng bắt buộc phải thay đổi liên
tục để thích nghi với nhu cầu của tình hình nền kinh tế, thị hiếu người tiêu dùng.
Như vậy, dưới sự thay đổi chóng mặt của tình hình kinh tế chính trị thế
giới, chúng ta đang chứng kiến những thay đổi theo từng giờ của thị trường hàng
tiêu dùng. Chuyển động đó đang diễn ra như thế nào? Các doanh nghiệp phân phối
cần làm gì tiếp theo? Chúng ta cùng nhau đánh giá lại diễn biến thị trường hàng
tiêu dùng trong thời gian vừa qua và dự đoán tình hình, xu hướng của ngành hàng
này trong thời gian tới sẽ có những chuyến biên đáng chú ý nào. Những cơ hội
kèm theo rủi ro, thách thức đối với những doan nghiệp trong và ngoài nước hoạt
động trong lĩnh vực tại thị trường Việt Nam.
Đề tài “Sử dụng Lý thuyết cầu để phân tích thị trường và dự báo và ước
lượng cầu cho ngành hàng tiêu dùng” sẽ phân tích tổng quan tình hình ngành
tiêu dùng trong thời gian qua, các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu và dự đoán xu
hướng diễn biến ngành hàng và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trong
thời gian tới.

4
1. Định nghĩa ngành
1.1. Hàng tiêu dùng
Là các loại hình sản phẩm được sản xuất để phục vụ đa dạng các nhu cầu của
người tiêu dùng cuối cùng. Hàng tiêu dùng bao gồm nhiều nhóm các sản phẩm, phục vụ
các mục đích tiêu dùng khác nhau như quần áo, giày dép, trang sức, thực phẩm, thuốc lá,
rượu bia, đồ dùng gia đình…
Dựa vào cấu trúc ngành hàng, ngành hàng tiêu dùng sẽ được chia làm 2 nhóm
chính:
- Hàng tiêu dùng nhanh (FMCG – Fast Moving Consumer Goods) là loại hàng
hóa có đặc điểm vòng đời rất ngắn (tính bằng ngày, tuần hoặc vài tháng đến một năm),
được sử dụng nhiều, chu kì mua lại thường xuyên. Hàng tiêu dùng nhanh cũng có thể coi
là hàng tiêu dùng thiết yếu. Hàng tiêu dùng nhanh thường được chia thành các nhóm:
+ Thực phẩm (food): sữa và các sản phẩm từ sữa, thức uống dinh dưỡng, đồ
uống (có cồn và không có cồn), thực phẩm đã qua chế biến, thực phẩm đông lạnh, thực
phẩm tươi (rau củ quả/thịt cá…).
+ Phi thực phẩm (non-food): bao gồm hóa mỹ phẩm (dầu gội, kem đánh răng,
sữa tắm, mỹ phẩm…), chất tẩy rửa (nước rửa bát, lau sàn, bột giặt,..), thuốc lá, dược
phẩm không kê đơn,thực phẩm chức năng và các sản phẩm bổ dưỡng sức khỏe, đồ gia
dụng (bát đũa, dụng cụ nhà bếp, tủ, bàn ghế, rèm cửa,..)… và các sản phẩm khác phục vụ
tiêu dùng hàng ngày.
+ Hàng điện tử gia dụng có vòng đời tiêu dùng ngắn (Fast Moving Consumer
Electronics) như điện thoại, tai nghe, MP3…cũng được xếp vào nhóm hàng tiêu dùng
nhanh do sự cải tiến, bùng nổ về công nghệ dẫn đến nhu cầu thay thế các sản phẩm mới
hàng năm.
- Hàng tiêu dùng “chậm” (SMCG - Slow Moving Consumer Goods) gồm các
sản phẩm mang đặc tính mua một lần, sử dụng lâu dài và thường có vòng đời sản phẩm
lớn hơn một năm như xe máy, ô tô, hàng may mặc/giày dép, đồ điện tử gia dụng lớn (nồi
cơm, lò nướng, điều hòa, ti vi, tủ lạnh…)
1.2. Bán buôn
Là hoạt động bán hàng hóa cho thương nhân bán buôn, thương nhân bán lẻ và
thương nhân, tổ chức khác, không bao gồm hoạt động bán lẻ.
1.3. Bán lẻ
Là hoạt động bán hàng hóa cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức khác để sử dụng
vào mục đích tiêu dùng.
1.4. Siêu thị
Là loại hình cửa hàng hiện đại, kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh, có cơ
cấu chủng loại hàng hóa phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng, đáp ứng các tiêu
chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh,

5
có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm
hàng hóa của KH.
1.5. Siêu thị mini
Là cơ sở bán lẻ có diện tích dưới 500 m 2 và thuộc loại hình siêu thị tổng hợp theo
quy định pháp luật.
1.6. Cửa hàng tiện lợi
Là cơ sở bán lẻ các mặt hàng tiêu dùng nhanh.
1.7. Thương mại hàng tiêu dùng
Là hoạt động kinh doanh, mua bán, phân phối, hàng tiêu dùng.
1.8. Thương mại bán lẻ hàng tiêu dùng
- Là hoạt động kinh doanh, phân phối hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối
cùng.
- Do hàng tiêu dùng rất đa dạng nên phạm vi báo cáo sẽ tập trung hai mảng
thương mại hàng tiêu dùng nhanh và điện tử gia dụng trong đó nhóm KH nổi bật của
ngành này là 02 nhóm:
+ Doanh nghiệp phân phối, bán lẻ hàng tiêu dùng nhanh (siêu thị tổng hợp, chuỗi
cửa hàng phân phối bách hóa tổng hợp…).
+ Doanh nghiệp kinh doanh chuỗi siêu thị điện máy.

2. Tổng quan tình hình thương mại hàng tiêu dùng toàn cầu
2.1. Diễn biến chung
Năm 2020, với biến thể mới Delta, đại dịch COVID 19 tiếp tục gây thêm 01 năm
sóng gió, áp lực cho nền kinh tế toàn cầu. Với sự đóng cửa kéo dài của nhiều quốc gia,
sự đứt gãy chuỗi cung ứng,sự sụt giảm các hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu
mua sắm tiêu dùng đã khiến ngành thương mại hàng tiêu dùng toàn cầu cũng như các
ngành kinh tế khác tiếp tục một năm tổn thất.Theo số liệu của Statatics, thương mại bán
lẻ toàn cầu năm 2020 đã sụt giảm 5,7%, chỉ còn 23,4 nghìn tỉ USD.
Đến năm 2021, do thị trường Trung Quốc, Mỹ, Châu Âu phục hồi mạnh mẽ sau
Covid, nhu cầu chi tiêu tăng trở lại đã kéo doanh số thương mại bán lẻ toàn cầu tăng
trưởng 7,2% ước đạt 25,1 nghìn tỉ USD, phục hồi cao hơn trước đại dịch. Thị trường
Trung Quốc chiếm 52%, thị trường Mỹ chiếm 26,3%, Châu Âu 6,6%....

Tăng trưởng doanh số bán lẻ toàn cầu giai đoạn 2019-2021


25.5 8.00%
25.0702208
7.20%
24.8 6.00%
25.0 5.20%
4.00%
24.5 4.60%
2.00%
24.0 23.57414448669 0.00%
2
23.3864 -2.00%
23.5
-4.00%
23.0 -5.70% -6.00%
22.5 -8.00%
2018 2019 2020 2021
Doanh số bán lẻ Tăng trưởng

6
Nguồn: World Bank
Có sự diễn biến trái chiều trong 02 nhóm ngành, cụ thể:
- Thương mại hàng tiêu dùng nhanh: hàng tiêu dùng thiết yếu như thực phẩm,
sữa, giấy vệ sinh… lại có sự tăng trưởng trong đại dịch do tâm lý người dân đổ xô tích
trữ thực phẩm, đồ dùng thiết yếu vì lo ngại các lệnh giãn cách xã hội và tình trạng khan
hiếm cục bộ do đứt gãy chuỗi ung ứng làm gián đoạn sản xuất, phân phối hàng…Trong
đó, vào năm 2020, thị trường thực phẩm trên toàn thế giới đạt tổng doanh thu là 8.244 tỉ
USD, tăng trưởng 4,5% so với cùng kỳ (Nguồn:Stastictic).
- Thương mại hàng điện tử gia dụng:
Đại dịch Covid đã khiến các cơ quan, trường học đóng cửa cùng với đó là xu
hướng làm việc và học tập tại nhà dẫn đến gia tăng nhu cầu các mặt hàng điện tử, đồ gia
dụng. Theo Strategy Analytics (Mỹ), doanh thu từ các sản phẩm điện tử năm 2020 tăng
7,6% lên mức 358,5 tỉ USD. Doanh số bán laptop, máy tính bảng tăng 11% lên mức 396
triệu thiết bị, doanh thu cũng tăng 17% lên 199 tỉ USD.
Đối với mặt điện tử gia dụng, doanh số năm 2020 đạt mức 308,11 tỉ USD giảm
1% so với 2019 và đạt ~331,57 tỉ USD vào năm 2021. Sự tăng trưởng tập trung ở mặt
hàng thiết bị gia dụng nhỏ như đồ bếp, thiết bị thông minh do đại dịch và các lệnh giãn
cách xã hội khiến nhu cầu nấu nướng, tự phục vụ tăng lên. Trong đó Châu Á Thái Bình
Dương là khu vực lớn nhất trong thị trường thiết bị gia dụng toàn cầu, chiếm 49% thị
phần, tiếp đó là Tây Âu với 19% thị phần.
2.2. Xu hướng, triển vọng toàn cầu
2.2.1. Các xu hướng
a) Xu hướng tăng trưởng thương mại điện tử toàn cầu
Tăng chi tiêu trên kênh mua sắm online và minimart là 1 trong những biểu hiện
rõ rệt nhất của nhu cầu hướng tới cuộc sống “số hóa”. Một trong những xu hướng lớn
nhất của ngành thương mại bán lẻ toàn cầu trong thời gian đại dịch là sự chuyển hướng
kinh doanh từ kênh cửa hàng vật lý truyền thống sang kênh thương mại điện tử. Khi các
cửa hàng, siêu thị đóng cửa, các kênh bán hàng trực tuyến trên nhiều công cụ như sàn
giao dịch điện tử, mạng xã hội, chatbox, livestream,… tăng mạnh. Theo thống kê của
eMarketer, doanh số thương mại điện tử toàn cầu năm 2021 dự kiến chạm mốc 4,92
nghìn tỉ USD chiếm khoảng 19,6% doanh số bán lẻ toàn cầu. Trong 02 năm xảy ra đại
dịch, doanh số thương mại điện tử toàn cầu đã tăng hơn 25% cao kỷ lục so với mức tăng
trưởng 10% bình quân hàng năm trước đại dịch.
Doanh số thương mại điện tử toàn cầu (nghìn tỉ USD)
6.000
4.921 5.545
5.000 4.213
4.000 3.351
3.000
2.000
1.000
.000
2019 2020 2021 2022

Nguồn: eMarketer

7
Năm 2021, Trung Quốc là thị trường có doanh số thương mại điện tử lớn nhất
toàn cầu với tổng doanh số mua hàng online ước tính lên đến 2,8 nghìn tỉ USD chiếm
hơn 56,9% doanh số toàn cầu, tiếp đến là Mỹ với doanh số 0,8 nghìn tỉ USD chiếm
16,3% doanh số toàn cầu. Dự báo năm 2022, xu hướng tăng trưởng thương mại điện tử
sẽ tiếp tục duy trì do đã hình thành thói quen mua sắm của người tiêu dùng qua các kênh
trực tuyến và sự tiện ích mà mua sắm trực tuyến mang lại. Như vậy, các thương hiệu cần
chú trọng vào nâng cao chất lượng dịch vụ và các cách mới để người tiêu dùng có thể
tương tác với nhãn hàng.
b) Xu hướng sử dụng các sản phẩm xanh, thân thiện với môi trường và tiết
kiệm điện năng, bảo vệ sức khỏe, tiện lợi
Tận dụng các kênh đang phát triển là siêu thị mini và trực tuyến với dịch vụ miễn
phí vận chuyển (Free Ship) không chỉ ở thành phố lớn mà còn khu vực ngoại thành và
nông thôn.
Xu hướng sản phẩm xanh, thân thiện là xu hướng chính trong những năm gần
đây và sẽ xuyên suốt về dài hạn đối với nhiều mặt hàng từ thực phẩm, đồ gia dụng…
Với ý thức người tiêu dùng về bảo vệ môi trường ngày càng cao,cộng với các quy định,
tiêu chuẩn về truy xuất nguồn gốc sản xuất, bảo đảm tuân thủ quy định bảo vệ môi
trường của các thị trường phát triển như Mỹ, Nhật, EU…đã khiến các nhà sản xuất phải
đầu tư, nâng cao công nghệ tiên tiến, sử dụng các nguyên vật liệu thân thiện trong quá
trình sản xuất để có thể gia nhập các thị trường và tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm.
+ Đối với thực phẩm: xu hướng sử dụng các sản phẩm thuần chay, chiết xuất tự
nhiên, không thử nghiệm trên động vật, các đồ uống không cồn, mang lại lợi ích cho sức
khỏe đang trở thành xu hướng lớn.
+ Đối với sản phẩm điện tử, gia dụng: xu hướng sử dụng đèn LED để giảm thiểu
điện năng tiêu thụ so với bóng đèn CFL và bóng đèn sợi đốt. Ngoài ra, xu hướng ứng
dụng các thiết bị thông minh, kết nối điều khiển cảm ứng từ các ứng dụng của điện thoại
thông minh, máy tính bảng… cũng là một xu hướng lớn trong những năm gần đây.
c) Xu hướng sử dụng các sản phẩm nội địa: Do thời gian giãn cách xã hội, gián
đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu trong 02 năm đại dịch đã dẫn đến xu hướng người tiêu
dùng sử dụng các sản phẩm nội địa thay thế cho các thương hiệu quốc tế. Đối với các
nước đang phát triển, nếu các sản phẩm trong nước vẫn đảm bảo được chất lượng và đáp
ứng yêu cầu của người tiêu dùng thì xu hướng này sẽ là cơ hội để thúc đẩy sản xuất
trong nước.
2.2.2. Triển vọng
Năm 2022 khi đại dịch dần được khống chế, thương mại bán lẻ toàn cầu dự báo
đạt mức 26.7 nghìn tỉ USD, tăng trưởng 6,6% (nguồn: Statistic)
- Hàng tiêu dùng nhanh:được dự báo đạt 15 nghìn tỉ USD năm 2022 và có mức
tăng trưởng ~7%. Trong đó, năm 2022 doanh thu từ thị trường thực phẩm dự kiến đạt
khoảng 9 nghìn tỉ USD, tăng trưởng bình quân 5,29%.
Triển vọng ngành thương mại hàng tiêu dùng nhanh (ngắn/dài hạn):

Ngắn hạn x
Dài hạn x
Rất Tích cực/Tích cực/ Trung lập/Kém khả quan/Tiêu cực

8
Hàng điện tử gia dụng:Một số các mặt hàng thiết bị gia dụng lớn như như tủ
lạnh, máy giặt,… đang có xu hướng bão hòa, các thiết bị gia dụng nhỏ sẽ tiếp tục gia
tăng nhưng tốc độ chậm hơn (bình quân 4,9%) do thắt chặt chi tiêu sau đại dịch.
Triển vọng ngành thương mại hàng điện tử gia dụng (ngắn/dài hạn):
Ngắn hạn x
Dài hạn x
Rất Tích cực/Tích cực/ Trung lập/Kém khả quan/Tiêu cực

3. Thực trạng ngành thương mại hàng tiêu dùng Việt Nam
3.1. Quy mô ngành giai đoạn 2019-2021
3.1.1. Diễn biến chung
Theo Tổng cục thống kê, giai đoạn 2015-2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa luôn
duy trì đà tăng trưởng bìnhquân 11,35%, cao hơn tăng trưởng GDP từ 1,5 - 2 lần. Năm
2020-2021, do tác động của đại dịch Covid 19 đã khiến mức tăng trưởng bình quân của
ngành thấp hơn so với giai đoạn trước đại dịch. Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2020 đạt
3.945 nghìn tỉ đồng, chỉ còn tăng 6,78% so với 2019 và năm 2021 đạt 3.951 nghìn tỉ
đồng, chỉ tăng 0,15% so với năm 2020.

Tăng trưởng bán lẻ giai đoạn 2016-2021


4,500 14.00%
12.03% 11.48% 3,945 3,951
4,000 3,695
10.20% 11.68% 12.00%
3,500 3,308
2,967 10.00%
3,000 2,649
2,500 8.00%
6.78%
2,000 6.00%
1,500
4.00%
1,000
2.00%
500
- 0.15% 0.00%
2016 2017 2018 2019 2020 2021

Tổng mức bán lẻ % Tăng trưởng

Nguồn: Tổng cục thống kê


Covid ảnh hưởng đến ngành thương mại hàng tiêu dùng theo 02 chiều trái ngươc
nhau:
- Hàng tiêu dùng nhanh, thiết yếu: Thống kê tổng thể, nhu cầu tiêu dùng cho
hàng hóa thiết yếu chiếm 61% ngân sách chi tiêu của hộ gia đình Việt Nam. Đại dịch
Covid-19 và các biện pháp giãn cách xã hội đã khiến người tiêu dùng ở nhà nhiều hơn
nhu cầu tiêu dùng hàng thiết yếu thậm chí còn tăng vọt tại một số thời điểm. So với năm
2019, chi mua thực phẩm tăng từ 34% lên 42%, chi phí nhà ở tiện ích cũng tăng từ 7%
lên 12%... (khảo sát của Deloite). Chính vì thế, các doanh nghiệp kinh doanh thương
mại hàng tiêu dùng thiết yếu như các chuỗi siêu thị không bị ảnh hưởng nhiều do vẫn
mở cửa phục vụ trong thời gian giãn cách.
- Hàng điện tử gia dụng: các doanh nghiệp phân phối điện máy thiết bị gia dụng
lớn tiếp tục gặp khó khăn khi nhu cầu sụt giảm mạnh. Nhiều cửa hàng điện máy gia
9
dụng tiếp tục đóng cửa do thua lỗ. Tính đến hết Quý 3/2021, mặt hàng tivi giảm 16,9%
về doanh số và 9,4% về giá trị, điều hòa giảm 10,4% về doanh số, 12,2% về giá trị; tủ
lạnh giảm 9,1% về doanh số, 3,9% về giá trị; máy giặt giảm 8,3% về doanh số, 5,4% về
giá trị so với năm 2020. Quý 4/2021, thị trường có khởi sắc hơn, nhưng sức mua vẫn rất
thấp và ước tính cả năm ngành hàng này có tăng trưởng âm so với 2020 (Nguồn: JFK).
3.1.2. Quy mô ngành
Đến năm 2020, cả nước đã có 94 chợ đầu mối, 8.500 chợ truyền thống, 1.085
siêu thị và đại siêu thị,gần 5.000 cửa hàng tiện lợi, 240 TTTM. Số lượng doanh nghiệp
và hộ kinh doanh cá thể tham gia vào thị trường là khoảng 2,2 triệu.
Hệ thống hạ tầng thương mại ngày càng được đầu tư phát triển góp phần hình
thành kênh phân phối thông suốt theo hướng văn minh hiện đại. Đặc biệt, có sự chuyển
dịch mạnh mẽ từ hệ thống thương mại truyền thống (như chợ, cửa hàng tạp hóa truyền
thống…) sang hệ thống hạ tầng thương mại hiện đại (siêu thị/chuỗi cửa hàng tiện ích,
TTTM). Tuy nhiên, theo thống kê sơ bộ của Bộ Công thương, kênh thương mại bán lẻ
hiện đại mới chiếm khoảng 30% thị phần.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ co giãn nhu cầu của ngành hàng tiêu dùng
3.2.1. Quy mô dân số và cơ cấu dân số
- Việt Nam là nước có quy mô dân số khá lớn, năm 2020 dân số đạt mức
97,34 triệu người, mức tăng trưởng bình quân là 1,15%/năm giai đoạn 2010-2020, được
đánh giá là thị trường tiêu dùng tiềm năng của khu vực và thế giới. Theo báo cáo của
Mckinsay&Company, tầng lớp tiêu dùng (những người chi tiêu tối thiểu ≥ 11
USD/ngày) của Việt Nam ngày càng được mở rộng. Năm 2000, chưa đầy 10% dân số
Việt Nam nằm trong tầng lớp tiêu dùng, nhưng đến nay con số này đã tăng lên 40%.
- Trong cơ cấu dân số, dân số trẻ dưới 24 tuổi chiếm 40%. Đây là nhóm công dân
thế hệ số với am hiểu sử dụng internet và ưa thích các trải nghiệm mới trên các thiết bị
thông minh là yếu tố thúc đẩy tăng trưởng mạnh mẽ nhu cầu mua sắm trực tuyến cũng
như các sản phẩm tiêu dùng điện tử, công nghệ cao.
- Ngoài ra, nhóm người cao tuổi chiếm tỉ trọng ngày càng lớn. Số lượng người từ
60 tuổi trở lên dự kiến sẽ tăng lên 5 triệu người/năm. Chi tiêu của người cao tuổi đã tăng
gấp ba lần trong thập niên qua trong đó nhóm người cao tuổi khá giả gia tăng đang tác
động đến một số lĩnh vực tiêu dùng trong đó là các sản phẩm liên quan đến sức khỏe.
3.2.2. Thu nhập và chi tiêu của người dân
- Việt Nam hiện là nước có tốc độ tăng trưởng về tầng lớp trung lưu nhanh nhất
khu vực Châu Á Thái Bình Dương với tỉ lệ hộ hộ gia đình có thu nhập hơn 10,000
USD/năm đã tăng từ 12% năm 2016 lên 17% năm 2021 (theo nghiên cứu của Economist
Intelligent), đây là yếu tố ảnh hưởng đến mức tăng trưởng thương mại hàng tiêu dùng
đặc biệt là hàng tiêu dùng cao cấp.
- Chi tiêu hộ gia đình tăng trung bình 10,5%/năm trong giai đoạn 2015-2019.
Nhóm người chi tối thiểu 30 USD/ngàyhiện đang gia tăng với tốc độ nhanh nhất, dự báo
sẽ chiếm 20% dân số Việt Nam ở năm 2030. Mặc dù năm 2020, do ảnh hưởng của
Covid, thu nhập khả dụng hộ gia đình Việt Nam giảm còn 4.887 USD, chi tiêu của
người Việt Nam chỉ tăng nhẹ 3,3% tuy nhiên kỳ vọng thu nhập của người dân sẽ tăng
lên trên 5.000 USD sau đại dịch sẽ là động lực tăng trưởng chi tiêu cho hàng tiêu dùng.

10
3.2.3. Tốc độ đô thị hóa
Việt Nam hiện là nước có tốc độ đô thị hóa nhanh nhất khu vực Đông Nam Á,
khoảng 2,6%/năm giai đoạn 2015-2020. Đô thị hóa là một yếu tố quan trọng góp phần
thúc đẩy tăng trưởng thu nhập. Dân số đô thị của Việt Nam dự kiến tăng vọt thêm 10
triệu người trong một thập kỷ tới khi tỉ trọng dân số đô thị tăng từ 37% năm 2020 lên
44% năm 2030. Các thành phố sẽ là đầu tàu tăng trưởng của Việt Nam, dự kiến đóng
góp khoảng 90% tổng tăng trưởng tiêu dùng trong thập kỷ tới.
Năm 2020, Hà Nội và Hồ Chí Minh chiếm 37% tổng số hộ gia đình Việt Nam có
thu nhập cao hơn 22.000 USD/năm, nhưng tỉ trọng này đang có xu hướng giảm dần và
dự báo chỉ còn 31% vào năm 2030. Tăng trưởng số lượng hộ gia đình thuộc tầng lớp
trung lưu tại các thành phố nhỏ và nông thôn đang diễn ra với tốc độ nhanh hơn với mức
tăng trưởng bình quân khoảng 8%/năm.Vùng Đồng bằng Sông Mêkông và Đồng bằng
Sông Hồng với mật độ dân số cao nhưng chưa đô thị hóa hoàn toàn, đang trở thành nơi
tập trung sức tiêu thụ lớn, thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp thương mại bán lẻ hiện
đại.
3.2.4. Tăng trưởng thương mại điện tử
Doanh thu thương mại điện tử B2C (Business To Customer) Việt Nam liên tục
tăng mạnh trong 5 năm qua. Năm 2017, doanh thu qua thương mại điện tử chỉ đạt 6,2 tỉ
USD thì đến năm 2021 là 13,7 tỉ USD, tăng 2,2 lần. Tỉ lệ người dùng internet tham gia
mua sắm trực tuyến năm 2021 ở Việt Nam chiếm 90%, trong khi năm 2019 là 77%.

Doanh thu bán lẻ qua kênh TMĐT


16.00 35%
13.70
14.00 30% 30%
25% 11.80
12.00
24% 25%
10.00 10.08
8.06 18% 20%
8.00
6.20 16% 15%
6.00
10%
4.00
2.00 5%

0.00 0%
2017 2018 2019 2020 2021

Doanh thu bán lẻ Tốc độ tăng trưởng 

Nguồn: Sách trắng Việt Nam


11
Yếu tố này ảnh hưởng đến xu hướng phát triển của các doanh nghiệp trong ngành
như phát triển hệ thống kênh phân phối trực tuyến, các ứng dụng công nghệ hiện đại, kết
nối giữa các lĩnh vực sản xuất – phân phối – logistic….
3.3. Xu hướng phát triển của ngành thương mại hàng tiêu dùng
3.3.1. Xu hướng thu hẹp mô hình đại siêu thị, siêu thị và gia tăng các mô hình
cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini
Số lượng đại siêu thị đang có xu hướng thu hẹp lại trong giai đoạn 2019-2020
trong đó 2020 có 330 đại siêu thị (giảm 06 siêu thị). Coopmart có số lượng siêu thị lớn
nhất với 128 siêu thị, tiếp theo là Vinmart 64 siêu thị (nay là Winmart), Big C 35 siêu
thị…
Số lượng siêu thị lớn cả nước
400
350
300
250 173 171
143
200
150
63 73 64
100
50 86 90 95
0
2018 2019 2020

HCM Hà Nội Khu vực khác

Các cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini lại có xu hướng gia tăng, cụ thể:
Số lượng siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi
6,000
5,000
4,000 2,303
3,000
133 432 877
2,000 620
467
1,000 1,443 2,048
1,100
-
2018 2019 2020

HCM Hà Nội Khu vực khác

Nguồn: Good good report


Năm 2020, tổng số cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini đã tăng trưởng gấp 2 lần, đạt
số lượng 5.228 cửa hàng. Các hệ thống có chuỗi cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini lớn nhất
gồm có: Winmart+ (2.870 cửa hàng), Bách hóa xanh (1.214 cửa hàng tăng 702 cửa hàng
so với 2019), Circle K (392 cửa hàng), Satrafoods (183 cửa hàng)… Giai đoạn covid,
khi nhiều chợ truyền thống vẫn còn đóng cửa, các cửa hàng tiện ích, siêu thị mini vẫn
được mở cửa phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của người dân do vậy covid lại là cơ
hội để các doanh nghiệp trong ngành nhân rộng chuỗi hệ thống cửa hàng tiện ích, siêu
thị mini trên khắp cả nước.
Đối với chuỗi điện máy, trong những năm gần đây, xu hướng đóng cửa các chuỗi
siêu thị điện máy lớn hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Một số tên tuổi lớn đã rút lui
khỏi ngành này trước khi đại dịch diễn ra như Vinpro, Trần Anh (bán cho Thế giới di
12
động), siêu thị Việt Long…. Trong giai đoạn đại dịch, tình hình tiêu thụ càng kém đã
khiến ngành này khó khăn hơn. Một số chuỗi như Thiên Hòa, Nguyễn Kim, Pico, HC
gần đây phải đóng cửa nhiều điểm bán lẻ hoặc chuyển đổi mô hình kinh doanh. Chỉ
riêng chuỗi Điện Máy Xanh duy trì chiến lược mở điểm bán mới và đóng cửa sau 3
tháng hoạt động để tìm mặt bằng khác nếu không đạt doanh số theo kế hoạch.
3.3.2. Xu hướng chuyển từ cửa hàng mặt phố vào khu TTTM
Theo khảo sát của nhiều công ty nghiên cứu thị trường, xu hướng chuyển cửa
hàng mặt phố vào các khu TTTM đang trở thành một xu hướng mới của doanh nghiệp
bán lẻ đặc biệt là sau giai đoạn hậu Covid. Hiện nay TTTM được xem là một điểm đến
“All in one” với đầy đủ dịch vụ mua sắm, ăn uống, vui chơi do vậy ngày càng thu hút
người tiêu dùng trải nghiệm mua sắm tại đây. Ngoài ra, trong giai đoạn Covid và giãn
cách xã hội, các chủ đầu tư TTTM đã có các chính sách hỗ trợ miễn giảm giá thuê trong
khi tại các chuỗi cửa hàng ở mặt phố, việc thương lượng khó khăn hơn và gây áp lực lớn
về chi phí mặt bằng cho doanh nghiệp.
3.3.3. Xu hướng chuyển dịch về khu vực nông thôn
Do tốc độ đô thị hóa cũng như sự bão hòa về nhu cầu tại các thành phố lớn như
Hà Nội, Hồ Chí Minh, các doanh nghiệp thương mại hàng tiêu dùng đã có sự dịch
chuyển hoạt động kinh doanh về các đô thị mới nổi, đặc biệt là tập trung nhiều ở các khu
vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Mê Kông. Số lượng các siêu thị mở tại các khu
vực này tăng mạnh trong giai đoạn 2017-2020 cho thấy chiến lược chuyển vùng kinh
doanh của doanh nghiệp trong ngành. Đối với chuỗi điện máy, việc kinh doanh khó
khăn tại các thành phố lớn do nhu cầu bão hòa cũng khiến nhiều doanh nghiệp tập trung
phát triển các điểm bán ở các tỉnh thành địa phương ngoài Hà Nội, Hồ Chí Minh. Theo
thống kê, Điện máy xanh có 827 điểm bán tại khu vực khác ngoài 199 điểm bán tại Hà
Nội, HCM; Chợ Lớn có 52 điểm bán tại khu vực khác ngoài 19 siêu thị tại Hồ Chí
Minh, Nguyễn Kim 42 hệ thống ngoài 28 điểm tại Hồ Chí Minh và Hà Nội…

Nguồn:Mckinsay&Company
3.3.4. Xu hướng tăng cường đầu tư công nghệ, mở rộng kênh bán hàng trực
tuyến
Do sự phát triển nhu cầu tiêu dùng trực tuyến nên trong ngành đã hình thành đã
có sự chuyển hướng đầu tư cho quảng cáo trực tuyến và tăng cường ứng dụng công
nghệ nhằm mở rộng các dịch vụ bán hàng trực tuyến. Năm 2021, kinh phí chi cho quảng
cáo trực tuyến dự kiến đạt gần 01 tỉ USD tại Việt Nam, và dự kiến sẽ tiếp tục tăng
khoảng 22%/năm từ nay đến năm 2025.

13
Khảo sát của Vietnam Report về tình hình triển khai công nghệ trong doanh
nghiệp thương mại bán lẻ cho thấy các ứng dụng mới như Big Data (dữ liệu lớn),
Machine Learning, RPA (tự động hóa quy trình bằng robot), AI, AR, Blockchain, IOT
đang được nhiều doanh nghiệp triển khai ứng dụng. Các doanh nghiệp lớn đã đầu tư mở
rộng các kênh bán hàng trực tuyến như bán hàng qua app của doanh nghiệp, website,
mạng xã hội… Song song với mở rộng kênh trực tuyến, các doanh nghiệp cũng hợp tác
với các ngân hàng hoặc các trung gian thanh toán để triển khai các hình thức thanh toán
hiện đại như qua ví điện tử, QRcode, thẻ tín dụng….
3.3.5. Xu hướng chiếm lĩnh thị trường của các doanh nghiệp trong nước và xu
hướng M&A trong ngành
Những năm trước đây, do đánh giá tiềm năng của thị trường Việt Nam, ngành
thương mại bán lẻ luôn thu hút nhiều doanh nghiệp FDI đầu tư. Nhà bán lẻ nước ngoài
tập trung xây dựng hệ thống chuỗi với số lượng lớn tại Việt Nam như: Big C có 35 siêu
thị, MM Mega Market (Thái Lan) có 19 trung tâm, Lotte Mart (Hàn Quốc) có 13 siêu
thị, Aeon (Nhật Bản) cũng coi Việt Nam là địa bàn đầu tư trọng điểm tại Đông Nam Á
với kế hoạch đầu tư 5 tỉ USD để mở 30 TTTM quy mô lớn tại Việt Nam. Tuy nhiên, hầu
hết các chuỗi bán lẻ có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất hiện nay lại là các tên tuổi trong
nước như Bách Hóa Xanh, Coop Mart, WinMart… cho thấy người tiêu dùng vẫn ưu tiên
lựa chọn các thương hiệu bán lẻ trong nước có độ phủ rộng về mạng lưới và phong cách
phục vụ tốt.
Sau covid, nhiều doanh nghiệp trong ngành bị ảnh hưởng nặng nề cộng thêm
cạnh tranh khốc liệt của ngành nên xu hướng M&A được dự báo sẽ sôi động với sự
tham gia của dòng vốn FDI vào Việt Nam.
4. Đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp thương mại hàng tiêu dùng
4.1. Doanh thu và dòng tiền lớn, luân chuyển thường xuyên, liên tục
-Doanh nghiệp thương mại hàng tiêu dùng cũng như doanh nghiệp thương mại
nói chung, chỉ có hoạt động thương mại đơn thuần, không có hoạt động sản xuất hàng
hóa. Đầu vào của ngành thương mại hàng tiêu dùng là các sản phẩm hàng hóa từ doanh
nghiệp sản xuất và thông qua các hệ thống phân phối (là các doanh nghiệp trong ngành)
để đến tay người tiêu dùng.
- Vì vậy đặc thù hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mua bán thường
xuyên, doanh thu phát sinh liên tục. Do vậy doanh nghiệp phân phối, đặc biệt là doanh
nghiệp lớn thường có dòng tiền lớn, luân chuyển thường xuyên, liên tục.
4.2. Doanh thu lớn nhưng biên lợi nhuận thường thấp
- Lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại hàng tiêu dùng thường từ: (i) chênh
lệch giá đầu ra - đầu vào (kinh doanh theo hình thức mua đứt bán đoạn); (ii) hoa hồng,
chiết khấu từ doanh nghiệp sản xuất tính trên tổng lượng hàng hóa bán ra (kinh doanh
đại lý, phân phối). Đối với doanh nghiệp phân phối, lợi nhuận chủ yếu là từ các khoản
hoa hồng và chiết khấu cho nên các chỉ tiêu thu nhập ở mức tương đối thấp.
- Một số chỉ tiêu chính của doanh nghiệp qua khảo sát các doanh nghiệp đầu
ngành: (i) tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu cũng chỉ bình quân 2-3%; (ii) ROA
(LNST/TTS) đạt khoảng ~5-7%; (iii) giá vốn hàng bán thường chiếm tỉ trọng lớn > 80%
doanh thu; (iv) doanh nghiệp thường ứng trước khoản chiết khấu hàng bán (chi phí
khuyến mại) khá lớn cho doanh nghiệp sản xuất (chiếm tỉ trọng khoảng 10-15% doanh
thu) và được hoàn lại nên không ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp…
14
4.3. Mạng lưới phân phối rộng khắp
Các sản phẩm hàng tiêu dùng sẽ vận hành từ doanh nghiệp sản xuất thông qua
các trung gian phân phối như các NPP (NPP) độc quyền/NPP cấp 1, đại lý, điểm bán lẻ
(cửa hàng, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, booth bán hàng,…) và đến người mua. Mô hình
phân phối, thương mại hàng tiêu dùng điển hình như sau:

Việc xây dựng mạng lưới phân phối rộng khắp mục đích là đưa sản phẩm tiếp
cận gần nhất đến người tiêu dùng. Chính vì thế, các doanh nghiệp lớn trong ngành
thường mở rộng chuỗi cửa hàng/siêu thị để tăng hiện diện tại các khu vực dân cư đông
đúc nhằm thúc đẩy hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Trước sự phát triển của xu
hướng mua sắm trực tuyến, các doanh nghiệp phân phối hàng tiêu dùng đã phải đầu tư
công nghệ, phát triển các kênh phân phối trực tuyến trên cơ sở hợp tác với các sàn
thương mại điện tử hoặc tự xây dựng các kênh bán hàng qua các mạng xã hội nhằm thúc
đẩy hoạt động bán hàng.
Các kênh phân phối của các doanh nghiệp thương mại hiện nay tập trung chủ yếu
ở các kênh:
- Kênh hiện đại (MT): Siêu thị, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng tại TTTM, sân bay,…
chiếm thị phần ~85%.
- Kênh phân phối online: sàn TMĐT (Shopee, Lazada, Tiki,..), mạng xã hội
(Facebook, zalo, instagram, youtube,….), website/app của doanh nghiệp,…. chiếm thị
phần ~15% và đang có xu hướng tăng lên.
- Kênh phân phối đa kênh kết hợp: Phân phối cùng lúc trên cả kênh offline và
online.

15
Với kênh phân phối truyền thống là các điểm bán hàng vật lý, chi phí thuê mặt
bằng chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí này thường được trả trước 06 tháng – 01 năm và hạch toán vào chi phí trả trước
dài hạn.
4.4. Hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn trong tài sản lưu động và ảnh hưởng
lớn vòng quay vốn lưu động
Đối với doanh nghiệp thương mại hàng tiêu dùng, hàng tồn kho luôn chiếm tỉ
trọng lớn nhất trong tài sản ngắn hạn (thường chiếm 80% tài sản ngắn hạn). Chính vì
vậy, vòng quay hàng tồn kho ảnh hưởng lớn đến vòng quay VLĐ và việc bảo đảm quản
lý hiệu quả, giảm thời gian tồn kho là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
- Đối với mặt hàng tiêu dùng nhanh: do thời gian sử dụng ngắn nên cần cố gắng
đưa ra tiêu thụ trước khi hết hạn sử dụng. Do vậy, doanh nghiệp luôn phải đầu tư hệ
thống để theo dõi tình hình nhập – bán, quản lý thời hạn sử dụng của sản phẩm, thực
hiện các chiến lược bán hàng cuốn chiếu, nhập trước xuất trước và áp dụng các chính
sách khuyến mại nhằm giảm lượng hàng tồn trước khi hết hạn. Vòng quay VLĐ của
doanh nghiệp thương mại hàng tiêu dùng nhanh thông thường >4 vòng/năm, tương
đương với chu kỳ kinh doanh khoảng 2-3 tháng.
- Đối với hàng điện máy gia dụng: mặt hàng này thường giảm giá trị và dễ bị thay
thế khi các thế hệ sản phẩm sau ra đời với công nghệ/tính năng tiên tiến hơn. Nếu doanh
nghiệp không kiểm soát tốt hàng tồn kho thì sẽ không được nhà sản xuất bảo vệ giá cho
hàng tồn kho quá hạn của các model cũ. Điều này đòi hỏi các công ty trong ngành phải
có một chiến lược đúng đắn và hệ thống quản trị hàng tồn kho tốt. Vòng quay VLĐ của
mặt hàng điện máy gia dụng khoảng >2 vòng/năm tương đương chu kỳ kinh doanh 4-5
tháng.
5. Đánh giá rủi ro ngành
5.1.Rủi ro cạnh tranh
Rào cản cạnh tranh đối với ngành thương mại là khá thấp, đặc biệt với việc phát
triển của các sàn thương mại điện tử, khiến việc gia nhập ngành rất dễ dàng. Thậm chí
các hộ kinh doanh thương mại nhỏ lẻ cũng là một đối thủ đáng kể của các doanh nghiệp
thương mại hàng tiêu dùng trên các kênh giao dịch điện tử.
Ngoài ra, đối với ngành thương mại hàng tiêu dùng, hiện không giới hạn tỉ lệ vốn
góp của nhà đầu tư nước ngoài. Do đó số lượng các doanh nghiệp bán lẻ lớn từ nước
ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam ngày càng tăng, gây áp lực cạnh tranh lên các
doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt khi các doanh nghiệp FDI vốn có tiềm lực tài chính,
mô hình vận hành chuỗi chuyên nghiệp, hiện đại, áp dụng công nghệ tiên tiến và sẵn
sàng chịu lỗ trong ngắn hạn để tạo nên cuộc cạnh tranh về giá nên là một đối thủ lớn cho
các doanh nghiệp trong nước. Nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã tạo được chỗ đứng
khá vững chắc trong thị trường như Aeon mall, Big C (nay là GO Market)…
5.2. Rủi ro bão hòa ngành
Đối với ngành thương mại hàng điện tử gia dụng đặc biệt là các loại điện tử gia
dụng lớn như tivi, tủ lạnh, máy giặt…theo thống kê đã cho thấy mức độ bão hòa về nhu
cầu người tiêu dùng. Do vậy, việc doanh nghiệp đầu tư mở rộng kinh doanh lĩnh vực
này sẽ là một rủi ro nếu không có chiến lược kinh doanh phù hợp.
5.3.Rủi ro dịch bệnh và kinh tế vĩ mô

16
Về ngắn hạn, nếu dịch bệnh tiếp tục khó kiểm soát thì ảnh hưởng chung đến các
lĩnh vực trong đó đặc biệt ngành thương mại hàng tiêu dụng. Ngoài ra, nếu tình hình
kinh tế vĩ mô thiếu ổn định, lạm phát tăng mạnh, giá nguyên liệu như xăng dầu, điện
nước và giá cả hàng hóa tăng trong ngắn hạn cũng dẫn đến sụt giảm nhu cầu tiêu dùng
đặc biệt là các nhu cầu hàng hóa không thiết yếu.
5.4. Rủi ro pháp lý
Các doanh nghiệp thương mại hàng tiêu dùng có khả năng sẽ gặp phải kiện tụng
từ người mua do sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp bị lỗi, sản phẩm không bảo đảm
tiêu chuẩn cam kết, sản phẩm chưa bảo đảm an toàn thực phẩm…. Do vậy, doanh
nghiệp thương mại luôn phải phối hợp với doanh nghiệp sản xuất để phân định trách
nhiệm của doanh nghiệp sản xuất đối với người tiêu dùng. Đồng thời, doanh nghiệp
phân phối cũng cần lựa chọn nhà sản xuất uy tín để hợp tác nhằm tránh ảnh hưởng đến
hình ảnh, thương hiệu của mình trên thị trường.
6. Các khung pháp lý liên quan đến ngành
- Các Bộ luật: Luật thương mại (2005), Luật thương mại điện tử (2005),Luật
Quảng cáo (2012).
- Quyết định 1163/QĐ-TTg ngày 13/07/2021 v/v Phê duyệt Chiến lược “Phát
triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”
- Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/09/2004 v/v ban hành Quy chế
siêu thị, TTTM
- Nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 v/v quy định chi tiết Luật thương
mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/05/2013 v/v Thương mại điện tử
-Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của Bộ Công Thương quy định
về quản lý website thương mại điện tử.
- Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định
về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động.
7. Đánh giá triển vọng nhu cầu ngành thương mại hàng tiêu dùng Việt Nam
Ngành thương mại bán lẻ hàng tiêu dùng của Việt Nam được đánh giá là thị
trường có chỉ số phát triển đứng thứ 6 toàn cầu theo xếp hạng của Công ty nghiên cứu
thị trường A.T.Kearney. Trên cơ sở đánh giá tổng quan, xu hướng thị trường, các yếu tố
ảnh hưởng tới ngành, kết hợp dự báo kinh tế vĩ mô của Việt Nam (tăng trưởng GDP
năm 2022 dự kiến đạt mức 6-6,5% năm 2022, chi tiêu của các hộ gia đình phục hồi sau
Covid (Fitch Solutions dự báo tốc độ tăng trưởng chi tiêu hộ gia đình của Việt Nam là
7% trong năm 2022)…., dự báo triển vọng ngành như sau:
7.1. Triển vọng của ngành thương mại hàng tiêu dùng nhanh
Hàng tiêu dùng nhanh, đặc biệt là nhóm hàng tiêu dùng thiết yếu sẽ vẫn tiếp tục
tăng trưởng do phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân và quy mô thị trường ngày càng
mở rộng (từ các yếu tố ảnh hưởng như quy mô, cơ cấu dân số, thu nhập và chi tiêu
người dân tăng thêm, tốc độ đô thị hóa …) như đã phân tích ở trên. Do vậy triển vọng

17
của nhóm doanh nghiệp thương mại, phân phối hàng tiêu dùng nhanh được dự báo Tích
cực trong ngắn hạn và dài hạn.

Ngắn hạn Tích cực


Dài hạn Tích cực
7.2. Triển vọng của ngành thương mại hàng điện tử gia dụng
Với sự bão hòa về nhu cầu người tiêu dùng, sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành
thương mại hàng điện tử gia dụng trong những năm gần đây cộng với các khó khăn do
ảnh hưởng của đại dịch Covid, dự báo triển vọng của của ngành thương mại hàng điện
tử gia dụng tại Việt Nam được dự báo Trung lập trong ngắn hạn và dài hạn.
Ngắn hạn Trung lập
Dài hạn Trung lập

Kết luận
Nhìn chung, ngành hàng tiêu dùng tại Việt Nam trong thời gian tới sẽ vẫn có
nhiều cơ hội để phát triển cùng đà tăng trưởng với nền kinh tế của Việt Nam. Sự phát
triển, áp dụng công nghệ trong bán hàng sẽ là xu hướng chính, bắt buộc các doanh
nghiệp phải thay đổi liên tục phương thức tiếp cận các đối tượng khách hàng trong
tương lai.
Đầu tiên là xu hướng đẩy mạnh bán hàng đa kênh, tích hợp chặt chẽ từ trực tuyến
đến trực tiếp. Các nhà bán lẻ tại Việt Nam đang tập trung khai thác sâu các kênh trực
tuyến, các tiện ích (app) bán hàng đồng thời tận dụng các kênh giao hàng và thúc đẩy
việc tích hợp đa kênh phương tiện trong thương mại điện tử.
Một xu hướng khác của ngành bán lẻ là mua bán và sáp nhập doanh nghiệp. Đây
có thể cũng là lĩnh vực sẽ tiếp tục bùng nổ trong thời gian tới đây.
Trong khi đó, các doanh nghiệp nước ngoài có lợi thế về tài chính, hệ thống và
kinh nghiệm thương trường nên dễ giành thị phần thông qua các thương vụ mua bán,
sáp nhập doanh nghiệp. Mặc dù hoạt động mua bán - sáp nhập có thể sẽ giúp hai bên
tham gia đều thu về lợi ích song lợi thế có thể sẽ nghiêng về các doanh nghiệp nước
ngoài.
Công nghệ không chạm và thanh toán linh hoạt (không dùng tiền mặt) đã và đang
trở thành xu hướng và một phần quan trọng của ngành bán lẻ hiện đại.
Các nhà bán lẻ đã cố gắng và chủ động tiếp cận nhu cầu của người tiêu dùng đối
với các phương thức thanh toán dựa trên ứng dụng nhằm tăng trải nghiệm mua sắm cho
khách hàng và phù hợp với xu thế thanh toán không dùng tiền mặt trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
Phát triển các mô hình siêu thị mi ni cũng là một xu hướng của ngành bán lẻ hiện
đại. Theo nhiều chuyên gia, trong bối cảnh đại dịch Covid-19, mô hình siêu thị mini
đang thể hiện ưu thế giúp người tiêu dùng hạn chế tập trung đông người như các siêu thị
lớn hay trung tâm thương mại. Các tập đoàn lớn trong mọi lĩnh vực, từ tài chính tới bán lẻ
hiện đều tăng cường đầu tư vào công nghệ thông tin và chuyển đổi số để củng cố tính bền
bỉ của hoạt động kinh doanh và khai thác những cơ hội tăng trưởng mới.

18
Chính nhờ vào việc di chuyển thuận lợi, khả năng đáp ứng tốt sự đa dạng về sản
phẩm hàng hóa đối với các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu nên đa số người tiêu dùng đang
giảm dần thói quen mua sắm ở chợ truyền thống; đồng thời, lựa chọn tới các cửa hàng
tiện lợi hay siêu thị mi ni. Đây chính là xu hướng mà các nhà bán lẻ đang nghiên cứu,
nắm bắt để tập trung đầu tư cũng như tiếp tục đổi mới để tạo trải nghiệm phù hợp hơn
cho khách hàng trong tương lai gần.

Tài liệu tham khảo

https://mobiwork.vn/bao-cao-tong-quan-thi-truong-nganh-hang-tieu-dung-nhanh-fmcg-
ca-nam-2021/
https://vi.abivin.com/post/nganh-hang-tieu-dung-nhanh-fmcg-2019
https://www.vietdata.vn/san-pham/-1845279429
https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-trong-nuoc/tong-muc-ban-le-hang-hoa-va-doanh-
thu-dich-vu-tang-truong-vuot-troi.html
https://www.gso.gov.vn/
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?
dDocName=MOFUCM196365

19

You might also like