Professional Documents
Culture Documents
Do Luong Chuong 9
Do Luong Chuong 9
Equation Chapter (Next) Section 1,Equation Section (Next) Equation Section (Next) Equation Section (Next)
Equation Section (Next) Equation Section (Next) Equation Section (Next) Equation Section (Next) Equation Section (Next)
Các thông số của mạch điện đóng một vai trò rất quan trọng trong mạch điện và
lưới điện, các thông số của mạch điện quyết định đến chế độ vận hành và trạng thái làm
việc của mạch điện và hệ thống điện. Các thông số của mạch điện bao gồm điện trở, điện
cảm, điện dung, hỗ cảm v.v. Các phương pháp đo thông số của mạch điện phụ thuộc rất
nhiều vào độ lớn của các thông số cũng như phương pháp đo và thiết bị đo. Các thiết bị
đo hiện đại ngày nay cho phép đo các thông số của mạch điện với độ chính xác cao hơn
với các thao tác đo đơn giản hơn.
Trong chương này trình bày các vấn đề cơ bản về: đo điện trở, các phương pháp đo
điện trở cũng như các phương pháp đo điện trở đặc biệt như điện trở tiếp đất, điện trở
cách điện; đo điện cảm và hệ số phẩm chất cuộn dây; đo điện dung và góc tổn thất điện
môi; đo hỗ cảm.
Đo điện trở đóng một vai trò quan trọng giống như việc đo bất kỳ một thông số nào
đó trong mạch điện. Trên quan điểm của đo lường, việc hiểu rõ vấn đề đo điện trở cũng là
rất cần thiết để hiểu được nguyên lý làm việc của các thiết bị đo khác được sử dụng trong
đo lường các đại lượng điện khác nhau. Điện trở cơ bản được phân thành điện trở cỡ nhỏ,
điện trở cỡ trung bình và điện trở cỡ lớn. Việc phân loại này được dựa trên độ lớn của giá
trị điện trở như sau:
i) Điện trở nhỏ: là tất cả các điện trở có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 1Ω.
ii) Điện trở trung bình: là các điện trở có giá trị lớn hơn 1Ω đến nhỏ hơn 0.1MΩ
iii) Điện trở cỡ lớn: là tất cả các điện trở có giá trị lớn hơn 0.1MΩ
Việc phân loại trên chỉ là tương đối để giúp cho việc xác định phương pháp đo và sử
dụng thiết bị đo cho phù hợp khi đo điện trở.
Ta biết rằng điện trở cuả một phần tử nào đó được xác định bằng tỷ số của điện áp
đặt trên và dòng điện chạy qua phần tử đó, biểu diễn qua định luật Ôm. Do đó sử dụng
định luật này ta có thể đo điện trở bằng cách đo điện áp và dòng điện rồi tính ra giá trị
điện trở cần đo. Đây là phương pháp gián tiếp hay còn gọi là phương pháp vol-ampe.
Dùng nguồn một chiều
Ta có thể sử dụng hai cách nối vol kế và ampe kế như Hình 9-1, trong đó Rx là điện
trở cần đo, RA, RV lần lượt là điện trở của Ampe kế và Vol kế, U N là nguồn một chiều
nuôi cho mạch đo.
RA Ix RA IA
A A
IV
UN V Rx UN V Rx
RV RV
b) a)
Hình 9-1 Đo điện trở bằng phương pháp gián tiếp sử dụng nguồn một chiều
Xét Hình 9-1 a, điện trở đo được xác định thông qua định luật Ôm như sau, trong đó
UV , I A là số chỉ của vol kế và ampe kế, gọi điện trở đo được là Rx ' :
U
Rx ' V (9.1)
IA
biến đổi ta được
U I R I ARx
Rx ' V A A RA Rx (9.2)
IA IA
Điện trở đo được xác định là
Rx Rx ' RA (9.3)
Từ công thức (9.2) ta thấy rằng điện trở đo được là tổng điện trở của ampe kế và
điện trở cần đo. Vì điện trở của ampe kế RA 0 cho nên kết quả đo sẽ có một sai số gây
ra do điện trở của ampe kế, hay Rx ' Rx , sai số này được gọi là sai số phụ gây ra do ảnh
hưởng của điện trở ampe kế, được xác định như sau:
Rx ' Rx RA
p 100% 100% (9.4)
Rx Rx
Để sai số phụ nhỏ đi hay có nghĩa là phép đo sẽ chính xác hơn (tất nhiên sẽ vẫn mắc
phải sai số của phép đo gián tiếp thông qua việc đo dòng điện và điện áp) thì điện trở của
ampe kế càng nhỏ so với điện trở cần đo càng tốt, mà ra biết rằng điện trở của ampe kế là
cố hữu cho nên sơ đồ này nên sử dụng trong trường hợp đo điện trở lớn, hay Rx rất lớn
so với RA.
Xét Hình 9-1 b, điện trở đo được xác định là:
U UV UV Rx RV
Rx ' V (9.5)
IA I x IV UV / Rx UV / RV Rx RV
Điện trở đo được xác định là
Rx '
Rx (9.6)
1 Rx '/ RV
Điện trở đo được là điện trở cần đo và điện trở vol kế mắc song song nhau. Vì RV thực tế
nhỏ hơn vô cùng, cho nên Rx ' Rx , tương tự như trường hợp a, ta có sai số phụ gây ra do
ảnh hưởng của điện trở vol kế như sau:
Rx Rx ' 1
p 100% 1 100% (9.7)
Rx Rx / RV 1
Để sai số phụ nhỏ, ta phải có tỷ số Rx / RV 0, hay Rx phải càng nhỏ so với RV .
Như vậy để giảm bớt sai số phụ ta nên sử dụng sơ đồ này để đo điện trở có giá trị rất nhỏ
so với điện trở của vol kế.
Nhận xét: Như vậy sai số phụ của phép đo điện trở phụ thuộc vào điện trở của ampe
kế và vol kế. Giá trị điện trở mà ở đó sai số tương đối trong hai trường hợp là bằng nhau
(nói một cách nôm na là điểm chung giữa hai sơ đồ), giá trị điện trở đó là
Rx RARV (9.8)
Khi giá trị điện trở cần đo lớn hơn giá trị này ta nên sử dụng sơ đồ Hình 9-1 a và khi
ngược lại ta nên sử dụng sơ đồ Hình 9-1 b. Cách này có một điều khó là ta cần ước lượng
sơ bộ giá trị điện trở cần đo cũng như các giá trị điện trở của ampe kế và vol kế. Trong
thực tế việc này tương đối khó khăn, cho nên để khắc phục việc này ta có thể sử dụng sơ
đồ như Hình 9-2 sau đây:
IA
RA
A
K
(2) (1)
UN Rx
UV V
RV
Hình 9-2 Phương pháp xác định kết quả đo điện trở
Khi đóng khóa K sang vị trí (1) ta đọc số chỉ của ampe kế, sau đó chuyển khóa K
sang vị trí (2) ta đọc số chỉ của ampe kế, nếu số chỉ của ampe kế không thay đổi có nghĩa
là giá trị điện trở đo là nhỏ, ta chuyển khóa K lại vị trí số (1), kết quả đo được xác định
thông qua số chỉ của ampe kế và vol kế. Trong trường hợp khi chuyển K sang vị trí (2) mà
số chỉ của ampe kế giảm xuống, có nghĩa là giá trị điện trở đo là lớn, ta giữ nguyên khóa
K ở vị trí (2), kết quả đo xác định tương tự thông qua số chỉ của ampe kế và vol kế.
PW PW
A * * A
* *
UN Rx UN Rx
b) a)
P
Rx ' W x
I 2 Rx RwA
I x 2 Rx RwA
I A2 (I x I v )2 I (R RwA )
2
I x x x
RV (9.11)
Rx RwA
2
Rx RwA
1
RV
Sai số phụ được là:
Rx Rx ' 1 RwA / Rx
p 100% 1 100% (9.12)
Rx 2
1 (Rx RwA ) / RV
Sai số phụ càng nhỏ khi điện trở cuộn dòng oát kế càng nhỏ và đồng thời điện trở của
cuộn áp oát kế càng lớn. Khi điện trở cuộn dòng oát kế bằng 0 và điện trở cuộn áp oát kế
bằng vô cùng thì sai số phụ bằng vô cùng thì sai số phụ bằng 0, khi đó điện trở đo được
bằng đúng điện trở cần đo.
Ví dụ 9.1 Giả thiết đo một điện trở có giá trị ước lượng cỡ 150mΩ, sử dụng ampe kế có điện
trở là 0.1Ω, vol kế có điện trở là 100KΩ. Hãy cho biết ta nên sử dụng sơ đồ đo gián tiếp nào để
nhận được kết quả đo chính xác hơn?
Cách tính
RA 0.1
Theo Hình 9-3 a, ta có p(a ) 100% 100% 66.6%
Rx 150 103
Thiết bị đo điện trở trực tiếp được gọi là ôm kế, ký hiệu là Ω, ôm kế thực chất cũng
hiện việc xác định điện trở thông qua định luật Ôm, số chỉ của ôm kế là tỷ số của điện áp
và dòng điện trên điện trở cần đo, hay chính là chỉ thị giá trị điện trở cần đo. Ôm kế được
chế tạo dựa trên cơ cấu chỉ thị từ điện, có hai loại ôm kế đó là ôm kế kiểu nối tiếp, ôm kế
kiểu song song và ôm kế hai cuộn dây, ngoài ra còn có ôm kế điện tử và ôm kế số.
R1 A
I ct
B
R2 0
Rx A
RCT UN
B
I R R
R1 Rh odm CT h (9.17)
EN
Rx
I CT
Rx Rx 0
0
I max
0
max
Hình 9-5 Minh họa thang đo theo điện trở, dòng điện và góc quay của ôm kế kiểu nối tiếp
Iodm RCT Rh
R2 (9.18)
EN I 0dm Rh
Ôm kế kiểu nối tiếp thường có độ chính xác không cao vì sai số phụ thuộc vào sự ổn
định của các điện trở trong mạch và của bản thân cơ cấu chỉ thị. Mặt khác góc quay của
ôm kế cũng phụ thuộc vào nguồn EN , nếu nguồn không ổn định hoặc bị suy giảm theo
thời gian thì kết quả đo cũng sẽ bị kém chính xác. Cấp chính xác của ôm kế loại này
thường có giá trị xung quanh 1. Để kết quả đo chính xác hơn ôm kế kiểu nối tiếp nên
dùng để đo các giá trị điện trở nhỏ.
Ví dụ 9.2 Dùng một cơ cấu chỉ thị từ điện có điện trở trong là 50 với dòng lệch toàn thang
đo là 1mA để chế tạo một ôm kế kiểu nối tiếp. Nguồn nuôi cho mạch là 3V. Giả thiết muốn có
thang đo điện trở với giá trị nửa thang đo là 1000. Hãy xác định:
ii) Giá trị lớn nhất của R2 để bù lại suy giảm 5% điện áp nguồn
Cách tính
và
ii) Nếu nguồn suy giảm 5%, giá trị điện áp nguồn là EN 3 0.05 3 2.85V
Ôm kế kiểu song song hay còn gọi là ôm kế kiểu shunt, trong đó cơ cấu chỉ thị được
mắc song song với điện trở cần đo và nguồn nuôi.
R1 0 A
I ct
B
Rx A
K RCT
UN
B
I CT
Rx 0 Rx
0
I max
0
max
Hình 9-7 Minh họa thang đo theo điện trở, dòng điện và góc quay của ôm kế kiểu song song
Để khắc phục nhược điểm của ôm kế kiểu nối tiếp và ôm kế kiểu song song là số chỉ
của ôm kế phụ thuộc vào điện áp nguồn người ta sử dụng cơ cấu chỉ thị logo mét từ điện
có hai cuộn dây. Góc quay của ôm kế tỷ lệ với giá trị điện trở cần đo và loại bỏ sự ảnh
hưởng của điện áp nguồn. Sơ đồ ôm kế hai cuộn dây như sau đây:
RHC Rd 2
C A
Rd 1
R1 Rx
UN K
B
Nguồn dòng VS
R
I
A
Rx CS V1 V0
Hình 9-9 Ôm kế điện tử đo điện trở lớn sử dụng nguồn dòng nội
Rx CS V1 V0
Dây bảo vệ
Hình 9-10 Ôm kế điện tử đo điện trở lớn sử dụng nguồn dòng nội có dử dụng dây bảo vệ
Ôm kế điện tử đo điện trở lớn sử dụng nguồn dòng thực với DMM (digital
mulitimetter)
A
V0
Digital Multimeter
Nguồn dòng
I V1
Rx
Hình 9-11 Ôm kế điện tử đo điện trở lớn sử dụng nguồn dòng thực với DMM
Điện trở cần đo được xác định qua điện áp đo bởi DMM như sau:
V1 V0 V1 IRx (9.25)
và điện trở dò Rs như sau, trong sơ đồ các điện trở R1, R2, R3, R4 là điện trở của các đầu
nối:
Vsense
Rx Rref (9.26)
Vref
Điện trở Rs có thể nối theo sơ đồ 4 dây hoặc 2 dây. Khi sử dụng sơ đồ 2 dây phép
đo điện trở sẽ bao gồm điện trở các đầu nối R1, R4 . Khi đo các điện trở nhỏ hơn 100Ω thì
sơ đồ 4 dây sẽ chính xác hơn, điện trở các đầu nối rò R2, R3 sẽ không gây ra các sai số vì
mạch điện trở rò có trở kháng rất cao.
Ref HI
R1 Rref Vrer
Input HI
Ref LO
Dành cho sơ đồ 4 dây
RS
R2
Sense HI
Sense HI EN
Rx Vsence
R3 Sense LO
Sense LO
R4 RS
Input LO
R1 Rref Vrer
Input HI
Ref LO
R2
Sense HI
Sense HI EN
Rx Vsence
R3 Sense LO
Sense LO
R4
Input LO
Micro ôm kế đo điện trở nhỏ có nguyên lý như ôm kế đo điện trở nhỏ sử dụng tỷ số
điện áp trong đó sử dụng sơ đồ 4 dây và không sử dụng điện trở rò như Hình 9-13. Điện
trở cần đo được xác định như công thức (9.26). Ngoài ra còn có các sơ đồ micro ôm kế đo
điện trở nhỏ trong chế độ xung như hình vẽ sau:
Ref HI
R1 Rref Vrer
Source HI
Ref LO
S1
R2
Sense HI
Sense HI EN
Rx Vsence
R3 Sense LO S os
Sense LO
R4
Source LO
Hình 9-14 Micro ôm kế điện tử đo điện trở nhỏ trong chế độ xung
Vsense1Vsense 2
Rx Rref (9.27)
Vref
trong đó Vsense1 là điện áp rò được đo khi S1 đóng, tương đương với Vx Vos và Vsense 2
được đo khi S1 mở, tương đương với Vos .
Để đo điện trở được chính xác hơn người ta thường sử dụng phương pháp đo điện
trở so sánh, trong đó sử dụng điện trở mẫu hoặc sử dụng cầu đo.
Ta dùng một điện trở mẫu có độ chính xác cao và đã biết được trị số của nó, có thể
dùng 02 cách như sau:
Cách 1: điện trở cần đo mắc nối tiếp với điện trở mẫu, sử dụng một vol kế để đo
điện áp rơi trên điện trỡ mẫu sau đó tính ra dòng, căn cứ vào điện áp rơi trên điện trở cần
đo rồi suy ra giá trị điện trở cần đo. Sơ đồ như sau:
EN
R0 Rx
UV 1 UV 2
(1) (2)
V V
Hình 9-15 Đo điện trở bằng phương pháp so sánh với điện trở mẫu – phương pháp mắc nối tiếp
Khi vol kế ở vị trí 1, số chỉ của vol kế UV 1 chính điện áp rơi trên điện trở mẫu R0,
giả thiết điện trở vol kế bằng vô cùng thì dòng điện chạy qua điện trở mẫu và điện trở cần
đo là
I m UV 1 / R0 (9.28)
Chuyển vol kế sang vị trí 2, gọi số chỉ của vol kế là UV 2, do đó điện trở cần đo được
tính như sau:
U
Rx UV 2 / I m V 2 R0 (9.29)
UV 1
Sơ đồ này nên dùng để đo điện trở lớn và nên dùng điện trở mẫu có giá trị lớn vì khi
đó điện áp rơi trên các điện trở sẽ lớn và các phép đo điện áp sẽ chính xác hơn, do vậy kết
quả đo điện trở cũng sẽ chính xác hơn.
Cách 2: điện trở cần đo mắc song song với điện trở mẫu, sử dụng ampe kế để đo
dòng điện qua điện trở mẫu, sau đó xác định được điện áp rơi trên điện trở cần đo, đo
dòng qua điện trở cần đo ta sẽ xác định được điện trở cần đo. Sơ đồ như sau:
A
Rx (2)
R0 (1)
EN A
Ux
Hình 9-16 Đo điện trở bằng phương pháp so sánh với điện trở mẫu – phương pháp mắc song song
Xét ampe kế 1, giả thiết điện trở ampe kế bằng 0, số chỉ của ampe kế I A1 chính là
dòng điện qua điện trở mẫu
I A1 EN / R0 (9.30)
Từ đây ta xác định được điện áp rơi trên điện trở R0 hay cũng chính là điện áp rơi
trên điện trở cần đo là
U x I A1R0 (9.31)
Chuyển sang ampe 2, số chỉ của ampe kế I A2 chính là dòng điện qua điện trở cần
đo. Qua đó điện trở cần đo được xác định như sau:
I
Rx U x / I A2 A1 R0 (9.32)
I A2
Sơ đồ này nên dùng để đo điện trở nhỏ và nên dùng điện trở mẫu có giá trị nhỏ vì
khi đó dòng điện chạy qua các điện trở sẽ lớn và các phép đo dòng điện sẽ chính xác hơn,
do vậy kết quả đo điện trở cũng sẽ chính xác hơn.
a) Cầu Wheatstone
Nguyên lý của cầu Wheastone có dạng như hình vẽ sau, trong đó R1, R2 là điện trở
nhánh cầu, R3 là biến trở điều chỉnh (standard resistance), Rx là điện trở cần đo, G là
điện kế chỉ không (galvanometer)
I1 A I2
R1 R2
C D
G
Rx R3
EN Ix I3
B
Hình 9-18 Hình dạng của cầu Wheastone trong công nghiệp
Tỷ số của hai nhánh cầu có thể được thay đổi bằng một chuyển mạch, tỷ số
Kr R1 / R2 này có thể lựa chọn là 0.01, 0.1, 1, 10, 100. Điện trở điều chỉnh R3 được chế
tạo thành một chuỗi gồm tổng của 5 điện trở với hệ số nhân từ 1, 10, 100, 1000, 10000.
Giả thiết cầu cân bằng ở vị trí nào đó của R3 được điều chỉnh tại các vị trí là
a,b, c, d,e 0...9 tương ứng với các hệ số nhân từ 1, 10, 100, 1000, 10000 thì điện trở đo
được xác định như sau:
Rx Kr R3 Kr a 10000 b 1000 c 100 d 10 e 1 (9.36)
Để tăng độ chính xác của phép đo ta có thể tiến hành đo nhiều lần (đo thống kê, như
đã nói ở chương 3) sau đó lấy giá trị trung bình của nhiều lần đo đó làm kết quả đo.
Trước khi đo ta dùng dây có đường kính lớn nối ngắn mạch hai đầu nối điện trở cần đo,
hiệu chỉnh để cho cầu cân bằng, sau đó mới tiến hành đo.
Hình 9-19 Một số dạng cơ cấu chỉ không (galvanometer), từ trái qua: galvanometer có chỉ thị là kim quay với
độ lệch tính bằng độ (radial); galvanometer có thỉ thị là kim di chuyển nganh với độ lệch tinh bằng mm;
galvanometer laser số với độ tuyến tính 99% trong dải từ 200 về hai phía
Khi cầu cân bằng dòng qua cơ cấu chỉ 0 bằng 0, khi cầu không cân bằng sẽ có dòng
điện khác không chạy qua, cầu càng mất cân bằng thì dòng điện qua cơ cấu chỉ không
càng lớn. Độ lệch của kim của cơ cấu chỉ không sẽ phụ thuộc vào độ nhạy của cơ câu, tỷ
số giữa góc lệch của cơ cấu chỉ thị và dòng điện qua cơ cấu chỉ không là độ nhạy, ký hiệu
là SW
Sw (9.37)
IG
trong đó là lượng thay đổi độ lệch của cơ cấu chỉ 0 tương ứng với lượng thay đổi
dòng điện IG . Độ lệch của cơ cấu chỉ 0 có thể có đơn vị là mm, radial hoặc tính bằng độ
(tùy từng loại cơ cấu chỉ thị của cơ cấu chỉ 0), do đó đơn vị độ nhạy của cơ cấu chỉ không
có thể là mm/A, radial/A hoặc 0/A. Ngoài ra người ta cũng có thể sử dụng độ nhạy
theo lượng điện áp đặt lên hai đầu của cơ cấu chỉ 0 như sau:
Sw (9.38)
UG
Để liên quan trực tiếp đến sự thay đổi điện trở, trong thực tế người ta thường sử
dụng độ nhạy của cầu theo sự biến thiên của điện trở cần đo như sau:
SB (9.39)
Rx / Rx
trong đó Rx / Rx là lượng thay đổi tương đối của điện trở cần đo. Khi độ nhạy này có
giá trị lớn, cầu dễ dàng phát hiện được lượng thay đổi nhỏ của điện trở cần đo, kết quả đo
sẽ càng chính xác, tuy nhiên khó đạt được trạng thái cân bằng của cầu.
Xét khi điện trở cần đo thay đổi một lượng là Rx lúc đó cầu mất cân bằng và sinh
ra một lượng điện áp đặt trên hai đầu của G, qua đó làm chỉ thị của G lệch đi một lượng
so với điểm cân bằng. Để xét sự thay đổi của độ lệch theo sự thay đổi của điện trở cần đo
ta phải đi xác định độ nhạy của cầu theo sự thay đổi của điện trở cần đo. Trước hết nhìn
từ
Hình 9-20 ta có:
I1 A I2
R1 R2
C D
VG
Rx Rx R3
EN I3
I4
B
Hình 9-20 Cầu Wheastone với điều kiện cân bằng nhỏ
EN
Ta có: UCA I1R1, I1
R1 R2
EN
UCB I 2 (Rx Rx ), I 2
Rx Rx R3
Rx Rx R1
U AB VG UCB UCA EN (9.41)
R R R R1 R2
3 x x
R1 Rx R1 Rx
do , vậy (9.41) trở thành
R2 R3 R1 R2 Rx R3
R3 Rx
VG EN (9.42)
2
R3 Rx R3 Rx Rx
Vì Rx cho nên R3 Rx Rx R3 Rx , khi đó điện áp đặt vào cơ cấu chỉ
không G có dạng
R3
VG EN Rx (9.43)
R3 Rx
2
Giả thiết góc lệch của G có quan hệ với điện áp đặt trên hai đầu của nó là
SG UG (9.44)
với SG hằng số, là độ nhạy của G. Vậy độ nhạy của cầu Wheastone theo sự thay đổi
của điện trở cần đo là
S U S E RR
SB G G G N 3 x
Rx / Rx Rx / Rx
2
R3 Rx (9.45)
SG EN
R3 / Rx 2 Rx / R3
Độ nhạy SG có giá trị lớn nhất khi R3 / Rx 1, khi độ nhạy SG có giá trị càng lớn
thì cơ cấu chỉ không sẽ càng dễ dàng phát hiện được sự thay đổi càng nhỏ của Rx , do
vậy kết quả của phép đo điện trở càng chính xác hơn.
Để xác định dòng điện qua cơ cấu chỉ không, ta sử dụng định lý thay thế tương
đương Thevenin như sau:
A
R1 R2
C D RTD
Rx Rx R3
B
Hình 9-21 Tổng trở vào trong sơ đồ thay thế tương đương của cầu Wheastone
+ Điện áp khi hai đầu điện kế chỉ không là
R3
VG EN Rx (9.46)
R3 Rx
2
RTD R1 / /R2 R3 / / Rx Rx
R3 Rx Rx R1R2
R3Rx
R1R2 (9.47)
R3 Rx Rx R1 R2 R3 Rx R1 R2
Vậy dòng điện qua cơ cấu chỉ không là
VG
IG (9.48)
RTD RG
R1 R2 R3 Rx R, thì ta có
EN Rx
IG (9.49)
R RG R
Độ nhạy của cầu Wheastone dưới điều kiện không cân bằng khi Rx thay đổi một
lượng Rx là
Si EN R3 Rx
SB (9.50)
Rx / Rx
RTD RG R3 Rx
2
e) Các sai số
Cầu Wheastone thường được sử dụng để đo điện trở trong dải từ 1 đến vài M.
Các sai số khi đo điện trở bằng cầu Wheastone thường có những nguyên nhân sau đây:
Sai số chính nảy sinh do độ chính xác của các điện trở mẫu trong cách nhánh
của cầu, điện trở R1, R2 , R3 . Yêu cầu với phép đo có độ chính xác cao thì các
điện trở này phải chính xác và có giá trị không thay đổi lớn hơn 1% hoặc
thậm chí 0.1%.
Cơ cấu chỉ không có độ nhạy thấp cũng có thể phát sinh sai số khi đo
Hiện tượng tăng nhiệt: khi có các dòng điện chạy qua các điện trở , do ảnh
hưởng của hiện tượng tăng nhiệt (Q I 2R) thì các điện trở đó sẽ thay đổi
phụ thuộc vào nhiệt độ trên điện trở. Dòng điện quá lớn (dư thừa) sẽ sinh ra
sự thay đổi lâu dài của giá trị điện trở và sinh ra sai số nghiêm trọng trong
quá trình đo điện trở. Để tránh hiện tượng này cần phải giới hạn các dòng
điện trong mức cho phép.
Ảnh hưởng của hiệu ứng nhiệt điện giữa các mạch cơ cấu chỉ không có sử
dụng các kim loại khác với mạch cầu, khi nối chúng với nhau sẽ sinh ra sức
điện động nhiệt điện, đặc biệt là khi đo điện trở nhỏ. Để tránh hiện tượng này
ta sử dụng cơ cấu chỉ không với các cuộn dây làm bằng đồng.
Ảnh hưởng của các điện trở dây nối giữa điện trở cần đo và tiếp xúc các đầu
nối với cầu Wheastone, khi điện trở cần đo có giá trị nhỏ các điện trở của dây
nối và đầu nối trở thành đáng kể do đó cũng gây sai số rất lớn trong quá trình
đo. Để khắc phục hiện tượng này người ta sử dụng cầu Kelvin
Các ưu điểm
Quá trình xác định giá trị điện trở cần đo được thiết lập ở trạng thái cân bằng
(null indication) cho nên kết quả đo không phụ thuộc vào việc định chuẩn và
các đặc tính của cơ cấu chỉ 0 G.
Sai số do sức điện động nhiệt điện và sai số khác phụ thuộc vào sự dao động
của nguồn nuôi cho cầu không ảnh hưởng đến quá trình cân bằng của cầu.
Phụ thuộc vào phương pháp xác định điểm cân bằng (cơ cấu chỉ không) mà
sai số và độ nhạy có thể được tăng lên.
Rx R3 5K
EN
B
Cách tính
R1 10
Theo điều kiện cầu cân bằng ta có Rx R3 5 25K
R2 2
Ví dụ 9.4 Hãy xác định dòng điện qua cơ cấu chỉ không ở cầu Wheastone cho trong hình vẽ
sau:
A
R1 7K R2 2K
C D
G RG 300
Rx 20K R3 4K
E N 8V
B
Cách tính
Sử dụng thay thế Thevenin để xác định dòng qua cơ cấu chỉ không, ta có điện áp hai đầu cơ cấu
chỉ không là
Rx R1 20 7
VG I x Rx I1R1 E N 8 0.444V
R R R R2
3 x 1 20 4 7 2
R1R2 R3Rx
và điện trở vào là RTD 4.888K
R1 R2 R3 Rx
VG 0.444
Vậy dòng điện qua cơ cấu chỉ không là IG 85.62A
RTD RG 4.888 103 300
Ví dụ 9.5 Cho cầu Wheastone như hình vẽ sau, cơ cấu chỉ 0 G có độ nhạy dòng là 10mm/A.
Điện trở trong của G là 200. Hãy xác định độ lệch của G sinh ra do lệch 5 ở nhánh BD
D
1000 2000
A B
G 200
100 200
E N 10V
C
Cách tính: Ta có
Khi R4 2000 thì cầu cân bằng vì R1R4 R2R3 , khi nhánh BD bị lệch 5 thì
R4 2000 5 2005 thì cầu mất cân bằng, do đó có dòng chạy qua cơ cấu chỉ thị.
Ta có
R3 R4 200 2005
UG E N 10 5.213mV
R R R R 100 200 1000 2005
1 3 2 4
Do vậy từ định lý thay thế tương đương Thevenin ta có dòng qua cơ cấu chỉ không là
VG 5.213 103
IG 5.582A
RTD RG 733.888 200
S D / I D S I 12mm / A 5.582A 66.98mm
Ví dụ 9.6 Cho cầu Wheastone mất cân bằng như hình vẽ sau, tính dòng điện chạy qua cơ cấu
chỉ không G có điện trở trong là 125.
D
500 520
A B
G 125
500 500
E N 10V
C
Hình 9-25 Cầu Wheastone cho ví dụ 9.6
Cách tính
Ta có R 500, R 20 ,
E N R 10 20
VG 0.098V
4R 2R 4 500 2 20
RTD R 500
VG 0.1
IG 160 A
RTD RG 500 125
Ví dụ 9.7 Cho cầu wheastone sử dụng một điện trở phụ thuộc nhiệt độ trong một nhánh của
cầu Các điện trở khác là R1 10K , R2 10K , R3 10K , E N 10V . Hãy tính nhiệt độ để cầu cân
bằng và sai lệch điện áp tại 600C. Biết đặc tính phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ như sau.
Rx (K )
10
9
6
4
2
0
20 40 60 80 100
t C
0
Hình 9-26 Đặc tính phụ thuộc nhiệt độ của điện trở cho ví dụ 9.7
Cách tính
Khi RV 10K thì nhiệt độ là 80oC như trên đặc tính đã cho, qua đó cầu cân bằng ở 800C. Tại
600C, thì giá trị điện trở của RV là 9K xác định từ đường đặc tính. Qua đó điện áp đặt trên hai
đầu cơ cấu chỉ 0 G (sai lệch điện áp) được xác định như sau:
R1 RV 10 9
VG EN 10 0.264V
R R R RV 10 10 10 9
1 3 2
Ví dụ 9.8 Cho cầu wheastone như hình vẽ. Điện trở R3 có thể điều chỉnh tới giá trị lớn nhất
là 4K. Hãy: i) xác định điện trở lớn nhất có thể đo được, ii) nếu cơ cấu chỉ không G có độ
nhạy là 70mm/A, hãy tìm độ lệch điện trở để tạo ra độ lệch 3mm khi điện trở cần đo bằng
đúng giá trị lớn nhất. Bỏ qua điện trở của nguồn, RG=80.
B
R1 1000 R2 100
A C
G IG
R4
E N 10V
D R3 (max 4K )
Cách tính
Ta có SI 70mmA / A vậy
Si EN R3 R 70 106 10 4 103 R
3
R R 3.7272 10
2 2
TD
RG 3
R4 3
80 4 103 40 103
3 3807.2 1.936 109
R 7.8972
70 106 10 4 103
Đối với cầu Wheastone, ảnh hưởng của điện trở dây nối và điện trở tiếp xúc khi nối
điện trở cần đo sẽ gây ra sai số khi đo, đặc biệt là khi điện trở cần đo nhỏ hơn 1. Khi
cần đo những điện trở nhỏ người ta sẽ sử dụng một dạng cầu Wheastone cải tiến và được
biết đến đó là cầu Kelvin. Cấu trúc của cầu Kelvin như Hình 9-28 sau đây, với Ry biểu thị
cho điện trở tiếp xúc và điện trở dây nối từ R3 đến Rx cần đo.
A
R2 R1
C D
G
R3 Rx
EN
a b c
Ry
Hình 9-28 Nguyên lý cầu đo điện trở Kelvin
Nếu G được nối điểm c, giá trị điện trở Ry sẽ được cộng vào R3. Kết quả đo Rx sẽ
nhỏ hơn giá trị thực.
Nếu G được nối vào giữa điểm a và điểm c đó là điểm b sao cho tỷ số của điện trở từ
c đến b và điện trở từ a đến b đúng bằng tỷ số của R1 và R2 .
Rcb R1
(9.51)
Rab R2
khi đó phương trình cân bằng của cầu là
R1R3 R2Rx (9.52)
nhưng bây giờ R3 và Rx thay đổi thành R3 Rab và Rx Rcb , hay
R1 R3 Rab R2 Rx Rcb (9.53)
R
Rx Rcb R1 R3 Rab (9.54)
2
Từ (9.51) ta có
Rcb Rab R1 R2
(9.55)
Rab R2
vì Rcb Rab Ry , hay ta có
Ry R1 R2 R2Ry
Rab (9.56)
Rab R2 R1 R2
Trong cầu kép Kelvin người ta thêm vào hai điện trở Ra và Rb , G sẽ được nối vào
điểm B. Cầu sẽ cân bằng khi G chỉ 0 hay điện thế điểm A sẽ bằng với điện thế điểm B,
qua đó ta có
EN
UCA UC 1B R2 (9.60)
R1 R2
A
R2 R1
G
C Ra Rb D
R3 B Rx
EN
(1) Ry (2)
Hình 9-29 Nguyên lý cầu kép Kelvin dùng đo điện trở nhỏ
Mặt khác tỷ số của điện trở Ra và Rb sẽ được thiết kế bằng với tỷ số của điện trở R1
và R2 , hay
Ra R1
(9.61)
Rb R2
Ry (Ra Rb )
EN I R3 Rx (9.62)
Ra Rb Ry
Thay thế (9.62) vào (9.60) ta được
R2 Ry (Ra Rb )
UCA I R3 Rx (9.63)
R1 R2 Ra Rb Ry
Mặt khác ta có
Ry (Ra Rb )
U12 I (9.64)
Ry Ra Rb
U12 Rb Ry (Ra Rb )
và U1B Rb I , vậy
Ra Rb Ra Rb Ry Ra Rb
Rb Ry (Ra Rb )
UC 1B IR3 U1B I R3 (9.65)
Ra Rb Ry Ra Rb
Từ (9.65) và (9.63) ta có
R2 Ry (Ra Rb ) Rb Ry (Ra Rb )
I R3 Rx I R3
R1 R2 Ra Rb Ry Ra Rb Ry Ra Rb
(9.66)
biến đổi ta được
RR Rb Ry R1 Ra
Rx 1 3 (9.67)
R2 Ry Ra Rb R
2 Rb
nhưng vì Ra / Rb R1 / R2 cho nên R1 / R2 Ra / Rb 0, hay ta có
R1R3
Rx (9.68)
R2
Công thức (9.68) là công thức cân bằng của cầu kép Kelvin, qua đó xác định được
điện trở cần đo, các điện trở dây nối và điện trở tiếp xúc được loại bỏ.
Chú ý rằng điều kiện quan trọng để cho cầu cân bằng hay để có được công thức
(9.68) là điều kiện (9.61).
Trong thực tế cầu kép Kelvin có thể dùng đo điện trở trong giới hạn từ 1 đến
10 với độ chính xác từ 0.05% đến 0.2%.
Trong công nghiệp, điện trở R3, được thay thế bằng 9 điện trở bước có giá trị mỗi
bước là 0.0011, trong cầu cũng sử dụng thanh biến trở bằng mangan Rm với điện trở
tiếp xúc trượt là 0.0011. Thay đổi điện trở R3 bằng công tắc S3. Cầu kép Kelvin trong
thực tế có thể đi được các điện trở có giá trị trong khoảng từ 10 đến 0.00001.
R2 R1
S2
S3
R3 Rb Ra
Rx
9 0.0011 Rm
S1
EN
A
Hình 9-30 Cầu kép Kelvin trong công nghiệp dùng đo điện trở nhỏ
Ví dụ 9.9 Cho cầu kép Kelvin có tỷ số các nhánh ngoài và tỷ số các nhánh trong không bằng
nhau, với
Cách tính
R1R3 Rb Ry R1 Ra
Rx
R2 y
R
R a
Rb 2
R Rb
200 100.03 106 100.31 700 106 200 200
1.999 10 199.905
4
100.24
700 106 200.31 100.24 100.31
Ví dụ 9.10 Cho cầu kép Kelvin như hình vẽ, với Rb / Ra 1 / 1200, R1 10 0.5R 2 . Hãy xác
định điện trở cần đo
A
R1 R3
G
C Ra Rb D
R2 B Rx
EN
(1) Ry (2)
Cách tính
Rx 1 20
Rx 0.0167
20 1200 1200
Ví dụ 9.11 Cho một cầu kép Kelvin có tỷ số các nhánh cầu P=Q=p=q =1000. Nguồn có
giá trị là 100V và điện trở là 5. Cơ cấu chỉ không có điện trở là 500 và bỏ qua điện trở dây
nối với điện trở cần đo. Cầu cân bằng khi điện trở chuẩn là S=0.001.
b) Xác định dòng điện (giá trị xấp xỉ) đi qua điện trở cần đo khi cầu cân bằng
c) Xác định độ lệch của cơ cấu chỉ 0 khi điện trở cần đo thay đổi 0.1% ra khỏi giá trị cân
bằng
Cách tính
E N 100V R S
m d n
Rb 5 r
P 1000
a) Tại trạng thái cân bằng R S 0.001 0.001
Q 1000
EN 100
b) Dòng điện khi ở trạng thái cân bằng là I 19.99A
Rb R S S 0.001 0.001
c) Giá trị điện trở R thay đổi 0.1% là R 0.001 0.1 0.0001
R r S
Vac
Rb R r S
Bỏ qua r, ta có
R S 0.0001 0.001
Vac 100 29.995mV
Rb R S 5 0.0001 0.001
P
Vab V
1000
P Q av 1000 1000
29.995 103 14.9978mV
Pr
R
p q r R 0.0001
Vamd
p q
r
Vab R S Vab 0.0001 0.001 14.9978 10 1.3634mV
3
R S
p q r
Thuật ngữ tiếp đất hay là nối đất hoặc tiếp địa) là chỉ việc nối một phần nào đó của
thiết bị điện hoặc hệ thống điện xuống đất. Tiếp đất nhằm mục đích đảm bảo an toàn cho
thiết bị điện và người vận hành. Hệ thống tiếp đất gồm dây dẫn nối với thiết bị điện, đầu
nối và hệ thống cọc tiếp đất, hệ thống cọc này được đóng xuống dưới đất. Hệ thống cọc
có thể gồm một cọc hoặc nhiều cọc nối với nhau. Tiếp đất cho thiết bị điện và hệ thống
điện mang lại các lợi ích sau:
Khi nối một phần nào đó của thiết bị điện xuống đất, có nghĩa là điện thế
phần đó so với đất là bằng không, do vậy khi xuất hiện dòng điện rò rỉ từ
thiết bị điện ra phần được nối đất, dòng điện rò rỉ đó sẽ được chạy về đất, nếu
người vận hành có chạm đến thiết bị điện thì sẽ không bị nguy hiểm do bị
giật điện.
Khi nối đất, nếu xuất hiện các hiện tượng quá điện áp đỉnh nhọn do các hiện
tượng thiên nhiên như chớp, sét hoặc các sự cố khác thì các điện áp đó sẽ
được thoát xuống đất qua hệ thống tiếp đất và do vậy sẽ bảo vệ cho thiết bị
điện.
Đối với hệ thống lưới điện 03 pha, dây trung tính được nối đất sẽ giúp duy trì
trị số điện áp dây ổn định.
Để dòng điện rò rỉ hoặc dòng điện sinh ra do các hiện tượng quá áp nhanh chóng
truyền xuống đất thì đòi hỏi giá trị điện trở tiếp đất càng nhỏ càng tốt, tùy theo tầm quan
trọng của thiết bị điện và lưới điện mà giá trị điện trở yêu cầu phải đảm bảo nhỏ hơn một
giá trị quy định nào đó, trên lý thuyết để duy trì an toàn cho thiết bị điện và để bảo vệ
trường tĩnh điện cũng như hạn chế điện áp trên các thiết bị nối đất thì điện trở tiếp đất
phải bằng không Error! Reference source not found.. Trong thực tế điều này không thể
đạt được, tuy nhiên điện trở tiếp đất yêu cầu phải càng nhỏ càng tốt theo TCVN, NEC, OSHA
và những tiêu chuẩn an toàn điện khác, thông thường có giá trị nhỏ hơn 25. Điện trở tiếp
đất tốt nhất và bảo vệ tốt nhất cho người sử dụng cũng như thiết bị điện là dưới 1. Ví dụ
như đối với các trạm truyền tải thì điện trở tiếp đất phải có giá trị dưới 1, trong các nhà
máy công nghiệp nhẹ thì giá trị điện trở tiếp đất phải nhỏ hơn 4, đối với các thiết bị
chống sét thì giá trị điện trở tiếp đất tối đa là 1.
Sơ đồ nguyên lý cơ bản của hệ thống tiếp đất như sau:
Thiết bị điện Thiết bị điện
Nguồn A
Thiết bị điện
ID
V
X Y Z
A B C D
a) UD
A
B C x
b) D
RTD (x )
RTD (x BC )
c)
U D A B A hằng số (9.73)
điện áp này được đo bởi vol kế và không thay đổi, do đó điện trở tiếp đất được xác định
thông qua số chỉ của vol kế UV và số chỉ của ampe kế I D là:
U U
RTD V D (9.74)
IA ID
Để đo chính xác điện trở tiếp đất cần đóng cọc phụ dòng điện I đủ xa so với cọc cần
đo điện trở tiếp đất để cọc phụ điện áp V nằm ngoài vùng ảnh hưởng của điện trở (hiệu
ứng hình trụ của đất) giữa cọc nối đất cần đo và cọc phụ dòng điện, sự ảnh hưởng này
như hình vẽ sauError! Reference source not found..
X Y Y Y Z
RTD
Sự biến thiên của giá trị
điện trở tiếp đất
Hình 9-35 Trường hợp hiệu ứng hình trụ của 2 cọc tiếp đất giao thoa
X Y Y Y Z
RTD
Sự biến thiên của
giá trị điện trở
tiếp đất
Hình 9-36 Trường hợp hiệu ứng hình trụ của 2 cọc tiếp đất không giao thoa
Dựa trên nguyên lý đo điện trở tiếp đất đã trình bày ở trên, người ta chế tạo thiết bị
đo điện trở tiếp đất chuyên dụng được gọi là Teromet, về cơ bản là người ta sẽ chế tạo
gộp nguồn, ampe kế và vol kế, và số chỉ của Teromét là tỷ số của điện áp đo bởi vol kế và
dòng điện đo bởi ampe kế. Như vậy Teromet sẽ có 03 đầu dây dùng để nối với cọc cần đo
điện trở tiếp đất X, đầu dây nối với cọc phụ dòng điện Z và đầu dây nối với cọc phụ điện
áp Y.
Teromet có nhiều loại, chủ yếu khác nhau ở cơ cấu chỉ thị, có hai loại chính đó là
Teromet cơ điện và Teromet chỉ thị số. Hình 9-37 là sơ đồ cấu trúc của Teromet cơ điện
được chế tạo dựa trên cơ cấu chỉ thị logomet từ điện. Nguồn cấp cho Teromet là một máy
phát điện áp một chiều quay tay (handel), ngày nay có thể người thường sử dụng nguồn là
pin sau đó đưa qua mạch nhân điện áp để tạo thành nguồn áp cỡ 1000V trở lên.
với K KKU / K I hằng số. Vậy góc quay của Teromet tỷ lệ với điện trở tiếp đất cần
đo. Do đó số chỉ của Teromet chính là điện trở tiếp đất cần đo.
Teromet chỉ thị số có nguyên lý như hình vẽ sau, trong đó sử dụng mạch chia để
thực hiện tỷ số của hai tín hiệu điện áp rơi trên đất và dòng điện chạy qua đất về đất. Tín
hiệu tỷ số này được đưa tới chỉ thị số và được định chuẩn theo giá trị điện trở tiếp đất.
ID RS
Khuếch đại
Mạch Chỉ thị
chia số
UD
Khuếch đại
+ Phương pháp 2 điểm: trong thực tế có những trường hợp ta không thể có đủ
không gian để đóng thêm 02 cọc phụ sao cho đảm bảo khoảng cách quy định ta có thể sử
dụng sơ đồ 2 điểm, trong đó ta sử dụng một cọc chung cho cả cọc phụ dòng điện và điện
áp, nếu như việc đóng thêm cọc phụ rất khó khăn thì ta có thể sử dụng đường ống nước
hoặc hệ thống nối đất độc lập khác làm cọc phụ, điện trở tiếp đất của cọc có giá trị xấp xỉ
1 hoặc nhỏ hơn. Giá trị điện trở này tương đối nhỏ so với giá trị của cọc nối đất.
Phương pháp này thích hợp ở những địa điểm yêu cầu đo điện trở nối đất không quan
trọng lắm.
RA
Rx Ry
RB
RZ
RA RB
Rx
Cọc phụ 1
Ry Cọc phụ 2 Rz
EN
Phương pháp này sử dụng một đồng hồ đo tỷ số điện áp, đồng hồ được nối với cọc
phụ thứ hai qua bộ dò với mục đích xác định điểm không. Điện trở giữa cọc nối đất và
cọc phụ thứ hai được đo băng cầu Wheastone hoặc ôm kế. Tiếp tục sử dụng đồng hồ tỷ số
điện áp và cầu Wheastone thì một điểm không mới sẽ được xác định trên cọc phụ thứ hai,
điện trở nối đất là tỷ số của điện trở cọc cần đo với tổng giá trị hai điện trở mắc nối tiếp.
Quá trình đo tiến hành như sau:
Đo Rz , Ry bằng cầu Wheastone và ôm kế
Thêm cọc phụ thứ hai Rz vào mạch đo, ta nhận được giá trị điểm không
Xác định điện trở tiếp đất cần đo theo công thức
Rx Rz Ry RA
Rx (Rz Ry ) (9.77)
RA RA RB R R
A B
+ Đo điện trở nối đất bằng Ampe kìm Error! Reference source not found.: đây là
phương pháp khá độc đáo để đo điện trở mà không cần cắt đầu nối đất, có thể áp dụng
cho điện trở nối đất của lưới điện phân phối trong các trường hợp như đo điện trở tiếp đất
của máy biến áp treo trên cột hoặc đặt trên bệ, đo điện trở tiếp đất của tủ điện, hòm công
tơ cho các hộ tiêu thụ, đo điện trở tiếp đất của các cột đường dây truyền tải hoặc đo điện
trở nối đất ở các công sở. Nguyên lý của phương pháp đo điện trở nối đất bằng kìm đo
như sau:
Xét một hệ thống lưới điện có nhiều cột điện, mỗi cột điện đều được nối đất. Giả
thiết ta cần đo điện trở nối đất của một cột nào đó, gọi là RG .
a)
RG R1 R2 R3 Rn
b) c)
UN UN
R1 R2 R3 Rn Rtd
RG RG
Hình 9-42 Sơ đồ đo điện trở tiếp đất bằng ampe kìm cho trường hợp nhiều cọc nối đất
Điện trở cách điện là điện trở của lớp chất điện môi làm nhiệm vụ ngăn cách giữa
phần mang điện và phần không mang điện của trong thiết bị điện cũng như lưới điện.
Điện trở cách điện thường có giá trị lớn từ vài m trở lên, nếu điện áp làm việc của thiết
bị điện càng lớn thì điện trở cách điện càng có giá trị lớn. Điện trở cách điện có đặc trưng
riêng đó là: điện trở cách điện gồm hai thành phần đo là điện trở cách điện khối và điện
trở cách điện bề mặt, hai thành phần điện trở này mắc song song nhau. Điện trở cách điện
khối là điện trở được quyết định bởi vật liệu cách điện, đặc trưng cho khả năng cách điện
giữa phần mang điện và phần không mang điện tương ứng với cấp điện áp làm việc đã
thiết kế, tất nhiên cũng như các chất điện môi điện trở khối cũng là một giá trị phụ thuộc
nhiệt độ và thay đổi theo ứng suất cơ, nhiệt và điện. Điện trở cách điện bề mặt là điện trở
được quyết định bởi điều kiện khí hậu bên ngoài mà chất cách điện nằm ở trong đó như
độ ẩm, nhiễm bụi v.v. điển hình cho sự phụ thuộc này là khi độ ẩm cao thì giá trị điện trở
cách điện bề mặt sẽ giảm xuống còn như khi trong điều kiện không khí khô, độ ẩm thấp
thì giá trị điện trở cách điện bề mặt sẽ có giá trị rất lớn.
IK IS IA
RV RS Uv
RCD
Hình 9-43 Minh họa các thành phần của điện trở cách điện
Điện trở cách điện được biểu diễn qua hai thành phần điện trở cách điện khối và
điện trở cách điện bề mặt như sau:
RV RS
RCD (9.81)
RV RS
trong đó RV , RS , RCD lần lượt là các giá trị điện trở cách điện khối, điện trở cách điện bề
mặt và điện trở cách điện. Trong điều kiện độ ẩm thấp, không khí khô thì ta có thể thấy
rằng RS , do vậy điện trở cách điện lúc đó chỉ còn lại là điện trở cách điện khối như
sau:
RCD RV (9.82)
đây chính là giá trị điện trở cách điện cần đo trong thực tế.
Như vậy điện trở cách điện nói chung thay đổi phụ thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm và các
yếu tố môi trường khác, do đó giá trị điện trở cách điện đo được đều phải được quy đổi về
nhiệt độ quy chuẩn. Bảng sau đây cho biết hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ đối với một số thiết
bị điện như máy điện quay, máy biến áp và cáp điện (theo tài liệu Error! Reference
source not found.).
Bảng 4.1 Hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ cho điện trở cách điện, hiệu chỉnh về 200C đối với máy điện quay và
0
15.6 C đối với cáp điện
Máy điện quay
Nhiệt độ Máy biến áp Cáp
cấp
Tính Chịu Chịu
Chịu
0 0 Mã tự Má năng nhiệt o zôn Vải Giấy
C F A B Dầu Khô
nhiên 6R-S tự tự
nhiệt
tự sợi tẩm
GR-S
nhiên nhiên nhiên
0 32 0.21 0.40 0.25 0.40 0.25 0.12 0.47 0.42 0.22 0.14 0.10 0.28
5 41 0.31 0.50 0.36 0.45 0.40 0.23 0.60 0.56 0.37 0.26 0.20 0.43
10 50 0.45 0.63 0.50 0.50 0.61 0.46 0.76 0.73 0.58 0.49 0.43 0.64
15.6 60 0.71 0.81 0.74 0.75 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00
20 68 1.00 1.00 1.00 1.00 1.47 1.83 1.24 1.28 1.53 1.75 1.94 1.43
25 77 1.48 1.25 1.40 1.30 2.27 3.67 1.58 1.68 2.48 3.29 4.08 2.17
30 86 2.20 1.58 1.98 1.60 3.52 7.32 2.00 2.24 1.03 6.20 8.62 3.20
35 95 3.24 2.00 2.80 2.05 5.45 14.60 2.55 2.93 6.53 11.65 18.20 4.77
40 104 4.80 2.50 3.95 2.50 8.45 29.20 3.26 3.85 10.70 25.00 38.50 7.15
45 113 7.10 3.15 5.60 3.25 13.10 54.00 4.15 5.08 17.10 41.00 81.00 10.70
50 122 10.45 3.98 7.85 4.00 20.00 116.00 5.29 6.72 27.85 78.00 170.00 16.00
55 131 15.50 5.00 11.20 5.20 6.72 8.83 45.00 345.00 24.00
60 140 22.80 6.30 15.85 5.40 8.58 11.62 73.00 775.00 36.00
65 149 34.00 7.90 22.40 8.70 15.40 118.00
70 158 50.00 10.00 31.75 10.00 20.30 193.00
75 167 74.00 12.60 44.70 13.00 26.60 313.00
Để đo điện trở cách điện ta cũng vẫn phải dựa vào định luật Ôm, đặt lên điện trở
cách điện cần đo một điện áp, đo dòng điện chạy qua nó để xác định điện trở cách điện
cần đo. Tuy nhiên điện trở cách điện là điện trở có giá trị lớn cho nên dòng điện chạy qua
sẽ có giá trị rất nhỏ, do vậy sẽ có những khó khăn khi đo như sau:
Sự xuất hiện của các dòng điện rò qua điện trở cách điện bề mặt: các dòng
điện rò có biên độ có thể so sánh được với dòng điện chạy qua điện trở cách
điện cần đo. Những dòng điện này phụ thuộc vào độ ẩm và không thể dự
đoán trước được. Do đó các dòng điện rò này phải được loại bỏ để không ảnh
hưởng đến phép đo.
Các dòng điện nạp phân tán có thể xuất hiện phụ thuộc vào ảnh hưởng của
trường điện từ tĩnh. Những dòng điện như vậy và các trường điện từ bên
ngoài có thể sinh ra các sai số đo lường nghiêm trọng.
Khi đặt điện áp lên điện trở cách điện cần đo, nó phải mất một khoảng thời
gian để hấp thụ và nạp điện tích. Phép đo phải nên trễ một khoảng thời gian
đến khi các dòng điện này biến mất hoàn toàn. Trong một số trường hợp có
thể mất một khoảng thời gian dài để thực hiện phép đo để đảm bảo độ chính
xác.
Để phép đo dòng điện qua điện trở cách điện được chính xác thì nguồn điện
áp đặt lên điện trở cách điện cần lớn, do đó cơ cấu đo dòng điện (micro ampe
kế) cần phải rất nhạy và cần thực hiện các bước thao tác cho phù hợp để tránh
gây hại cho cơ cơ cấu đo dòng điện vì điện áp cao.
Nguyên lý của phép đo điện trở cách điện như sau, ta sử dụng một nguồn điện E,
một vol kế và micro ampe kế mắc vào mạch như Hình 9-44 sau đây.
IS
A A
E V IS IV E V IS IV
là điện áp đặt lên điện trở cách điện khối và điện trở bề mặt mắc song song. Vậy giá trị
điện trở đo được là
Uv Uv Uv RV RS
RCD (9.83)
IA IV I S U v / RV U v / RS RV RS
giá trị điện trở cách điện đo được là điện trở khối cần đo song song với điện trở rò bề mặt.
Như vậy vì xuất hiện dòng điện rò I S qua micro ampe kế cho nên kết quả đo điện trở
cách điện khối bị ảnh hưởng bởi điện trở cách điện bề mặt. Để khắc phục hiện tượng này
ta sử dụng sơ đồ đo Hình 9-44 b, trong đó ta sử dụng một mạch bảo vệ, mạch bảo vệ này
bao quanh một đầu nối điện trở cách điện cần đo và một đầu còn lại được nối với cực
dương của nguồn. Dòng điện rò I S lúc này sẽ có đường đi riêng và không qua micro
ampe kế, dòng qua micro ampe kế chỉ còn lại là dòng điện qua điện trở cách điện khối.
Hình 9-45 sau đây minh họa mạch bảo vệ trong thực tế.
Điện trở cách điện
IS RV Đế thiết bị đo
Đế cách điện
Dây bảo vệ G
R1 R2
G Đầu nối bảo vệ
R3 Rx
Iv IS
EN
Dây bảo vệ
Thiết bị chuyên dụng để đo điện trở cách điện được gọi là megom kế (megger).
Megom kế cũng có 03 đầu dây theo nguyên lý của đo điện trở cách điện, đó là các đầu
dây nối với điện trở cách điện cần đo L và E, còn đầu dây để nối với dây bảo vệ ký hiệu là
G (guard wire). Megom kế chủ yếu được chế tạo dựa trên cơ cấu chỉ thị logo mét từ điện,
hiện nay cũng đã có rất nhiều Megom kế điện tử hiển thị số. Hình vẽ sau đây minh họa
megom kế từ điện, chỉ thị bằng kim quay để đo điện trở cách điện.
L
E
Nguồn
G
Hình 9-47 Megom kế từ điện
Khi cấp nguồn cho megom (quay máy phát đối với megom kế có máy phát quay tay,
hoặc bật công tắc cấp nguồn đối với megom kế sử dụng nguồn pin hoặc nguồn khác),
xuất hiện dòng điện chạy qua điện trở cách điện cần đo, chạy qua cuộn dây và về nguồn.
Khi dòng điện chạy qua điện trở cách điện sẽ tương tác với từ trường của nam châm vĩnh
cửu và tạo ra momen quay làm quay phần động, góc quay của phần động tỷ lệ với dòng
điện hay chính là tỷ lệ với điện trở cách điện cần đo.
Ngoài ra hiện nay các hãng sản xuất cũng đưa ra megom kế điện tử chỉ thị số, với
nguồn cấp dùng pin để thuận tiện cho quá trình sử dụng. Hình vẽ sau đây minh họa một
megom kế chỉ thị số tiêu biểu.
Đặc điểm của điện trở cách điện là có giá trị lớn cho nên khi ta đặt điện áp lên điện
trở cách điện thì sẽ có những dòng điện sau đây chạy quaError! Reference source not
found..
Dòng điện nạp (capacitance charging current), vì ta có thể coi chất cách điện là một
tụ cho nên khi đặt vào một điện áp sẽ xuất hiện dòng điện này, dòng điện nạp sẽ giảm dần
về không theo thời gian.
Dòng điện rò (conduction or leakage current), dòng điện này sẽ tăng từ 0 đến một
giá trị ổn định, nếu cách điện xấu dẫn đến dòng điện rò lớn.
Dòng điện hấp thụ(absorption current), dòng điện này sẽ giảm dần theo thời gian
nếu cách điện tốt.
Để giá trị dòng điện tổng ổn định, dòng điện này quyết định chất lượng cách điện, ta
phải chờ các dòng điện thành phần ổn định, do đó người ta đưa ra các hệ số để đánh giá
cách điện như sau:
Hình 9-49 Minh họa các dòng điện khi đo điện trở cách điện
R60
DAR (9.85)
R30
Nếu cách điện tốt, DAR có giá trị lớn hơn 1,25, còn nếu DAR nhỏ hơn 1.25 thì cách
điện đã bị hư hỏng.
+ Chỉ số phân cực PI (polarization index)
Chỉ số phân cực được định nghĩa là tỷ số của điện trở cách điện đọc ở 10 phút với
điện trở cách điện đọc ở 1 phút. Tỷ số phân cực nhỏ hơn 1 là thiết bị đã có cách điện bị
xuống cấp và cần được bảo dưỡng.
R10
PI (9.86)
R01
trong đó R10 là điện trở cách điện đọc ở 10 phút và R01 là điện trở cách điện đọc ở 01
phút.
Ta sử dụng một số sơ đồ đo điện trở cách điện của máy biến áp như sau Error!
Reference source not found., trong đó ký hiệu H là các cuộn phía cao áp còn X là phía hạ
áp. Các sơ đồ đo điện trở cách điện của máy biến áp như sau, trong đó phía bên tay trái là
máy biến áp một pha và phía bên phải là máy biến áp ba pha, megom kế có ký hiệu chân
(+) tương ứng với E, chân (-) tương ứng với L, và G tương ứng với G. Trước khi đo điện
trở cách điện cho máy biến áp ta tiến hành tuần tự các thao tác: i) không cắt nối đất vỏ và
lõi máy biến áp, ii) tháo tất cả các đầu nối cao áp, hạ áp và trung tính, chống sét, hệ thống
quạt, thiết bị đo và hệ thống điều khiển nối với dấy quấn máy biến áp, iii) trước khi bắt
đầu đo nối tất cả các sứ xuyên cao áp, đảm bảo cầu nối các bộ phận kim loại sạch, đối với
dây quấn hạ áp ta cũng tiến hành tương tự. Các sơ đồ đo điện trở cách điện cho máy biến
áp gồm những sơ đồ đo được mô tả trên các hình từ Hình 9-50 đến Hình 9-54 như sau:
Đo điện trở cách điện giữa dây quấn cao áp và hạ áp nối đất
Trong sơ đồ này, các đầu dây quấn cao áp được nối chung với nhau và được nối với
chân L của Megom kế, các đầu dây quấn hạ áp được nối với nhau và được nối với chân E,
(chú ý rằng không được nối đất vỏ của máy biến áp).
Hình 9-50 Đo điện trở cách điện giữa dây quấn cao áp và hạ áp nối đất
Đo điện trở cách điện giữa dây quấn hạ áp và cao áp nối đất
Đối với sơ đồ đo này, các dây quấn cao áp được nối chung với nhau đồng thời được
nối ra vỏ máy biến áp, nối đất và nối với chân L, các chân hạ áp được nối với nhau và nối
với chân E của Megom kế.
Hình 9-51 Đo điện trở cách điện giữa dây quấn hạ áp và cao áp nối đất
Đo điện trở cách điện giữa dây quấn cao áp và dây quấn hạ áp
Các đầu dây quấn hạ áp được nối chung với nhau và nối với chân E, các đầu dây
quấn cao áp cũng được nối chung với nhau và nối với chân L, chú ý rằng vỏ máy biến áp
phải được nối đất.
Hình 9-52 Đo điện trở cách điện giữa dây quấn cao áp và dây quấn hạ áp
Hình 9-53 Đo điện trở cách điện giữa dây quấn cao áp và đất
Hình 9-54 Đo điện trở cách điện giữa dây quấn hạ áp và đất
Khi đo điện trở cách điện của dây cáp điện ta có các trường hợp đo sau đây: cho cả
trường hợp cáp đơn và cáp đôiError! Reference source not found..
Đo cách điện giữa lõi dây cáp và vỏ cáp –đối với cáp đơn
Hình 9-55 Đo điện trở cách điện của lõi dây cáp và vỏ cáp – cáp đơn
Khi đo điện trở cách điện giữa lõi dây cáp và vỏ cáp đơn, ta nối vỏ cáp với đất và
nối với chân E, lõi cáp được nối với chân L.
Đo cách điện giữa một lõi cáp và tất cả –đối với cáp nhiều sợi
Hình 9-56 Đo điện trở cách điện giữa một lõi cáp và tất cả - đối với cáp nhiều sợi
Trường họp đo điện trở cách điện của mội lõi sợi cáp nào đó với tất cả các phần còn
lại, ta nối lõi sợi cáp đó với chân L, các lõi khác được nối ra vỏ cáp, nối đất và nối với
chân G của Megom kế.
Đo cách điện giữa một lõi cáp và đất
Hình 9-57 Đo điện trở cách điện giữa một lõi cáp và đất
Khi đó cách điện giữa một lõi cáp nào đó với đất, cáp nhiều lõi, ta nối lõi cáp đó với
chân L, các lõi cáp còn lại nối chung nahu và nối vào chân G, vỏ cáp được nối đất và nối
với chân E.
Đo cách điện giữa một lõi cáp và tất cả - trừ đất
Hình 9-58 Đo điện trở cách điện giữa một lõi cáp và tất cả - trừ đất
Trường hợp này ta nối vỏ cáp với đất và nối với chân G, lõi cáp nối với chân L và tất
cả các lõi cáp còn lại nối chung với nhau và nối với chân E.
9.4 Đo điện trở một chiều cuộn dây máy biến áp và động cơ
Điện trở một chiều của cuộn dây là tỷ số của điện áp đặt trên cuộn dây và dòng điện
đi qua cuộn dây khi dòng điện ở trạng thái bão hòa. Ta xét sơ đồ đo điện trở của cuộn dây
dùng nguyên lý của định luật Ôm Hình 9-60 sau đây:
I(A)
Vùng chưa bão hõa Vùng bão hõa I
B tăng, H tăng
A DC dI / dt VL / L,
B V
H Ôm kế
t(s)
tsat
Hình 9-60 Minh họa khái niệm điện trở một chiều của cuộn dây
Khi đo ta đặt vào hai đầu cuộn dây một điện áp một chiều, khí đó có dòng điện I
chạy qua cuộn dây, dòng điện này sẽ tăng từ 0 đến giá trị bão hòa, khi đó đo điện áp hai
đầu cuộn dây ta được điện áp VM , điện trở cuộn dây cần đo được xác định bằng công
thức:
VM VR VL VR VL
R (9.87)
I I I I
với VR là điện áp rơi trên điện trở thuần của cuộn dây, VL là điện áp sinh ra do sự thay
đổi dòng điện đi qua cuộn dây. Vì dI / dt VL / L, nên
VR L dI L dI
R Rmc (9.88)
I I dt I dt
Thành phần Rmc là điện trở một chiều của cuộn dây. Khi dòng điện I ở trạng thái bão hòa
thì dI / dt 0, khi đó ta có R Rmc , hay giá trị điện trở đo được là giá trị điện trở một chiều
của cuộn dây.
Như vậy để xác định giá trị điện trở một chiều của cuộn dây được chính xác ta cần
xác định tỷ số VR / I trong khoảng bão hòa, mà ta biết rằng thời điểm bão hòa phụ thuộc
vào cuộn dây, mạch từ v.v và nói chung là không biết trước. Cách tốt nhất là đợi một
khoảng thời gian đủ lớn để dòng điện đi vào vùng bão hòa. Trong trường hợp đòi hỏi cần
phải rút ngắn thời gian đo thì thiết bị đo phải có cơ chế tự nhận biết trạng thái bão hòa để
đưa ra kết quả. Có một giải pháp để rút ngắn khoảng thời gian đo này là sử dụng hai bộ
nguồn độc lập cho từng vùng. Ban đầu ta dùng nguồn thứ nhất đưa điện áp cao, dòng nhỏ
vào để bão hòa cuộn dây trước, khi gần đạt giá trị bão hòa ta dùng nguồn thứ hai đưa
dòng lớn áp nhỏ vào để tiến hành đo điện trở.
Để nâng cao độ chính xác và độ ổn định của phép đo điện trở một chiều chúng ta có
thể phải dùng đến phương pháp từ hóa đồng thời các cuộn dây, đặc biệt là khi đo điện trở
một chiều cho những máy biến áp lớn có phần hạ áp nối tam giác.
Đo điện trở một chiều của các cuộn dây máy biến áp trong thực tế nhằm kiểm tra sự
liền mạch của các cuộn dây, xác định việc đấu các nấc phân áp đúng hay sai. Đối với máy
biến áp công suất lớn, điện trở cuộn dây rất nhỏ cho nên việc đo điện trở một chiều cuộn
dây nhằm mục đích đánh giá chất lượng các mối hàn, mối nối, các đầu cực nối dây. Điện
trở một chiều các cuộn dây của máy biến áp trong cùng nấc phân áp phải không được sai
khác nhau quá 2%. Ngoài ra việc đo điện trở một chiều còn nhằm mục đích xác định xem
cuộn dây có bị chạm vòng hay không và còn phục vụ cho việc xác định tổn thất đồng của
cuộn dây( I 2Rmc ).
EN
~
Cách tính
Khi cầu ở trạng thái cân bằng ta có Z1Z 4 Z 2Z 3 hay 50 Z 4 250 200 Z 4 1000
Vậy trở kháng của nhánh chưa biết là Z 4 1000 500 642.79 j 766.1
9.5.1 Đo điện cảm của cuộn dây bằng cầu xoay chiều
Giả thiết ta có cuộn dây thực cần đo điện cảm và điện trở của nó, ta sử dụng cầu
xoay chiều mắc như sau:
R3 L3 R1
G
Rx Lx R2
EN
~
Ví dụ 9.13 Cho một cầu xoay chiều đo điện cảm và điện trở của một cuộn dây sử dụng nguồn
xoay chiều có tần số 1.5Khz. Cầu cân bằng tại L3 8mH , R1 1k , R2 25k , R3 50k . Giả thiết
điện cảm và điện trở của cuộn dây mắc nối tiếp với nhau.
Cách tính
Khi cầu cân bằng ta có: Rx R2R3 / R1 25 103 50 103 / 103 1.25M
Giả thiết ta có tụ điện thực cần đo điện dung và điện trở của nó, ta sử dụng cầu xoay
chiều mắc như sau:
R3 C3 R1
G
Rx Cx R2
EN
~
Ví dụ 9.14 Cho một cầu xoay chiều đo điện dung và điện trở của một tụ điện dụng nguồn
xoay chiều có tần số 3Khz. Biết các thông số của cầu là
C 3 10F , R1 1.2K , R2 100K , R3 120K . Giả thiết tụ điện thay thế bằng một điện dung mắc
Cách tính
Khi cầu cân bằng ta có: Rx R2R3 / R1 100 103 120 103 / 1.2 103 10M
C x RC
1 3
/ R2 1.2 103 10 106 / 100 103 0.12F
9.5.3 Cầu Maxwell điện cảm đo điện cảm và điện trở cuộn dây
Cầu Maxwell điện cảm sử dụng để đo điện cảm của cuộn dây như Hình 9-64, trong
đó hai nhánh chứa hai điện trở thuần cảm, một nhánh chứa điện cảm biến thiên và điện
trở của chính nó. Nhánh còn lại chứa cuộn dây có điện cảm và điện trở chưa biết.
R3 L3, r R1
G
Rx Lx R2
EN
~
Hình 9-64 Đo điện cảm bằng cầu Maxwell điện cảm
Khi điều chỉnh R3, L3 sao cho cầu cân bằng, ta có quan hệ sau:
R1 Rx j Lx R2 (R3 r ) j L3 (9.99)
cân bằng hai vế theo phần thực và phần ảo ta thu được công thức xác định điện cảm và
điện trở của cuộn dây là
Lx (R3 / R1 )L3
(9.100)
Rx (R2 / R1)(R3 r )
9.5.4 Cầu Maxwell điện dung đo điện cảm và điện trở cuộn dây
Cầu Maxwell điện dung sử dụng đo điện cảm và điện trở của cuộn dây trong đó sử
dụng một điện dung biến thiên nối song song với một điện trở biến thiên như mô tả trên
Hình 9-65.
C1
R3 R11
G
Rx Lx R2
EN
~
Lx R2R3C1
(9.101)
R R2R3 / R1
x
Hệ số phẩm chất của cuộn dây được định nghĩa là
Q Lx / Rx R1C1 (9.102)
Ưu điểm của cầu Maxwell điện dung là:
Sử dụng tụ điện (điện dung) có giá thành thấp hơn và bền hơn so với việc sử
dụng điện cảm mẫu chính xác
Các trường điện từ bên ngoài hầu như ít ảnh hưởng đến điện dung, trong khi
đó nếu sử dụng điện cảm ta cần phải bọc kim để loại bỏ ảnh hưởng của các
trường điện từ ngoài đó.
Sử dụng tụ điện cho phép kích thước nhỏ hơn so với khi sử dụng cuộn dây
Việc điều chỉnh giá trị điện cảm của cuộn dây khó hơn so với điều chỉnh điện
dung của tụ điện
R1 1200, C1 0.5F . Hãy xác định điện cảm và điện trở của cuộn dây.
C1
R3 R11
G
Rx Lx R2
EN
~
Cách tính
Cầu xoay chiều Anderson là một dạng cải tiến của cầu xoay chiều Maxwell cho
phép đo chính xác điện cảm của cuộn dây trên một dải rộng. Cầu Anderson có thể đo điện
cảm từ vài H đến vài H, cầu Anderson cũng là cầu đo điện cảm tốt nhất và phổ biến nhất.
Trên cầu Anderson, điện cảm của cuộn dây được xác định thông qua điện dung và điện
trở ở điều kiện cân bằng.
Khi đo ta điều chỉnh r và C để cầu cân bằng, khi cầu cân bằng ta có các quan hệ sau:
I1 I 3, I 2 I 4 I c
V2 I 2R2 ,V3 I 3R3
V1 V2 Ic r,V4 V3 Ic r (9.103)
V1 I1Rx I1Lx ,V4 I 4R4
V V2 V4 V1 V3
V1 V3
I1 I3
Rx Lx R3
G IC C
r
I2 R2 I I4 R4
V2 V4
~ EN
Rx Lx R3
G
C
R5 R6
R7
~ EN
Hình 9-68 Biến đổi tương đương cầu xoay chiều Anderson
Ta có
R2r R4r R2R4 R r R4r R2R4 R r R4r R2R4
R5 , R6 2 , R7 2 (9.104)
R4 R2 r
Vì R7 mắc song song với nguồn cho nên không ảnh hưởng đến điều kiện cân bằng
của cầu xoay chiều cho nên ta có thể bỏ qua. Khi đó phương trình cân bằng của cầu là
R
Rx j Lx 1 j 6R C R3R5 (9.105)
6
Rx j Lx R6 R5R3 1 j R6C
Vậy ta có
RR
Rx 3 2
R4
(9.106)
L CR
R2r R4r R2R4
3
x R
4
Các ưu điểm của cầu Anderson là:
Có thể đo được điện cảm cuộn dây với độ chính xác cao
Các cầu xoay chiều khác có thể phải yêu cầu sử dụng điện dung mẫu thay đổi
được, còn cầu Anderson chỉ cần điện dung cố định
Cầu dễ dàng cân bằng hơn.
Các nhược điểm của cầu Anderson là:
Cầu Anderson phức tạp hơn
Cầu Anderson sử dùng nhiều phần tử hơn các cầu khác
Phương trình cân bằng của cầu phức tạp hơn
Cầu khó bọc chống nhiễu một cách triệt để hơn(nhằm tránh ảnh hưởng của
điện dung ký sinh) vì nhiều phần tử và cách nối dây phức tạp hơn.
Ví dụ 9.16 Cho cầu xoay chiều Anderson Hình 9-67, biết khi cầu cân bằng có R3 1000,
R2 500, r 100, C 3F , R4 1000. Hãy xác định điện cảm và điện trở của cuộn dây.
Cách tính
Cầu xoay chiều Schering là cầu xoay chiều điện áp thấp được dùng phổ biến để đo
điện dung, góc tổn thất điện môi và hệ số công suất theo nguyên lý như Hình 9-69, trong đó
C x là điện dung của tụ điện, Rx là điện trở của tụ, giả thiết điện dung và điện trở của tụ
điện được mắc nối tiếp. L2 là tụ không khí mẫu có giá trị ổn định, R3, R4 là điện trở thuần,
C4 là điện dung thay đổi được.
R4
C2 C4
G
Rx Cx R3
EN
~
Khi đo ta điều chỉnh R3 và C4 sao cho cầu cân bằng, khi cầu cân bằng ta có quan hệ
sau:
1 1 R4
R3 Rx (9.107)
j C 2 j Cx 1 j R4C 4
R3 1 j RxC x R4
hay ta có (9.108)
j C 2 j C x 1 j R4C 4
Biến đổi sau đó cân bằng phần thực ta được giá trị điện dung và điện trở của tụ điện
cần đo như sau:
R
C x 4 C 2
R3
(9.109)
R R C 4
x 3
C2
Ta có thể đo hệ số công suất của nhánh nối tiếp Rx và Cx như sau
R Rx
p.f cos x x RxC x (9.110)
X x 1 / C x
Tương tự ta cũng có thể đo góc tổn thất điện môi của nhánh Rx và Cx nối tiếp như
sau:
IRx
tg RxC x R4C 4 (9.111)
I 1 / C x
do vậy góc tổn thất điện môi có thể đo được nếu biết các giá trị , R4 và C 4.
Tiếp nữa, ta có thể đo được hằng số tiêu tán D của nhánh Rx và Cx nối tiếp bằng
công thức sau đây:
1
D cot x RxC x R4C 4 (9.112)
tg x
Ví dụ 9.17 Cho cầu xoay chiều schering như Hình 9-69, biết khi cầu cân bằng có
R1 1.2K ,C1 1F , R2 4.7K ,C 3 1F . Biết cầu xoay chiều sử dụng nguồn có tần số 0.5kHz.
Cách tính
Đây là cầu xoay chiều rất quan trong thường dùng để đo điện dung, góc tổn thất
điện môi của một tụ điện và hệ số công suất của các dây cáp điện.
Nó thường được sử dụng cho cả trường hợp đo chính xác điện dung của các tụ điện
ở điện áp thấp và dùng để nghiên cứu vật liệu cách nhiệt và cách điện ở điện áp cao. Cầu
này cũng được sử dụng để đo điện dung và hệ số tiêu tán cho vật liệu cách điện và xác
định các tính chất của bình ngưng, ống lót, dầu cách điện và vật liệu cách điện khác mà có
điện dung nhỏ, vì vậy ta cần sử dụng điện áp cao cho cầu Schering. Cầu xoay chiều
Schering điện áp cao như sau:
R3
C4
G R4
C2 C1
MBA
EN
~
9.6 Đo hệ số hỗ cảm
Hệ số hỗ cảm giữa hai cuộn dây đóng vai trò rất quan trọng trong các thiết bị điện
như máy biến áp, hệ số hỗ cảm cho biết khả năng tạo ra sức điện động trên một cuộn dây
nhờ dòng điện chạy qua một cuộn dây khác. Có một số phương pháp đo hệ số hỗ cảm đó
là phương pháp vol – ampe và phương pháp mắc nối tiếp các cuộn dây.
Giả thiết có hai cuộn dây (1) và (2) cần xác định hệ số hỗ cảm giữa chúng, ta sẽ cấp
nguồn xoay chiều cho một cuộn dây (1), đo dòng qua cuộn dây đó, sau đó đo sức điện
động được tạo ra bởi cuộn dây (2) và từ đó xác định được hệ số hỗ cảm. Sơ đồ đo như
sau:
IA
A
Hình 9-71 Đo hỗ cảm giữa hai cuộn dây sử dụng phương pháp Vol - ampe
Giả thiết dòng điện đi qua cuộn dây (1) đo được bởi ampe kế là I A, sức điện động
được tạo đo trên cuộn dây (2) là UV . Hệ số hỗ cảm giữa hai cuộn dây được xác định thông
qua công thức sau:
UV
Mx (9.113)
2fI A
trong đó f là tần số nguồn xoay chiều đặt lên cuộn dây (1).
Đây là một phép đo gián tiếp, cho nên sai số tuyệt đối của phép đo hệ số hỗ cảm phụ
thuộc vào độ chính xác của các phép đo dòng điện và điện áp cũng như độ ổn định về tần
số. Sai số tuyệt đối của phép đo hệ số hỗ cảm được xác định như sau:
2 2 2
1 UV U U
M x V f V I A (9.114)
2 fI I f2 fI 2
A A A
Từ công thức trên ta thấy sai số tuyệt đối càng nhỏ khi ta lựa chọn độ lớn của nguồn
cấp cho cuộn dây (1) lớn để dòng điện đo được IA lớn.
Phương pháp này sử dụng cách mắc nối tiếp trong hai trường hợp đó là nối thuận
cực tính các cuộn dây và nối ngược cực tính các cuộn dây. Trong các trường hợp đó
chúng ta đo điện áp và dòng điện, từ đó chúng ta sẽ xác định được hệ số hỗ cảm giữa hai
cuộn dây đó.
I aT I aN
A A
* *
(1) (1)
u(t ) UV U vT u(t ) UV U vN
*
(2) (2)
*
Hình 9-72 Đo hỗ cảm giữa hai cuộn dây sử dụng phương pháp mắc nối tiếp các cuộn dây
Giả thiết L1, L2 là điện cảm của hai cuộn dây (1) và (2). Hệ số hỗ cảm giữa hai cuộn
dây đó là M. Xét trường hợp nối tiếp thuận cực tính như Hình 9-72 a, ta có tổng điện cảm
của hai cuộn dây là
LT L1 L2 2M (9.115)
Đối với trường hợp mắc ngược cực tính như Hình 9-72 b, tổng điện cảm của hai
cuộn dây khi đó là
LN L1 L2 2M (9.116)
L LN
vậy LT LN 4M M T (9.117)
4
Các giá trị LT , LN được xác định từ các số chỉ của ampe kế và vol kế theo công thức
sau:
1
UvT / IaT R1 R2
2 2
LT
2f (9.118)
1
2 2
LN U vN / IaN R1 R2
2f
trong đó U vT ,U vN , IaT , I aN , R1, R2 là số chỉ của vol kế trong trường hợp nối thuận và ngược,
số chỉ của ampe kế trong trường hợp nối thuận và ngược, điện trở cuộn dây (1) và (2).
9.7 Câu hỏi và bài tập
1. Tại sao đo điện trở đóng một vai trò quan trọng trong quá trình vận hành các thiết bị điện
cũng như hệ thống điện?
2. Hãy trình bày nguyên lý của phép đo điện trở bằng phương pháp gián tiếp sử dụng nguồn
một chiều, làm thế nào để giảm thiểu sai số phụ gây ra do điện trở của thiết bị đo áp và dòng.
3. Hãy cho biết khi nào sai số phụ bằng nhau khi sử dụng hai cách nối thiết bị đo dòng và áp
khi đo điện trở bằng phương pháp gián tiếp dùng nguồn một chiều?
4. Hãy trình bày nguyên lý của phép đo điện trở bằng phương pháp gián tiếp sử dụng nguồn
xoay chiều, làm thế nào để giảm thiểu sai số phụ gây ra do điện trở của thiết bị đo áp và
dòng.
5. Trình bày nguyên lý của ôm kế mắc nối tiếp?
6. Trình bày nguyên lý của ôm kế mắc song song?
7. So sánh ưu nhược điểm của ôm kế mắc nối tiếp và ôm kế mắc song song, khi nào sử dụng
ôm kế nối tiếp, khi nào sử dụng ôm kế song song?
8. Ưu điểm của ôm kế hai cuộn dây?
9. Ôm kế điện tử khác so với ôm kế cơ điện (ôm kế mắc nối tiếp, song song, hai cuộn dây) ở
điểm nào? Lấy ví dụ về một ôn kế điện tử, nêu quan hệ giữa điện trở cần đo và đại lượng chỉ
thị
10. Trình bày nguyên lý của phép đo điện trở bằng phương pháp so sánh?
11. Cho biết nguyên lý đo điện trở bằng cầu đo Wheastone?
12. Độ nhạy của cầu Wheastone phụ thuộc vào yếu tố nào? Các sai số khi đo điện trở bằng cầu
Wheastone?
13. Nêu các ưu nhược điểm của cầu Wheastone?
14. Nêu nguyên lý phép đo điện trở bằng cầu Kelvin đơn?
15. Nêu nguyên lý phép đo điện trở bằng cầu Kelvin kép?
16. Tại sao khi đo điện trở nhỏ người ta nên sử dụng cầu kép Kelvin?
17. Nêu nguyên lý của phép đo điện trở tiếp đất?
18. Thiết bị đo điện trở tiếp đát là gì? Có bao nhiêu loại? Khác nhau giữa chúng?
19. Nêu các biến thể của sơ đồ đo điện trở tiếp đất?
20. Nêu nguyên lý của phép đo điện trở cách điện, để loại bỏ ảnh hưởng của dòng điện rò người
ta sử dụng phương pháp nào?
21. Trình bày phương pháp đo điện trở cách điện bằng cầu Wheastone?
22. Thiết bị đo điện trở cách điện trực tiếp được gọi là gì? Có bao nhiêu loại? Khác nhau giữa
chúng?
23. Nêu các sơ đồ đo điện trở cách điện của máy biến áp?
24. Nêu các sơ đồ đo điện trở cách điện của dây cáp điện?
25. Cầu xoay chiều là gì? Nêu điều kiện cân bằng của cầu xoay chiều?
26. Trình bày phương pháp đo điện cảm bằng cầu xoay chiều?
27. Trình bày phương pháp đo điện dung bằng cầu xoay chiều?
28. Trình bảy phương pháp sử dụng cầu Maxwell điện cảm đo điện cảm và điện trở cuộn dây?
29. Trình bày phương pháp sử dụng cầu Maxwell điện dung đo điện cảm và điện trở cuộn dây
30. Trình bày các ưu nhược điểm của cầu Maxwell?
31. Trình bày nguyên lý của cầu Anderson?
32. Trình bày nguyên lý của cầu Schering và cầu Schering điện áp cao?
33. Nêu phương pháp nối đất và bọc nhiễu cho cầu xoay chiều?
34. Nêu các phương pháp đo hệ số hỗ cảm giữa hai cuộn dây?
35. Cho cầu xoay chiều như hình vẽ sau đây, biết R1 400, R2 150,
C 2 0.2 F , R3 100, L3 10mH . Hãy xác định các thông số của trở kháng Z 4
R2 C2 Z4
G
R1 R3 L3
E N , f 1kHz
~
36. Một cầu xoay chiều như hình Hình 9-63 được sử dụng để đo điện dung và điện trở mắc nối
tiếp sử dụng nguồn xoay chiều có tần số 3kHz. Cầu cân bằng khi C 3 10F , R1 1.2K ,
R2 100K , R3 120K . Hãy xác định Rx và C x .
37. Cho cầu xoay chiều như hình vẽ sau, biết nguồn xoay chiều có tần số 1000Hz, biết khi cầu
cân bằng thông số các nhánh cầu như sau: nhánh AD = 0.2F , nhánh BC= 500 thuần trở,
nhánh AB = 300, 0.1F . Tìm thông số các nhánh CD.
A C3
C1 R13
D B
G
Rx Lx R2
C EN
~
38. Một cầu xoay chiều cân bằng với các thông số của các nhánh cầu như sau, biết nguồn xoay
chiều có tần số 2kHz.
100K B 50K
100F R1
C A
G
Z4 Z2
D
E N 50K
~