You are on page 1of 9

5 bước tính toán thiết kế chân vịt nếu có file excel hỗ trợ quá trình

tính toán sẽ được triển khai như sau:


Giai đoạn 1 : Giả định về đường kính của chân vịt.
Đường kính chân vịt (Dp) của tàu thiết kế được giả định trong giai đoạn 1.
Ta nhập thông số của đường kính chân vịt giả định vào file excel.
Giai đoạn 2 : Xác định công suất động cơ và tốc độ động cơ, và bước xoắn cho hiệu
suất chân vịt tối đa.
Với đường kính chân vịt giả định ở giai đoạn 1 được nhập vào.
Nhấn chọn vào ô: Copy KT Values để thực hiện quá trình tính toán.
Ta thu được biểu đồ POW của các chân vịt Wageningen B-series, từ 2 đường cong KT ta
xác định được giao điểm.
Từ giao điểm ta có thể xác định được tỷ số tiến ( J x ) ứng với hiệu suất chân vịt lớn nhất (
o ,max )

Từ tỷ lệ bước xoắn tương ứng với điểm giao nhau, có thể thu được bước xoắn từ phương
trình sau.

Pi , x = ( Pi / DP ) x  DP (7.23)
Sử dụng J x và phương trình 7.21 , tốc độ tương ứng của chân vịt ( bằng với tốc độ động
cơ ) có thể xác định theo phương trình sau.
VA
nx = (7.24)
J x  DP
Sử dụng phương trình moment xoắn 7.18 , công suất động cơ được xác định bởi phương
trình sau.

Px = 2    nx 3  DP 5  K Q , x (7.25)

Trong các phương trình trên , Px , nx lần lượt là công suất động cơ ( PE ) và tốc độ động cơ
( nE ) tương ứng với chân vịt có hiệu suất tối đa và bước xoắn Pi .

Giai đoạn 3: Xác định các kích thước chính tối ưu của chân vịt và tốc độ tàu tối đa.
Nếu lấy điểm G1 làm điểm thiết kế của chân vịt thì công suất động cơ và tốc độ động cơ
là NCR và nMCR với các giá trị xác định từ giai đoạn 2.

Trong bước 1, chúng tôi giả sử giá trị của AE / A0 là một giá trị cụ thể.

Trong bước 2, chúng tôi cũng giả sử giá trị của V là một giá trị cụ thể.
Trong bước 3, từ phương trình mô-men xoắn (torque equation) (7.18) , ta có thể biểu diễn
hệ số moment xoắn ( K Q ) như 1 hàm bậc 5 theo tỷ số tiến (J).

Trong bước 4, ta nhập các thông số bị thay đổi vào bảng thông số đầu vào của file excel.
Nhấn chọn vào ô: Copy KQ Values để thực hiện quá trình tính toán.

Ta được biểu đồ POW nhận các giá trị cụ thể AE / A0 , Pi / DP , z . Đường cong bậc 5 theo
J của KQ cũng được vẽ trên biểu đồ này. Từ hai đường cong của KQ ta có được giao điểm.
Ta có thể xác định được tỷ lệ tiến ( J x ) ứng với hiệu suất chân vịt lớn nhất (o ,max )

Sử dụng J x và phương trình (3.34) , đường kính chân vịt được tính bằng phương trình sau.

VA
DP , x = (7.36)
J x  nE

Từ tỷ lệ bước xoắn tương ứng với điểm giao nhau, có thể thu được bước xoắn từ phương
trình sau.

Pi , x = ( Pi / DP ) x  DP , x (7.37)

Trong bước 5, phương trình lực nâng (7.19) nên kiểm tra mối quan hệ giữa tàu và chân vịt.
Phương trình (7.19) được phát biểu như sau.
RT
=   nx 2  DP , x 4  KT , x (7.38)
1− t
Trong phương trình này, tổng lực cản ( RT ) là một hàm của tốc độ tàu. Nếu phương trình
này không thỏa mãn, chúng ta chuyển sang bước 2 và giả định tốc độ tàu với một giá trị
khác.

Nếu phương trình này được thỏa mãn thì tốc độ tàu trở thành tốc độ tàu lớn nhất ( Vmax )
với các kích thước chính xác định của chân vịt và chúng ta chuyển sang bước tiếp theo.
Trong bước 6 , là bước cuối cùng phương trình (7.31) hoặc (7.32) nên kiểm tra tiêu chí
không xâm thực của chân vịt.
Nếu sử dụng phương trình (7.31) thì phương trình (7.39) cần được kiểm tra.
(1.3 + 0.3z )  Tx
AE / AO  K + (7.39)
DP , x  ( p0 +  gh * − p )
2

Với Tx có thể nhận được từ phương trình sau.

RT
Tx =   nx 2  DP , x 4  KT , x hoặc Tx = (7.40)
1− t
Nếu bất đẳng thức này không thỏa mãn, chúng ta chuyển sang bước 1 và giả sử EAR có
giá trị khác.
Nếu bất đẳng thức này được thỏa mãn thì giá trị của các kích thước chính của chân vịt và
tốc độ lớn nhất của tàu sẽ là lời giải tốt nhất cho bài toán này.
Giai đoạn 4: Xác định công suất và tốc độ của động cơ bằng cách sử dụng các kích
thước cánh quạt đã xác định
Ở giai đoạn 4, công suất động cơ và tốc độ động cơ được xác định lại bằng cách sử dụng
các kích thước tối ưu đã xác định của chân vịt ở bước trước. Giai đoạn này tương tự như
giai đoạn 2. Bài toán xác định chúng có thể được tóm tắt trong Bảng 7.4.
Ta nhập các thông số đã được xác định vào thông số đầu vào của file excel.
Nhấn chọn vào ô: Copy KT Values để thực hiện quá trình tính toán.
Ta thu được biểu đồ POW của các chân vịt Wageningen B-series, từ 2 đường cong KT ta
xác định được giao điểm.
Đối với giao điểm KT , x , ta xác định được tỷ số tiến ( J x ), hệ số KQ ( K Q , x ) và hiệu suất
chân vịt ( O , x ) cũng được xác định từ J x

Sử dụng J x và phương trình 7.21 , tốc độ tương ứng của chân vịt ( bằng với tốc độ động
cơ ) có thể xác định theo phương trình sau.
VA
nx = (7.42)
J x  DP
Sử dụng phương trình moment xoắn 7.18 , công suất động cơ được xác định bởi phương
trình sau.

Px = 2    nx 3  DP 5  K Q , x (7.43)

Trong các phương trình trên, Px và n x là công suất động cơ của NCR và tốc độ động cơ ở
MCR ( nMCR ) tương ứng với điểm thiết kế của chân vịt ở giai đoạn 3. Đây là lời giải cho
giai đoạn 4 ( PE và nE , tương ứng).

Lúc này ta kiểm tra NCR và nMCR giống với các giá trị ở giai đoạn 3 làm cơ sở cho việc
xác định các kích thước chính tối ưu của chân vịt.
Nếu chúng không giống nhau, chúng ta chuyển sang giai đoạn 3 và lặp lại để giải bài toán
ở giai đoạn 3 cho đến khi chúng đồng nhất.
Nếu tất cả được hoàn thành, lời giải sẽ là kích thước chính cuối cùng của chân vịt có hiệu
suất chân vịt tối đa.
Giai đoạn 5 : Tạo đường cong tốc độ - công suất
Ở giai đoạn 5, ta cần xác định công suất cần thiết và tốc độ động cơ cho một tốc độ tàu
nhất định.Hơn nữa, ta xác định tốc độ tàu cho một công suất và tốc độ động cơ nhất định.
Đó là, ta tạo ra đường cong tốc độ-sức mạnh.
Đầu tiên, ta lặp lại các bước với chân vịt tối ưu ở giai đoạn 4 cho các tốc độ tàu khác nhau.
Sau đó, tính c2 , J , nE (= nP ) và  o cho từng tốc độ tàu. Ngoài ra, EHP, DHP và BHP có thể
được tính bằng cách sử dụng các phương trình. (7.44), (7.45) và (7.46).
EHP = RT  V (7.44)
EHP EHP
DHP = = (7.45)
D O   H   R
DHP
BHP = (7.46)
T
Từ những tính toán này, ta có thể lập được một bảng dự đoán công suất cho nhiều tốc độ
tàu khác nhau.
Bảng 7.5 cho thấy một ví dụ về dự đoán công suất cho các tốc độ tàu khác nhau nằm trong
khoảng từ 12,5 đến 14,5 hải lý với bước nhảy là 0,5 hải lý.
Trong bảng này, PS là một trong những đơn vị cho công suất , nghĩa là công suất ngựa của
Đức. 1 PS = 75 kgf.m/s = 0.73575 kW.

Với dữ liệu trong bảng này, chúng ta có thể đánh dấu các điểm của công suất động cơ
(BHP) theo tốc độ của tàu và tốc độ động cơ ( nE ) theo tốc độ của tàu, như trong hình 7.17.
Bằng cách kết nối các điểm (hình tròn màu đen) cho BHP và nE , có thể tạo ra các đường
cong lực đẩy (propulsion curves) (còn gọi là đường cong tốc độ-công suất) trong vùng
nước lặng (các đường 1 và 2 là các đường đứt nét).
Bây giờ, ta vẽ một đường nằm ngang tương ứng với NCR (điểm thiết kế của chân vịt) và
có giao điểm (hình tròn màu đỏ) với đường cong 1 của công suất động cơ ở tốc độ tàu V1 .

Trên một đường thẳng đứng tương ứng với tốc độ đó, nếu ta lấy giao điểm (hình tròn màu
xanh) với đường cong 2 của tốc độ động cơ thì điểm đó tương ứng với nMCR .

Bây giờ, ta có thể vẽ một đường nằm ngang tương ứng với BHP mà không xét đến mép
biển (tức là biển lặng) và có giao điểm (hình tròn màu xám) với đường cong 1 của công
suất động cơ ở tốc độ tàu V2 .

You might also like