Professional Documents
Culture Documents
1
THỂ TÍCH của m – hộp và m – đơn hình
I) Thể tích của m – hộp :
1. Định nghĩa m – hộp :
Trong En, cho hệ m + 1 điểm độc lập, . Hình hộp m – chiều (hay m – hộp) dựng
trên các điểm , ký hiệu là được định nghĩa như sau :
Vậy thể tích của 2 – hộp chính là diện tích hình bình hành thông thường
Khi m = 3 : (3 – hộp chính là hình hộp trong không gian sơ cấp)
Vậy thể tích của 3 – hộp chính là thể tích của hình hộp trong không gian sơ cấp
3. Mối quan hệ giữa thể tích m – hộp và định thức Gram :
Định thức Gram :
Trong không gian Euclide V, cho m vectơ . Ký hiệu là ma trận vuông cấp
m mà phần tử thứ (i,j) của nó là tích vô hướng , được gọi là ma trận Gram của hệ m – vectơ
.
Tức là :
Định thức của ma trận Gram của hệ m vectơ gọi là định thức Gram. Ký hiệu là
Các tính chất của định thức Gram : (liên quan đến việc CM các công thức của m – hộp và m – đơn
hình)
là ma trận đối xứng
2
Khi cộng vào một vectơ của hệ một tổ hợp tuyến tính các vectơ khác của hệ thì
không đổi
Định lý : Cho m – hộp . Khi đó ta có :
(1)
Chứng minh
Ta sẽ CM (1) bằng phương pháp quy nạp :
Với m = 1 thì (1) thành : (1.1)
Do đó :
(do )
(do )
Vì vậy :
3
Ngược lại cho các vector tùy ý thuộc W, (với mọi thì công thức (4.1) xác
định một ánh xạ p_tuyến tính từ V đến W.
Thật vậy, chẳng hạn với thì , ta có:
ĐN2 : Ánh xạ p_tuyến tính được gọi là một dạng p_tuyến tính trên V.
b. Ánh xạ đa tuyến tính thay phiên :
ĐN3 : Ánh xạ p_tuyến tính f từ V đến W gọi là thay phiên (hay phản đối xứng) nếu giá trị của f trên p
vector, trong đó có hai vector bằng nhau, , là 0. Nghĩa là :
Tính chất : Từ định nghĩa, ta dễ dàng có các tính chất sau:
Tính chất 1: Nếu đổi chổ hai vector trong p vector đã cho thì giá trị của f đổi dấu, tức là:
và do f thay phiên nên trong tổng trên,nên ta chỉ cần xét các chỉ số phân biệt từng cặp,nên:
(4.2)
với
Ngược lại,nếu ( ) là một cơ sở của V,cho tùy ý thuộc W,thì công thức (4.2) xác
định một ánh xạ n-tuyến tính thay phiên từ V vào W.
Thật vậy,do nhận xét ở mục 4.1,ta có công thức 4.2 là ánh xạ n-tuyến tính,nên chỉ cần CM thêm nó
thay phiên.
Giả sử . Khi đó ma trận A có 2 cột j và k giống nhau nên detA = 0
Khi W = K,từ điều vừa chứng minh nhận xét trên,ta suy ra:
4
c. Định lý : Cho cơ sở của K-KGVT và cho K thì có một và chỉ một dạng n-tuyến
.
d. Hệ quả :
Hai dạng n-tuyến tính thay phiên trên Vn bằng nhau khi và chỉ khi giá trị của chúng trên một cở sở
nào đó của Vn bằng nhau.
Dạng n-tuyến tính thay phiên f trên Vn là dạng 0 khi có một cơ sở ( ) của Vn mà .
Cho dạng n-tuyến tính thay phiên trên Vn, thì mọi dạng n-tuyến tính thay phiên f trên Vn viết
được một và chỉ một cách dưới dạng ,trong đó , là một cơ sở tùy
ý của Vn .
Định thức của một tự đồng cấu và định thức của một hệ vector đối với một cơ sở :
a. Định lý và định nghĩa :
Cho KGVT n-chiều V trên trường K .Khi đó :
Với mọi tự đồng cấu của V,có một và chỉ một số det K gọi là định thức của thỏa mãn:
Với mọi dạng n – tuyến tính thay phiên f trên V và với mọi hệ vector trong V.
Chứng minh
Gọi fo là một dạng n – tuyến tính thay phiên trên V. Khi đó ánh xạ :
:
là một dạng n – tuyến tính thay phiên trên V. Do đó, tồn tại duy nhất :
( 4.3)
Với f là một dạng n – tuyến tính thay phiên tùy ý của V thì ta cũng có : (4.4)
Vì vậy: (do 4.3)
(do 4.4)
b. Định thức của 1 hệ vector đối với một cơ sở :
Cho cơ sở của KGVT n chiều V. Khi đó có duy nhất một dạng n – tuyến tính thay
phiên trên V mà . Do đó, với mọi hệ vector trong V,
gọi là định thức của hệ n vector đối với cơ sở .
Định lý : Cho là một tự đồng cấu của V xác định bởi : ( j = 1…n ). Khi đó :
= .
Chứng minh
Nếu thì =
Đặt . Khi đó ta có :
Vậy thể tích 2 – đơn hình chính là diện tích của tam giác trong mp sơ cấp.
Khi m = 3 : (3 – đơn hình chính là tứ diện trong KG sơ cấp)
Vậy thể tích 3 – đơn hình chính là thể tích của tứ diện trong KG sơ cấp.
3. Định lý : (Mối quan hệ giữa thể tích m – hộp và m – đơn hình)
(1)
Chứng minh
Với m = 1: .
6
Giả sử (1) đúng đến m = k, ta có : .
đpcm.