Professional Documents
Culture Documents
---------------------------------------
Hà Nội – 2022
BỘ CÔNG THƯƠNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNGĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆPHÀNỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
MỤC LỤC
3.1 Quy trình bảo dưỡng sửa chữa hộp số tự động .................................. 49
3.2 Các chú ý khi tháo lắp bảo dưỡng hộp số tự động ............................. 50
3.2.1 Chú ý chung .............................................................................. 50
3.2.2 Chú ý khi tháo lắp bảo dưỡng sửa chữa .................................... 51
3.3 Bảo dưỡng, kiểm tra hộp số tự động 09E (phần cơ khí) .................... 52
3.3.1 Biến mô ..................................................................................... 52
3.3.2 Bộ bánh răng hành tinh ............................................................. 53
3.4 Bảo dưỡng kiểm tra hộp số tự động 09E (phần điện) ........................ 59
3.4.1 Giắc kết nối OBD-II .................................................................. 59
3.4.2 Các kiểm tra và xóa lỗi chuẩn đoán .......................................... 60
3.4.3 Các mã lỗi của hộp số tự động .................................................. 61
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63
iii
Đây là một đề tài rất thiết thực nhưng cũng có nhiều khó khăn. Cùng sự
cố gắng của em và sự hướng dẫn của thầy T.S Nguyễn Anh Ngọc. Em đã đi
đến bước hoàn thành đề tài này. Vì vậy em mong các thầy trong khoa Ô tô sẽ
cho em nhiều sự góp ý, chỉ bảo để đề tài của em được hoàn thành hơn nữa. Em
xin chân thành cảm ơn !
Thay đổi tỷ số truyền nhằm thay đổi mô men xoắn ở các bánh xe chủ động
của xe, đồng thời thay đổi tốc độ chạy của xe phù hợp với sức cản bên ngoài.
Bên cạnh đó, hộp số giúp làm thay đổi chiều tịnh tiến của xe. (đi thẳng
hoặc lùi).
Tách mối liên hệ giữa bánh xe chủ động và động cơ trong một thời gian
dài.
1.3 Phân loại hộp số tự động
*/ Theo cách bố trí
Hộp số được sử dụng cho các loại xe FF
Khi gài số không sinh ra các lực và đập trên các bánh răng và hệ thống
truyền lực. Vì vậy trên hộp số cần phải có bộ đồng tốc để gài số hoặc ống gài
số.
Hộp số phải có đủ tỷ số truyền cần thiết nhằm đảm bảo tốt tính chất động
lực học và tính kinh tế khi làm việc
Hộp số phải có vị trí trung gian để có thể ngắt truyền động của động cơ
khỏi hệ thống truyền lực trong thời gian dài, phải có cơ cấu chống gài hai số
một lúc để đảm bảo an toàn cho hộp số không bị gãy vỡ răng.
Hộp số phải có số lùi để cho phép xe chuyển động lùi đồng thời phải có
cơ cấu chống gài số lùi một cách ngẫu nhiên
Hộp số phải điều khiển nhẹ nhàng, làm việc êm, ít tiếng ồn và hiệu suất
cao.
1.5 Chức năng của hộp số
Hộp số dùng để thay đổi lực kéo tác dụng lên bánh xe bằng cách thay đổi
tỷ số truyền giữa động cơ và bánh dẫn động. Thông thường muốn kéo bánh xe
dẫn động quay một vòng thì trục khuỷu quải quay từ 4.8 – 12 vòng. Ngoài ra
hộp số còn cho phép lùi và về số 0 cho xe đứng yên trong lúc động cơ vẫn còn
hoạt động.
1.6 Ưu điểm của hộp số tự động so với số sàn
Hộp số được sử dụng trên ô tô gồm 2 loại: Hộp số tự động và hộp số cơ
khí (số sàn)
*/ Động lực học
Lực kéo tiếp tuyến Pk ở bánh xe chủ động do mô men kéo của bánh xe
sinh ra:
- Với hộp số sàn:
𝑀𝑘 𝑀𝑒 . 𝑖ℎ . 𝑖𝑜 . 𝜂𝑡
𝑃𝑘 = =
𝑟𝑏 𝑟𝑏
5
Nhận xét:
Đồ thị hình 1.4 và hình 1.5 cho thấy sự khác biệt của đường đặc tính kéo
ở xe lắp hộp số thường và xe lắp hộp số tự động như sau: lực kéo Pk ở bánh xe
chủ động của xe lắp hộp số tự động lớn hơn Pk của xe lắp hộp số hộp số thường,
với xe lắp hộp số tự động thì lực cản tăng, lực kéo tăng theo, đồ thị lực kéo của
xe lắp hộp số thường với mỗi tay số có vùng làm việc ổn định phía bên phải và
vùng làm việc không ổn định bên trái, xe lắp hộp số thường lực cản tăng thì lực
kéo giảm.
*/ Tay số
Hình 1.6 a-Tay số sàn dạng dic dắc, b-Tay số tự động dạng thẳng
- Với hộp số sàn: Khi vào số thì cần phải qua bộ đồng tốc
- Với hộp số tự động: Nó được vào số hoàn toàn tự động nhờ vào sự đóng
mở công suất của li hợp, của phanh và khớp một chiều. Các li hợp, phanh và
khớp một chiều được điều khiển bởi hệ thống van thủy lực điều khiển điện từ.
Vậy ưu điểm của hộp số tự động là:
Sử dụng áp suất thủy lực để tự động chuyển các tay số tùy theo tốc độ
xe, góc mở bướm ga và vị trí cần số.
Quá trình chuyển số được thực hiện hoàn toàn tự động, người lái không
phải điều khiển chuyển số nên giảm được các thao tác lái xe. Đồng thời quá
trình chuyển số là tự động, nên xe luôn hoạt động ở chế độ phù hợp tương ứng
với tải, địa hình, tốc độ. Do vậy, tránh được tổn hao công suất cũng như nhiên
liệu trong quá trình vận hành.
7
Mô men xoắn được truyền đến các bánh xe chủ động một cách êm dịu,
tương ứng với lực cản chuyển động và tốc độ chuyển động của ô tô.
Hộp số tự động giúp tăng được khoản động lực học của ô tô
Giảm được tải trọng tác dụng lên các chi tiết của hệ thống truyền lực
Tránh được quá tải cho động cơ và hệ thống truyền lực vì giữa chúng
được nối với nhau bằng biến mô thủy lực.
1.7 Khái quát về hộp số tự động
1.7.1 Bộ biến mô
Công dụng: Để điều khiển biến mô và bộ truyền bánh răng hành tinh hoạt
động êm dịu.
Bơm dầu có chức năng tạo ra áp suất thủy lực. Bơm dầu sinh ra áp suất
thủy lực cần thiết cho hoạt động của hộp số tự động bằng việc dẫn động vỏ bộ
biến mô.
Điều chỉnh áp suất thủy lực
Áp suất thủy lực tạo ra từ bơm dầu được điều chỉnh bằng van điều áp sơ
cấp. Ngoài ra, van bướm ga cũng tạo ra áp suất thủy lực thích hợp với công suất
phát ra của động cơ.
Chuyển các số (điều khiển li hợp và phanh)
Khi li hợp và phanh của bộ truyền bánh răng hành tinh được đưa vào vận
hành thì việc chuyển số được thực hiện.
Đường dẫn dầu được tạo ra tùy thuộc vào vị trí chuyển số do van điều
khiển thực hiện. Khi tốc độ xe tăng thì các tín hiệu được chuyển tới các van
điện từ ECU động cơ và ECT
Các van điện từ sẽ vận hành các van chuyển số để chuyển các tốc độ
*/ Các bộ phận chính
1- Bơm dầu
Công dụng: Điều khiển các van điện tử và bộ điều khiển thủy lực nhằm
tạo ra điều kiện xe tối ưu.
Hộp số tự động sử dụng các cảm biến/ công tắc đóng vai trò nhận các dử
liệu để quyết định các thông số điều khiển khác nhau và biến đổi chung thành
các tín hiệu điện và các tín hiệu đó sẽ được truyền tới ECU động cơ và ECT.
*/ Một số công tắc/ cảm biến sử dụng chính trên hộp số tự động
D – Phanh D
S2 – Bánh răng mặt trời lớn (Bộ bánh răng hành tinh kép)
S3 – Bánh răng mặt trời nhỏ (Bộ bánh răng hành tinh kép)
P3 – Bánh răng hành tinh ngắn (Bộ bánh răng hành tinh kép)
P2 – Bánh răng hành tinh dài (Bộ bánh răng hành tinh kép)
H2 – Bánh răng bao (Bộ bánh răng hành tinh kép)
PT2 – Cần dẫn (Bộ bánh răng hành tinh kép)
Hộp số tự động có 6 số tiến và 1 số lùi, hoạt động bởi cơ cấu bánh răng
hành tinh. Được điều khiển 2 kiểu bánh răng hành tinh là bánh răng hành tinh
đơn và bánh răng hành tinh kép (Ravigneaux)
2.1.2 Thông số kỹ thuật
Tên 09E
Tên nhà máy Audi AL 600-6Q
Tên nhà máy ZF 6HP-26 A61
Hộp số hành tinh 6 cấp được điều khiển
bằng điện thủy lực (hộp số tự động nhiều
cấp) với bộ biến mô thủy động lực học và
Kiểu hộp số bộ biến mô điều khiển trượt ly hợp khóa
Hệ dẫn động bốn bánh tích hợp bộ vi sai
trung tâm Torsen và bộ vi sai cầu trước ở
phía trước bộ biến mô
Là một ly hợp tự động giúp xe có thể ngừng khi động cơ đang chạy và hộp
số đang cài số.
Bộ biến mô khuếch đại mômen của động cơ khi xe tăng tốc để cải thiện
tính năng tăng tốc và sức kéo của động cơ.
Bộ biến mô gổm 3 bộ phận chính là bánh bơm, bánh tua bin, bánh dẫn
hướng:
Bánh bơm là trục đầu vào của bộ biến mô. Các cánh tạo nên các phần của
bơm được gắn phía sau đầu hộp số của vỏ bộ biến mô. Bộ biến mô được lắp
với trục khuỷu bằng bu lông thông qua một đĩa dẫn động. Đĩa dẫn động và biến
mô thay thế cho bánh đà trong hộp số thường. Khi động cơ chạy, đĩa dẫn động
và bộ biến mô quay theo trục khuỷu.
Bánh tuabin là phần trục vào của bộ biến mô. Mayơ trung tâm của bộ biến
mô được nối với trục vào hộp số. Tuabin đặt phía trước, đầu động cơ, trong vỏ
biến mô đối diện với cánh bơm.
Bánh dẫn hướng là bộ phận cường hóa của biến mô. Bánh dẫn hướng có
đường kính bằng khoảng một nửa cánh bơm hay tuabin. Nó được gắn trên khớp
một chiều, khớp một chiều được gắn trên trục cố định. Trục cố định này là phần
kéo dài của vỏ hộp số bao ngoài trục tuabin. Khớp một chiều cho phép bánh
dẫn hướng quay theo chiều him đồng hồ và khóa theo chiều con lại.
2.2.1.2 Hoạt động
Pump wheel – bánh bơm; Impeller – bánh dẫn hướng; Turbine wheel – bánh
tuabin
- Khi khởi động:
Khi nhả các phanh thì bánh tua bin có thể quay cùng với trục sơ cấp của
hộp số. Do đó, bánh tua bin quay với một mô men lơn hơn mô men do động cơ
sinh ra khi đạp ga.
- Khi xe chạy ở tốc độ thấp
Khi tốc độ xe tăng lên, thì tốc độ quay của bánh tua bin sẽ nhanh chóng
tiến tới tốc độ quay của bánh bơm. Vì vậy, tỷ số truyền mô men của biến mô
sẽ nhanh chóng gần tới 1. Khi tỷ số truyền tốc độ giữa bánh tua bin và bánh
bơm đạt tới điểm li hợp thì bánh dẫn hướng bắt đầy quay và sự khuếch đại mô
men sẽ giảm xuống. Hay còn có thể gọi bộ biến mô thành một bộ li hợp thủy
lực
- Khi xe chạy ở tốc độ trung bình hoặc tốc độ cao
Bộ biến mô đóng vai trò là một khớp nối thủy lực
2.2.2 Li hợp khóa biến mô
Li hợp khóa biến mô (TCC) nó sẽ mang lợi ích vô cùng to lớn cho hệ
thống truyền lực. Cụ thể nó sẽ giúp cho lái một cách thoải mái, khiến cho bộ
biến mô trở thành bộ li hợp thủy lực (coi tỷ số truyền = 1)
TCC hoạt động trong từng cấp số của hộp số, truyền mô men xoắn từ động
cơ và bắt đầu làm việc khi ATF đạt 40 ℃
Để cho TCC có thể truyền liên tục với mô men xoắn cao, thì TCC cần có
hai bề mặt ma sát.
được kết nối với bánh tua bin. Vậy nên khi li hợp biến mô đóng thì mô men
động cơ cũng sẽ truyền tới bánh tua bin.
2.2.2.1 Hoạt động của li hợp thủy lực
Li hợp nó được hoạt động ở 3 chế độ: TCC mở, TCC điều khiển chế độ,
TCC đóng:
Li hợp mở:
Dầu ATF được được làm mát nhờ dẫn dòng dầu qua bộ trao đổi nhiệt, bên
cạnh đó bộ trao đổi nhiệt được tích hợp với bộ làm mát động cơ để làm mát
dầu. Và dòng dầu này sẽ được dẫn trực tiếp đến hộp số.
Bộ làm mát dầu được lắp trực tiếp trong hộp số tự động, nó cho phép dòng
dầu sẽ được điều khiển linh hoạt hơn. Vì vậy bộ làm mát dầu sẽ không sử dụng
nhiều ống dẫn dầu và nó sẽ làm giảm độ rò rỉ dầu do đường truyền.
Ở vị trí ban đầu, van trượt mở. Khi ta khởi động bộ điều khiển J217 truyền
tín hiệu điều khiển mô tơ điện, dẫn động bộ bánh răng quay van trượt 90° =>
van đóng.
Khi nhiệt độ dầu >80°C, bộ điều khiển điều khiển mô tơ điện quay trở lại
và làm mở van trượt.
Nếu trong trường hợp các dây tín hiệu bị lỗi thì van trượt sẽ mở để đảm
bảo dầu hộp số sẽ luôn được làm mát.
2.2.4 Bộ bánh răng hành tinh
Khuếch đại mômen phải phù hợp với hoạt động của xe. Các bánh răng là
cần thiết để thực hiện điều đó. Để hoàn thành điều này, hộp số tự động sử dụng
bộ bánh răng hành tinh.
Một bộ bánh răng hành tinh có thể sử dụng để giảm tốc, tăng tốc, và truyền
động trực tiếp. bộ bánh răng hành tinh có thể sử dụng để đảo chiều quay.
Trên xe Audi A8, hộp số tự động 09E sử dụng cơ chế bánh răng Lepelletier
để khuếch đại mô men cũng như thay đổi tốc độ. Cho phép hộp số có thể thực
hiện 6 cấp số với một số lùi. Bên cạnh đó sử dụng bộ điều khiển với 3 li hợp và
2 phanh.
Đầu vào: Cần dẫn bánh răng hành tinh (Planet carrier)
Đầu ra: Bánh răng bao (Ring gear)
Cố định: Bánh răng mặt trời lớn (Large sun gear)
Hình 2.24 Số 1
Qua bộ biến mô, mô men sẽ được truyền từ bánh tua bin -> Bánh răng bao
H1 -> Bánh răng hành tinh P1. Vì bánh răng mặt trời S1 bị cố định nên bánh
răng hành tinh sẽ quay quanh bánh răng mặt trời. Do đó, mô men xoắn sẽ được
truyền từ cần dẫn PT1. Bên cạnh đó, ly hợp A đóng lại và kết nối PT1 với bánh
răng mặt trời nhỏ S3. Mô men xoắn truyền từ S3 -> Bánh răng hành tinh ngắn
P3 -> Bánh răng hành tinh dài P2. Vì phanh D khóa cần dẫn PT2 nên bộ bánh
răng hành tinh không quay quanh bánh răng mặt trời và mô men xoắn truyền
tới bánh răng bao H2 và được truyền tới trục đầu ra.
*/ Số 2
Hình 2.25: Số 2
Trục Tuabin -> Bánh răng bao H1 -> Bánh răng hành tinh P1 (bánh răng
P1 quay quanh bánh răng mặt trời S1 vì S1 cố định), Đầu ra của bộ truyền đơn
35
là cần dẫn PT1. Li hợp A đóng và nôi đường truyền mô men từ PT1 tới bánh
răng mặt trời S3 và truyền tới bộ truyền Ravigneaux. Phanh C hoạt động và và
khóa mánh răng mặt trời lớn S2. Mô men xoắn truyền từ S3 -> bánh răng hành
tinh ngắn P3 -> bánh răng hành tinh dài P2. Bánh răng hành tinh P2 quay quanh
bánh răng mặt trời S2 đang cố định và mô men được truyền tới bánh răng bao
H2.
*/ Số 3
Hình 2.26: Số 3
Trục Tuabin -> Bánh răng bao H1 -> Bánh răng hành tinh P1 (bánh răng
P1 quay quanh bánh răng mặt trời S1 vì S1 cố định), Đầu ra của bộ truyền đơn
là cần dẫn PT1. Li hợp A đóng và nôi đường truyền mô men từ PT1 tới bánh
răng mặt trời S3 và truyền tới bộ truyền Ravigneaux. Li hợp B đóng và cũng
tạo đường truyền mô men tới bộ truyền Ravigneaux. Do đó ta thấy được mô
men xoắn được dẫn truyền từ bộ truyền bánh răng hành tinh đơn sang bộ truyền
bánh răng hành tinh Ravigneaux qua 2 bộ li hợp A và B.
*/ Số 4
36
Hình 2.27: Số 4
Trục Tuabin -> Bánh răng bao H1 -> Bánh răng hành tinh P1 (bánh răng
P1 quay quanh bánh răng mặt trời S1 vì S1 cố định), Đầu ra của bộ truyền đơn
là cần dẫn PT1. Trong tay số này cả sử dụng 2 li hợp A và E. Li hợp A đóng và
nôi đường truyền mô men từ PT1 tới bánh răng mặt trời S3 và truyền tới bộ
truyền Ravigneaux. Li hợp E đóng thì trục tua bin nó sẽ truyền mô men xoắn
tới cần dẫn của bộ bánh răng hành tinh Ravigneaux. Bánh răng mặt hành tinh
dài P2 thi ăn khớp với bánh răng hành tinh ngắn P3 và dẫn động bánh răng bao
cùng nhau.
*/ Số 5
Hình 2.28: Số 5
37
Trục Tuabin -> Bánh răng bao H1 -> Bánh răng hành tinh P1 (bánh răng
P1 quay quanh bánh răng mặt trời S1 vì S1 cố định), Đầu ra của bộ truyền đơn
là cần dẫn PT1. Trong tay số này sử dụng 2 li hợp B và E. Li hợp B đóng dẫn
động bánh răng mặt trời lớn S2. Li hợp E đóng thì trục tua bin nó sẽ truyền mô
men xoắn tới cần dẫn PT2. Do đó, bánh răng hành tinh P2 dẫn động bánh răng
bao H2 cùng với cần dẫn PT2 và bánh răng mặt trời S2.
*/ Số 6
Hình 2.29: Số 6
Phanh C hãm bánh răng mặt trời lớn S2
Li hợp E đóng, trục tuabin truyền mô men tới cần dẫn của bộ truyền
Ravigneaux (PT2) và từ đó truyền mô men tới bộ truyền. Bánh răng hành tinh
dài P2 quay quanh bánh răng mặt trời S2 đang cố định.
Và do li hợp A và B đang mở nên bộ truyền bánh răng hành tinh đơn
không tác động đến đầu ra của hộp số.
*/ Số lùi
38
Chúng được kích hoạt bởi bộ điều khiển hộp số tự động và vận hành các
van ở các chế độ chuyển động.
*/ Van điện từ ON/OFF
- Bộ modul điện tử của hộp số tự động được tích hợp các bộ phận như bộ
điều khiển cùng các cảm biến điều khiển hộp số tự động.
2.2.7.1 Các cảm biến
- Cảm biến tốc độ và cảm biến bánh răng được thiết kế để hoạt động dựa
trên nguyên lí hall
- Các cảm biến như vậy không dễ bị hao mòn cơ học và tín hiệu của chúng
không bị ảnh hưởng bởi ảnh hưởng điện từ, do đó tăng cường độ tin cậy.
*/ Cảm biến tốc độ đầu vào G182
Hình 2.43 Cảm biến nhiệt độ dầu và điện trở ứng với nhiệt độ tương ứng
48
Phân tích triệu chứng xe Quan sát bằng mắt, kiểm chứng hư
hỏng trên hộp số.
Lý do dẫn đến hư hỏng
So sánh tình trạng hiện tại của xe
với tình trạng bình thường
Sử dụng máy chuẩn đoán Cắm máy chuẩn đoán, xóa các lỗi
cũ của xe.
Thực hiện lại thao tác kiểm tra mã
lỗi từ máy chuẩn đoán.
Xác nhận lỗi và tiến hành kiểm
tra/sửa chữa rồi tiến hành chuẩn
đoán lại
3.2 Các chú ý khi tháo lắp bảo dưỡng hộp số tự động
3.2.1 Chú ý chung
Hộp số tự động bao gồm các chi tiết được chế tạo có độ chính xác cao,
cần thiết phải kiểm tra c n thận trước khi lắp lại. Thậm chí một sai sót nhỏ cũng
có thể gây nên rò rỉ dầu hoặc ảnh hưởng đến tính năng hoạt động. C c hướng
dẫn ở đây được tổ chức sao cho tại một thời điểm bạn chỉ làm việc với một
nhóm các chi tiết nhất định. iều này giúp bạn tránh nhầm lẫn giữa các chi tiết
tương tự nhau của các cụm khác nhau trên bàn làm việc cùng một thời điểm.
Nhóm các bộ phận được kiểm tra và sửa chữa từ phía vỏ bộ biến mô. Hoàn
thiện càng nhiều càng tốt các việc kiểm tra, sửa chữa và lắp lại trước khi tiến
hành với nhóm các chi tiết tiếp theo. Nếu phát hiện thấy một hư hỏng ở nhóm
các chi tiết nào đó trong khi lắp lại, kiểm tra và sửa chữa nhóm đó ngay lập tức.
Nếu nhóm các chi tiết không thể lắp lại vì các chi tiết đang được đặt hàng, thì
51
phải chắc chắn giữ tất cả các chi tiết của nhóm ở các khay tách biệt trong khi
tháo rời chi tiết, kiểm tra, sửa chữa và lắp lại của các nhóm các chi tiết khác.
3.2.2 Chú ý khi tháo lắp bảo dưỡng sửa chữa
Tất cả các chi tiết được tháo rời phải được rửa sạch và các đường dầu hoặc
các lỗ phải được thổi thông bằng khí nén. Thổi khô các chi tiết bằng khí nén.
Không bao giờ được dùng giẻ lau. Khi dùng khí nén, để tay cách xa người bạn
tránh dầu ATF hay dầu hỏa phụt ra tình cờ lên mặt bạn. Chỉ dùng dầu hộp số
tự động hay dầu hỏa khuyên dùng để rửa sạch chi tiết. Sau khi làm sạch, các
chi tiết phải được sắp xếp theo đ ng thứ tự để tiện cho việc kiểm tra, sửa chữa
và lắp lại.
1) Khi tháo rời thân van, các lò xo của van nào phải khớp với van đó.
2) Các đĩa ma s t mới của phanh, li hợp được d ng để thay thế phải được
ngâm trong ATF ít nhất 15 phút trước khi lắp lại.
3) Tất cả phớt, gioăng chữ O, các đĩa ma sát, các đĩa thép của ly hợp, các
chi tiết quay, các bề mặt trượt phải được bôi dầu ATF trước khi lắp lại.
4) Tất cả các gioăng, gioăng chữ O phải được thay mới.
5) Không được bôi keo cứng lên gioăng hoặc các chi tiết tương tự.
6) Chắc chắn rằng các đầu của phanh hãm không gióng thẳng với một
trong các rãnh cắt và phải được lắp vào đúng rãnh.
7) Khi thay thế bạc bị mòn, cụm chi tiết lắp liền với bạc cũng phải được
thay thế.
8) Kiểm tra các vòng bi dọc trục và các vòng lăn của vòng bi có bị mòn
hoặc hỏng không. Thay thế các chi tiết khi cần thiết.
9) Khi làm việc với vật liệu FIPG, bạn phải tuân theo các chú ý sau:
a) Dùng dao cạo gioăng, cạo bỏ tất cả các keo FIPG cũ ra khỏi bề mặt
gioăng.
b) Lau kỹ các tất cả các chi tiết để tháo.
c) Lau cả bề mặt làm kín bằng dung môi không đóng cặn.
52
d) Các chi tiết phải được lắp lại trong vòng 10 phút kể từ khi bôi. Nếu
không, phải cạo keo FIPG ra và làm lại từ đầu.
3.3 Bảo dưỡng, kiểm tra hộp số tự động 09E (phần cơ khí)
3.3.1 Biến mô
*/ Dấu hiệu nhận biết hư hỏng tại biến mô
Không đạt được tốc độ tối đa
Xe đi tốc độ cao bị lì xe
*/ Phạm vi hư hỏng
Khớp 1 chiều hư hỏng (bị kẹt / mất khả năng khóa 1 chiều)
Hỏng li hợp biến mô
*/ Bảo dưỡng biến mô
Quay khớp một chiều đảm bảo nó hoạt động ổn định không bị kẹt hay cả 2
chiều đều quay được.
3.3.2 Bộ bánh răng hành tinh
Trong quá trình tháo bộ bánh răng hành tinh phải đảm bảo cố định trên giá
đỡ. Hộp số đặt nằm ngang hướng các te dầu phải hướng xuống dưới
Mô tả Hình ảnh
Tháo li hợp B
58
3.4 Bảo dưỡng kiểm tra hộp số tự động 09E (phần điện)
3.4.1 Giắc kết nối OBD-II
KẾT LUẬN
Sau khi nhận được đề tài em tự nhận thấy rõ trách nhiệm của bản thân là
phải khẩn trương hoàn thành trong phạm vi cho phép. Từ đó em đã nhanh chóng
tìm kiếm tài liệu liên quan cộng với vốn kiến thức đã học được tại trường và
đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy:T.S Nguyễn Anh Ngọc đến nay đề
tài của em đã cơ bản hoàn thành.Nhờ quá trình tìm hiểu, nghiên cứu ch ng em
đã nắm vững được những kiến thức chuyên môn .
63
[1] "http://oto.saodo.edu.vn/nghien-cuu-khoa-hoc/ket-cau-va-nguyen-ly-
truyen-dong-cua-bo-truyen-hanh-tinh-trong-hop-so-tu-dong-tren-xe-oto-
277.html," [Online].
[2] "https://123docz.net//document/3533147-phan-tich-nhiem-vu-yeu-cau-
cua-hop-so-phan-tich-cau-tao-nguyen-ly-lam-viec-cua-bo-bien-mo-va-
hop-so-hanh-tinh.htm," [Online].
[3] "https://123docz.net//document/3839508-do-an-thiet-ke-hop-so.htm,"
[Online].
[4] "https://cardiagn.com/audi-a8-4d-automatic-gearbox-01l-self-
diagnosis/," [Online].
[6] "https://oto-hui.com/threads/lich-su-phat-trien-cua-hop-so-tu-
dong.9545/," [Online].
[7] "https://oto-hui.com/threads/tat-tan-tat-ve-he-dan-dong-awd-4wd-vi-sai-
va-khoa-vi-sai.137884/," [Online].
[8] "https://www.carmanualsonline.info/audi-a8-2001-d2-1-g-01v-
transmission-obd-functions-workshop-manual," [Online].
[9] Self Study Programme 283, Gemany: Copy Audi AG, 2002.
[10] Self Study Programme 284, Gemarny: Copy Audi AG, 2002.
[13] Đồ án Khai thác kỹ thuật hộp số tự động U304E trên xe Toyota Vios.