You are on page 1of 69

Đo các thông số của mạch điện

Equation Chapter (Next) Section 1,Equation Section (Next) Equation Section (Next) Equation Section (Next)
Equation Section (Next) Equation Section (Next) Equation Section (Next) Equation Section (Next) Equation Section (Next)
Các thông số của mạch điện đóng một vai trò rất quan trọng trong mạch điện và
lưới điện, các thông số của mạch điện quyết định đến chế độ vận hành và trạng thái làm
việc của mạch điện và hệ thống điện. Các thông số của mạch điện bao gồm điện trở, điện
cảm, điện dung, hỗ cảm v.v. Các phương pháp đo thông số của mạch điện phụ thuộc rất
nhiều vào độ lớn của các thông số cũng như phương pháp đo và thiết bị đo. Các thiết bị
đo hiện đại ngày nay cho phép đo các thông số của mạch điện với độ chính xác cao hơn
với các thao tác đo đơn giản hơn.
Trong chương này trình bày các vấn đề cơ bản về: đo điện trở, các phương pháp đo
điện trở cũng như các phương pháp đo điện trở đặc biệt như điện trở tiếp đất, điện trở
cách điện; đo điện cảm và hệ số phẩm chất cuộn dây; đo điện dung và góc tổn thất điện
môi; đo hỗ cảm.

9.1 Đo điện trở

9.1.1 Khái niệm chung về đo điện trở

Đo điện trở đóng một vai trò quan trọng giống như việc đo bất kỳ một thông số nào
đó trong mạch điện. Trên quan điểm của đo lường, việc hiểu rõ vấn đề đo điện trở cũng là
rất cần thiết để hiểu được nguyên lý làm việc của các thiết bị đo khác được sử dụng trong
đo lường các đại lượng điện khác nhau. Điện trở cơ bản được phân thành điện trở cỡ nhỏ,
điện trở cỡ trung bình và điện trở cỡ lớn. Việc phân loại này được dựa trên độ lớn của giá
trị điện trở như sau:
i) Điện trở nhỏ: là tất cả các điện trở có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 1Ω.
ii) Điện trở trung bình: là các điện trở có giá trị lớn hơn 1Ω đến nhỏ hơn 0.1MΩ
iii) Điện trở cỡ lớn: là tất cả các điện trở có giá trị lớn hơn 0.1MΩ
Việc phân loại trên chỉ là tương đối để giúp cho việc xác định phương pháp đo và sử
dụng thiết bị đo cho phù hợp khi đo điện trở.

9.1.2 Đo điện trở bằng phương pháp gián tiếp

Ta biết rằng điện trở cuả một phần tử nào đó được xác định bằng tỷ số của điện áp
đặt trên và dòng điện chạy qua phần tử đó, biểu diễn qua định luật Ôm. Do đó sử dụng
định luật này ta có thể đo điện trở bằng cách đo điện áp và dòng điện rồi tính ra giá trị
điện trở cần đo. Đây là phương pháp gián tiếp hay còn gọi là phương pháp vol-ampe.
 Dùng nguồn một chiều
Ta có thể sử dụng hai cách nối vol kế và ampe kế như Hình 9-1, trong đó Rx là điện
trở cần đo, RA, RV lần lượt là điện trở của Ampe kế và Vol kế, U N là nguồn một chiều
nuôi cho mạch đo.

RA Ix RA IA
 A  A
IV

UN V Rx UN V Rx

RV RV

 
b) a)

Hình 9-1 Đo điện trở bằng phương pháp gián tiếp sử dụng nguồn một chiều
Xét Hình 9-1 a, điện trở đo được xác định thông qua định luật Ôm như sau, trong đó
UV , I A là số chỉ của vol kế và ampe kế, gọi điện trở đo được là Rx ' :

U
Rx '  V (9.1)
IA
biến đổi ta được
U I R  I ARx
Rx '  V  A A  RA  Rx (9.2)
IA IA
Điện trở đo được xác định là
Rx  Rx ' RA (9.3)
Từ công thức (9.2) ta thấy rằng điện trở đo được là tổng điện trở của ampe kế và
điện trở cần đo. Vì điện trở của ampe kế RA  0 cho nên kết quả đo sẽ có một sai số gây
ra do điện trở của ampe kế, hay Rx '  Rx , sai số này được gọi là sai số phụ gây ra do ảnh
hưởng của điện trở ampe kế, được xác định như sau:
Rx ' Rx RA
p  100%  100% (9.4)
Rx Rx
Để sai số phụ nhỏ đi hay có nghĩa là phép đo sẽ chính xác hơn (tất nhiên sẽ vẫn mắc
phải sai số của phép đo gián tiếp thông qua việc đo dòng điện và điện áp) thì điện trở của
ampe kế càng nhỏ so với điện trở cần đo càng tốt, mà ra biết rằng điện trở của ampe kế là
cố hữu cho nên sơ đồ này nên sử dụng trong trường hợp đo điện trở lớn, hay Rx rất lớn
so với RA.
Xét Hình 9-1 b, điện trở đo được xác định là:
U UV UV Rx RV
Rx '  V    (9.5)
IA I x  IV UV / Rx  UV / RV Rx  RV
Điện trở đo được xác định là
Rx '
Rx  (9.6)
1  Rx '/ RV
Điện trở đo được là điện trở cần đo và điện trở vol kế mắc song song nhau. Vì RV thực tế
nhỏ hơn vô cùng, cho nên Rx '  Rx , tương tự như trường hợp a, ta có sai số phụ gây ra do
ảnh hưởng của điện trở vol kế như sau:
Rx  Rx '  1 
p  100%   1   100% (9.7)
Rx  Rx / RV  1 

Để sai số phụ nhỏ, ta phải có tỷ số Rx / RV  0, hay Rx phải càng nhỏ so với RV .
Như vậy để giảm bớt sai số phụ ta nên sử dụng sơ đồ này để đo điện trở có giá trị rất nhỏ
so với điện trở của vol kế.
Nhận xét: Như vậy sai số phụ của phép đo điện trở phụ thuộc vào điện trở của ampe
kế và vol kế. Giá trị điện trở mà ở đó sai số tương đối trong hai trường hợp là bằng nhau
(nói một cách nôm na là điểm chung giữa hai sơ đồ), giá trị điện trở đó là
Rx  RARV (9.8)
Khi giá trị điện trở cần đo lớn hơn giá trị này ta nên sử dụng sơ đồ Hình 9-1 a và khi
ngược lại ta nên sử dụng sơ đồ Hình 9-1 b. Cách này có một điều khó là ta cần ước lượng
sơ bộ giá trị điện trở cần đo cũng như các giá trị điện trở của ampe kế và vol kế. Trong
thực tế việc này tương đối khó khăn, cho nên để khắc phục việc này ta có thể sử dụng sơ
đồ như Hình 9-2 sau đây:
IA
RA
 A
K
(2) (1)
UN Rx
UV V
RV

Hình 9-2 Phương pháp xác định kết quả đo điện trở
Khi đóng khóa K sang vị trí (1) ta đọc số chỉ của ampe kế, sau đó chuyển khóa K
sang vị trí (2) ta đọc số chỉ của ampe kế, nếu số chỉ của ampe kế không thay đổi có nghĩa
là giá trị điện trở đo là nhỏ, ta chuyển khóa K lại vị trí số (1), kết quả đo được xác định
thông qua số chỉ của ampe kế và vol kế. Trong trường hợp khi chuyển K sang vị trí (2) mà
số chỉ của ampe kế giảm xuống, có nghĩa là giá trị điện trở đo là lớn, ta giữ nguyên khóa
K ở vị trí (2), kết quả đo xác định tương tự thông qua số chỉ của ampe kế và vol kế.

 Dùng nguồn xoay chiều


Trong trường hợp đặc biệt nếu như không có nguồn một chiều ta có thể sử dụng
nguồn xoay chiều, tuy nhiên sai số của phép đo sẽ lớn. Vì khi sử dụng nguồn xoay chiều
ngoài các sai số gây ra do các thiết bị đo còn có sai số gây ra do ảnh hưởng của cuộn
dòng, cuộn áp và tần số của nguồn xoay chiều. Sơ đồ đo điện trở gián tiếp sử dụng nguồn
xoay chiều như hình vẽ sau, với giả thiết điện trở cần đo hoàn toàn thuần trở, RwA, RV lần
lượt là điện trở cuộn dòng và cuộn áp của oát kế, I A, I v , I x lần lượt là dòng điện chạy qua
ampe kế, vol kế và qua điện trở cần đo.

PW PW
A * * A
* *

UN Rx UN Rx

b) a)

Hình 9-3 Đo điện trở dùng nguồn xoay chiều


+ Xét sơ đồ ở Hình 9-3 a, điện trở cần đo được xác định thông qua số chỉ của oát kế
và số chỉ của ampe kế như sau:
Rx ' 
PW


I A2 Rx  RwA  RA  R  RwA  RA (9.9)
2 2 x
IA IA
trong đó PW là số chỉ của oát kế, RwA là điện trở cuộn dòng của oát kế. Tương tự sai số
phụ gây ra do điện trở của ampe kế và oát kế là
RA  RwA
p  100% (9.10)
Rx
Lý luận tương tự như phần trên, để sai số phụ nhỏ ta cần có điện trở cần đo càng lớn so
với tổng điện trở của ampe kế và điện trở của cuộn dòng oát kế, do vậy sơ đồ trong
trường hợp này nên đo điện trở có giá trị lớn.
+ Xét sơ đồ ở Hình 9-3 b, điện trở cần đo được xác định như sau:

P
Rx '  W  x

I 2 Rx  RwA


I x 2 Rx  RwA  
I A2 (I x  I v )2  I (R  RwA ) 
2
 I x  x x 
 RV  (9.11)
Rx  RwA

2
 Rx  RwA 
 1  
 RV 
Sai số phụ được là:
 
Rx  Rx '  1  RwA / Rx 
p  100%   1  100% (9.12)
Rx 2

 
1  (Rx  RwA ) / RV  

Sai số phụ càng nhỏ khi điện trở cuộn dòng oát kế càng nhỏ và đồng thời điện trở của
cuộn áp oát kế càng lớn. Khi điện trở cuộn dòng oát kế bằng 0 và điện trở cuộn áp oát kế
bằng vô cùng thì sai số phụ bằng vô cùng thì sai số phụ bằng 0, khi đó điện trở đo được
bằng đúng điện trở cần đo.
Ví dụ 9.1 Giả thiết đo một điện trở có giá trị ước lượng cỡ 150mΩ, sử dụng ampe kế có điện
trở là 0.1Ω, vol kế có điện trở là 100KΩ. Hãy cho biết ta nên sử dụng sơ đồ đo gián tiếp nào để
nhận được kết quả đo chính xác hơn?

Cách tính

RA 0.1
Theo Hình 9-3 a, ta có  p(a )  100%  100%  66.6%
Rx 150  103

Theo Hình 9-3 b, ta có


 1   1 
 p(b )    1 100%    1 100%  0.00015%

 Rx / RV  1   150  10 / 100  10  1 
3 3

Vì  p(b )   p(a ) cho nên ta nên sử dụng sơ đồ đo ở Hình 9-3 b.

9.1.3 Đo điện trở bằng phương pháp trực tiếp

Thiết bị đo điện trở trực tiếp được gọi là ôm kế, ký hiệu là Ω, ôm kế thực chất cũng
hiện việc xác định điện trở thông qua định luật Ôm, số chỉ của ôm kế là tỷ số của điện áp
và dòng điện trên điện trở cần đo, hay chính là chỉ thị giá trị điện trở cần đo. Ôm kế được
chế tạo dựa trên cơ cấu chỉ thị từ điện, có hai loại ôm kế đó là ôm kế kiểu nối tiếp, ôm kế
kiểu song song và ôm kế hai cuộn dây, ngoài ra còn có ôm kế điện tử và ôm kế số.

9.1.3.1 Ôm kế kiểu nối tiếp

R1 A

I ct
B
R2  0
Rx A

RCT UN
B

Hình 9-4 Ôm kế kiểu nối tiếp


Ôm kế kiểu nối tiếp có nguyên lý như Hình 9-4, trong đó AB là hai đầu dây nối để
nối với điện trở cần đo Rx , R2 là biến trở điều chỉnh nhằm mục đích hạn chế dòng qua
cơ cấu chỉ thị cho phù hợp với dòng định mức của cơ cấu chỉ thị (bản chất là một điện trở
shunt), RCT là điện trở trong của cơ cấu chỉ thị, góc quay của cơ cấu chỉ thị tỷ lệ với dòng
điện chạy qua cơ cấu. EN là nguồn một chiều nuôi cho Ôm kế, trong thực tế nguồn có thể
dùng pin một chiều. Ta có thể coi cơ cấu chỉ thị và điện trở R2 là một cơ cấu chỉ thị mới,
do đó cơ cấu chỉ thị mới này mắc nối tiếp với điện trở cần đo và nguồn nuôi, chính vì vậy
người ta gọi là ôm kế kiểu nối tiếp. Dòng điện qua cơ cấu chỉ thị là:
EN R2 / (R2  RCT )
Ict  (9.13)
Rx  R1  R2RCT / (R2  RCT )
Từ công thức trên ta thấy rằng dòng điện qua cơ cấu chỉ thị tỷ lệ nghịch với điện trở
cần đo. Góc quay của cơ cấu chỉ thị là
EN R2 / (R2  RCT )
  KCT Ict  KCT (9.14)
Rx  R1  R2RCT / (R2  RCT )
với KCT là hệ số tỷ lệ của cơ cấu chỉ thị.
Nếu điện trở Rx  0, hay là chập hai đầu AB, dòng điện qua cơ cấu chỉ thị sẽ có giá
trị lớn nhất và góc quay của cơ cấu chỉ thị sẽ là lớn nhất
EN R2 / (R2  RCT )
Ict  I max 
R1  R2RCT / (R2  RCT ) (9.15)
  max  KCT I max
Ta có thể điều chỉnh R2 để sao cho dòng điện qua cơ cấu chỉ thị tạo ra góc quay
tương ứng với vị trí 0 trên thang chia độ, vì trong thực tế điện trở của cơ cấu chỉ thị có thể
bị thay đổi theo nhiệt độ, cho nên ta cần dùng R2 để hiệu chỉnh lại.
Nếu điện trở Rx  , hay là hở mạch hai đầu AB, dòng điện qua cơ cấu chỉ thị bằng
0, do đó góc quay của cơ cấu chỉ thị bằng 0.
Ict  0,   0 (9.16)
Thang đo ghi điện trở sẽ có chiều ngược với dòng điện qua cơ cấu chỉ thị và góc
quay của cơ cấu chỉ thị theo Hình 9-5.
Giả thiết dòng điện định mức của cơ cấu chỉ thị là I 0dm , Rh  R1  R2 / /R0 thì giá trị
của điện trở R1, R2 được xác định như sau:

I R R
R1  Rh  odm CT h (9.17)
EN

Rx

I CT
Rx    Rx  0
0
I max
0
 max

Hình 9-5 Minh họa thang đo theo điện trở, dòng điện và góc quay của ôm kế kiểu nối tiếp
Iodm RCT Rh
R2  (9.18)
EN  I 0dm Rh
Ôm kế kiểu nối tiếp thường có độ chính xác không cao vì sai số phụ thuộc vào sự ổn
định của các điện trở trong mạch và của bản thân cơ cấu chỉ thị. Mặt khác góc quay của
ôm kế cũng phụ thuộc vào nguồn EN , nếu nguồn không ổn định hoặc bị suy giảm theo
thời gian thì kết quả đo cũng sẽ bị kém chính xác. Cấp chính xác của ôm kế loại này
thường có giá trị xung quanh 1. Để kết quả đo chính xác hơn ôm kế kiểu nối tiếp nên
dùng để đo các giá trị điện trở nhỏ.

Ví dụ 9.2 Dùng một cơ cấu chỉ thị từ điện có điện trở trong là 50 với dòng lệch toàn thang
đo là 1mA để chế tạo một ôm kế kiểu nối tiếp. Nguồn nuôi cho mạch là 3V. Giả thiết muốn có
thang đo điện trở với giá trị nửa thang đo là 1000. Hãy xác định:

i) Giá trị của R1 và R2,

ii) Giá trị lớn nhất của R2 để bù lại suy giảm 5% điện áp nguồn

Cách tính

Từ các giá trị đã cho ta có Rh=R1+R2//RCT = 1000, R0=50, UN=3V, Iodm=1mA

I odm RCT Rh 1  103  50  1000


i) R1  Rh   1000   983.33
EN 3

I odm RCT Rh 103  50  1000


R2    25
E N  I odm Rh 3  103  1000

ii) Nếu nguồn suy giảm 5%, giá trị điện áp nguồn là EN  3  0.05  3  2.85V

qua đó, giá trị của R2 cần điều chỉnh là

I odm RCT Rh 103  50  1000


R2    27.027
E N  I odm Rh 2.85  103  1000

9.1.3.2 Ôm kế kiểu song song

Ôm kế kiểu song song hay còn gọi là ôm kế kiểu shunt, trong đó cơ cấu chỉ thị được
mắc song song với điện trở cần đo và nguồn nuôi.
R1  0 A

I ct
B
Rx A

K RCT
UN
B

Hình 9-6 Ôm kế kiểu song song


Dòng điện qua cơ cấu chỉ thị được xác định như sau:
UN
Ict  (9.19)
RCT  R1  R1RCT / Rx
Tương tự góc quay của cơ cấu chỉ thị là
UN
  KCT Ict  KCT (9.20)
RCT  R1  R1RCT / Rx
Nếu điện trở Rx  0, hay là chập hai đầu AB, dòng điện qua cơ cấu chỉ thị sẽ có giá
trị nhỏ nhất và góc quay của cơ cấu chỉ thị sẽ là nhỏ nhất
Ict  0,   0 (9.21)
Tương tự ta có thể điều chỉnh R1 để sao cho dòng điện qua cơ cấu chỉ thị tạo ra góc
quay tương ứng với vị trí 0 trên thang chia độ.
Nếu điện trở Rx  , hay là hở mạch hai đầu AB, dòng điện qua cơ cấu chỉ thị là lớn
nhất, do đó góc quay của cơ cấu chỉ thị là lớn nhất
UN
Ict  I max 
RCT  R1 (9.22)
  KCT I max  max
Thang đo ghi điện trở sẽ có chiều cùng với dòng điện qua cơ cấu chỉ thị và góc
quay của cơ cấu chỉ thị theo như Hình 9-7.
Cũng giống như ôm kế kiểu nối tiếp, cấp chính xác của ôm kế loại này thường có
giá trị xung quanh 1. Để kết quả đo chính xác hơn ôm kế kiểu nối tiếp nên dùng để đo các
giá trị điện trở lớn. Khóa K trong sơ đồ dùng để ngắt ôm kế khi không sử dụng.
Rx

I CT
Rx  0  Rx  
0
I max
0
 max

Hình 9-7 Minh họa thang đo theo điện trở, dòng điện và góc quay của ôm kế kiểu song song

9.1.3.3 Ôm kế hai cuộn dây

Để khắc phục nhược điểm của ôm kế kiểu nối tiếp và ôm kế kiểu song song là số chỉ
của ôm kế phụ thuộc vào điện áp nguồn người ta sử dụng cơ cấu chỉ thị logo mét từ điện
có hai cuộn dây. Góc quay của ôm kế tỷ lệ với giá trị điện trở cần đo và loại bỏ sự ảnh
hưởng của điện áp nguồn. Sơ đồ ôm kế hai cuộn dây như sau đây:

RHC Rd 2
C A

Rd 1
R1 Rx

UN K
B

Hình 9-8 Ôm kế hai cuộn dây


Gọi điện trở của hai cuộn dây lôgô mét từ điện là Rd1, Rd 2, điện trở hiệu chỉnh là R1,
góc quay của ôm kế là
I2 UCB
Rx  Rd 2 R  Rd 2
  KCT  KCT  KCT x (9.23)
I1 R1  Rd1 UCB R1  Rd1
Vì các điện trở cuộn dây và điện trở hiệu chỉnh bằng hằng số cho nên góc quay của cơ cấu
chỉ thị tỷ lệ với điện trở cần đo mà không phụ thuộc vào điện áp nguồn nuôi cho ôm kế.

9.1.3.4 Ôm kế điện tử (electrometer ommetter)Error! Reference source not found.

 Ôm kế điện tử đo điện trở lớn sử dụng nguồn dòng nội


Hình vẽ sau mô tả một mạch ôm kế điện tử sử dụng nguồn dòng nội đặc trưng bởi
VS và R nhằm tạo ra nguồn dòng điện I đã biết chạy qua điện trở cần đo Rx , điện áp
rơi trên điện trở cần đo tỷ lệ với điện trở cần đo và được khuếch đại, điện áp đầu ra mạch
khuếch đại biểu thị điện trở cần đo.

Nguồn dòng VS
R
I 
A

Rx CS V1 V0

Hình 9-9 Ôm kế điện tử đo điện trở lớn sử dụng nguồn dòng nội

Vì V1  IRx , mà I  Vs / R cho nên ta có V1  Vs Rx / R Vậy quan hệ giữa điện áp đầu ra


của mạch và điện trở cần đo là
V
V1  V0  V0  s Rx (9.24)
R
Sơ đồ này có một nhược điểm là điện áp rơi trên điện trở là một hàm chưa biết theo
điện trở, do vậy nó khó có thể điều khiển được. Điện trở lớn dẫn tới điện áp lớn. Hơn nữa
tốc độ đáp ứng đối với các điện trở lớn hơn GΩ sẽ rất chậm, nhược điểm này có thể khắc
phục một phần khi sử dụng thêm dây bảo vệ.
 Ôm kế điện tử đo điện trở lớn sử dụng nguồn dòng nội có sử dụng dây bảo vệ
Hình 9-10 là sơ đồ cải tiến của Hình 9-9 trong đó sử dụng dây bảo vệ được nối giữa
đầu vào + của khuếch đại thuật toán và đầu ra của nó. Khuếch đại thuật toán có hệ số
khuếch đại bằng 1, do vậy điện áp bảo vệ giống như điện thế V1, tụ điện C s ở đầu của dây
bảo vệ được trung tính hóa, do vậy tốc độ đo các điện trở lớn hơn 10GΩ sẽ được cải
thiện.
Nguồn dòng VS
R
I 
A

Rx CS V1 V0

Dây bảo vệ

Hình 9-10 Ôm kế điện tử đo điện trở lớn sử dụng nguồn dòng nội có dử dụng dây bảo vệ

 Ôm kế điện tử đo điện trở lớn sử dụng nguồn dòng thực với DMM (digital
mulitimetter)


A

V0
Digital Multimeter
Nguồn dòng

I V1
Rx

Hình 9-11 Ôm kế điện tử đo điện trở lớn sử dụng nguồn dòng thực với DMM

Điện trở cần đo được xác định qua điện áp đo bởi DMM như sau:
V1  V0  V1  IRx (9.25)

 Ôm kế đo điện trở nhỏ sử dụng tỷ số điện áp


Điện trở cần đo được định thông qua các điệc áp rơi trên các điện trở quy chiếu Rref

và điện trở dò Rs như sau, trong sơ đồ các điện trở R1, R2, R3, R4 là điện trở của các đầu
nối:
Vsense
Rx  Rref (9.26)
Vref

Điện trở Rs có thể nối theo sơ đồ 4 dây hoặc 2 dây. Khi sử dụng sơ đồ 2 dây phép
đo điện trở sẽ bao gồm điện trở các đầu nối R1, R4 . Khi đo các điện trở nhỏ hơn 100Ω thì
sơ đồ 4 dây sẽ chính xác hơn, điện trở các đầu nối rò R2, R3 sẽ không gây ra các sai số vì
mạch điện trở rò có trở kháng rất cao.
Ref HI

R1 Rref Vrer
Input HI
Ref LO
Dành cho sơ đồ 4 dây
RS
R2
Sense HI
Sense HI EN

Rx Vsence
R3 Sense LO
Sense LO

R4 RS
Input LO

Hình 9-12 Ôm kế điện tử đo điện trở lớn sử dụng tý số điện áp

 Micro ôm kế đo điện trở nhỏ


Ref HI

R1 Rref Vrer
Input HI
Ref LO

R2
Sense HI
Sense HI EN

Rx Vsence
R3 Sense LO
Sense LO

R4
Input LO

Hình 9-13 Micro ôm kế điện tử đo điện trở nhỏ

Micro ôm kế đo điện trở nhỏ có nguyên lý như ôm kế đo điện trở nhỏ sử dụng tỷ số
điện áp trong đó sử dụng sơ đồ 4 dây và không sử dụng điện trở rò như Hình 9-13. Điện
trở cần đo được xác định như công thức (9.26). Ngoài ra còn có các sơ đồ micro ôm kế đo
điện trở nhỏ trong chế độ xung như hình vẽ sau:
Ref HI

R1 Rref Vrer
Source HI
Ref LO
S1

R2
Sense HI
Sense HI EN

Rx Vsence
R3 Sense LO S os
Sense LO

R4
Source LO

Hình 9-14 Micro ôm kế điện tử đo điện trở nhỏ trong chế độ xung

Vsense1Vsense 2
Rx  Rref (9.27)
Vref

trong đó Vsense1 là điện áp rò được đo khi S1 đóng, tương đương với Vx  Vos và Vsense 2
được đo khi S1 mở, tương đương với Vos .

9.1.4 Đo điện trở bằng phương pháp so sánh

Để đo điện trở được chính xác hơn người ta thường sử dụng phương pháp đo điện
trở so sánh, trong đó sử dụng điện trở mẫu hoặc sử dụng cầu đo.

9.1.4.1 Phương pháp so sánh với điện trở mẫu

Ta dùng một điện trở mẫu có độ chính xác cao và đã biết được trị số của nó, có thể
dùng 02 cách như sau:
Cách 1: điện trở cần đo mắc nối tiếp với điện trở mẫu, sử dụng một vol kế để đo
điện áp rơi trên điện trỡ mẫu sau đó tính ra dòng, căn cứ vào điện áp rơi trên điện trở cần
đo rồi suy ra giá trị điện trở cần đo. Sơ đồ như sau:

EN
R0 Rx

UV 1 UV 2
(1) (2)
V V

Hình 9-15 Đo điện trở bằng phương pháp so sánh với điện trở mẫu – phương pháp mắc nối tiếp
Khi vol kế ở vị trí 1, số chỉ của vol kế UV 1 chính điện áp rơi trên điện trở mẫu R0,
giả thiết điện trở vol kế bằng vô cùng thì dòng điện chạy qua điện trở mẫu và điện trở cần
đo là
I m  UV 1 / R0 (9.28)
Chuyển vol kế sang vị trí 2, gọi số chỉ của vol kế là UV 2, do đó điện trở cần đo được
tính như sau:
U
Rx  UV 2 / I m  V 2 R0 (9.29)
UV 1
Sơ đồ này nên dùng để đo điện trở lớn và nên dùng điện trở mẫu có giá trị lớn vì khi
đó điện áp rơi trên các điện trở sẽ lớn và các phép đo điện áp sẽ chính xác hơn, do vậy kết
quả đo điện trở cũng sẽ chính xác hơn.
Cách 2: điện trở cần đo mắc song song với điện trở mẫu, sử dụng ampe kế để đo
dòng điện qua điện trở mẫu, sau đó xác định được điện áp rơi trên điện trở cần đo, đo
dòng qua điện trở cần đo ta sẽ xác định được điện trở cần đo. Sơ đồ như sau:

A
Rx (2)

R0 (1)
EN A

Ux

Hình 9-16 Đo điện trở bằng phương pháp so sánh với điện trở mẫu – phương pháp mắc song song
Xét ampe kế 1, giả thiết điện trở ampe kế bằng 0, số chỉ của ampe kế I A1 chính là
dòng điện qua điện trở mẫu
I A1  EN / R0 (9.30)
Từ đây ta xác định được điện áp rơi trên điện trở R0 hay cũng chính là điện áp rơi
trên điện trở cần đo là
U x  I A1R0 (9.31)
Chuyển sang ampe 2, số chỉ của ampe kế I A2 chính là dòng điện qua điện trở cần
đo. Qua đó điện trở cần đo được xác định như sau:
I
Rx  U x / I A2  A1 R0 (9.32)
I A2
Sơ đồ này nên dùng để đo điện trở nhỏ và nên dùng điện trở mẫu có giá trị nhỏ vì
khi đó dòng điện chạy qua các điện trở sẽ lớn và các phép đo dòng điện sẽ chính xác hơn,
do vậy kết quả đo điện trở cũng sẽ chính xác hơn.

9.1.4.2 Phương pháp dùng cầu đo điện trở

a) Cầu Wheatstone

Nguyên lý của cầu Wheastone có dạng như hình vẽ sau, trong đó R1, R2 là điện trở
nhánh cầu, R3 là biến trở điều chỉnh (standard resistance), Rx là điện trở cần đo, G là
điện kế chỉ không (galvanometer)

I1 A I2
R1 R2
C D
G

Rx R3
EN Ix I3
B

Hình 9-17 Cầu đo điện trở Wheastone


Điện kế chỉ 0 nhằm thể hiện độ chênh lệch điện thế giữa hai đầu A và B, độ chênh
lệch này có thể được chỉ thị bằng độ lệch của kim quay ra khỏi vị trí 0 (vị trí cân bằng),
góc lệch này tỷ lệ với dòng điện đi qua cơ cấu chỉ không sinh ra do chênh lệch điện thế.
Ngoài ra cơ cấu chỉ không cũng có thể chỉ thị bằng đèn báo (sử dụng hai đèn, nếu cân
bằng hai đèn cùng sáng như nhau, nếu không cân bằng đèn bên phía điện thế cao hơn sẽ
sáng hơn).
Khi đo điện trở Rx ta điều chỉnh R3 sao cho điện kế G chỉ 0, có nghĩa là điện thế
điểm A bằng với điện thế điểm B hay A  B , dòng qua G bằng 0, khi đó ta nhận được
quan hệ như sau:
I1R1  I 4Rx
 (9.33)
I 2R2  I 3R3
I1  I 4
và  (9.34)
I 2  I 3
thay thế (9.34) vào (9.33) và chia hai vế của hệ cho nhau ta được
R1 Rx R1
  Rx  R3  Kr R3 (9.35)
R2 R3 R2

với Kr  R1 / R2 được gọi là tỷ số hai nhánh cầu (airms ratio).


Công thức (9.35) là điều kiện cân bằng của cầu Wheastone, hay cũng chính là công
thức xác định điện trở cần đo khi đã thiết lập được trạng thái cân bằng của cầu. Ta thấy
rằng điện trở cần đo phụ thuộc vào tỷ số hai nhánh cầu và điện trở điều chỉnh, do đó ta có
thể điều chỉnh tỷ số hai nhánh cầu và điện trở điều chỉnh để cho phép đo được các giá trị
điện trở khác nhau. Mặt khác vì quá trình xác định giá trị điện trở cần đo được thiết lập ở
trạng thái cân bằng(null indication) cho nên kết quả đo không phụ thuộc vào việc định
chuẩn và các đặc tính của cơ cấu chỉ 0 G.

b) Hình dạng của cầu Wheastone trong công nghiệp

Lựa chọn tỷ số hai


Hai đầu nối nguồn nhánh cầu Hai đầu nối ra cơ cấu chỉ 0
(PIN)
Hai đầu nối
ra điện trở
cần đo

Điện trở điều


chỉnh R3

Công tắc Công tắc bật LÀM VIỆC TẠI 200C


nguồn điện kế chỉ 0

Hình 9-18 Hình dạng của cầu Wheastone trong công nghiệp
Tỷ số của hai nhánh cầu có thể được thay đổi bằng một chuyển mạch, tỷ số
Kr  R1 / R2 này có thể lựa chọn là 0.01, 0.1, 1, 10, 100. Điện trở điều chỉnh R3 được chế

tạo thành một chuỗi gồm tổng của 5 điện trở với hệ số nhân từ 1, 10, 100, 1000, 10000.
Giả thiết cầu cân bằng ở vị trí nào đó của R3 được điều chỉnh tại các vị trí là
a,b, c, d,e  0...9 tương ứng với các hệ số nhân từ 1, 10, 100, 1000, 10000 thì điện trở đo
được xác định như sau:


Rx  Kr R3  Kr a  10000  b  1000  c  100  d  10  e  1  (9.36)

Để tăng độ chính xác của phép đo ta có thể tiến hành đo nhiều lần (đo thống kê, như
đã nói ở chương 3) sau đó lấy giá trị trung bình của nhiều lần đo đó làm kết quả đo.
Trước khi đo ta dùng dây có đường kính lớn nối ngắn mạch hai đầu nối điện trở cần đo,
hiệu chỉnh để cho cầu cân bằng, sau đó mới tiến hành đo.
Hình 9-19 Một số dạng cơ cấu chỉ không (galvanometer), từ trái qua: galvanometer có chỉ thị là kim quay với
độ lệch tính bằng độ (radial); galvanometer có thỉ thị là kim di chuyển nganh với độ lệch tinh bằng mm;
galvanometer laser số với độ tuyến tính 99% trong dải từ 200 về hai phía

c) Độ nhạy của cầu Wheastone

Khi cầu cân bằng dòng qua cơ cấu chỉ 0 bằng 0, khi cầu không cân bằng sẽ có dòng
điện khác không chạy qua, cầu càng mất cân bằng thì dòng điện qua cơ cấu chỉ không
càng lớn. Độ lệch của kim của cơ cấu chỉ không sẽ phụ thuộc vào độ nhạy của cơ câu, tỷ
số giữa góc lệch của cơ cấu chỉ thị và dòng điện qua cơ cấu chỉ không là độ nhạy, ký hiệu
là SW

Sw  (9.37)
IG
trong đó  là lượng thay đổi độ lệch của cơ cấu chỉ 0 tương ứng với lượng thay đổi
dòng điện IG . Độ lệch của cơ cấu chỉ 0 có thể có đơn vị là mm, radial hoặc tính bằng độ
(tùy từng loại cơ cấu chỉ thị của cơ cấu chỉ 0), do đó đơn vị độ nhạy của cơ cấu chỉ không
có thể là mm/A, radial/A hoặc 0/A. Ngoài ra người ta cũng có thể sử dụng độ nhạy
theo lượng điện áp đặt lên hai đầu của cơ cấu chỉ 0 như sau:

Sw  (9.38)
UG
Để liên quan trực tiếp đến sự thay đổi điện trở, trong thực tế người ta thường sử
dụng độ nhạy của cầu theo sự biến thiên của điện trở cần đo như sau:

SB  (9.39)
Rx / Rx
trong đó Rx / Rx là lượng thay đổi tương đối của điện trở cần đo. Khi độ nhạy này có
giá trị lớn, cầu dễ dàng phát hiện được lượng thay đổi nhỏ của điện trở cần đo, kết quả đo
sẽ càng chính xác, tuy nhiên khó đạt được trạng thái cân bằng của cầu.

d) Cầu Wheastone với điều kiện cân bằng nhỏ

Khi cầu cân bằng ta có


R1 Rx
 (9.40)
R2 R3

Xét khi điện trở cần đo thay đổi một lượng là Rx lúc đó cầu mất cân bằng và sinh
ra một lượng điện áp đặt trên hai đầu của G, qua đó làm chỉ thị của G lệch đi một lượng
so với điểm cân bằng. Để xét sự thay đổi của độ lệch theo sự thay đổi của điện trở cần đo
ta phải đi xác định độ nhạy của cầu theo sự thay đổi của điện trở cần đo. Trước hết nhìn
từ
Hình 9-20 ta có:

I1 A I2
R1 R2
C D
VG

Rx  Rx R3
EN I3
I4
B

Hình 9-20 Cầu Wheastone với điều kiện cân bằng nhỏ
EN
Ta có: UCA  I1R1, I1 
R1  R2

EN
UCB  I 2 (Rx  Rx ), I 2 
Rx  Rx  R3

 Rx  Rx R1 
U AB  VG  UCB  UCA  EN    (9.41)
 R  R  R R1  R2 
 3 x x 
R1 Rx R1 Rx
do    , vậy (9.41) trở thành
R2 R3 R1  R2 Rx  R3

R3 Rx
VG  EN (9.42)
   
2
R3  Rx  R3  Rx Rx

  
Vì Rx  cho nên R3  Rx Rx  R3  Rx , khi đó điện áp đặt vào cơ cấu chỉ 
không G có dạng
R3
VG  EN Rx (9.43)
 R3  Rx 
2

Giả thiết góc lệch của G có quan hệ với điện áp đặt trên hai đầu của nó là
  SG UG (9.44)

với SG  hằng số, là độ nhạy của G. Vậy độ nhạy của cầu Wheastone theo sự thay đổi
của điện trở cần đo là
 S U S E RR
SB   G G  G N 3 x
Rx / Rx Rx / Rx
 
2
R3  Rx (9.45)
SG EN

R3 / Rx  2  Rx / R3

Độ nhạy SG có giá trị lớn nhất khi R3 / Rx  1, khi độ nhạy SG có giá trị càng lớn

thì cơ cấu chỉ không sẽ càng dễ dàng phát hiện được sự thay đổi càng nhỏ của Rx , do
vậy kết quả của phép đo điện trở càng chính xác hơn.
Để xác định dòng điện qua cơ cấu chỉ không, ta sử dụng định lý thay thế tương
đương Thevenin như sau:

A
R1 R2
C D RTD

Rx  Rx R3
B

Hình 9-21 Tổng trở vào trong sơ đồ thay thế tương đương của cầu Wheastone
+ Điện áp khi hai đầu điện kế chỉ không là
R3
VG  EN Rx (9.46)
 R3  Rx 
2

+ Tổng trở vào

  
RTD  R1 / /R2  R3 / / Rx  Rx  


R3 Rx  Rx  R1R2

R3Rx

R1R2 (9.47)
R3  Rx  Rx R1  R2 R3  Rx R1  R2
Vậy dòng điện qua cơ cấu chỉ không là
VG
IG  (9.48)
RTD  RG

trong đó RG là điện trở trong của cơ cấu chỉ không G. Nếu ta có

R1  R2  R3  Rx  R, thì ta có

EN Rx
IG  (9.49)
R  RG  R

Độ nhạy của cầu Wheastone dưới điều kiện không cân bằng khi Rx thay đổi một

lượng Rx là

 Si EN R3 Rx
SB   (9.50)
Rx / Rx
 RTD  RG R3  Rx 
2

trong đó Si là độ nhạy dòng của cơ cấu chỉ không và SG  Si / (RTD  RG ).

e) Các sai số

Cầu Wheastone thường được sử dụng để đo điện trở trong dải từ 1 đến vài M.
Các sai số khi đo điện trở bằng cầu Wheastone thường có những nguyên nhân sau đây:
 Sai số chính nảy sinh do độ chính xác của các điện trở mẫu trong cách nhánh
của cầu, điện trở R1, R2 , R3 . Yêu cầu với phép đo có độ chính xác cao thì các
điện trở này phải chính xác và có giá trị không thay đổi lớn hơn 1% hoặc
thậm chí 0.1%.
 Cơ cấu chỉ không có độ nhạy thấp cũng có thể phát sinh sai số khi đo
 Hiện tượng tăng nhiệt: khi có các dòng điện chạy qua các điện trở , do ảnh
hưởng của hiện tượng tăng nhiệt (Q  I 2R) thì các điện trở đó sẽ thay đổi
phụ thuộc vào nhiệt độ trên điện trở. Dòng điện quá lớn (dư thừa) sẽ sinh ra
sự thay đổi lâu dài của giá trị điện trở và sinh ra sai số nghiêm trọng trong
quá trình đo điện trở. Để tránh hiện tượng này cần phải giới hạn các dòng
điện trong mức cho phép.
 Ảnh hưởng của hiệu ứng nhiệt điện giữa các mạch cơ cấu chỉ không có sử
dụng các kim loại khác với mạch cầu, khi nối chúng với nhau sẽ sinh ra sức
điện động nhiệt điện, đặc biệt là khi đo điện trở nhỏ. Để tránh hiện tượng này
ta sử dụng cơ cấu chỉ không với các cuộn dây làm bằng đồng.
 Ảnh hưởng của các điện trở dây nối giữa điện trở cần đo và tiếp xúc các đầu
nối với cầu Wheastone, khi điện trở cần đo có giá trị nhỏ các điện trở của dây
nối và đầu nối trở thành đáng kể do đó cũng gây sai số rất lớn trong quá trình
đo. Để khắc phục hiện tượng này người ta sử dụng cầu Kelvin

f) Các ưu nhược điểm của cầu Wheastone và ứng dụng

Các ưu điểm
 Quá trình xác định giá trị điện trở cần đo được thiết lập ở trạng thái cân bằng
(null indication) cho nên kết quả đo không phụ thuộc vào việc định chuẩn và
các đặc tính của cơ cấu chỉ 0 G.
 Sai số do sức điện động nhiệt điện và sai số khác phụ thuộc vào sự dao động
của nguồn nuôi cho cầu không ảnh hưởng đến quá trình cân bằng của cầu.
 Phụ thuộc vào phương pháp xác định điểm cân bằng (cơ cấu chỉ không) mà
sai số và độ nhạy có thể được tăng lên.

Các nhược điểm


 Sai số của phép đo điện trở sẽ trở lên đáng kể khi chịu ảnh hưởng của điện
trở tiếp xúc và điện trở dây nối trong trường hợp điện trở cần đo có giá trị
nhỏ
 Cầu Wheastone không nên sử dụng trong trường hợp đo điện trở lớn cỡ vài
M trở lên, vì khi đó điện trở của cầu phải được điều chỉnh quá lớn, do vậy
độ nhạy của cơ cấu chỉ không sẽ giảm và ta sẽ khó thực hiện được điều kiện
cân bằng.
 Điện trở sử dụng trong cầu đo phải có độ chính xác cao, do vậy giá thành chế
tạo cầu đo đắt

Ứng dụng đo các loại điện trở sau

 Đo điện trở có giá trị từ 1 tới 1M


 Đo điện trở một chiều của dây dẫn, cuộn dây rơle, cuộn dòng điện của các
thiết bị đo như oát kế, công tơ, biến dòng điện, động cơ v.v
Ví dụ 9.3 Cho cầu Wheastone như hình vẽ sau, hãy tính giá trị điện trở cần đo, biết rằng cầu
đang ở trạng thái cân bằng
A
R1  10K  R2  2K 
C D
G

Rx R3  5K 
EN
B

Hình 9-22 Cầu Wheastone cho ví dụ 9.3

Cách tính

R1 10
Theo điều kiện cầu cân bằng ta có Rx  R3   5  25K 
R2 2

Vậy điện trở đo được là 25K

Ví dụ 9.4 Hãy xác định dòng điện qua cơ cấu chỉ không ở cầu Wheastone cho trong hình vẽ
sau:

A
R1  7K  R2  2K 
C D
G RG  300

Rx  20K  R3  4K 
E N  8V
B

Hình 9-23 Cầu Wheastone cho ví dụ 9.4

Cách tính

Sử dụng thay thế Thevenin để xác định dòng qua cơ cấu chỉ không, ta có điện áp hai đầu cơ cấu
chỉ không là

 Rx R1   20 7 
VG  I x Rx  I1R1  E N     8    0.444V
R R R  R2 
 3 x 1  20  4 7  2 

R1R2 R3Rx
và điện trở vào là RTD    4.888K 
R1  R2 R3  Rx

VG 0.444
Vậy dòng điện qua cơ cấu chỉ không là IG    85.62A
RTD  RG 4.888  103  300

Ví dụ 9.5 Cho cầu Wheastone như hình vẽ sau, cơ cấu chỉ 0 G có độ nhạy dòng là 10mm/A.
Điện trở trong của G là 200. Hãy xác định độ lệch của G sinh ra do lệch 5 ở nhánh BD
D
1000 2000
A B
G 200
100 200
E N  10V
C

Hình 9-24 Cầu Wheastone cho ví dụ 9.5

Cách tính: Ta có

R1  100, R2  1000, R3  200, R4  2000

Khi R4  2000 thì cầu cân bằng vì R1R4  R2R3 , khi nhánh BD bị lệch 5 thì

R4  2000  5  2005 thì cầu mất cân bằng, do đó có dòng chạy qua cơ cấu chỉ thị.

Ta có

 R3 R4   200 2005 
UG  E N    10      5.213mV
 R  R R  R  100  200 1000  2005
 1 3 2 4   

R1R3 R2R4 100  200 1000  2005


RTD      733.888
R1  R3 R2  R4 100  200 1000  2005

Do vậy từ định lý thay thế tương đương Thevenin ta có dòng qua cơ cấu chỉ không là

VG 5.213  103
IG    5.582A
RTD  RG 733.888  200

Độ lệch của cơ cấu chỉ không ra khỏi vị trí cân bằng là

 
S  D / I  D  S  I  12mm / A  5.582A  66.98mm

Ví dụ 9.6 Cho cầu Wheastone mất cân bằng như hình vẽ sau, tính dòng điện chạy qua cơ cấu
chỉ không G có điện trở trong là 125.

D
500 520
A B
G 125
500 500
E N  10V
C
Hình 9-25 Cầu Wheastone cho ví dụ 9.6

Cách tính

Ta có R  500, R  20 ,

E N R 10  20
VG    0.098V
4R  2R 4  500  2  20
RTD  R  500
VG 0.1
IG    160 A
RTD  RG 500  125

Ví dụ 9.7 Cho cầu wheastone sử dụng một điện trở phụ thuộc nhiệt độ trong một nhánh của
cầu Các điện trở khác là R1  10K , R2  10K , R3  10K , E N  10V . Hãy tính nhiệt độ để cầu cân
bằng và sai lệch điện áp tại 600C. Biết đặc tính phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ như sau.

Rx (K )
10
9

6
4
2
0
20 40 60 80 100
t  C
0

Hình 9-26 Đặc tính phụ thuộc nhiệt độ của điện trở cho ví dụ 9.7

Cách tính

Khi cầu cân bằng ta có R2 / RV  R1 / R3  RV  R2R3 / R1  10  10 / 10  10K 

Khi RV  10K  thì nhiệt độ là 80oC như trên đặc tính đã cho, qua đó cầu cân bằng ở 800C. Tại
600C, thì giá trị điện trở của RV là 9K xác định từ đường đặc tính. Qua đó điện áp đặt trên hai
đầu cơ cấu chỉ 0 G (sai lệch điện áp) được xác định như sau:

 R1 RV   10 9 
VG  EN     10     0.264V
R R R  RV 10  10 10  9
 1 3 2  

Ví dụ 9.8 Cho cầu wheastone như hình vẽ. Điện trở R3 có thể điều chỉnh tới giá trị lớn nhất
là 4K. Hãy: i) xác định điện trở lớn nhất có thể đo được, ii) nếu cơ cấu chỉ không G có độ
nhạy là 70mm/A, hãy tìm độ lệch điện trở để tạo ra độ lệch 3mm khi điện trở cần đo bằng
đúng giá trị lớn nhất. Bỏ qua điện trở của nguồn, RG=80.
B
R1  1000 R2  100
A C
G IG
R4
E N  10V
D R3 (max 4K )

Hình 9-27 Cầu Wheastone cho ví dụ 9.8

Cách tính

R1R3 1000  4  103


i) Khi cầu cân bằng R1R3  R2R4  R4    40K 
R2 100

 1000  100   40  103  4  103 


ii)   
RTD  R1 / /R2  R3 / /R4         3.7272K 
3 
 1000  100   40  10  4  10 
3

Ta có SI  70mmA / A vậy

Si EN R3 R 70  106  10  4  103  R
 3
R  R  3.7272  10  
2 2
TD
 RG 3
 R4 3
 80 4  103  40  103
3  3807.2  1.936  109
 R   7.8972
70  106  10  4  103

g) Cầu đơn Kelvin

Đối với cầu Wheastone, ảnh hưởng của điện trở dây nối và điện trở tiếp xúc khi nối
điện trở cần đo sẽ gây ra sai số khi đo, đặc biệt là khi điện trở cần đo nhỏ hơn 1. Khi
cần đo những điện trở nhỏ người ta sẽ sử dụng một dạng cầu Wheastone cải tiến và được
biết đến đó là cầu Kelvin. Cấu trúc của cầu Kelvin như Hình 9-28 sau đây, với Ry biểu thị

cho điện trở tiếp xúc và điện trở dây nối từ R3 đến Rx cần đo.

A
R2 R1
C D
G

R3 Rx
EN
a b c

Ry
Hình 9-28 Nguyên lý cầu đo điện trở Kelvin

Nếu G được nối điểm c, giá trị điện trở Ry sẽ được cộng vào R3. Kết quả đo Rx sẽ
nhỏ hơn giá trị thực.
Nếu G được nối vào giữa điểm a và điểm c đó là điểm b sao cho tỷ số của điện trở từ
c đến b và điện trở từ a đến b đúng bằng tỷ số của R1 và R2 .
Rcb R1
 (9.51)
Rab R2
khi đó phương trình cân bằng của cầu là
R1R3  R2Rx (9.52)
nhưng bây giờ R3 và Rx thay đổi thành R3  Rab và Rx  Rcb , hay

 
R1 R3  Rab  R2 Rx  Rcb   (9.53)

R
Rx  Rcb   R1  R3  Rab  (9.54)
2
Từ (9.51) ta có
Rcb  Rab R1  R2
 (9.55)
Rab R2
vì Rcb  Rab  Ry , hay ta có

Ry R1  R2 R2Ry
  Rab  (9.56)
Rab R2 R1  R2

và Rcb  Ry  Rab , thay vào phương trình (9.56) ta được


R2Ry  R2  R1Ry
Rcb  Ry   Ry 1   (9.57)
R1  R2  R1  R2  R1  R2

Thay thế (9.56) và (9.57) vào phương trình (9.54) ta được
R1Ry R1  RR 
Rx    R3  2 y  (9.58)
R1  R2 R2  R1  R2 
 
hay ta có phương trình cân bằng của cầu như sau:
R1
Rx  R (9.59)
R2 3
Từ phương trình (9.59) ta thấy rằng ảnh hưởng của điện trở dây nối và điện trở tiếp
xúc đã được loại bỏ hoàn toàn khi ta nối một đầu của G vào vị trí b. Đây là nguyên lý
chính để từ đó người ta chế tạo cầu Kelvin kép dùng để đo điện trở như phần trình bày
tiếp theo đây.

h) Cầu kép Kelvin dùng đo điện trở nhỏ

Trong cầu kép Kelvin người ta thêm vào hai điện trở Ra và Rb , G sẽ được nối vào
điểm B. Cầu sẽ cân bằng khi G chỉ 0 hay điện thế điểm A sẽ bằng với điện thế điểm B,
qua đó ta có

EN
UCA  UC 1B  R2 (9.60)
R1  R2

A
R2 R1
G
C Ra Rb D

R3 B Rx
EN

(1) Ry (2)

Hình 9-29 Nguyên lý cầu kép Kelvin dùng đo điện trở nhỏ
Mặt khác tỷ số của điện trở Ra và Rb sẽ được thiết kế bằng với tỷ số của điện trở R1

và R2 , hay
Ra R1
 (9.61)
Rb R2

Tỷ số Ra / Rb được gọi là tỷ số các nhánh ngoài (outer ratio arms) và R1 / R2 là tỷ số


các nhánh trong (inter ratio arms).
Xét mạch từ C – 1 – 2 – D và quay trở lại 5 qua nguồn, điện trở giữa hai đầu 1 và 2
là điện trở song song giữa Ry và (Ra  Rb ). Ta có

 Ry (Ra  Rb ) 
EN  I   R3   Rx  (9.62)
 Ra  Rb  Ry 
 
Thay thế (9.62) vào (9.60) ta được
R2  Ry (Ra  Rb ) 
UCA   I   R3   Rx  (9.63)
R1  R2  Ra  Rb  Ry 
 
Mặt khác ta có
 Ry (Ra  Rb ) 
U12  I    (9.64)
 Ry  Ra  Rb 
 

U12 Rb  Ry (Ra  Rb ) 
và U1B  Rb  I   , vậy
Ra  Rb Ra  Rb  Ry  Ra  Rb 
 
 Rb  Ry (Ra  Rb ) 
UC 1B  IR3  U1B  I  R3    (9.65)
 Ra  Rb  Ry  Ra  Rb 
  
Từ (9.65) và (9.63) ta có

R2  Ry (Ra  Rb )   Rb  Ry (Ra  Rb )  
 I   R3   Rx   I  R3   
R1  R2  Ra  Rb  Ry   Ra  Rb  Ry  Ra  Rb  
    
(9.66)
biến đổi ta được
RR Rb Ry  R1 Ra 
Rx  1 3     (9.67)
R2 Ry  Ra  Rb R 
 2 Rb 
nhưng vì Ra / Rb  R1 / R2 cho nên R1 / R2  Ra / Rb  0, hay ta có

R1R3
Rx  (9.68)
R2
Công thức (9.68) là công thức cân bằng của cầu kép Kelvin, qua đó xác định được
điện trở cần đo, các điện trở dây nối và điện trở tiếp xúc được loại bỏ.
Chú ý rằng điều kiện quan trọng để cho cầu cân bằng hay để có được công thức
(9.68) là điều kiện (9.61).
Trong thực tế cầu kép Kelvin có thể dùng đo điện trở trong giới hạn từ 1 đến
10 với độ chính xác từ 0.05% đến 0.2%.

i) Cầu kép Kelvin trong công nghiệp

Trong công nghiệp, điện trở R3, được thay thế bằng 9 điện trở bước có giá trị mỗi
bước là 0.0011, trong cầu cũng sử dụng thanh biến trở bằng mangan Rm với điện trở
tiếp xúc trượt là 0.0011. Thay đổi điện trở R3 bằng công tắc S3. Cầu kép Kelvin trong
thực tế có thể đi được các điện trở có giá trị trong khoảng từ 10 đến 0.00001.
R2 R1
S2

S3

R3 Rb Ra
Rx

9  0.0011 Rm

S1
EN
A

Hình 9-30 Cầu kép Kelvin trong công nghiệp dùng đo điện trở nhỏ

Ví dụ 9.9 Cho cầu kép Kelvin có tỷ số các nhánh ngoài và tỷ số các nhánh trong không bằng
nhau, với

R3  100.03, R2  100.24, R1  200


Ra  200, Rb  100.31, Ry  700.

Hãy xác định điện trở cần đo

Cách tính

Điện trở cần đo được xác định là

R1R3 Rb Ry  R1 Ra 
Rx     
R2 y
R
R a
 Rb  2
R Rb 
200  100.03  106 100.31  700  106  200 200 
  1.999  10   199.905
4
   
100.24  
700  106  200.31  100.24 100.31 

Ví dụ 9.10 Cho cầu kép Kelvin như hình vẽ, với Rb / Ra  1 / 1200, R1  10  0.5R 2 . Hãy xác
định điện trở cần đo
A
R1 R3
G
C Ra Rb D

R2 B Rx
EN

(1) Ry (2)

Hình 9-31 Cầu kép Kelvin trong ví dụ 9.10

Cách tính

Khi cầu cân bằng, ta có Rx / R2  R3 / R1

Vì là cầu kép cho nên R3 / R1  Rb / Ra

Vậy R2  R1 / 0.5  10 / 0.5  20

Rx 1 20
  Rx   0.0167
20 1200 1200

Ví dụ 9.11 Cho một cầu kép Kelvin có tỷ số các nhánh cầu P=Q=p=q =1000. Nguồn có
giá trị là 100V và điện trở là 5. Cơ cấu chỉ không có điện trở là 500 và bỏ qua điện trở dây
nối với điện trở cần đo. Cầu cân bằng khi điện trở chuẩn là S=0.001.

a) Hãy xác định giá trị điện trở cần đo

b) Xác định dòng điện (giá trị xấp xỉ) đi qua điện trở cần đo khi cầu cân bằng

c) Xác định độ lệch của cơ cấu chỉ 0 khi điện trở cần đo thay đổi 0.1% ra khỏi giá trị cân
bằng

Biết cơ cấu chỉ không có độ nhạy dòng là 200mm/A

Cách tính

Ta có cầu kép Kenlvin như hình vẽ sau


p b
Q
a c
G

E N  100V R S

m d n
Rb  5 r

Hình 9-32 Cầu Kép Kelvin cho ví dụ 9.11

P 1000
a) Tại trạng thái cân bằng R  S   0.001  0.001
Q 1000

EN 100
b) Dòng điện khi ở trạng thái cân bằng là I    19.99A
Rb  R  S S  0.001  0.001

c) Giá trị điện trở R thay đổi 0.1% là R  0.001  0.1  0.0001

R r S
Vac 
Rb  R  r  S

Bỏ qua r, ta có

R S 0.0001  0.001
Vac    100  29.995mV
Rb  R  S 5  0.0001  0.001
P
Vab  V 
1000
P  Q av 1000  1000
 
29.995  103  14.9978mV

 Pr 
 R 
p q r  R 0.0001
Vamd


p q 
r

Vab  R  S Vab  0.0001  0.001 14.9978  10  1.3634mV
3

R  S  
 p  q  r 

Qua đó điện áp đầu ra được cho bởi

Vout  Vab  Vamd  14.9987mV  1.3634mV  0.0132V

9.2 Đo điện trở tiếp đất

9.2.1 Khái niệm về điện trở tiếp đất

Thuật ngữ tiếp đất hay là nối đất hoặc tiếp địa) là chỉ việc nối một phần nào đó của
thiết bị điện hoặc hệ thống điện xuống đất. Tiếp đất nhằm mục đích đảm bảo an toàn cho
thiết bị điện và người vận hành. Hệ thống tiếp đất gồm dây dẫn nối với thiết bị điện, đầu
nối và hệ thống cọc tiếp đất, hệ thống cọc này được đóng xuống dưới đất. Hệ thống cọc
có thể gồm một cọc hoặc nhiều cọc nối với nhau. Tiếp đất cho thiết bị điện và hệ thống
điện mang lại các lợi ích sau:
 Khi nối một phần nào đó của thiết bị điện xuống đất, có nghĩa là điện thế
phần đó so với đất là bằng không, do vậy khi xuất hiện dòng điện rò rỉ từ
thiết bị điện ra phần được nối đất, dòng điện rò rỉ đó sẽ được chạy về đất, nếu
người vận hành có chạm đến thiết bị điện thì sẽ không bị nguy hiểm do bị
giật điện.
 Khi nối đất, nếu xuất hiện các hiện tượng quá điện áp đỉnh nhọn do các hiện
tượng thiên nhiên như chớp, sét hoặc các sự cố khác thì các điện áp đó sẽ
được thoát xuống đất qua hệ thống tiếp đất và do vậy sẽ bảo vệ cho thiết bị
điện.
 Đối với hệ thống lưới điện 03 pha, dây trung tính được nối đất sẽ giúp duy trì
trị số điện áp dây ổn định.
Để dòng điện rò rỉ hoặc dòng điện sinh ra do các hiện tượng quá áp nhanh chóng
truyền xuống đất thì đòi hỏi giá trị điện trở tiếp đất càng nhỏ càng tốt, tùy theo tầm quan
trọng của thiết bị điện và lưới điện mà giá trị điện trở yêu cầu phải đảm bảo nhỏ hơn một
giá trị quy định nào đó, trên lý thuyết để duy trì an toàn cho thiết bị điện và để bảo vệ
trường tĩnh điện cũng như hạn chế điện áp trên các thiết bị nối đất thì điện trở tiếp đất
phải bằng không Error! Reference source not found.. Trong thực tế điều này không thể
đạt được, tuy nhiên điện trở tiếp đất yêu cầu phải càng nhỏ càng tốt theo TCVN, NEC, OSHA
và những tiêu chuẩn an toàn điện khác, thông thường có giá trị nhỏ hơn 25. Điện trở tiếp
đất tốt nhất và bảo vệ tốt nhất cho người sử dụng cũng như thiết bị điện là dưới 1. Ví dụ
như đối với các trạm truyền tải thì điện trở tiếp đất phải có giá trị dưới 1, trong các nhà
máy công nghiệp nhẹ thì giá trị điện trở tiếp đất phải nhỏ hơn 4, đối với các thiết bị
chống sét thì giá trị điện trở tiếp đất tối đa là 1.
Sơ đồ nguyên lý cơ bản của hệ thống tiếp đất như sau:
Thiết bị điện Thiết bị điện

Dây nối tiếp đất

Cọc 1 Cọc 2 Cọc n


Đầu nối tiếp đất

Cọc tiếp đất bằng kim


loại

L Các lớp đất bao


xung quanh cọc

Thiết bị điện Thiết bị điện Thiết bị điện

RTD RTD1 RTD 2 RTDn  RTD


2r
a) b)

Hình 9-33 Sơ đồ cơ bản của hệ thống tiếp đất


Hình 9-33 a là sơ đồ tiêu biểu của hệ thống tiếp đất sử dụng một cọc tiếp đất, hệ
thống này bao gồm dây nối tiếp đất, đầu nối tiếp đất, cọc tiếp đất được đóng xuống đất và
các phần đất bao xung quanh cọc. Hình 9-33 b là sơ đồ của hệ thống tiếp đất sử dụng
nhiều cọc tiếp đất nối song song nhau nhằm mục đích giảm nhỏ điện trở tiếp đất của hệ
thống.
Sơ đồ thay thế như minh họa cũng trong Hình 9-33 nhưng ở phía dưới, điện trở tiếp
đất được thay thế bằng giá trị điện trở nối giữa thiết bị điện và đất. Đối với hệ thống nhiều
cọc tiếp đất ta cũng có sơ đồ thay thế tương đương, và không mất tính tổng quát ta cũng
có thể coi hệ thống nhiều cọc tiếp đất sau khi thay thế cũng tương đương với một hệ
thống tiếp đất có một cọc tiếp đất.
Xét sơ đồ hệ thống tiếp đất gồm một cọc tiếp đất, điện trở tiếp đất RTD được định
nghĩa là tổng của điện trở của dây nối tiếp đất Rd , điện trở tiếp xúc giữa dây nối đất và
cọc Rtx , điện trở của bản thân cọc tiếp đất RC , điện trở tiếp xúc giữa cọc và đất RCD , và
điện trở của các phần đất bao xung quanh cọc RD .

RTD  Rd  Rtx  RC  RCD  RD (9.69)


Trong thực tế điện trở của dây nối đất, điện trở tiếp xúc giữa dây nối đất và cọc, điện
trở của bản thân cọc nối đất rất nhỏ (cỡ 0.001 đến 0.01) cho nên ta có thể bỏ qua các
thành phần điện trở này, khi đó điện trở tiếp đất chỉ còn lại là tổng của điện trở tiếp xúc
giữa cọc và đất và điện trở của bản thân các lớp đất bao xung quanh cọc, hay
RTD  RCD  RD (9.70)
Như vậy điện trở tiếp đất phụ thuộc vào điện trở tiếp xúc giữa cọc tiếp đất và đất và
điện trở của các lớp đất bao xung quanh cọc. Khi cọc tiếp đất càng được đóng sâu xuống
đất và đường kính của cọc càng lớn thì diện tích tiếp xúc giữa cọc và đất càng lớn thì điện
trở tiếp xúc giữa cọc và đất càng nhỏ. Đối với điện trở của các lớp đất bao xung quanh
cọc thì điện trở này phụ thuộc vào chất đất, tức là điện trở suất của đất, điện trở suất của
đất phụ thuộc vào các thành phần của đất (lượng muối hòa tan trong đất, các thành phần
kim loại chứa trong đất) và độ ẩm của đất. Điện trở của các lớp đất này nói chung thay
đổi theo mùa và các điều kiện thời tiết (độ ẩm, nhiệt độ v.v)
Dựa vào thực nghiệm H. D. Dwight (Viện kỹ thuật Massachussets) đã tìm ra công
thức xác định mối liên quan giữa điện trở tiếp đất với chiều dài của cọc đóng xuống đất,
đường kính cọc và điện trở xuất của đất như sauError! Reference source not found..:
 ln(4L)  1
RTD  (9.71)
2 L r
Từ công thức này ta thấy rằng khi cọc tiếp đất được đóng càng sâu xuống đất hoặc đường
kính của cọc càng lớn thì điện trở tiếp đất càng giảm, tăng gấp đôi chiều dài của cọc sẽ
làm giảm 40% điện trở tiếp đất. Hoặc điện trở tiếp đất càng giảm khi điện trở suất của đất
càng nhỏ.
Công thức này chỉ có ý nghĩa khi thiết kế hệ thống tiếp đất, tuy nhiên đối với bài
toán đo điện trở ta không thể dùng công thức này vì đối với một hệ thống tiếp đất đã có ta
không thể biết được chính xác chiều sâu của cọc cũng như điện trở suất của đất. Để đo
điện trở tiếp đất ta phải quay lại sử dụng định luật Ôm, trong đó điện trở tiếp đất được xác
định bằng tỷ số của điện áp rơi trên đất và dòng điện chạy qua điện trở đất về đất. Phương
pháp này còn gọi là phương pháp vol – ampe hay cũng có thể gọi là phương pháp điện thế
rơi trên đất (fall of potential method )
UD
RTD  (9.72)
ID
trong đó ID là dòng điện chạy qua điện trở đất về đất và UD là điện áp rơi trên đất khi
dòng điện ID chạy qua điện trở đất về đất.
9.2.2 Nguyên lý đo điện trở tiếp đất

Nguồn A
Thiết bị điện
ID
V
X Y Z

A B C D

V: cọc phụ điện áp I: cọc phụ


dòng điện

5m  10m 5m  10m 5m  10m

a) UD


A

B C x

b) D

RTD (x )

RTD (x  BC )

c)

Hình 9-34 Sơ đồ cơ bản của hệ thống tiếp đất


Trong Hình 9-34 a, nguồn điện là nguồn cung cấp một dòng điện chạy qua cọc tiếp
đất qua đất, qua cọc phụ D trở về nguồn. Cọc phụ D được gọi là cọc dòng điện, đây là
dòng điện chạy qua cọc cần đo điện trở tiếp đất hay chính là dòng điện chạy qua điện trở
tiếp đất, để đo được dòng điện này ta sử dụng một ampe kế mắc như trên hình vẽ.
Dòng điện chạy từ cọc về đất này sẽ chạy theo hướng tâm của các lớp hình cầu,
thường được coi là hiệu ứng hình trụ của đất xung quanh cọc. Điện trở của các lớp đất
gần cọc tiếp đất là cao nhất vì đó là các lớp cầu nhỏ nhất, khi khoảng cách từ các cọc tăng
lên thì điện trở càng nhỏ vì lớp cầu sẽ rộng hơn. Khi khoảng cách từ cọc đến một điểm đủ
xa thì điện trở của lớp cầu bằng không. Vì vậy xét về mặt lý thuyết thì điện trở của hệ
thống nối đất phải được đo ở khoảng cách vô hạn kể từ cọc nối đất Error! Reference
source not found.. Tuy nhiên trong thực tế không thể làm như vậy được, người ta thí
nghiệm di chuyển các cọc phụ dòng điện I và đo điện áp rơi trên đất bằng cọc phụ V, sau
đó vẽ đường cong phân bố điện thế trên đất và thấy rằng điện thế sẽ giảm dần về 0 từ phía
cọc tiếp đất về đến điểm B, trong vùng BC điện thế bằng 0 như minh họa trên Hình 9-34 b.
Để điện áp rơi trên đất chỉ phụ thuộc vào điện trở tiếp đất thì cọc phụ dòng điện phải được
đóng trong vùng BC, và cọc phụ dòng điện phải được đóng trong vùng CD, dạng thay đổi
của điện trở tiếp đất khi cọc phụ điện áp thay đỏi trong vùng từ A đến D như Hình 9-34 c.
Khoảng cách tối thiểu giữa cọc tiếp đất và cọc phụ dòng điện là 10m. Khi đó ta có điện áp
rơi trên đất do điện trở tiếp đất sinh ra khi có dòng điện ID chạy qua điện trở đất về đất là

U D  A  B  A  hằng số (9.73)
điện áp này được đo bởi vol kế và không thay đổi, do đó điện trở tiếp đất được xác định
thông qua số chỉ của vol kế UV và số chỉ của ampe kế I D là:
U U
RTD  V  D (9.74)
IA ID
Để đo chính xác điện trở tiếp đất cần đóng cọc phụ dòng điện I đủ xa so với cọc cần
đo điện trở tiếp đất để cọc phụ điện áp V nằm ngoài vùng ảnh hưởng của điện trở (hiệu
ứng hình trụ của đất) giữa cọc nối đất cần đo và cọc phụ dòng điện, sự ảnh hưởng này
như hình vẽ sauError! Reference source not found..

X Y Y Y Z

Điện trở vùng


giao thoa

RTD
Sự biến thiên của giá trị
điện trở tiếp đất

Khoảng cách giữa X và Y

Hình 9-35 Trường hợp hiệu ứng hình trụ của 2 cọc tiếp đất giao thoa
X Y Y Y Z

Điện trở vùng


không giao thoa

RTD
Sự biến thiên của
giá trị điện trở
tiếp đất

Khoảng cách giữa X và Y

Hình 9-36 Trường hợp hiệu ứng hình trụ của 2 cọc tiếp đất không giao thoa

9.2.3 Thiết bị đo điện trở tiếp đất

Dựa trên nguyên lý đo điện trở tiếp đất đã trình bày ở trên, người ta chế tạo thiết bị
đo điện trở tiếp đất chuyên dụng được gọi là Teromet, về cơ bản là người ta sẽ chế tạo
gộp nguồn, ampe kế và vol kế, và số chỉ của Teromét là tỷ số của điện áp đo bởi vol kế và
dòng điện đo bởi ampe kế. Như vậy Teromet sẽ có 03 đầu dây dùng để nối với cọc cần đo
điện trở tiếp đất X, đầu dây nối với cọc phụ dòng điện Z và đầu dây nối với cọc phụ điện
áp Y.
Teromet có nhiều loại, chủ yếu khác nhau ở cơ cấu chỉ thị, có hai loại chính đó là
Teromet cơ điện và Teromet chỉ thị số. Hình 9-37 là sơ đồ cấu trúc của Teromet cơ điện
được chế tạo dựa trên cơ cấu chỉ thị logomet từ điện. Nguồn cấp cho Teromet là một máy
phát điện áp một chiều quay tay (handel), ngày nay có thể người thường sử dụng nguồn là
pin sau đó đưa qua mạch nhân điện áp để tạo thành nguồn áp cỡ 1000V trở lên.

Hình 9-37 Teromet cơ điện đo điện trở tiếp đất


Cọc cần đo điện trở tiếp đất là cọc E được nối với đầu cực C1, cọc phụ dòng điện Q
được nối với đầu cực C2, cọc phụ điện áp P được nối với đầu cực P2, đầu cực C1 và P1 được
nối chung với nhau. Cuộn dòng điện là current coil, cuộn dây động là cuộn điện áp
voltage coil.
Dòng điện qua cuộn dây dòng điện IC sẽ tỷ lệ với dòng điện chạy qua điện trở tiếp
đất và dòng điện chạy qua cuộn điện áp IV sẽ tỷ lệ với điện áp rơi trên đất gây ra bởi điện
trở tiếp đất như sau:
IC  K I I D
(9.75)
IV  KUU D
trong đó K I , KU là hai hệ số bằng hằng số. Góc quay của Teromet được xác định theo
nguyên lý của cơ cấu chỉ thị logomet từ điện là
I K U U
  K V  K U D  K D  KRTD (9.76)
IC KI I D ID

với K  KKU / K I  hằng số. Vậy góc quay của Teromet tỷ lệ với điện trở tiếp đất cần
đo. Do đó số chỉ của Teromet chính là điện trở tiếp đất cần đo.
Teromet chỉ thị số có nguyên lý như hình vẽ sau, trong đó sử dụng mạch chia để
thực hiện tỷ số của hai tín hiệu điện áp rơi trên đất và dòng điện chạy qua đất về đất. Tín
hiệu tỷ số này được đưa tới chỉ thị số và được định chuẩn theo giá trị điện trở tiếp đất.


ID RS

Khuếch đại
Mạch Chỉ thị
chia số

UD

Khuếch đại

Hình 9-38 Teromet chỉ thị số đo điện trở tiếp đất


9.2.4 Các biến thể khác của sơ đồ đo điện trở tiếp đất

+ Phương pháp 2 điểm: trong thực tế có những trường hợp ta không thể có đủ
không gian để đóng thêm 02 cọc phụ sao cho đảm bảo khoảng cách quy định ta có thể sử
dụng sơ đồ 2 điểm, trong đó ta sử dụng một cọc chung cho cả cọc phụ dòng điện và điện
áp, nếu như việc đóng thêm cọc phụ rất khó khăn thì ta có thể sử dụng đường ống nước
hoặc hệ thống nối đất độc lập khác làm cọc phụ, điện trở tiếp đất của cọc có giá trị xấp xỉ
1 hoặc nhỏ hơn. Giá trị điện trở này tương đối nhỏ so với giá trị của cọc nối đất.
Phương pháp này thích hợp ở những địa điểm yêu cầu đo điện trở nối đất không quan
trọng lắm.

Hình 9-39 Sơ đồ đo điện trở tiếp đất 2 điểm


+ Phương pháp tỷ lệ: phương pháp tỷ lệ là phương pháp sử dụng cầu Weastone hoặc
ôm kế để đo điện trở của cọc nối đất và cọc phụ, sơ đồ như mô tả trên hình vẽ sau đây:

RA
Rx Ry
RB
RZ

RA RB
Rx
Cọc phụ 1
Ry Cọc phụ 2 Rz
EN

Hình 9-40 Sơ đồ đo điện trở tiếp bằng phương pháp tỷ lệ

Phương pháp này sử dụng một đồng hồ đo tỷ số điện áp, đồng hồ được nối với cọc
phụ thứ hai qua bộ dò với mục đích xác định điểm không. Điện trở giữa cọc nối đất và
cọc phụ thứ hai được đo băng cầu Wheastone hoặc ôm kế. Tiếp tục sử dụng đồng hồ tỷ số
điện áp và cầu Wheastone thì một điểm không mới sẽ được xác định trên cọc phụ thứ hai,
điện trở nối đất là tỷ số của điện trở cọc cần đo với tổng giá trị hai điện trở mắc nối tiếp.
Quá trình đo tiến hành như sau:
 Đo Rz , Ry bằng cầu Wheastone và ôm kế

 Từ giá trị của đồng hồ đo tỷ số điện áp xác định được tỷ số RA / (RA  RB )

 Thêm cọc phụ thứ hai Rz vào mạch đo, ta nhận được giá trị điểm không

 Xác định điện trở tiếp đất cần đo theo công thức
Rx Rz  Ry  RA 
  Rx  (Rz  Ry )   (9.77)
RA RA  RB R  R 
 A B 
+ Đo điện trở nối đất bằng Ampe kìm Error! Reference source not found.: đây là
phương pháp khá độc đáo để đo điện trở mà không cần cắt đầu nối đất, có thể áp dụng
cho điện trở nối đất của lưới điện phân phối trong các trường hợp như đo điện trở tiếp đất
của máy biến áp treo trên cột hoặc đặt trên bệ, đo điện trở tiếp đất của tủ điện, hòm công
tơ cho các hộ tiêu thụ, đo điện trở tiếp đất của các cột đường dây truyền tải hoặc đo điện
trở nối đất ở các công sở. Nguyên lý của phương pháp đo điện trở nối đất bằng kìm đo
như sau:
Xét một hệ thống lưới điện có nhiều cột điện, mỗi cột điện đều được nối đất. Giả
thiết ta cần đo điện trở nối đất của một cột nào đó, gọi là RG .

a)

RG R1 R2 R3 Rn
b) c)

UN UN
R1 R2 R3 Rn Rtd
RG RG

Hình 9-41 Nguyên lý đo điện trở bằng Ampe kìm


Các điện trở nối đất của các cột khác được gọi là R1, R2 , ..., Rn , ta có sơ đồ thay thế
như Hình 9-41 b. Các điện trở RG và R1, R2 , ..., Rn , song song với nhau. Nếu ta cấp một
nguồn điện cho nhánh có cột cần đo điện trở tiếp đất thì ta có sơ đồ mạch điện thay thế
như Hình 9-41 c, trong đó ta gọi Rtd là các điện trở của các cột khác mắc song song với
nhau là:
n
1
Rtd  1 /  (9.78)
R
i 1 i
Nếu ta gọi điện áp đặt vào nhánh chứa điện trở tiếp đất cần đo là UN thì tỷ số giữa
điện áp đó và dòng điện đo được là tổng của điện trở nối đất cần đo và điện trở tương
đương
UN
 RG  Rtd (9.79) vì
I
các điện trở R1, R2 , ..., Rn có giá trị tương đương nhau nên khi n lớn thì Rtd  0 cho nên
UN
 RG  Rtd (9.80)
I
Trong thực tế người ta sẽ sử dụng nguồn UN có tần số lớn cỡ 1.6kHz để loại bỏ
dòng điện tần số lưới 50Hz và các dòng nhiễu tần số cao.

Hình 9-42 Sơ đồ đo điện trở tiếp đất bằng ampe kìm cho trường hợp nhiều cọc nối đất

9.3 Đo điện trở cách điện

9.3.1 Khái niệm về điện trở cách điện

Điện trở cách điện là điện trở của lớp chất điện môi làm nhiệm vụ ngăn cách giữa
phần mang điện và phần không mang điện của trong thiết bị điện cũng như lưới điện.
Điện trở cách điện thường có giá trị lớn từ vài m trở lên, nếu điện áp làm việc của thiết
bị điện càng lớn thì điện trở cách điện càng có giá trị lớn. Điện trở cách điện có đặc trưng
riêng đó là: điện trở cách điện gồm hai thành phần đo là điện trở cách điện khối và điện
trở cách điện bề mặt, hai thành phần điện trở này mắc song song nhau. Điện trở cách điện
khối là điện trở được quyết định bởi vật liệu cách điện, đặc trưng cho khả năng cách điện
giữa phần mang điện và phần không mang điện tương ứng với cấp điện áp làm việc đã
thiết kế, tất nhiên cũng như các chất điện môi điện trở khối cũng là một giá trị phụ thuộc
nhiệt độ và thay đổi theo ứng suất cơ, nhiệt và điện. Điện trở cách điện bề mặt là điện trở
được quyết định bởi điều kiện khí hậu bên ngoài mà chất cách điện nằm ở trong đó như
độ ẩm, nhiễm bụi v.v. điển hình cho sự phụ thuộc này là khi độ ẩm cao thì giá trị điện trở
cách điện bề mặt sẽ giảm xuống còn như khi trong điều kiện không khí khô, độ ẩm thấp
thì giá trị điện trở cách điện bề mặt sẽ có giá trị rất lớn.

IK IS IA

RV RS Uv
RCD

Hình 9-43 Minh họa các thành phần của điện trở cách điện

Điện trở cách điện được biểu diễn qua hai thành phần điện trở cách điện khối và
điện trở cách điện bề mặt như sau:
RV RS
RCD  (9.81)
RV  RS
trong đó RV , RS , RCD lần lượt là các giá trị điện trở cách điện khối, điện trở cách điện bề
mặt và điện trở cách điện. Trong điều kiện độ ẩm thấp, không khí khô thì ta có thể thấy
rằng RS  , do vậy điện trở cách điện lúc đó chỉ còn lại là điện trở cách điện khối như
sau:
RCD  RV (9.82)
đây chính là giá trị điện trở cách điện cần đo trong thực tế.
Như vậy điện trở cách điện nói chung thay đổi phụ thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm và các
yếu tố môi trường khác, do đó giá trị điện trở cách điện đo được đều phải được quy đổi về
nhiệt độ quy chuẩn. Bảng sau đây cho biết hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ đối với một số thiết
bị điện như máy điện quay, máy biến áp và cáp điện (theo tài liệu Error! Reference
source not found.).
Bảng 4.1 Hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ cho điện trở cách điện, hiệu chỉnh về 200C đối với máy điện quay và
0
15.6 C đối với cáp điện
Máy điện quay
Nhiệt độ Máy biến áp Cáp
cấp
Tính Chịu Chịu
Chịu
0 0 Mã tự Má năng nhiệt o zôn Vải Giấy
C F A B Dầu Khô
nhiên 6R-S tự tự
nhiệt
tự sợi tẩm
GR-S
nhiên nhiên nhiên
0 32 0.21 0.40 0.25 0.40 0.25 0.12 0.47 0.42 0.22 0.14 0.10 0.28
5 41 0.31 0.50 0.36 0.45 0.40 0.23 0.60 0.56 0.37 0.26 0.20 0.43
10 50 0.45 0.63 0.50 0.50 0.61 0.46 0.76 0.73 0.58 0.49 0.43 0.64
15.6 60 0.71 0.81 0.74 0.75 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00
20 68 1.00 1.00 1.00 1.00 1.47 1.83 1.24 1.28 1.53 1.75 1.94 1.43
25 77 1.48 1.25 1.40 1.30 2.27 3.67 1.58 1.68 2.48 3.29 4.08 2.17
30 86 2.20 1.58 1.98 1.60 3.52 7.32 2.00 2.24 1.03 6.20 8.62 3.20
35 95 3.24 2.00 2.80 2.05 5.45 14.60 2.55 2.93 6.53 11.65 18.20 4.77
40 104 4.80 2.50 3.95 2.50 8.45 29.20 3.26 3.85 10.70 25.00 38.50 7.15
45 113 7.10 3.15 5.60 3.25 13.10 54.00 4.15 5.08 17.10 41.00 81.00 10.70
50 122 10.45 3.98 7.85 4.00 20.00 116.00 5.29 6.72 27.85 78.00 170.00 16.00
55 131 15.50 5.00 11.20 5.20 6.72 8.83 45.00 345.00 24.00
60 140 22.80 6.30 15.85 5.40 8.58 11.62 73.00 775.00 36.00
65 149 34.00 7.90 22.40 8.70 15.40 118.00
70 158 50.00 10.00 31.75 10.00 20.30 193.00
75 167 74.00 12.60 44.70 13.00 26.60 313.00

9.3.2 Nguyên lý đo điện trở cách điện

Để đo điện trở cách điện ta cũng vẫn phải dựa vào định luật Ôm, đặt lên điện trở
cách điện cần đo một điện áp, đo dòng điện chạy qua nó để xác định điện trở cách điện
cần đo. Tuy nhiên điện trở cách điện là điện trở có giá trị lớn cho nên dòng điện chạy qua
sẽ có giá trị rất nhỏ, do vậy sẽ có những khó khăn khi đo như sau:
 Sự xuất hiện của các dòng điện rò qua điện trở cách điện bề mặt: các dòng
điện rò có biên độ có thể so sánh được với dòng điện chạy qua điện trở cách
điện cần đo. Những dòng điện này phụ thuộc vào độ ẩm và không thể dự
đoán trước được. Do đó các dòng điện rò này phải được loại bỏ để không ảnh
hưởng đến phép đo.
 Các dòng điện nạp phân tán có thể xuất hiện phụ thuộc vào ảnh hưởng của
trường điện từ tĩnh. Những dòng điện như vậy và các trường điện từ bên
ngoài có thể sinh ra các sai số đo lường nghiêm trọng.
 Khi đặt điện áp lên điện trở cách điện cần đo, nó phải mất một khoảng thời
gian để hấp thụ và nạp điện tích. Phép đo phải nên trễ một khoảng thời gian
đến khi các dòng điện này biến mất hoàn toàn. Trong một số trường hợp có
thể mất một khoảng thời gian dài để thực hiện phép đo để đảm bảo độ chính
xác.
 Để phép đo dòng điện qua điện trở cách điện được chính xác thì nguồn điện
áp đặt lên điện trở cách điện cần lớn, do đó cơ cấu đo dòng điện (micro ampe
kế) cần phải rất nhạy và cần thực hiện các bước thao tác cho phù hợp để tránh
gây hại cho cơ cơ cấu đo dòng điện vì điện áp cao.
Nguyên lý của phép đo điện trở cách điện như sau, ta sử dụng một nguồn điện E,
một vol kế và micro ampe kế mắc vào mạch như Hình 9-44 sau đây.

IS

A A

E V IS IV E V IS IV

Hình 9-44 Nguyên lý đo điện trở cách điện


Hình 9-44 a là trường hợp khi chưa thực hiện biện pháp loại bỏ dòng điện rò bề mặt.
Gọi số chỉ của micro ampe kế là I A, dòng điện này là tổng của hai dòng điện đó là dòng
điện chạy qua điện trở cách điện khối IV và dòng điện rò bề mặt IS , số chỉ của vol kế Uv

là điện áp đặt lên điện trở cách điện khối và điện trở bề mặt mắc song song. Vậy giá trị
điện trở đo được là
Uv Uv Uv RV RS
RCD     (9.83)
IA IV  I S U v / RV  U v / RS RV  RS
giá trị điện trở cách điện đo được là điện trở khối cần đo song song với điện trở rò bề mặt.
Như vậy vì xuất hiện dòng điện rò I S qua micro ampe kế cho nên kết quả đo điện trở
cách điện khối bị ảnh hưởng bởi điện trở cách điện bề mặt. Để khắc phục hiện tượng này
ta sử dụng sơ đồ đo Hình 9-44 b, trong đó ta sử dụng một mạch bảo vệ, mạch bảo vệ này
bao quanh một đầu nối điện trở cách điện cần đo và một đầu còn lại được nối với cực
dương của nguồn. Dòng điện rò I S lúc này sẽ có đường đi riêng và không qua micro
ampe kế, dòng qua micro ampe kế chỉ còn lại là dòng điện qua điện trở cách điện khối.
Hình 9-45 sau đây minh họa mạch bảo vệ trong thực tế.
Điện trở cách điện

IV khối cần đo Đầu nối

IS RV Đế thiết bị đo
Đế cách điện

Dây bảo vệ G

Quay trở lại nguồn Dòng điện rò bị tách ra


bởi dây bảo vệ
IV  I S
Từ mạch cầu

Hình 9-45 Minh họa mạch bảo vệ


Khi sử dụng mạch bảo vệ, điện trở đo được chính là điện trở cách điện khối cần đo
như công thức sau:
Uv Uv
RCD    RV (9.84)
IA Iv
Ta có thể dùng cầu Wheastone để đo điện trở cách điện như sau, trong đó ta cũng sử
dụng dây bảo vệ để loại bỏ ảnh hưởng của dòng điện rò

R1 R2
G Đầu nối bảo vệ

R3 Rx

Iv IS
EN
Dây bảo vệ

Hình 9-46 Cầu Wheastone đo điện trở cách điện

9.3.3 Thiết bị đo điện trở cách điện

Thiết bị chuyên dụng để đo điện trở cách điện được gọi là megom kế (megger).
Megom kế cũng có 03 đầu dây theo nguyên lý của đo điện trở cách điện, đó là các đầu
dây nối với điện trở cách điện cần đo L và E, còn đầu dây để nối với dây bảo vệ ký hiệu là
G (guard wire). Megom kế chủ yếu được chế tạo dựa trên cơ cấu chỉ thị logo mét từ điện,
hiện nay cũng đã có rất nhiều Megom kế điện tử hiển thị số. Hình vẽ sau đây minh họa
megom kế từ điện, chỉ thị bằng kim quay để đo điện trở cách điện.
L

E
Nguồn

G
Hình 9-47 Megom kế từ điện

Khi cấp nguồn cho megom (quay máy phát đối với megom kế có máy phát quay tay,
hoặc bật công tắc cấp nguồn đối với megom kế sử dụng nguồn pin hoặc nguồn khác),
xuất hiện dòng điện chạy qua điện trở cách điện cần đo, chạy qua cuộn dây và về nguồn.
Khi dòng điện chạy qua điện trở cách điện sẽ tương tác với từ trường của nam châm vĩnh
cửu và tạo ra momen quay làm quay phần động, góc quay của phần động tỷ lệ với dòng
điện hay chính là tỷ lệ với điện trở cách điện cần đo.
Ngoài ra hiện nay các hãng sản xuất cũng đưa ra megom kế điện tử chỉ thị số, với
nguồn cấp dùng pin để thuận tiện cho quá trình sử dụng. Hình vẽ sau đây minh họa một
megom kế chỉ thị số tiêu biểu.

Hình 9-48 Megom kế điện tử chỉ thị số

9.3.4 Đo điện trở cách điện cho một số thiết bị điện

Đặc điểm của điện trở cách điện là có giá trị lớn cho nên khi ta đặt điện áp lên điện
trở cách điện thì sẽ có những dòng điện sau đây chạy quaError! Reference source not
found..
Dòng điện nạp (capacitance charging current), vì ta có thể coi chất cách điện là một
tụ cho nên khi đặt vào một điện áp sẽ xuất hiện dòng điện này, dòng điện nạp sẽ giảm dần
về không theo thời gian.
Dòng điện rò (conduction or leakage current), dòng điện này sẽ tăng từ 0 đến một
giá trị ổn định, nếu cách điện xấu dẫn đến dòng điện rò lớn.
Dòng điện hấp thụ(absorption current), dòng điện này sẽ giảm dần theo thời gian
nếu cách điện tốt.
Để giá trị dòng điện tổng ổn định, dòng điện này quyết định chất lượng cách điện, ta
phải chờ các dòng điện thành phần ổn định, do đó người ta đưa ra các hệ số để đánh giá
cách điện như sau:

Hình 9-49 Minh họa các dòng điện khi đo điện trở cách điện

+ Tỷ số hấp thụ điện môi DAR(dielectric absorption ratio)


Tỷ số hấp thụ điện môi được định nghĩa là tỷ số điện trở cách điện đọc ở 60 giây R60

và điện trở cách điện đọc ở 30 giây R30 như sau:

R60
DAR  (9.85)
R30
Nếu cách điện tốt, DAR có giá trị lớn hơn 1,25, còn nếu DAR nhỏ hơn 1.25 thì cách
điện đã bị hư hỏng.
+ Chỉ số phân cực PI (polarization index)
Chỉ số phân cực được định nghĩa là tỷ số của điện trở cách điện đọc ở 10 phút với
điện trở cách điện đọc ở 1 phút. Tỷ số phân cực nhỏ hơn 1 là thiết bị đã có cách điện bị
xuống cấp và cần được bảo dưỡng.
R10
PI  (9.86)
R01
trong đó R10 là điện trở cách điện đọc ở 10 phút và R01 là điện trở cách điện đọc ở 01
phút.

9.3.4.1 Đo điện trở cách điện của máy biến áp

Ta sử dụng một số sơ đồ đo điện trở cách điện của máy biến áp như sau Error!
Reference source not found., trong đó ký hiệu H là các cuộn phía cao áp còn X là phía hạ
áp. Các sơ đồ đo điện trở cách điện của máy biến áp như sau, trong đó phía bên tay trái là
máy biến áp một pha và phía bên phải là máy biến áp ba pha, megom kế có ký hiệu chân
(+) tương ứng với E, chân (-) tương ứng với L, và G tương ứng với G. Trước khi đo điện
trở cách điện cho máy biến áp ta tiến hành tuần tự các thao tác: i) không cắt nối đất vỏ và
lõi máy biến áp, ii) tháo tất cả các đầu nối cao áp, hạ áp và trung tính, chống sét, hệ thống
quạt, thiết bị đo và hệ thống điều khiển nối với dấy quấn máy biến áp, iii) trước khi bắt
đầu đo nối tất cả các sứ xuyên cao áp, đảm bảo cầu nối các bộ phận kim loại sạch, đối với
dây quấn hạ áp ta cũng tiến hành tương tự. Các sơ đồ đo điện trở cách điện cho máy biến
áp gồm những sơ đồ đo được mô tả trên các hình từ Hình 9-50 đến Hình 9-54 như sau:
 Đo điện trở cách điện giữa dây quấn cao áp và hạ áp nối đất
Trong sơ đồ này, các đầu dây quấn cao áp được nối chung với nhau và được nối với
chân L của Megom kế, các đầu dây quấn hạ áp được nối với nhau và được nối với chân E,
(chú ý rằng không được nối đất vỏ của máy biến áp).

Hình 9-50 Đo điện trở cách điện giữa dây quấn cao áp và hạ áp nối đất

 Đo điện trở cách điện giữa dây quấn hạ áp và cao áp nối đất
Đối với sơ đồ đo này, các dây quấn cao áp được nối chung với nhau đồng thời được
nối ra vỏ máy biến áp, nối đất và nối với chân L, các chân hạ áp được nối với nhau và nối
với chân E của Megom kế.
Hình 9-51 Đo điện trở cách điện giữa dây quấn hạ áp và cao áp nối đất

 Đo điện trở cách điện giữa dây quấn cao áp và dây quấn hạ áp
Các đầu dây quấn hạ áp được nối chung với nhau và nối với chân E, các đầu dây
quấn cao áp cũng được nối chung với nhau và nối với chân L, chú ý rằng vỏ máy biến áp
phải được nối đất.

Hình 9-52 Đo điện trở cách điện giữa dây quấn cao áp và dây quấn hạ áp

 Đo điện trở cách điện giữa dây quấn cao áp và đất


Khi đo điện trở cách điện giữa dây quấn cao áp và đất ta nối các đầu dây quấn cao
áp với chân với chân E, đất nối với chân L, các đầu dây quấn hạ áp nối với chân G của
Megom kế.

Hình 9-53 Đo điện trở cách điện giữa dây quấn cao áp và đất

 Đo điện trở cách điện giữa dây quấn hạ áp và đất


Tương tự như vậy, khi đo điện trở cách điện giữa dây quấn hạ áp và đất ta nối các
đầu dây quấn hạ áp với chân với chân E, đất nối với chân L, các đầu dây quấn cao áp nối
với chân G.

Hình 9-54 Đo điện trở cách điện giữa dây quấn hạ áp và đất

9.3.4.2 Đo điện trở cách điện của dây cáp điện

Khi đo điện trở cách điện của dây cáp điện ta có các trường hợp đo sau đây: cho cả
trường hợp cáp đơn và cáp đôiError! Reference source not found..
 Đo cách điện giữa lõi dây cáp và vỏ cáp –đối với cáp đơn

Hình 9-55 Đo điện trở cách điện của lõi dây cáp và vỏ cáp – cáp đơn

Khi đo điện trở cách điện giữa lõi dây cáp và vỏ cáp đơn, ta nối vỏ cáp với đất và
nối với chân E, lõi cáp được nối với chân L.
 Đo cách điện giữa một lõi cáp và tất cả –đối với cáp nhiều sợi

Hình 9-56 Đo điện trở cách điện giữa một lõi cáp và tất cả - đối với cáp nhiều sợi
Trường họp đo điện trở cách điện của mội lõi sợi cáp nào đó với tất cả các phần còn
lại, ta nối lõi sợi cáp đó với chân L, các lõi khác được nối ra vỏ cáp, nối đất và nối với
chân G của Megom kế.
 Đo cách điện giữa một lõi cáp và đất

Hình 9-57 Đo điện trở cách điện giữa một lõi cáp và đất
Khi đó cách điện giữa một lõi cáp nào đó với đất, cáp nhiều lõi, ta nối lõi cáp đó với
chân L, các lõi cáp còn lại nối chung nahu và nối vào chân G, vỏ cáp được nối đất và nối
với chân E.
 Đo cách điện giữa một lõi cáp và tất cả - trừ đất

Hình 9-58 Đo điện trở cách điện giữa một lõi cáp và tất cả - trừ đất

Trường hợp này ta nối vỏ cáp với đất và nối với chân G, lõi cáp nối với chân L và tất
cả các lõi cáp còn lại nối chung với nhau và nối với chân E.

9.3.4.3 Đo điện trở cách điện của động cơ và máy phát

Sơ đồ sau mô tả sơ đồ đo cách điện giữa kích từ và các cuộn dây statorError!


Reference source not found., trong đó các đấu dây quấn kích từ được nối với chân E, các
đầu dây của cuộn dây Stato được nối chung với nhau, nối đất và được nối với chân L.
Hình 9-59 Đo điện trở cách điện giữa kích từ và các cuộn dây Stator của động cơ và máy phát

9.4 Đo điện trở một chiều cuộn dây máy biến áp và động cơ
Điện trở một chiều của cuộn dây là tỷ số của điện áp đặt trên cuộn dây và dòng điện
đi qua cuộn dây khi dòng điện ở trạng thái bão hòa. Ta xét sơ đồ đo điện trở của cuộn dây
dùng nguyên lý của định luật Ôm Hình 9-60 sau đây:

I(A)
Vùng chưa bão hõa Vùng bão hõa I
B tăng, H tăng
A DC dI / dt  VL / L,

B V
H Ôm kế
t(s)

tsat

Hình 9-60 Minh họa khái niệm điện trở một chiều của cuộn dây
Khi đo ta đặt vào hai đầu cuộn dây một điện áp một chiều, khí đó có dòng điện I
chạy qua cuộn dây, dòng điện này sẽ tăng từ 0 đến giá trị bão hòa, khi đó đo điện áp hai
đầu cuộn dây ta được điện áp VM , điện trở cuộn dây cần đo được xác định bằng công
thức:
VM VR  VL VR VL
R    (9.87)
I I I I
với VR là điện áp rơi trên điện trở thuần của cuộn dây, VL là điện áp sinh ra do sự thay
đổi dòng điện đi qua cuộn dây. Vì dI / dt  VL / L, nên
VR L dI L dI
R   Rmc  (9.88)
I I dt I dt
Thành phần Rmc là điện trở một chiều của cuộn dây. Khi dòng điện I ở trạng thái bão hòa
thì dI / dt  0, khi đó ta có R  Rmc , hay giá trị điện trở đo được là giá trị điện trở một chiều
của cuộn dây.
Như vậy để xác định giá trị điện trở một chiều của cuộn dây được chính xác ta cần
xác định tỷ số VR / I trong khoảng bão hòa, mà ta biết rằng thời điểm bão hòa phụ thuộc
vào cuộn dây, mạch từ v.v và nói chung là không biết trước. Cách tốt nhất là đợi một
khoảng thời gian đủ lớn để dòng điện đi vào vùng bão hòa. Trong trường hợp đòi hỏi cần
phải rút ngắn thời gian đo thì thiết bị đo phải có cơ chế tự nhận biết trạng thái bão hòa để
đưa ra kết quả. Có một giải pháp để rút ngắn khoảng thời gian đo này là sử dụng hai bộ
nguồn độc lập cho từng vùng. Ban đầu ta dùng nguồn thứ nhất đưa điện áp cao, dòng nhỏ
vào để bão hòa cuộn dây trước, khi gần đạt giá trị bão hòa ta dùng nguồn thứ hai đưa
dòng lớn áp nhỏ vào để tiến hành đo điện trở.
Để nâng cao độ chính xác và độ ổn định của phép đo điện trở một chiều chúng ta có
thể phải dùng đến phương pháp từ hóa đồng thời các cuộn dây, đặc biệt là khi đo điện trở
một chiều cho những máy biến áp lớn có phần hạ áp nối tam giác.
Đo điện trở một chiều của các cuộn dây máy biến áp trong thực tế nhằm kiểm tra sự
liền mạch của các cuộn dây, xác định việc đấu các nấc phân áp đúng hay sai. Đối với máy
biến áp công suất lớn, điện trở cuộn dây rất nhỏ cho nên việc đo điện trở một chiều cuộn
dây nhằm mục đích đánh giá chất lượng các mối hàn, mối nối, các đầu cực nối dây. Điện
trở một chiều các cuộn dây của máy biến áp trong cùng nấc phân áp phải không được sai
khác nhau quá 2%. Ngoài ra việc đo điện trở một chiều còn nhằm mục đích xác định xem
cuộn dây có bị chạm vòng hay không và còn phục vụ cho việc xác định tổn thất đồng của
cuộn dây( I 2Rmc ).

9.5 Đo điện cảm và điện dung


Để đo điện cảm và điện dung trong thực tế người ta sử dụng cầu xoay chiều, cầu
xoay chiều là mạch cầu có các nhánh trở kháng và nguồn nuôi cho cầu là nguồn xoay
chiều với tần số xác định. Để chỉ thị cân bằng người ta sử dụng galvanometer dao động
hoặc headphone. Headphone được sử dụng để phát hiện cân bằng điện thế khi cầu sử
dụng nguồn có tần số 250Hz đến 4kHz còn galvanometer dao động dùng để phát hiện cân
bằng điện thế khi cầu sử dụng nguồn có tần số từ 5Hz đếm 1000Hz. Nguyên lý của cầu
xoay chiều như sau:
Z1 Z2
G
Z3 Z4

EN
~

Hình 9-61 Cầu xoay chiều


Cầu xoay chiều khó cân bằng hơn cầu một chiều vì phải đảm bảo cân bằng cả về
modul và góc pha. Giả thiết trở kháng các nhánh là Z1, Z 2 , Z 3, Z 4 với biểu diễn thông qua
các thành phần như sau:
j 
Z1  R1  j X1  z1e 1
j 
Z 2  R2  j X 2  z 2e 2
(9.89)
j 
Z 3  R3  j X 3  z 3e 3
j 
Z 4  R4  j X 4  z 4e 4
Khi cầu cân bằng ta có quan hệ sau
Z1Z 4  Z 2Z 3 (9.90)
hay
j 1 j 4 j 2 j 3
z1e z 4e  z 2e z 3e
(9.91)
 z1z 4e

j  1 4   z 2z 3e

j  2 3 
Để (9.91) xảy ra ta cần có
z1z 4  z 2z 3
 (9.92)
1  4  2  3
Công thức trên chính là điều kiện cân bằng của cầu xoay chiều. Như vậy để cầu cân
bằng thì tích modul hai nhánh đối nhau phải bằng nhau và tổng góc pha của hai nhánh đối
nhau cũng phải bằng nhau.
Để đơn giản trong thực tế người ta sử dụng hai nhánh nào đó thuần trở và chỉ điều
chỉnh hai nhánh còn lại. Giả thiết nếu như hai nhánh kề nhau là thuần trở thì hai nhánh
còn lại phải có cùng tính chất, cùng tính chất dung hoặc tính chất cảm. Nếu như hai nhánh
đối nhau là thuần trở thì hai nhánh còn lại phải ngược tính chất nhau, nếu một nhánh có
tính chất dung thì nhánh còn lại phải có tính chất cảm.

Ví dụ 9.12 Cho một cầu xoay chiều có Z1  50800 , Z 2  25000 , Z 3  200300


Hãy xác trở kháng của nhánh còn lại khi cầu cân bằng.

Cách tính

Khi cầu ở trạng thái cân bằng ta có Z1Z 4  Z 2Z 3 hay 50  Z 4  250  200  Z 4  1000

Từ điều kiện cân bằng về góc pha ta có 1   4   2  3  800  4  0  3  4  500

Vậy trở kháng của nhánh chưa biết là Z 4  1000  500  642.79  j 766.1

9.5.1 Đo điện cảm của cuộn dây bằng cầu xoay chiều

Giả thiết ta có cuộn dây thực cần đo điện cảm và điện trở của nó, ta sử dụng cầu
xoay chiều mắc như sau:

R3 L3 R1
G
Rx Lx R2

EN
~

Hình 9-62 Đo điện cảm bằng cầu xoay chiều


Khi cầu cân bằng ta có quan hệ sau
R2 (R3  j L3 )  R1(Rx  j Lx ) (9.93)
hay ta có
R2R3  R1Rx
 (9.94)
R2L3  R1Lx
vậy điện cảm và điện trở của cuộn dây được xác định như sau:
Rx  (R2 / R1)R3
 (9.95)
Lx  (R2 / R1)L3

Ví dụ 9.13 Cho một cầu xoay chiều đo điện cảm và điện trở của một cuộn dây sử dụng nguồn
xoay chiều có tần số 1.5Khz. Cầu cân bằng tại L3  8mH , R1  1k , R2  25k , R3  50k . Giả thiết
điện cảm và điện trở của cuộn dây mắc nối tiếp với nhau.

Cách tính

Khi cầu cân bằng ta có: Rx  R2R3 / R1  25  103  50  103 / 103  1.25M 

Lx  R2L3 / R1  25  103  8  103 / 103  200mH


9.5.2 Đo điện dung của tụ điện bằng cầu xoay chiều

Giả thiết ta có tụ điện thực cần đo điện dung và điện trở của nó, ta sử dụng cầu xoay
chiều mắc như sau:

R3 C3 R1
G
Rx Cx R2

EN
~

Hình 9-63 Đo điện dung bằng cầu xoay chiều


Khi cầu cân bằng ta có quan hệ sau
R2 (R3  1 / j C 3 )  R1(Rx  1 / j C x ) (9.96)
hay ta có
R2R3  R1Rx
 (9.97)
R2 / C 3  R1 / C x
vậy điện dung và điện trở của tụ điện được xác định như sau:
Rx  (R2 / R1)R3
 (9.98)
C x  (R1 / R2 )C 3

Ví dụ 9.14 Cho một cầu xoay chiều đo điện dung và điện trở của một tụ điện dụng nguồn
xoay chiều có tần số 3Khz. Biết các thông số của cầu là
C 3  10F , R1  1.2K , R2  100K , R3  120K . Giả thiết tụ điện thay thế bằng một điện dung mắc

nối tiếp với điện trở.

Cách tính

Khi cầu cân bằng ta có: Rx  R2R3 / R1  100  103  120  103 / 1.2  103  10M 

C x  RC
1 3
/ R2  1.2  103  10  106 / 100  103  0.12F

9.5.3 Cầu Maxwell điện cảm đo điện cảm và điện trở cuộn dây

Cầu Maxwell điện cảm sử dụng để đo điện cảm của cuộn dây như Hình 9-64, trong
đó hai nhánh chứa hai điện trở thuần cảm, một nhánh chứa điện cảm biến thiên và điện
trở của chính nó. Nhánh còn lại chứa cuộn dây có điện cảm và điện trở chưa biết.
R3 L3, r R1
G
Rx Lx R2

EN
~
Hình 9-64 Đo điện cảm bằng cầu Maxwell điện cảm
Khi điều chỉnh R3, L3 sao cho cầu cân bằng, ta có quan hệ sau:

  
R1 Rx  j Lx  R2 (R3  r )  j L3  (9.99)

cân bằng hai vế theo phần thực và phần ảo ta thu được công thức xác định điện cảm và
điện trở của cuộn dây là
Lx  (R3 / R1 )L3
 (9.100)
Rx  (R2 / R1)(R3  r )

9.5.4 Cầu Maxwell điện dung đo điện cảm và điện trở cuộn dây

Cầu Maxwell điện dung sử dụng đo điện cảm và điện trở của cuộn dây trong đó sử
dụng một điện dung biến thiên nối song song với một điện trở biến thiên như mô tả trên
Hình 9-65.

C1

R3 R11
G
Rx Lx R2

EN
~

Hình 9-65 Đo điện cảm bằng cầu Maxwell điện dung


Tương tự như trên, khi điều chỉnh R3, R1 sao cho cầu cân bằng, lúc đó ta xác định
được điện cảm và điện trở của cuộn dây là:

Lx  R2R3C1
 (9.101)
R  R2R3 / R1
 x
Hệ số phẩm chất của cuộn dây được định nghĩa là
Q  Lx / Rx  R1C1 (9.102)
Ưu điểm của cầu Maxwell điện dung là:
 Sử dụng tụ điện (điện dung) có giá thành thấp hơn và bền hơn so với việc sử
dụng điện cảm mẫu chính xác
 Các trường điện từ bên ngoài hầu như ít ảnh hưởng đến điện dung, trong khi
đó nếu sử dụng điện cảm ta cần phải bọc kim để loại bỏ ảnh hưởng của các
trường điện từ ngoài đó.
 Sử dụng tụ điện cho phép kích thước nhỏ hơn so với khi sử dụng cuộn dây
 Việc điều chỉnh giá trị điện cảm của cuộn dây khó hơn so với điều chỉnh điện
dung của tụ điện

9.5.5 Các ưu nhược điểm của cầu Maxwell

Cầu Maxwell có các ưu điểm như sau:


 Phương trình cân bằng của cầu không phụ thuộc vào tổn hao kết hợp với điện
cảm.
 Phương trình cân bằng của cầu không phụ thuộc vào tần suất của phép đo.
 Thang đo của điện trở có thể được định chuẩn để đọc trực tiếp giá trị của điện
cảm cần đo
 Thang đo của R1 có thể được định chuẩn để đọc trực tiếp giá trị phẩm chất
cuộn dây Q
Bên cạnh đó cầu Maxwell cũng có các nhược điểm như sau:
 Cầu Maxwell không cho phép đo điện cảm và điện trở của các cuộn dây có
hệ số phẩm chất Q cao. Giới hạn có thể sử dụng được cầu Maxwell là các
cuộn dây có Q từ 1 đến 10 (bạn đọc có thể tự chứng minh dựa vào điều kiện
cân bằng góc pha).
 Có mối tương tác giữa điện trở và điện kháng, do vậy để thực hiện cân bằng
tuyệt đối sẽ rất khó.
 Cầu Maxwell cũng không phù hợp khi đo điện cảm và điện trở cho các cuộn
dây có hệ số phẩm chất thấp hơn 1, lý do là bài toán cân bằng sẽ rất khó hội
tụ.
 Phương trình cân bằng không phụ thuộc tần số, tuy nhiên trong thực tế các
tính chất của cuộn dây sẽ thay đổi tần số cho nên sẽ tạo nên sai số khi đo
Cầu Maxwell trong thực tế cho phép đo điện cảm từ 1 đến 1000H với sai số 2%.
Ví dụ 9.15 Cho một cầu xoay chiều Maxwell như hình vẽ sau, biết các thông số của các
nhánh cầu là: nhánh AB có R2  700, nhánh CD có R3  300, nhánh AD có

R1  1200, C1  0.5F . Hãy xác định điện cảm và điện trở của cuộn dây.

C1

R3 R11
G
Rx Lx R2

EN
~

Hình 9-66 Ví dụ 9.15

Cách tính

Khi cầu cân bằng ta có:

Rx  R2R3 / R1  700  300 / 1200  175


Lx  R2R3C 1  700  300  0.5  106  105mH

9.5.6 Cầu xoay chiều Anderson

Cầu xoay chiều Anderson là một dạng cải tiến của cầu xoay chiều Maxwell cho
phép đo chính xác điện cảm của cuộn dây trên một dải rộng. Cầu Anderson có thể đo điện
cảm từ vài H đến vài H, cầu Anderson cũng là cầu đo điện cảm tốt nhất và phổ biến nhất.
Trên cầu Anderson, điện cảm của cuộn dây được xác định thông qua điện dung và điện
trở ở điều kiện cân bằng.
Khi đo ta điều chỉnh r và C để cầu cân bằng, khi cầu cân bằng ta có các quan hệ sau:
I1  I 3, I 2  I 4  I c
V2  I 2R2 ,V3  I 3R3
V1  V2  Ic r,V4  V3  Ic r (9.103)
V1  I1Rx  I1Lx ,V4  I 4R4
V  V2  V4  V1  V3
V1 V3

I1 I3
Rx Lx R3
G IC C
r
I2 R2 I I4 R4

V2 V4
~ EN

Hình 9-67 Cầu xoay chiều Anderson


Để tìm phương trình cân bằng ta chuyển nhánh hình sao R2 , R4 , r sang hình tam giác
như hình vẽ sau:

Rx Lx R3
G
C

R5 R6

R7

~ EN

Hình 9-68 Biến đổi tương đương cầu xoay chiều Anderson
Ta có
R2r  R4r  R2R4 R r  R4r  R2R4 R r  R4r  R2R4
R5  , R6  2 , R7  2 (9.104)
R4 R2 r
Vì R7 mắc song song với nguồn cho nên không ảnh hưởng đến điều kiện cân bằng
của cầu xoay chiều cho nên ta có thể bỏ qua. Khi đó phương trình cân bằng của cầu là
R
Rx  j Lx  1  j 6R C  R3R5 (9.105)
6
  Rx  j Lx  R6  R5R3 1  j R6C 

Vậy ta có
 RR
Rx  3 2
 R4
 (9.106)
L  CR
R2r  R4r  R2R4 
3 
 x R
 4
Các ưu điểm của cầu Anderson là:
 Có thể đo được điện cảm cuộn dây với độ chính xác cao
 Các cầu xoay chiều khác có thể phải yêu cầu sử dụng điện dung mẫu thay đổi
được, còn cầu Anderson chỉ cần điện dung cố định
 Cầu dễ dàng cân bằng hơn.
Các nhược điểm của cầu Anderson là:
 Cầu Anderson phức tạp hơn
 Cầu Anderson sử dùng nhiều phần tử hơn các cầu khác
 Phương trình cân bằng của cầu phức tạp hơn
 Cầu khó bọc chống nhiễu một cách triệt để hơn(nhằm tránh ảnh hưởng của
điện dung ký sinh) vì nhiều phần tử và cách nối dây phức tạp hơn.

Ví dụ 9.16 Cho cầu xoay chiều Anderson Hình 9-67, biết khi cầu cân bằng có R3  1000,

R2  500, r  100, C  3F , R4  1000. Hãy xác định điện cảm và điện trở của cuộn dây.

Cách tính

Từ phương trình cân bằng của cầu ta có

R2R3 1000  500


Rx    500
R4 1000
CR2 3  106  1000
Lx 
R4
 
R2r  R4r  R2R4 
1000
 
500  100  1000  100  500  1000  1.95H

9.5.7 Cầu xoay chiều Schering

Cầu xoay chiều Schering là cầu xoay chiều điện áp thấp được dùng phổ biến để đo
điện dung, góc tổn thất điện môi và hệ số công suất theo nguyên lý như Hình 9-69, trong đó
C x là điện dung của tụ điện, Rx là điện trở của tụ, giả thiết điện dung và điện trở của tụ

điện được mắc nối tiếp. L2 là tụ không khí mẫu có giá trị ổn định, R3, R4 là điện trở thuần,
C4 là điện dung thay đổi được.
R4

C2 C4
G

Rx Cx R3
EN
~

Hình 9-69 Cầu xoay chiều Schering

Khi đo ta điều chỉnh R3 và C4 sao cho cầu cân bằng, khi cầu cân bằng ta có quan hệ
sau:
1  1  R4
R3   Rx   (9.107)
j C 2  j Cx 1  j R4C 4
 
R3  1  j RxC x  R4
hay ta có   (9.108)
j C 2  j C x  1  j R4C 4
Biến đổi sau đó cân bằng phần thực ta được giá trị điện dung và điện trở của tụ điện
cần đo như sau:
 R
C x  4 C 2
 R3
 (9.109)
R  R C 4
 x 3
C2

Ta có thể đo hệ số công suất của nhánh nối tiếp Rx và Cx như sau
R Rx
p.f  cos x  x   RxC x (9.110)
X x 1 / C x
Tương tự ta cũng có thể đo góc tổn thất điện môi của nhánh Rx và Cx nối tiếp như
sau:
IRx
tg    RxC x  R4C 4 (9.111)

I 1 / C x 
do vậy góc tổn thất điện môi có thể đo được nếu biết các giá trị , R4 và C 4.

Tiếp nữa, ta có thể đo được hằng số tiêu tán D của nhánh Rx và Cx nối tiếp bằng
công thức sau đây:
1
D  cot x   RxC x  R4C 4 (9.112)
tg x

Ví dụ 9.17 Cho cầu xoay chiều schering như Hình 9-69, biết khi cầu cân bằng có
R1  1.2K ,C1  1F , R2  4.7K ,C 3  1F . Biết cầu xoay chiều sử dụng nguồn có tần số 0.5kHz.

Hãy xác định Rx ,C x , D

Cách tính

Từ phương trình cân bằng ta có

R2C 1 4.7  103  1.106


Rx    4.7K 
C3 1.106
RC 1.2  10  1  10
3 6
Cx  1 3
  0.255F
R2 4.7  103
D  C x Rx  2 fC x Rx  2  0.5.103  0.255  106  4.7.103  3.765

9.5.8 Cầu xoay chiều Schering điện áp cao

Đây là cầu xoay chiều rất quan trong thường dùng để đo điện dung, góc tổn thất
điện môi của một tụ điện và hệ số công suất của các dây cáp điện.
Nó thường được sử dụng cho cả trường hợp đo chính xác điện dung của các tụ điện
ở điện áp thấp và dùng để nghiên cứu vật liệu cách nhiệt và cách điện ở điện áp cao. Cầu
này cũng được sử dụng để đo điện dung và hệ số tiêu tán cho vật liệu cách điện và xác
định các tính chất của bình ngưng, ống lót, dầu cách điện và vật liệu cách điện khác mà có
điện dung nhỏ, vì vậy ta cần sử dụng điện áp cao cho cầu Schering. Cầu xoay chiều
Schering điện áp cao như sau:

R3

C4
G R4

C2 C1

MBA

EN
~

Hình 9-70 Cầu xoay chiều Schering điện áp cao


Điện áp xoay chiều lớn được lấy từ máy biến áp (MBA) với nguồn xoay chiều có tần
số 50Hz. Để hiển thị trạng thái cân bằng của cầu người ta sử dụng galvanometer dao động
có độ nhạy cao.

9.6 Đo hệ số hỗ cảm
Hệ số hỗ cảm giữa hai cuộn dây đóng vai trò rất quan trọng trong các thiết bị điện
như máy biến áp, hệ số hỗ cảm cho biết khả năng tạo ra sức điện động trên một cuộn dây
nhờ dòng điện chạy qua một cuộn dây khác. Có một số phương pháp đo hệ số hỗ cảm đó
là phương pháp vol – ampe và phương pháp mắc nối tiếp các cuộn dây.

9.6.1 Phương pháp vol - ampe

Giả thiết có hai cuộn dây (1) và (2) cần xác định hệ số hỗ cảm giữa chúng, ta sẽ cấp
nguồn xoay chiều cho một cuộn dây (1), đo dòng qua cuộn dây đó, sau đó đo sức điện
động được tạo ra bởi cuộn dây (2) và từ đó xác định được hệ số hỗ cảm. Sơ đồ đo như
sau:

IA
A

u(t ) (1) (2) V UV


* *

Hình 9-71 Đo hỗ cảm giữa hai cuộn dây sử dụng phương pháp Vol - ampe
Giả thiết dòng điện đi qua cuộn dây (1) đo được bởi ampe kế là I A, sức điện động
được tạo đo trên cuộn dây (2) là UV . Hệ số hỗ cảm giữa hai cuộn dây được xác định thông
qua công thức sau:
UV
Mx  (9.113)
2fI A
trong đó f là tần số nguồn xoay chiều đặt lên cuộn dây (1).
Đây là một phép đo gián tiếp, cho nên sai số tuyệt đối của phép đo hệ số hỗ cảm phụ
thuộc vào độ chính xác của các phép đo dòng điện và điện áp cũng như độ ổn định về tần
số. Sai số tuyệt đối của phép đo hệ số hỗ cảm được xác định như sau:
2  2 2
1  UV  U   U 
M x       V f     V I A  (9.114)
2  fI   I f2   fI 2 
 A   A   A 
Từ công thức trên ta thấy sai số tuyệt đối càng nhỏ khi ta lựa chọn độ lớn của nguồn
cấp cho cuộn dây (1) lớn để dòng điện đo được IA lớn.

9.6.2 Phương pháp mắc nối tiếp các cuộn dây

Phương pháp này sử dụng cách mắc nối tiếp trong hai trường hợp đó là nối thuận
cực tính các cuộn dây và nối ngược cực tính các cuộn dây. Trong các trường hợp đó
chúng ta đo điện áp và dòng điện, từ đó chúng ta sẽ xác định được hệ số hỗ cảm giữa hai
cuộn dây đó.

I aT I aN
A A
* *
(1) (1)
u(t ) UV U vT u(t ) UV U vN
*
(2) (2)
*

Hình 9-72 Đo hỗ cảm giữa hai cuộn dây sử dụng phương pháp mắc nối tiếp các cuộn dây

Giả thiết L1, L2 là điện cảm của hai cuộn dây (1) và (2). Hệ số hỗ cảm giữa hai cuộn
dây đó là M. Xét trường hợp nối tiếp thuận cực tính như Hình 9-72 a, ta có tổng điện cảm
của hai cuộn dây là
LT  L1  L2  2M (9.115)
Đối với trường hợp mắc ngược cực tính như Hình 9-72 b, tổng điện cảm của hai
cuộn dây khi đó là
LN  L1  L2  2M (9.116)

L  LN
vậy LT  LN  4M  M  T (9.117)
4
Các giá trị LT , LN được xác định từ các số chỉ của ampe kế và vol kế theo công thức
sau:
1
UvT / IaT    R1  R2 
2 2
LT 
2f (9.118)
1
   
2 2
LN  U vN / IaN  R1  R2
2f
trong đó U vT ,U vN , IaT , I aN , R1, R2 là số chỉ của vol kế trong trường hợp nối thuận và ngược,
số chỉ của ampe kế trong trường hợp nối thuận và ngược, điện trở cuộn dây (1) và (2).
9.7 Câu hỏi và bài tập
1. Tại sao đo điện trở đóng một vai trò quan trọng trong quá trình vận hành các thiết bị điện
cũng như hệ thống điện?
2. Hãy trình bày nguyên lý của phép đo điện trở bằng phương pháp gián tiếp sử dụng nguồn
một chiều, làm thế nào để giảm thiểu sai số phụ gây ra do điện trở của thiết bị đo áp và dòng.
3. Hãy cho biết khi nào sai số phụ bằng nhau khi sử dụng hai cách nối thiết bị đo dòng và áp
khi đo điện trở bằng phương pháp gián tiếp dùng nguồn một chiều?
4. Hãy trình bày nguyên lý của phép đo điện trở bằng phương pháp gián tiếp sử dụng nguồn
xoay chiều, làm thế nào để giảm thiểu sai số phụ gây ra do điện trở của thiết bị đo áp và
dòng.
5. Trình bày nguyên lý của ôm kế mắc nối tiếp?
6. Trình bày nguyên lý của ôm kế mắc song song?
7. So sánh ưu nhược điểm của ôm kế mắc nối tiếp và ôm kế mắc song song, khi nào sử dụng
ôm kế nối tiếp, khi nào sử dụng ôm kế song song?
8. Ưu điểm của ôm kế hai cuộn dây?
9. Ôm kế điện tử khác so với ôm kế cơ điện (ôm kế mắc nối tiếp, song song, hai cuộn dây) ở
điểm nào? Lấy ví dụ về một ôn kế điện tử, nêu quan hệ giữa điện trở cần đo và đại lượng chỉ
thị
10. Trình bày nguyên lý của phép đo điện trở bằng phương pháp so sánh?
11. Cho biết nguyên lý đo điện trở bằng cầu đo Wheastone?
12. Độ nhạy của cầu Wheastone phụ thuộc vào yếu tố nào? Các sai số khi đo điện trở bằng cầu
Wheastone?
13. Nêu các ưu nhược điểm của cầu Wheastone?
14. Nêu nguyên lý phép đo điện trở bằng cầu Kelvin đơn?
15. Nêu nguyên lý phép đo điện trở bằng cầu Kelvin kép?
16. Tại sao khi đo điện trở nhỏ người ta nên sử dụng cầu kép Kelvin?
17. Nêu nguyên lý của phép đo điện trở tiếp đất?
18. Thiết bị đo điện trở tiếp đát là gì? Có bao nhiêu loại? Khác nhau giữa chúng?
19. Nêu các biến thể của sơ đồ đo điện trở tiếp đất?
20. Nêu nguyên lý của phép đo điện trở cách điện, để loại bỏ ảnh hưởng của dòng điện rò người
ta sử dụng phương pháp nào?
21. Trình bày phương pháp đo điện trở cách điện bằng cầu Wheastone?
22. Thiết bị đo điện trở cách điện trực tiếp được gọi là gì? Có bao nhiêu loại? Khác nhau giữa
chúng?
23. Nêu các sơ đồ đo điện trở cách điện của máy biến áp?
24. Nêu các sơ đồ đo điện trở cách điện của dây cáp điện?
25. Cầu xoay chiều là gì? Nêu điều kiện cân bằng của cầu xoay chiều?
26. Trình bày phương pháp đo điện cảm bằng cầu xoay chiều?
27. Trình bày phương pháp đo điện dung bằng cầu xoay chiều?
28. Trình bảy phương pháp sử dụng cầu Maxwell điện cảm đo điện cảm và điện trở cuộn dây?
29. Trình bày phương pháp sử dụng cầu Maxwell điện dung đo điện cảm và điện trở cuộn dây
30. Trình bày các ưu nhược điểm của cầu Maxwell?
31. Trình bày nguyên lý của cầu Anderson?
32. Trình bày nguyên lý của cầu Schering và cầu Schering điện áp cao?
33. Nêu phương pháp nối đất và bọc nhiễu cho cầu xoay chiều?
34. Nêu các phương pháp đo hệ số hỗ cảm giữa hai cuộn dây?
35. Cho cầu xoay chiều như hình vẽ sau đây, biết R1  400, R2  150,

C 2  0.2 F , R3  100, L3  10mH . Hãy xác định các thông số của trở kháng Z 4

R2 C2 Z4
G
R1 R3 L3

E N , f  1kHz
~

36. Một cầu xoay chiều như hình Hình 9-63 được sử dụng để đo điện dung và điện trở mắc nối
tiếp sử dụng nguồn xoay chiều có tần số 3kHz. Cầu cân bằng khi C 3  10F , R1  1.2K ,
R2  100K , R3  120K . Hãy xác định Rx và C x .
37. Cho cầu xoay chiều như hình vẽ sau, biết nguồn xoay chiều có tần số 1000Hz, biết khi cầu
cân bằng thông số các nhánh cầu như sau: nhánh AD = 0.2F , nhánh BC= 500 thuần trở,
nhánh AB = 300, 0.1F . Tìm thông số các nhánh CD.

A C3

C1 R13
D B
G
Rx Lx R2

C EN
~

38. Một cầu xoay chiều cân bằng với các thông số của các nhánh cầu như sau, biết nguồn xoay
chiều có tần số 2kHz.
100K  B 50K 

100F R1
C A
G
Z4 Z2

D
E N 50K 
~

You might also like