Professional Documents
Culture Documents
+ Nguyên nhân: Do 4 lực thường xuyên bị giảm và thua lực hút trái đất
trong thời gian liên tục dẫn đến ứ máu lại kéo dài sẽ dẫn đến mất trương lực cơ
của TM dẫn đến dãn TM. TM nông dễ bị mất trương lực cơ (2 lực) TM nông luôn
luôn dãn trước đến một áp lực nào đó sẽ dẫn đến dãn luôn TM sâu
+ Lâm sàng: biểu hiện đầu tiên ở bàn chân bệnh nhân cảm giác nặng chân,
phù về chiều giảm khi kê cao chân, lâu ngày gây hoại tử mô dưới da ở đầu chi,
loét ước (xuất hiện quanh mắt cá trong) rất khó trị, xạm da gần nơi hoại tử, ứ trệ
máu lâu ngày sẽ hình thành huyết khối gây thuyên tắc mạch động mạch phổi
+Phân độ dãn TM chi dưới:
♦ Độ I: mạng nhện TM
♦ Độ II: có phù chi dưới
♦ Độ III: TM nổi rõ ngoằn nghèo
♦ Độ IV: có loét (loét ướt)(loét xuất hiện đầu tiên ở mắt cá trong)
+ Điều trị: dự phòng dãn TM thường xuyên vận động, hít thở sâu, thay đổi
lối sống; điều trị có 4 phân độ: giãn từ độ II (IIa, IIb) thay đổi lối sống kết hợp
điều trị nội khoa
♦ Khi nằm phải kê cao chi không quá 20cm so với mặt giường thời
gian dài trương lực TM có khả năng phục hồi.
♦Mang vớ y khoa khi ngồi khi đi lại, đặc điểm của vớ y khoa
+ Lực xiết vớ đồng tâm theo trục
+ Lực xiết phân bố không đều (bàn chân lực xiết lớn nhất, càng
lên cao lực xiết càng nhỏ lại)
♦ Uống thuốc Daflon
♦ Tuyệt đối tranh các thói quen xấu đứng quá lâu, ngồi quá lâu,…)
♦ Độ III IV thay đổi lối sống kết hợp ngoại khoa (chích xơ TM nông,
cắt bỏ TM nông, phẫu thật Stripping Muller, đốt TM bằng laser, đốt TM bằng
sóng radio cao tần (RFA Muller) (“tại khoa ngoại LN BV ĐKTP đang dùng RFA
Muller và Stripping Muller”)
- Đặt dẫn lưu khoang MP là một phẫu thuật, không phải thủ thuật.
- Chỉ định đặt dẫn lưu khoang MP (điều trị, theo dõi, dự phòng, chẩn
đoán)
+ Tràn dịch, tràn khí màng phổi lượng trung bình trở lên.
+ Vừa tràn dịch vừa tràn khí màng phổi (bất kể số lượng).
+ Tràn khí màng phổi 2 bên (bất kể số lượng) – vì diễn biến TKMP rất
nhanh
+ Tất cả phẫu thuật lồng ngực phải đặt ống dẫn lưu sau mổ (Dự phòng)
+ Tràn khí màng phổi (lượng ít) nhưng có bệnh lý gây khó thở (suy hô hấp)
kèm theo.
- Cách theo dõi ống dẫn lưu:
+ Như thế nào để biết ống dẫn lưu hoạt động tốt? => Nhìn mực nước trong
ống dẫn lưu di động lên xuống theo nhịp thở.
+ Nếu dãn lưu tràn khí màng phổi -> Quan sát xem bình dẫn lưu có bọt khí
sôi lên hay không (nếu hết chứng tỏ đã dẫn lưu hết khí trong khoang màng
phổi). (Nếu dẫn lưu vẫn còn ra khí sau 5 ngày -> có khả năng dò KQ-MP)
+ Nếu dẫn lưu tràn dịch màng phổi -> Theo dõi lượng dịch ra mỗi ngày
(bình dẫn lưu luôn chứa dịch là 500ml, khi có dịch -> mực nước trong bình
tăng lên, thay bình 1 lần/ ngày kèm tính lượng dịch.
+ Nếu dẫn lưu dịch (nếu là máu) (do khối u hay do chấn thương) -> Theo
dõi 2-3h/ 1 lần, theo dõi trong 12h đầu -> Nếu máu ra ít thì yên tâm -> Tiếp
tục theo dõi 24h tới.
- Vai trò của mực nước trong bình? -> Ngăn không cho không khí ngoài vào
phổi
- Vì sao sau đặt ống dẫn lưu phải kẹp ống? -> Ngăn không cho không khí
vào phổi
- Làm dính màng phổi (bằng paridine, tetracylin, bột tarc), chỉ định khi:
+ Dẫn lưu màng phổi nhiều làn nhưng vẫn tái phát -> không triệt tiêu được
nguyên nhân gây TD, TK màng phổi (kén khí,…)
+ Tràn dịch màng phổi do u ác tính -> tiết dịch viêm liên tục -> bệnh nhân
khó thở.
=> Sau khi làm dính MP, kiểm tra bằng cách chụp film X quang (thấy phản
ứng viêm làm mờ vùng khoang màng phổi, khoang màng phổi xơ hóa)
- Biến chứng làm dính màng phổi: (Do mất áp suất âm khoang màng phổi)
+ Động tác hô hấp không còn như trước (biên độ hô hấp giảm)
+ Không được can thiệp đến khoang màng phổi đã bơm thuốc làm dính
trước đó, xem như mất hoàn toàn, kể cả khi có bệnh lý liên quan.
- Trung bình một ngày khoang màng phổi hấp thu được bao nhiêu ml dịch
(khí), phụ thuộc vào những yếu tố nào?
=> Trung bình 100ml, phụ thuộc vào:
+ Những yếu tố không thay đổi được (áp lực âm, chênh lệch nồng độ giữa
ure và oxi)
+ Những yếu tố thay đổi được (động tác hít vào; trường hợp gãy xương sườn
dạng chồng ngắn cần nhanh chóng đưa về vị trí giải phẫu bt; làm giảm quá
trình dày dính màng phổi)
- Triệu chứng dãn tĩnh mạch:
+ Đau
+ Phù ở tĩnh mạch nông gây chèn ép mao mạch -> thiếu máu nuôi -> loét
(với vết loét dạng ướt phân biệt với loét khô do xơ vữa động mạch), điều trị
tốt -> kê cao chi.
- Điều trị dãn tĩnh mạch:
+ Nội khoa: chích xơ tĩnh mạch hiển nông -> xơ hóa toàn bộ
+ Ngoại khoa:
. Mở hở, rút tĩnh mạch hiển nông ra ngoài -> bỏ đi
. Luồng 1 sợi dây vào tĩnh mạch (stripping-muller) -> kéo tĩnh mạch ra
. Luồng 1 sợi dây phát ra sóng radio (cao tần) -> Kiểm soát bằng đầu dò siêu
âm (đốt nóng cao tần RFA)
. Laser Muller
. Chít xơ tĩnh mạch
. Tĩnh mạch mạng nhện -> Đốt laser.
- Vị trí dẫn lưu màng phổi?
Vùng tam giác an toàn (có các bờ: đường nách giữa, bờ ngoài cơ ngực
lớn, đường ngang núm vú liên sườn 5, đáy hố nách)
Vì sao phải dẫn lưu theo vị trí này?
=> Cơ ít, ít chảy máu; dễ đặt, khó lạc đường.
- Nguyên tắc dẫn lưu màng phổi:
+ Kín, một chiều, vô khuẩn.
+ Hút liên tục nếu có máy.
+ Làm phổi dãn nở bình thường và loại bỏ khoảng trống.
+ Đặt bình thấp >60cm (so với bệnh nhân)
+ Đảm bảo mục đích, giải quyết nguyên nhân, tạo áp suất âm trở lại khoang
màng phổi.
- Sau đặt dẫn lưu cần:
+ Chụp X quang kiểm tra xem dẫn lưu đúng vị trí không?
+ Sau đặt 6h kiểm tra X quang lần 2
+ Theo dõi lượng máu ra ống
- Săn sóc sau đặt dẫn lưu:
+ Tập vật lý trị liệu hô hấp (tập thở mạnh, ho tống dịch)
+ Chú ý kiểm tra mực nước trong ống (có thể bị nghẹt)
- Khi nào (thời gian) rút ống dẫn lưu:
+ Mục đích dự phòng: 24h-48h
+ Tràn máu màng phổi do chấn thương: 48h
+ Tràn khí màng phổi do chấn thương: 72h
+ Tràn máu màng phổi tự phát: 5 ngày
+ Tràn máu màng phổi thứ phát: lâu hơn > 5 ngày
+ Tràn mủ màng phổi: Tùy
- Khi nào (dựa vào lâm sàng) rút ống dẫn lưu:
+ Thông khí tốt, phổi nở tốt
+ Máu <50ml/ ngày, dịch hết
+ Khí ngừng ra hơn 24h
+ Dựa vào CLS: X quang hết khí và dịch KMP
- Qui trình rút ống dẫn lưu:
+ Nếu dẫn lưu dịch: Khám lâm sàng -> hết chảy dịch -> kẹp ống 24h -> lâm
sàng tốt -> cận lâm sàng kiểm tra -> rút
+ Nếu dẫn lưu khí: Khám lâm sàng -> hết bọt khí trong bình -> cận lâm sàng
kiểm tra -> kẹp ống 24h -> rút
- Các biến chứng đặt ống dẫn lưu:
+ Nhiễm trùng vết mổ
+ Chảy máu tại vết mổ
+ Biến chứng của ống: trượt, đặt không vào, gập ống, thủng nhu mô phổi,
thủng cơ hoành, nghẽn ống do máu cục
+ Shock phế mạc do phản xạ
+ Phù phổi cấp
+ Đứt bó mạch thần kinh liên sườn hoặc cầm máu không kỹ
+ Nhiễm trùng ngược dòng
+ Di chứng: Dày dính màng phổi, không phục hồi chức năng phổi sau đặt
ống dẫn lưu, mủ màng phổi,…
- Định nghĩa gãy xương hở?
=> sự thông thương ổ gãy với môi trường bên ngoài.
- ĐỊnh nghĩa vết thương ngực hở?
=> vết thương làm cho khoang màng phổi thông thương với môi trường bên
ngoài
- Các thể lâm sàng tràn máu màng phổi?
+ TMMP áp lực
TMMP ổn định
Tk kèm TM
Đông máu màng phổi ( TMMP máu đông)
- Các thể lâm sàng tràn khí màng phổi?
TKMP ổn định
TKMP áp lực (tiếp diễn)
TK kèm TM
TKMP hở
TKMP 2 bên
- Tràn khí màng phổi có trường hợp nào gây tràn máu màng phổi
không? Nếu có thì cơ chế gì?
=> TKMP có th kèm theo TMMP thường gặp trong chấn thương ngực
- Cách phân loại tràn khí màng phổi?
- Phân biệt thuyên tắc động mạch và tĩnh mạch?
- Định nghĩa mảng sườn gãy, mảng sườn di động? hô hấp đảo ngược?
Phân loại mảng sườn gãy?
=> Mảng sườn gãy là khi có 3 hoặc nhiều hơn xương sườn liên tiếp gãy ở 2
đầu
Mảng sườn di động là mảng sườn gãy di động ngược chiều hô hấp
Hô hấp đảo ngược: khi bệnh nhân hít vào, mảng sườn gãy hút lõm vào
trong. khi bệnh nhân thở ra,mảng sườn gãy đẩy cao hơn thành ngực.
Mảng sườn gãy chia làm 2 loại:
+ Mảng sườn gãy kiểu ức: 1 loạt xương sườn 2 bên xương sườn đều gãy
+ Mảng sườn gãy kiểu bản lề: 1 loạt xương sườn 1 bên xương ức gãy
- Làm sao biết được phổi đã nở tốt sau khi đặt ống dẫn lưu dựa vào lâm
sàng?
=> - cho bệnh nhân ho hoặc hít thở sâu không còn nội dung thoát ra từ
ống
- không còn tam chứng Galliard.
- Trình tự thăm khám một khối u nói chung?
+ Vị trí
+ Kích thước
+ Mật độ
+ Tính chất
+ Hình dạng
+ Di động hay không di động
+ Đau hay không đau
+ Có âm thôi hay không
+ Hạch lân cận
=> Mục đích: Để xác định khối u lành hay ác tính
- Chuẩn bị tiền phẫu nói chung?
+ Chẩn đoán càng chính xác càng tốt – Chẩn đoán phân biệt
+ Khảo sát (liên quan chẩn đoán, liên quan điều trị, những bất thường): tiền
sử dị ứng, bệnh kèm theo, cơ địa,…
+ Phương pháp xử trí (Phương pháp phẫu thuật)
+ Tai biến/ biến chứng của phương pháp xử trí có thể có
+ Tiên lượng hậu phẫu
+ Tiếp xúc bệnh nhân (người nhà)
+ Bệnh nhân hoặc người nhà đồng ý mổ
- Cơ sở kết luận xác định một khối u là ung thư?
=> Tiêu chuẩn vàng: Chẩn đoán mô bệnh học
- Các loại chẩn đoán trong ngoại khoa?
Chuẩn đoán trước mổ
Chuẩn đoán sau mổ
Chuẩn đoán mô bệnh học
- Nguyên tắc xử lí vết thương phần mềm?
- **Đặc điểm tiêm ngừa dại có khác gì so với tiêm ngừa khác?
- Kể tên các kiểu dẫn lưu?
=> Dẫn lưu màng phổi, dẫn lưu ổ bụng, dẫn lưu bang quang, dẫn lưu đường
mật, dẫn lưu ổ áp xe,…
- Triệu chứng khó thở ở bệnh nhân chấn thương ngực phụ thuộc vào
những yếu tố nào?
+ Tổn thương gì? (Cần phân biệt giữa khó thở do tổn thương ở phổi và khó
thở do rối loạn huyết động sau chấn thương)
+ Tính chất tổn thương
+ Mức độ tổn thương
- Vẽ sơ đồ dẫn lưu màng phổi (1 bình)
- Vẽ minh họa khoang màng phổi tràn khí bên phải lượng nhiều?
- Mô tả cách khám rung thanh
cho bn ngồi ngay ngắn ,thầy thuốc đặt 2 bàn tay lên 2 bên lồng ngực
đối xứng , các ngón tay nằm ngang theo các khoảng gian sườn , lòng bàn tay
áp sát vào lồng ngực ,
Bảo bn đếm 1,2,3 thì tiếng nói của bệnh nhân sẽ rung vào lòng bàn tay
người thầy thuốc
Khám từ trên => dưới , từ trước => sau .
Luôn luôn so sánh 2 bên.
- Triệu chứng lâm sàng tràn khí màng phổi áp lực
Khó thở ngày tăng dần, dữ dội
Dung tích hô hấp ngày càng giảm
Khí vào khoang màng phổi ngày càng nhiều mà không ra được áp
lực khoang MP ngày càng tăng đề lên nhĩ (P) cả thất (P) làm tim không
trương được máu ứ lại ở TMCT và TMCD TM cổ nổi, nét mặt xanh
tím do thiếu oxy tử vong
- Triệu chứng lâm sàng tràn khí màng phổi đơn giản