(H1) = Tổng tài sản/Tổng nợ phải trả =1,3 Nhận xét: (1<=htq<2) Phản ánh về cơ bản, với lượng tổng tài sản hiện có, doanh nghiệp hoàn toàn đáp ứng được các khoản nợ tới hạn. 2. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành. (H2) = Tổng tài sản ngắn hạn/Tổng nợ ngắn hạn =0,7 Nhận xét: (<1) hhh thấp. Thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu, là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả các khoản nợ ngắn hạn. Tỉ số này thấp hơn so với tỷ số trung bình của các doanh nghiệp trong cùng ngành (1,92 lần) .(so sánh với năm 2020). 3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh. (H3) = (Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/Tổng nợ ngắn hạn =0,4 4. Hệ số thanh toán của tài sản dài hạn đối với nợ dài hạn (H4) = Tổng tài sản dài hạn / Tổng nợ dài hạn = 4,5 5. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay (số lần trả lãi vay). (H5)Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) / chi phí lãi vay = 24 (EBIT= lợi nhuận trước thuế + lãi vay) 6. Hệ số khả năng thanh toán tức thời (H6) = (Tiền + các khoản tương đương tiền) / Nợ ngắn hạn =0,002 7. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu. (H7) = tổng NPT / VCSH = 3,1 8. Hệ số nợ (H8) = Tổng NPT / Tổng nguồn vốn = 0,8 9. Hệ số tài trợ (H9) = Tổng VCSH / Tổng nguồn vốn = 0,2