You are on page 1of 34

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM


KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
--------------------------------

TIỂU LUẬN

“KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN”

GVHD : Phan Thị Ngọc Mai


Họ và tên sinh : Bùi Lê Minh Anh – 2036220144
viên Đinh Thị Lan Anh – 2036220173
Nguyễn Thị Phương Anh – 2040220114

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 11 năm 2022


Kỹ năng mềm
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ iv
Chương 1. GIỚI THIỆU CƠ SỞ LÝ LUẬN KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN ...... 5
1.1. Một số khái niệm ................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm kỹ năng ............................................................................................ 5
1.1.2. Phân loại kỹ năng .............................................................................................. 5
1.2. Đặc điểm của kỹ năng mềm................................................................................... 5
1.3. Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên ......................................................... 7
1.3.1. Kỹ năng lắng nghe ............................................................................................ 7
1.3.2. Kỹ năng giao tiếp .............................................................................................. 7
1.3.3. Kỹ năng quản lý thời gian ................................................................................. 8
1.3.4. Kỹ năng giải quyết vấn đề ................................................................................. 8
1.3.5. Kỹ năng làm việc nhóm..................................................................................... 8
1.3.6. Kỹ năng làm việc dưới áp lực ............................................................................ 9
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển kỹ năng mềm cho
sinh viên ...................................................................................................................... 9
1.4.1. Hoạt động giảng dạy ......................................................................................... 9
1.4.2. Hoạt động học tập ........................................................................................... 10
1.4.3. Về cơ sở vật chất ............................................................................................. 11
1.5. Kinh nghiệm và bài học phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ........................... 11
1.5.1. Kinh nghiệm ................................................................................................... 11
1.5.2. Một số kinh nghiệm để phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên như sau: .......... 12
1.5.3. Bài học phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên. ............................................... 12
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN ....... 14
2.1. Thực trạng phát triển kỹ năng mềm ở sinh viên. .................................................. 14
2.2. Những điểm mạnh của sinh viên về kỹ năng mềm. .............................................. 14
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân của quá trình phát triển kỹ năng mềm ................ 15

Khoa CNTT Trang i


Kỹ năng mềm
2.3.1. Những hạn chế của quá trình phát triển kỹ năng mềm. .................................... 15
2.3.2. Những nguyên nhân của quá trình phát triển kỹ năng mềm. ............................ 15
2.4. Thực trạng phát triển kỹ năng mềm ở sinh viên ................................................... 16
2.4.1. Nhận thức của sinh viên về sự cần thiết của kỹ năng mềm. ............................. 16
2.4.2. Ý thức rèn luyện kỹ năng mềm của bản thân mỗi sinh viên. ............................ 16
2.4.3. Ý thức rèn luyện kỹ năng mềm của bản thân mỗi sinh viên ............................. 17
Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN .............. 19
3.1. Xu thế phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên giai đoạn 2010 - 2015 .................. 19
3.1.1. Đào tạo của nhà trường ................................................................................... 20
3.1.2. Tự bản thân mỗi sinh viên ............................................................................... 20
3.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ...................... 21
3.2.1. Mục tiêu phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên............................................... 21
3.2.2. Phương hướng phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ..................................... 21
3.3. Các giải pháp phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ........................................... 22
3.3.1. Chính sách đào tạo .......................................................................................... 22
3.3.2. Nâng cao năng lực đội ngũ đào tạo. ................................................................. 23
3.3.3. Giải pháp tạo môi trường rèn luyện thông qua quá trình đào tạo...................... 25
3.3.4. Giải pháp Nâng cao ý thức rèn luyện kỹ năng mềm của bản thân sinh viên nhằm
phục vụ nghề nghiệp. ................................................................................................. 26
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 33

Khoa CNTT Trang ii


Kỹ năng mềm
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Tiểu luận là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Chúng tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Tiểu luận này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Tiểu luận đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nhóm Sinh viên thực hiện tiểu luận

Nguyễn Thị Phương Anh


Bùi Lê Minh Anh
Đinh Thị Lan Anh

Khoa CNTT Trang iii


Kỹ năng mềm
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tiểu luận này, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:

Ban giám hiệu trường Đại Học Công nghiệp thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh vì đã
tạo điều kiện về cơ sở vật chất với hệ thống thư viện hiện đại, đa dạng các loại sách, tài
liệu thuận lợi cho việc tìm kiếm, nghiên cứu thông tin.

Xin cảm ơn giảng viên bộ môn – Cô Phan Thị Ngọc Mai đã giảng dạy tận tình, chi tiết
để chúng em có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào bài tiểu luận này.

Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm để tài cũng như những hạn chế về kiến thức, trong
bài tiểu luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự
nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía Cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.

Lời cuối cùng, chúng em xin kính chúc Cô nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc.

Khoa CNTT Trang iv


Kỹ năng mềm – Giới thiệu cơ sở lý luận kỹ năng mềm cho sinh viên
Chương 1. GIỚI THIỆU CƠ SỞ LÝ LUẬN KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm kỹ năng
Theo Wikipedia định nghĩa: Kỹ năng (Skill) là khả năng thực hiện một hành động với
kết quả được xác định thường trong một khoảng thời gian cùng năng lượng nhất định
hoặc cả hai. Các kỹ năng thường có thể được chia thành các kỹ năng miền chung và
chuyên biệt. Ví dụ: trong lĩnh vực công việc, một số kỹ năng chung sẽ bao gồm quản lý
thời gian, làm việc theo nhóm và lãnh đạo, tự tạo động lực và những người khác, trong
khi các kỹ năng dành riêng cho miền chỉ được sử dụng cho một công việc nhất định. Kỹ
năng thường đòi hỏi các kích thích và tình huống môi trường nhất định để đánh giá mức
độ kỹ năng được thể hiện và sử dụng.
1.1.2. Phân loại kỹ năng
Hiện nay các kỹ năng được phân thành ba nhóm như sau:
– Kỹ năng cứng được hiểu một cách đơn giản đó chính là những kiến thức và kỹ
năng chuyên môn sự thực hành và đúc kết… thiên về chuyên môn và kỹ thuật. Những
kỹ năng đó thường được đúc kết qua sự rèn luyện qua năm tháng, qua khoảng thời gian
nhất định, hoặc được rèn luyện khi bạn đi học, đi làm…. Người ta thường rèn luyện kỹ
năng cứng tại trường học chính quy, học viện dạy nghề hoặc các khóa học ngắn hạn. Kỹ
năng này được xem là quan trọng trong quá trình làm việc sau này của mỗi người. Kỹ
năng cứng là những gì mang tính định lượng được, cụ thể như: kỹ năng ngoại ngữ, kỹ
năng tin học, kỹ năng tính toán,… thường được thể hiện trong các hồ sơ tuyển dụng.
– Kỹ năng mềm còn gọi là kỹ năng thực hành xã hội là loại kỹ năng có liên quan
tới việc sử dụng ngôn ngữ sự hòa nhập, thái độ và hành vi ứng xử vào việc giao tiếp
giữa con người với con người như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm và hợp
tác, kỹ năng quan sát, khả năng thích nghi, kỹ năng quản lý thời gian,…. Loại kỹ năng
này phụ thuộc vào tính cách con người, nó liên quan tới tính cách, cảm xúc nhiều hơn.
– Kỹ năng sống là tập hợp các hành vi mang tính tích cực và khả năng thích nghi
cho phép mỗi cá nhân đối phó hiệu quả với các nhu cầu và thách thức diễn ra trong cuộc
sống hàng ngày. Đây là tập hợp các kỹ năng mà con người tiếp thu qua giáo dục và các
trải nghiệm thực tế, dùng để xử lý những vấn đề và trả lời các câu hỏi thường gặp phải
trong đời sống.
1.2. Đặc điểm của kỹ năng mềm
– Kỹ năng mềm không phải là yếu tố thuộc về bẩm sinh: kỹ năng mềm là khả năng
thiên về mặt tinh thần của cá nhân nhằm đảm bảo cho quá trình thích ứng với người
khác, công việc nhằm duy trì tốt mối quan hệ tích cực và góp phần hỗ trợ thực hiện công
5
Kỹ năng mềm – Giới thiệu cơ sở lý luận kỹ năng mềm cho sinh viên
việc một cách hiệu quả. Do vậy kỹ năng mềm hình thành theo sự trải nghiệm, áp dụng
kiến thức vào giải quyết tình huống từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, và do đó
nó không phải là yếu tố bẩm sinh. Để có được kỹ năng mềm tốt, điều đầu tiên và quan
trọng nhất là cần hình thành được ở người học một thái độ tích cực và nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng của kỹ năng mềm. Để từ đó họ sẵn sàng, chủ động cho một tâm
thế thấu hiểu và tích lũy và lâu dài hơn nữa là quá trình tự tập luyện bằng nhiều hình
thức, phương pháp với sự nỗ lực không ngừng.
– Kỹ năng mềm không chỉ là biểu hiện của trí tuệ cảm xúc: mà nó còn thể hiện sức
mạnh của việc thiết lập và duy trì mối quan hệ xã hội. Kỹ năng mềm giúp cá nhân thích
ứng nhanh với từng hoàn cảnh khác nhau như khi làm việc nhóm, xử lý tình huống bất
ngờ, xử lý dữ liệu công việc, hay thậm chí là những thay đổi ngoại cảnh, thay đổi môi
trường sống và làm việc,... Trong mỗi môi trường sống, mỗi môi trường làm việc khác
nhau thì có những yêu cầu khác nhau. Người có kỹ năng mềm linh hoạt sẽ làm chủ được
tình huống, biết tìm ra cách để giải quyết vấn đề hợp lý, hiệu quả, khéo léo khi ứng xử
với mọi người,...
– Kỹ năng mềm được hình thành bằng con đường trải nghiệm: các kỹ năng mềm
không dễ để có được vì nó được hình thành từ những trải nghiệm thực tế, trong mối
quan hệ giữa con người và hoàn cảnh xác định nên. Kiến thức chuyên môn sẽ được được
tích lũy dưới các dạng lý thuyết hoặc thực hành, qua quá trình lĩnh hội và đánh giá sẽ
tạo thành khối kiến thức và kỹ năng cứng. Trong khi kỹ năng mềm không hoàn toàn
hình thành bằng cách truyền đạt thông tin lý thuyết, mà đòi hỏi khả năng thích ứng của
người học đối với môi trường thực tế, những đặc thù của môi trường thực tế này lại luôn
vận động và biến đổi không ngừng. Do đó kỹ năng mềm chỉ thật sự tồn tại và phát huy
hiệu quả khi người học làm chủ được bản thân và ứng biến linh hoạt trong thực tế bằng
sự trải nghiệm.
– Kỹ năng mềm góp phần hỗ trợ cho kiến thức và kỹ năng chuyên môn, mà đặc
biệt là "kỹ năng cứng": kỹ năng cứng là những kỹ năng cơ bản trong nghề nghiệp, thuộc
về chuyên môn, nghiệp vụ, được thể hiện thông qua bảng lý lịch, trình độ học vấn hay
cụ thể là qua các văn bằng, chứng chỉ. Ngược với nó thì kỹ năng mềm là những kinh
nghiệm, sự thành thạo chuyên môn, tính linh hoạt trong xử lý tình huống thực tế. Hiện
nay trong phỏng vấn, tuyển dụng và đánh giá nhân sự nhà tuyển dụng không chỉ quan
tâm về trình độ học vấn mà kỹ năng mềm cũng như kinh nghiệm công việc cũng là
những yếu tố rất quan trọng được chú ý, quan tâm. Thậm chí nhiều kết quả nghiên cứu
của các nhà khoa học trên thế giới gần đây chỉ ra rằng: để thành đạt trong công việc và
cuộc sống thì kỹ năng mềm (trí tuệ cảm xúc) chiếm 85%, kỹ năng cứng (trí tuệ logic)
chỉ chiếm 15%. Chính vì vậy kỹ năng mềm sẽ là “đòn bẩy” phát triển tư duy và kỹ năng

6
Kỹ năng mềm – Giới thiệu cơ sở lý luận kỹ năng mềm cho sinh viên
cứng lên một cách hiệu quả. Chìa khóa đi đến thành công nhanh nhất đó là trau dồi và
bồi dưỡng 2 nhóm kỹ năng này nhuần nhuyễn, hiệu quả. Kỷ yếu hội thảo khoa học Đào
tạo đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế theo mô hình CDIO 159
– Kỹ năng mềm không "cố định" cho tất cả các ngành nghề: với mỗi ngành nghề
cần đến những nhóm kỹ năng khác nhau nhất định. Chẳng hạn với vị trí nhân viên phòng
Kinh doanh thì kỹ năng giao tiếp, thuyết phục khách hàng lại chính là kỹ năng “cứng”,
hay chính là chuyên môn của nghề nghiệp. Đối với ngành Hướng dẫn viên du lịch, kỹ
năng thuyết minh, thuyết trình và kỹ năng giao tiếp được coi là kỹ năng cứng. Nhưng
với vị trí Lập trình viên máy tính thì đương nhiên đó là những kỹ năng “mềm”. Việc xác
định rõ “mềm”, “cứng” và nhận ra điểm mạnh, điểm yếu, những mặt thiếu hụt của bản
thân là yêu cầu đầu tiên và rất quan trọng để trau dồi kỹ năng “mềm”. Kỹ năng nghề là
căn bản, đặc trưng chuyên môn, nghiệp vụ còn kỹ năng mềm mang tính bổ trợ cho kỹ
năng cứng, nghiệp vụ chuyên môn. Bên cạnh đó có những kỹ năng mềm mang tính xã
hội, quan hệ giữa con người với con người. Những kỹ năng như giao tiếp, lắng nghe, kỹ
năng thuyết trình,... giúp con người dễ dàng thích ứng, hòa nhập với mọi người, linh
hoạt vận dụng, triển khai công việc. Nên giữa các nghề nghiệp sẽ có sự giao thoa của
những kỹ năng mềm.
1.3. Một số kỹ năng mềm cần thiết cho sinh viên
1.3.1. Kỹ năng lắng nghe
Kinh nghiệm ít, chuyên môn non nớt là tình trạng chung của sinh viên mới ra
trường. Cho nên để làm quen với công việc, bạn cần phải biết cách đối mặt và xử lý với
một (cơ) số lời góp ý, phê bình. Dĩ nhiên chẳng ai thích việc bị người khác phê bình
nhưng để trụ vững trong thời gian đầu đi làm, bạn phải lắng nghe dù cho nó có khó nghe
như nào đi nữa .Việc giữ thái độ bình tĩnh và có thái độ ứng xử phù hợp trước những lời
phê bình là vô cùng cần thiết, nó phản ánh thái độ cầu thị, cầu tiến của một nhân viên.
Vì vậy lắng nghe là một kỹ năng mềm cho sinh viên cực kỳ quan trọng.
Nhiều trường hợp đi phỏng vấn, nhà tuyển dụng sẽ thử bạn bằng cách cố tình phê
bình, nếu không đủ tỉnh táo bạn sẽ out mà không hiểu tại sao.
1.3.2. Kỹ năng giao tiếp
Sinh viên hiện nay, nhiều bạn rất vững về chuyên môn nhưng lại kém về kỹ năng
giao tiếp do chương trình học rất ít chú trọng vào kỹ năng mềm cho sinh viên. Các bạn
quá thiếu sự tự tin khi nói, không dám bắt chuyện người lạ. Các bạn không biết nên nói
gì với người đối diện, nên cư xử hòa đồng thế nào cùng các đồng nghiệp… Đó là một
thiếu sót rất lớn, là rào cản cho sự phát triển sự nghiệp và các mối quan hệ xã hội của
các bạn.

7
Kỹ năng mềm – Giới thiệu cơ sở lý luận kỹ năng mềm cho sinh viên
Hãy nhớ khi phỏng vấn, nếu không biết cách nói sao cho khéo và ấn tượng thì dù
trình độ chuyên môn giỏi cỡ nào, bạn cũng chẳng thể trở nên nổi bật trong mắt nhà tuyển
dụng đâu.
1.3.3. Kỹ năng quản lý thời gian
Quản lý thời gian là điều tạo nên sự khác biệt giữa người bận rộn và người năng
suất. Thông thường khi đi làm, bạn sẽ dễ bị stress do việc bị giao quá nhiều công việc
mà thời hạn thì luôn gấp gấp. Nếu bạn biết phân bổ thời gian và ưu tiên thứ tự cho từng
công việc, bạn sẽ luôn luôn biết những gì bạn đang làm và lý do tại sao bạn đang làm
nó. Từ đó, hiệu suất và năng suất công việc sẽ tăng lên đáng kể. Bạn sẽ không phải thắc
mắc “Tại sao lại bị trễ tiến độ?”, “Tại sao việc gì cũng không xong?”.
“Thời gian là vàng bạc” Nếu muốn thể hiện mình trong mắt nhà tuyển dụng, đừng
bao giờ sử dụng thời gian một cách lãng phí.
1.3.4. Kỹ năng giải quyết vấn đề
Bạn có phải là người tháo vát và có khả năng giải quyết những phát sinh bất ngờ?
Bạn có dám đứng ra nhận trách nhiệm hay thích đùn đẩy cho người khác? Khi còn là
sinh viên, bạn có thể dễ dàng buông xuôi hoặc từ bỏ vì lúc đó bạn chỉ chịu trách nhiệm
cho riêng mình. Nhưng khi đi làm, một quyết định của bạn sẽ ảnh hưởng tới cả tập thể.
Nếu không biết cách giải quyết, nhẹ thì trừ lương, nặng thì bạn mất việc.
Nhà tuyển dụng chỉ quan tâm đến kết quả bạn làm ra mà thôi. Nếu kỹ năng giải
quyết vấn đề của bạn quá kém, đừng hỏi tại sao người khác thăng tiến nhanh còn bạn
vẫn dẫm chân tại chỗ.
1.3.5. Kỹ năng làm việc nhóm
Một vấn đề mà nhiều sinh viên gặp phải là cái tôi quá lớn (nghĩ mình giỏi giang,
không chịu lắng nghe, hỗ trợ người khác). Nhưng chỉ khi đi làm mới biết, trong môi
trường làm việc chuyên nghiệp, chẳng ai có thể tự mình thực hiện toàn bộ một quy trình.
Bạn sẽ chỉ là một mắt xích trong đó thôi. Nếu không thể hòa nhịp và phối hợp tốt với
người khác, bạn sẽ tự bị đào thải ra khỏi bộ máy.
Bạn độc lập, bạn tự chủ, bạn có năng lực nhưng chắc chắn bạn sẽ không thể thành
công nếu không có kỹ năng làm việc nhóm.
Khả năng linh hoạt, thích nghi nhanh với thay đổi
Nếu trước đây bạn chỉ nghĩ về một công việc ổn định sau khi ra trường, ngày làm
8 tiếng về nhà và công việc chỉ luôn theo một quy trình không thay đổi, thì hãy quên
điều đó dần đi là vừa nhé. Nhịp sống hiện đại đang cực kỳ gấp gáp và những phát minh,
tiến bộ mới công nghệ đang làm thay đổi cuộc sống từng ngày. Đặc biệt với các công ty

8
Kỹ năng mềm – Giới thiệu cơ sở lý luận kỹ năng mềm cho sinh viên
khởi nghiệp đang ngày càng xuất hiện nhiều và phát triển tại Việt Nam (Cốc Cốc, Grab,
VNG, VC Corp, Foody, Tiki,…) khả năng linh hoạt và thích nghi với cái mới luôn là
yêu cầu tiên quyết mà nhà tuyển dụng yêu cầu.
Nếu biết về câu chuyện của Yahoo và Nokia, 2 công ty bao phủ cả thế giới cách
đây vài năm những giờ đã lụn bại, bạn hẳn sẽ hiểu rõ hơn về cái giá của việc không kịp
chuyển mình. Hãy nhớ rằng: “Kẻ sống sót không phải là kẻ mạnh nhất hay thông minh
nhất, mà là kẻ thích nghi nhanh nhất” – Darwin
1.3.6. Kỹ năng làm việc dưới áp lực
Áp lực công việc là một trong những thử thách lớn nhất dành cho sinh viên mới ra
trường. Bạn sẽ rơi vào hoàn cảnh làm việc với một đống chỉ tiêu với thời gian, kết quả
và chẳng có ai để có thể nhờ vả. Công việc gặp trục trặc, trễ deadline rồi khách hàng tạo
áp lực, sếp tạo áp lực, cộng sự cũng tạo áp lực… Đó là tình cảnh mà khi còn là sinh viên
bạn sẽ khó lòng tưởng tượng nổi. Chính vì thế, hãy rèn luyện kỹ năng từ bây giờ bằng
cách đi làm thêm hoặc tham gia những dự án và rèn mình trong những cuộc chơi lớn.
Đừng để đến khi chết đuối mới tự trách mình sao từ sớm không lo tập bơi.
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển kỹ năng
mềm cho sinh viên
1.4.1. Hoạt động giảng dạy
Hoạt động giảng dạy kỹ năng mềm trong các nhà trường hiện đang hướng cho sinh
viên tiếp cận với các môn học liên quan như: Kỹ năng thuyết trình, kỹ năng tạo lập văn
bản tiếng việt, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp…, Phương pháp giảng dạy các
môn liên quan đến kỹ năng mềm tuy đã được các thầy, cô quan tâm đổi mới nhưng cũng
chưa thực sự phong phú, tạo hứng thú cho sinh viên. Hầu hết các thầy, cô đã giảng dạy
bằng máy chiếu projector, sử dụng bài giảng powerpoint. Việc đổi mới phương tiện
giảng dạy này nếu không khai thác đúng cách và đổi mới phương pháp giảng dạy theo
đúng nghĩa nhằm tăng tính tự học, chủ động của người học thì có thể ngay cả người thầy
cũng bị rơi vào “trạng thái ỳ” với thao tác chiếu bài giảng lên và ngồi hoặc đứng tại chỗ
đọc. Khi thực hiện giảng dạy các môn học kỹ năng mềm hiện nay thường gặp phải những
khó khăn sau:
- Số lượng sinh viên trong lớp thường khá đông từ 50 đến 70 sinh viên trong một
lớp, do vậy khó kiểm soát và giảng viên không thể nắm bắt được tính cách, sở trường
cũng như ưu, nhược điểm của từng em để có thể định hướng và uốn nắn kịp thời nhằm
điều chỉnh nhân cách cho các em trong khi học
- Để có được “kỹ năng mềm” tốt cũng đòi hỏi sinh viên phải đạt được năng lực
nhất định mới có thể vận dụng những hiểu biết của mình một cách mềm dẻo, linh hoạt,

9
Kỹ năng mềm – Giới thiệu cơ sở lý luận kỹ năng mềm cho sinh viên
nhanh nhạy vào giải quyết các tình huống công việc cũng như giao tiếp một cách khôn
khéo và thích ứng với môi trường tốt hơn
- Phần lớn sinh viên không có thói quen đọc sách, cách học còn thụ động trông chờ
thầy giảng. Thêm vào đó là thái độ cứng nhắc, không sẵn sàng tiếp thu để thay đổi, hiểu
biết thực tế chưa nhiều nên hạn chế việc tiếp thu và áp dụng các kỹ năng mềm ngay cả
khi cần thiết
- Phần lớn sinh viên là con của các gia đình ngoại tỉnh, số sinh viên con của các
gia đình trí thức, cán bộ được giáo dục nhân cách một các bài bản chiếm tỷ lệ rất ít.
Chính vì vậy, điều kiện về kinh tế của các em hầu như là khó khăn, nên việc quan tâm
và thể hiện kỹ năng mềm cũng bị hạn chế rất nhiều. Bởi vì, kỹ năng mềm được hình
thành lâu dài từ nhỏ, còn nếu chỉ được đào tạo qua một số môn ở trường đại học thì rất
khó có thể thay đổi được nhận thức của các em. Ví dụ: những khó khăn về kinh tế thường
làm con người trở nên cáu bẳn và đối xử cục cằn, thô lỗ với nhau ngay cả những thành
viên trong gia đình; Hoặc khi giảng dạy môn kỹ năng mềm tôi thường khuyên các em
nên ăn mặc gọn gàng, sạch sẽ và lịch sự, đặc biệt là không nên đi tông đến lớp, nhưng
đó là phong cách của các em đã hình thành từ trước mà nguyên nhân là điều kiện kinh
tế không có hoặc môi trường giáo dục của gia đình không bài bản. Nếu khi ra trường mà
các em vẫn giữ phong cách ấy thì không thể ăn điểm trong các cuộc phỏng vấn xin việc
khi mà phải cạnh tranh với rất nhiều sinh viên của các trường đại học khác với tư duy
hơn hẳn và phong cách của họ thanh lịch hơn,… hoặc chờ đến khi đi xin việc mới lúng
túng thay đổi phong cách thì cũng có thể thích nghi không kịp
- Những buổi thảo luận, thuyết trình, đi quan sát thực tế có sự hướng dẫn của thầy
cũng như những buổi giao lưu, nói chuyện, trao đổi kinh nghiệm với các doanh nhân và
người lao động có kinh nghiệm chưa được thường xuyên. Đây cũng là một thực trạng
của đa số các trường mà nó ảnh hưởng đến việc dạy và học các môn kỹ năng mềm.
1.4.2. Hoạt động học tập
Theo điều tra của tác giả thì hầu hết sinh viên được hỏi về cơ bản đều đã hiểu được
“kỹ năng mềm” là gì và chỉ ra được một số tuy không đầy đủ các môn kỹ năng mềm, vì
vậy, sinh viên đều rất kỳ vọng vào các môn học kỹ năng mềm và do đó những đòi hỏi
từ người dạy cũng cần trang bị nhiều cả về kiến thức chuyên môn (lý luận và thực tế)
cũng như phương pháp truyền đạt và phong cách giảng dạy. Sau khi học xong các môn
học kỹ năng mềm, hầu hết sinh viên đều có những thay đổi tích cực hơn về thái độ, quan
điểm sống, học tập và phong cách giao tiếp. Song, nhìn chung cũng chỉ một số ít sinh
viên có thể đáp ứng được yêu cầu của thực tế, các sinh viên còn lại chỉ đáp ứng ở mức
độ thấp hoặc không đáp ứng nổi

10
Kỹ năng mềm – Giới thiệu cơ sở lý luận kỹ năng mềm cho sinh viên
Việc tiếp thu kiến thức của những môn học kỹ năng mềm không hề khó và thậm
chí là dễ so với các môn chuyên ngành Kinh tế hay Kỹ thuật. Nhưng để ứng dụng những
kiến thức đã được học vào thực tế, giải quyết các tình huống và công việc một cách tự
tin, linh hoạt, khôn khéo… và nghệ thuật lại không hề dễ. Để có thể vận dụng tốt các kỹ
năng mềm đã được trang bị đòi hỏi sinh viên phải biết “mềm hóa kiến thức” với một “tư
duy động”, để vận dụng một cách mềm dẻo, linh hoạt, khôn khéo và tế nhị vào trong
từng hoàn cảnh nhất định với từng đối tượng cụ thể, có khả năng làm việc độc lập nhưng
vẫn thể hiện tinh thần làm việc và hợp tác với nhóm cao
Khi được hỏi về lý do các môn học làm cho sinh viên cảm thấy hứng thú học thì
hầu hết đều có chung một câu trả lời là do môn học vui nhộn, có nhiều kiến thức và tình
huống thực tế bổ ích và được làm việc với nhóm
Tuy nhiên trong quá trình học tập, sinh viên vẫn bị chi phối bởi một tâm lý e ngại
và thái độ đề phòng lẫn nhau đang cản trở sinh viên tự tin trong giao tiếp, học tập cũng
như trong quá trình khẳng định bản thân. Hơn nữa sinh viên chưa biết cách thể hiện ra
ngoài kỹ năng mềm để có thể sẵn sàng giao tiếp, hợp tác và chia sẻ với nhau. Trong suy
nghĩ, sinh viên vẫn còn tâm lý e ngại, thậm chí là sợ, sợ sự dò xét, sợ người khác không
sẵn lòng giao tiếp, sợ người khác phê bình, chê cười khi đặt câu hỏi hay phát biểu không
đúng,… Trong một lớp chỉ có một vài sinh viên biết cách thể hiện mình trước đám đông,
số còn lại thì chưa tự tin hoặc tự tin thái quá. Vì vậy, người thầy khi giảng dạy các môn
học kỹ năng mềm cần phải có phương pháp giảng dạy phù hợp, động viên, khích lệ để
sinh viên có thể ứng xử tự tin hơn với thực tế
1.4.3. Về cơ sở vật chất
Thực trạng quản lý việc mua sắm, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương
tiện giảng dạy phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên; trong lớp học
và các phương tiện giảng dạy còn nhiều hạn chế, mặc dù không phải là các yếu tố mang
tính quyết định đến hiệu quả của việc giảng dạy các môn học kỹ năng mềm nhưng cũng
là một yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ.
1.5. Kinh nghiệm và bài học phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên
1.5.1. Kinh nghiệm
Ông Peter Robinson, nhà sáng lập của viện Đào tạo nghệ thuật Anh từng nói:
“Trường học không chỉ là nơi mà học sinh nhớ tới với những bài kiểm tra cùng áp lực
thi cử triền miên. Trong tương lai, xu hướng mà chúng tôi- những người làm giáo dục
muốn kiến tạo chính là xây dựng một môi trường nơi các các bạn trẻ có thể phát triển
một cách toàn diện, nhất là khả năng giao tiếp và xử lý tình huống”.

11
Kỹ năng mềm – Giới thiệu cơ sở lý luận kỹ năng mềm cho sinh viên
Phát triển kỹ năng mềm sinh viên từ lâu đã không còn là vấn đề xa lạ trong nền
giáo dục trên thế giới, là hoạt động được chú trọng ở rất nhiều trường học,đặc biệt ở các
nước phát triển.
Trong môi trường học tập và nghiên cứu ở nước ngoài, kỹ năng mềm là kỹ năng
mà bất kì sinh viên nào cũng phải có. Trong quá trình học tập, bạn thường xuyên làm
việc theo nhóm, phải thuyết trình tốt trong các buổi thảo luận, có phong thái tự tin, nói
năng lưu loát, thuyết phục... Khi bạn có các kỹ năng này, việc học tập và hòa nhập trong
môi trường này sẽ thuận lợi.
1.5.2. Một số kinh nghiệm để phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên như sau:
Thứ nhất, đưa giáo dục kỹ năng mềm là một phần không thể thiếu trong giáo dục
đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
Thứ hai, tích hợp kỹ năng mềm trong các khóa học hiện có. Trong mô hình này,
sinh viên có thể vừa học tập và rèn luyện các kỹ năng mềm trong suốt khóa học mà
không cần phải thay đổi cấu trúc khóa học.
Thứ ba, phát triển kỹ năng mềm thông qua môn học độc lập. Kỹ năng mềm được
trở thành môn học độc lập sẽ giúp sinh viên khắc ghi và tập trung tốt hơn trong việc rèn
luyện kỹ năng mềm. Sinh viên sẽ được học môn học kỹ năng mềm trên nền tảng chính
thức, có thể tự lựa chọn thời gian học.
Thứ tư, phát triển kỹ năng mềm dựa trên cuộc sống trong môi trường đại học. Sinh
viên có thể đăng kí ở kí túc xá của trường hay tham gia các câu lạc bộ để nuôi dưỡng sự
tự tin, làm việc nhóm, khả năng hòa nhập và cả khả năng lãnh đạo... Sinh viên nên tổ
chức các hoạt động cộng đồng. Những hoạt động đó cần được lên kế hoạch cẩn thận và
thực hiện liên tục trong suốt học kì.
1.5.3. Bài học phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên.
Có nhiều bạn sinh viên sau khi đã ra trường, mặc dù rất tự tin với những kiến thức
họ đã được trang bị ở giảng đường đại học, tuy nhiên họ vẫn bối rối với môi trường làm
việc tại doanh nghiệp. Có những sinh viên học rất tốt các môn trong trường đại học
nhưng khi làm việc lại gặp rất nhiều khó khăn.
Trong hàng trăm sinh viên chỉ có số ít người đáp ứng được yêu cầu của các nhà
tuyển dụng. Vì thực tế cho thấy, những người thành đạt chỉ có 25% là do trình độ chuyên
môn, bằng cấp, hay chứng chỉ, 75% còn lại được quyết định bởi những kỹ năng mềm
mà họ được trang bị. Mặc dù vậy, các trường Đại học ở nước ta vẫn chưa được đưa bộ
môn đào tạo kỹ năng mềm trở thành môn học chính khóa, vì thế thuật ngữ này vẫn còn
xa lạ đối với nhiều sinh viên Việt Nam.

12
Kỹ năng mềm – Giới thiệu cơ sở lý luận kỹ năng mềm cho sinh viên
Như vậy, có thể thấy được điểm yếu trong giáo dục của các trường Đại học Việt
Nam là việc chưa chú trọng đào tạo kỹ năng mềm. Đây là cái mà các nhà tuyển dụng
đang rất quan tâm và đánh giá rất cao, đặc biệt là các công ty có vốn nước ngoài.
Xuất phát từ thực trạng trên,các trường Đại học nên phát triển kỹ năng mềm cho
sinh viên. Đồng thời có thể rút ra bài học phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên như sau:
Thứ nhất, xây dựng quy trình quản lý hoạt động kỹ năng mềm cho sinh viên
Thứ hai, xác định việc đào tạo, giáo dục, rèn luyện, để hình thành kỹ năng mềm
cho sinh viên mà một trong những mục tiêu quan trọng trong đào tạo sinh viên. Nhà
trường cần xây dựng kế hoạch giảng dayjvaf huấn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên.
Thứ ba, nâng cao nhận thức tự giáo dục, rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên
ngay khi còn trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Thứ tư, tạo môi trường rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên. Việc tổ chức các
câu lạc bộ sinh hoạt học thuật trong trường là môi trường rất tốt để sinh viên tự rèn luyện
kỹ năng mềm.

13
Kỹ năng mềm – Thực trạng phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN
2.1. Thực trạng phát triển kỹ năng mềm ở sinh viên.
Một trong những điều kiện được tuyển dụng hiện nay đó là kỹ năng mềm.
Kỹ năng mềm thể hiện được tính nổi trội thiết thực và cần thiết nhất đối với sinh viên
kinh tế. Kỹ năng mềm mang lại cho sinh viên sự tự tin, năng động, linh hoạt, giải quyết
công việc hiệu quả- những nhân tố quan trọng trong tương lai. Thực tế cho thấy người
thành đạt chỉ có 25% là do những kiến thức chuyên môn, 75% còn lại được quyết định
bởi những kỹ năng mềm được trang bị.Các bạn sinh viên đang học ở trường cũng luôn
khẳng định kỹ năng mềm rất quan trọng trong việc học tập cũng như trong cuộc sống và
trong môi trường làm việc sau này của các bạn. Hình thức đào tạo cùng môi trường học
tập trong trường giúp các bạn sinh viên rất nhiều trong việc học tập và rèn luyện những
kỹ năng mềm cần thiết song phần lớn các bạn sinh viên đang học ở trường luôn nhận
thấy bản thân còn rất thiếu và yếu những kỹ năng mềm cần thiết. Nguyên nhân của
những nhận thức đó một phần do các bạn sinh viên còn thiếu chủ động trong việc nhận
thức cũng như rèn luyện những kỹ năng mềm.
2.2. Những điểm mạnh của sinh viên về kỹ năng mềm.

Đại học Công nghiệp Thực Phẩm


250

200

150

100

50
Đại học Công nghiệp Thực phẩm
0

Biểu đồ 1. Thể hiện sự nhìn nhận của sinh viên Đại học Công nghiệp Thực phẩm về
những kỹ năng họ có.
Nhìn vào biểu đồ trên có thể thấy, điểm mạnh của sinh viên Đại học Công nghiệp
Thực phẩm là: kỹ năng lắng nghe, đạt 1930/384 chiếm tỉ lệ 50,2%, kỹ năng giao tiếp
ứng xử đạt 172/384 chiếm tỉ lệ 44,8%, kỹ năng thuyết trình đạt 160/384 chiếm tỉ lệ
41,7%, ngoài ra họ còn có các kỹ năng khác như: kỹ năng giải quyết vấn đề đạt 123
chiếm tỉ lệ 32%, kỹ năng thích nghỉ 124 chiếm tỉ lệ 32,3%.
Khoa CNTT Trang 14
Kỹ năng mềm – Thực trạng phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên

Tỉ lệ lựa chọn của sinh viên


80
70
60
50
40
30 Tỉ lệ lựa chọn của sinh viên

20
10
0
Kỹ năng Kỹ năng Kỹ năng Kỹ năng Kỹ năng Các kỹ
thuyết làm việc giao tiếp quản lí giải quyết năng khác
trình nhóm thời gian vấn đề

Biểu đồ 2: Thể hiện các kỹ mềm mà sinh viên Hufi xem là cần thiết nhất để rèn luyện
Từ thống kê cho thấy có đến 70 phần trăm sinh viên Hufi lựa chọn kỹ năng giao
tiếp là cần thiết rèn luyện nhất, ngoài ra sự chênh lệch giữa tỉ lệ lựa chọn của các kỹ
năng cũng không nhiều. Từ đó có thể kết luận, mỗi kỹ năng mềm đều cần thiết cho sinh
viên học tập và rèn luyện một cách tốt nhất.
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân của quá trình phát triển kỹ năng mềm
2.3.1. Những hạn chế của quá trình phát triển kỹ năng mềm.
Ngoài những điểm mạnh mà sinh viên có thì họ vẫn còn đâu đó sự thiếu sót và yếu ở
một số kỹ năng mềm sau:
Một bộ phân sinh viên còn thờ ơ, không quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng mềm nên
điểm rèn luyện còn chưa tích cực, hiệu quả chưa cao.
Nhìn vào hai biểu đồ trên ta thấy được một vài bộ phận sinh viên còn thiếu những kỹ
năng cần thiết nhất khi đi làm. Kỹ năng thiết yếu đó chính là kỹ năng lập kế hoạch và tổ
chức công việc (30,2%-biểu đồ 1), kỹ năng đàm phán (30%), kỹ năng thích nghi (30,9%)
thì sinh viên laijkhoong có nhiều. Như vậy, đa phần sinh viên chưa được trang bị nhiều
kiến thức để sau này ra trường phục vụ cho công việc thực tế. Khả năng thực hành của
sinh viên phát triển vãn còn chậm.
2.3.2. Những nguyên nhân của quá trình phát triển kỹ năng mềm.
a. Nguyên nhân chủ quan:

Khoa CNTT Trang 15


Kỹ năng mềm – Thực trạng phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên
Sinh viên chưa ý thức được tầm quan trọng của kỹ năng mềm đối với quá trình học
tập, nghiên cứu cũng như quá trình làm việc sau khi tốt nghiệp, từ đó dẫn đến việc sinh
viên không tự mình cố gắng, nỗ lực để tự trang bị cho mình những kỹ năng cần.
Mặt khác, nhiều sinh viên hướng tới việc rèn luyện kỹ năng mềm là để dễ xin việc hoặc
có mức lương cao nên vấn đề rèn luyện năkỹng của các bạn diễn ra muộn, thường là
sắp ra trường và khi công việc có yêu cầu
Vì lẽ đó, những kỹ năng sinh viên có vẫn chưa đủ, do đốt cháy giai đoạn và không trải
qua sự va chạm với thực tế.
b. Nguyên nhân khách quan
Sinh viên Hufi nhiều bạn sống ở vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, một số bạn
là người dân tộc thiểu số, chịu ảnh hưởng bởi tập tục của địa phương gây khó khăn cho
vấn đề tiếp cận thông tin, giao lưu, tiêp xúc với bên ngoài.
Nhiều bạn sinh viên có phương pháp học chưa khoa học, lý thuyết không đi đôi
với thự tiễn nên khi tiếp xúc với môi trường làm việc còn rất bở ngỡ, khả năng vận dụng
kiến thức vào thực tế còn hạn chế.
2.4. Thực trạng phát triển kỹ năng mềm ở sinh viên
2.4.1. Nhận thức của sinh viên về sự cần thiết của kỹ năng mềm.
Kỹ năng mềm là công cụ đắc lực giúp sinh viên học tập tốt hơn, giúp việc tiếp thu,
lĩnh hội tri thức của sinh viên đạt hiệu quả cao. Đồng thời cũng là yếu tố quan trọng giúp
sinh viên thuận lời hơn khi tham gia các hoạt động, phong trào của lớp,của trường. Quá
trình rèn luyện, tích lũy kỹ năng của sinh viên khi học đại học là rât quan trọng, đó là
hành trang không thể thiếu khi sinh viên ra trường, bước chân vào môi trường làm việc.
2.4.2. Ý thức rèn luyện kỹ năng mềm của bản thân mỗi sinh viên.
Ý thức rèn luyện quyết định rất lớn với việc phát triển kỹ năng mềm.
Dù biết được điều đó, nhiều bạn sinh viên vẫn không trau dồi, rèn luyện cho mình
những kỹ năng. Nhiều sinh viên Hufi vẫn còn gượng gạo, lo lắng khi phát biểu trước
đám đông, ngại tham gia các hoạt thực tế, sợ tiếp xúc với đám đông, kỹ năng giao tiếp
hay kỹ năng sống còn hạn chế. Từ những hạn chế đó dẫn đến không phát triển được
những kỹ năng mềm khi áp dụng vào công việc.
Tuy nhiên, có những sinh viên rất năng nổ, nhiệt huyết, chủ động trang bị các kiến
thức về học tập theo nhóm thông qua sách, báo, internet..., thường xuyên chủ động trao
đổi với các giảng viên về các vấn đề liên quan đến học tập thông qua thảo luận, thuyết
trình. Những bạn như vậy sẽ nhanh chóng làm chủ được các kỹ năng mềm và dễ thành
công trong công việc.

Khoa CNTT Trang 16


Kỹ năng mềm – Thực trạng phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên
Khi được hỏi làm thế nào đẻ rèn luyện kỹ năng mềm của mình trở nên thành thạo
thì câu trả lời như sau:

250

200

150

100

50

0
Chủ động áp dụng kỹ Học và thảo luận với Đọc sách, báo, internet Có môi trường bắt
năng vào công việc giảng viên thông qua cá và phân tích các tình buộc mình phải sử
hằng ngày môn học huống thực tế dụng các kỹ năng

Biểu đồ 4. Kết quả khảo sát cách để kỹ năng của mình trở nên thành thạo
Câu trả lời của các bạn sinh viên cho thấy các bạn cho rằng cách hiệu quả nhất để
rèn kỹ năng mềm chính là thông qua học và thảo luận với giảng viên thường xuyên
thông qua các môn học (221 bạn, chiếm tỉ lệ 57,5 %) và đọc sách, báo, internet và phân
tích các tình huống thực tế (204 bạn, chiếm tỉ lệ 53,1 %). Ngoài ra các bạn cũng cho
rằng nên chủ động áp dụng kỹ năng sống vào công việc hàng ngày (197 bạn, chiếm tỉ lệ
51,3 %) và phải có môi trường bắt buộc mình phải sử dụng đến kỹ năng (150 bạn, chiếm
tỉ lệ 39,1 %), nghĩa là cần kết hợp giữa “học” và “hành” để rèn luyện kỹ năng mềm
nhiều hơn nữa.
Mỗi sinh viên cần nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của kỹ năng mềm trong học
tập và cuộc sống, từ đó có phương pháp, đề ra cách rèn luyện kỹ năng mềm tốt nhất cho
bản thân.
2.4.3. Ý thức rèn luyện kỹ năng mềm của bản thân mỗi sinh viên
Dù phát triển kỹ năng mềm nào thì cũng phụ thuộc rất lớn vào ý thức rèn luyện
của bản thân mỗi sinh viên.
Dù nhận thức được tầm quan trọng của nó, nhưng nhiều bạn vẫn không tu dưỡng,
trau dồi cho mình kỹ năng. Thực tế còn rất nhiều sinh viên trường Đại Học Công Nghiệp
Thực Phẩm thường bị áp lực tinh thần khi phải làm gì đó trước đám đông, một số người
khả năng diễn đạt ngôn ngữ trong giao tiếp còn kém, tư duy phản biện hay kỹ năng sống
,… vẫn còn hạn chế. Và các bạn bị phụ thuộc quá nhiều vào thầy cô giáo, phương pháp

Khoa CNTT Trang 17


Kỹ năng mềm – Thực trạng phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên
học tập chưa sáng tạo, điều đó thể hiện sự thiếu tính chủ động trong cách học tập và thu
thập thông tin, kiến thức của mỗi sinh viên, trong những bài tập nhóm thì vẫn dựa dẫm,
ỷ lại vào các bạn khác trong nhóm, tham gia không nhiệt tình vào các bài tập nhóm và
coi đó là cách học tập nhàn hạ hơn những người khác vì được thoải mái tự do vừa học
vừa chơi… Từ những hạn chế đó vô tình tạo cho bản thân những tật xấu khó bỏ cũng
như không phát triển được kỹ năng mềm khi áp dụng vào công việc.
Vậy nguyên nhân do đâu khiến sinh viên chưa trang bị tốt những kỹ năng mềm
cần thiết? Do các bạn còn nhút nhát, ngại giao tiếp, ngại tham gia các hoạt động thực tế,
hoạt động xã hội. Vì ở môi thường phổ thông tình trạng học “nghe – viết” là phổ biến
nhưng khi lên môi trường đại học thì các bạn lại không thích ứng và bắt kịp nên không
tự tin, không thể hiện mình và hòa đồng cùng tập thể. Hay đó là hệ quả của cuộc cách
mạng công nghệ số 4.0 như: lạm dụng mạng xã hội,... khiến sinh viên cảm thấy kỹ năng
sống, giao tiếp không còn quá quan trọng khi giờ đây mọi người có thể trao đổi tất cả
thông tin qua màn hình điện thoại lâu dần khiến họ trở nên lười tư duy, lười trải nghiệm,
chây lì và kỹ năng mềm bị hạn chế.
Tuy nhiên, có những bạn sinh viên lại rất tích cực, chủ động tìm hiểu, trang bị các
kiến thức về học tập theo nhóm thông qua sách, báo, internet ... thường xuyên chủ động
trao đổi với các giảng viên về các vấn đề liên quan tới học tập theo thông qua thảo luận,
thuyết trình. Họ đứng ra tổ chức các buổi semina, thảo luận, trao đổi kinh nghiệm về các
chủ đề khác nhau. Đó là cơ hội rất tốt để cho họ nói lên những suy nghĩ, những hiểu
biết, những quan điểm dưới góc nhìn của mình, và chia sẻ những kinh nghiệm của bản
thân giúp cho sinh viên khác có thể làm sáng rõ nhiều vấn đề, mở rộng tầm hiểu biết và
học hỏi được nhiều kinh nghiệm hay. Ngoài ra họ còn thường xuyên hăng hái tích cực
tham gia các hoạt động của đoàn, trường đề ra. Đây chính là môi trường giúp ích rất
nhiều cho các bạn sinh viên giúp các bạn năng động hơn, mở rộng mối quan hệ ,tự tin
hơn với những kỹ năng được rèn luyện, giúp các bạn củng cố và làm chủ được những
kỹ năng mềm quan trọng.
Vì vậy để hoàn thiện những kỹ năng mềm của bản thân đó là một quá trình rèn
luyện không ngừng nghỉ. Do vậy nếu các bạn sinh viên không có ý thức tự rèn luyện
những kỹ năng mềm quan trọng cho bản thân các bạn sẽ không thể hoàn thiện những kỹ
năng mềm đó cho dù bạn nhận thức được tầm quan trọng của những kỹ năng đó và có
thể sẽ đánh mất những cơ hôi trong tầm tay. Còn nếu các bạn luôn có ý thức rèn luyện,
học hỏi không ngừng để nâng cao những kỹ năng mềm của bản thân, các bạn sẽ luôn
nắm bắt được những cơ hội trong học tập, công việc và cuộc sống.

Khoa CNTT Trang 18


Kỹ năng mềm – Giải pháp phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên
Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN
3.1. Xu thế phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên giai đoạn 2010 - 2015
Ngân hàng Thế giới gọi thế kỷ 21 là kỳ nguyên của kinh tế dựa vào kỹ năng Chúng
ta đã bước vào thế kỷ 21 đã 10 năm, nhưng chương trình đào tạo và việc đánh muốn
tăng giá năng lực của học sinh, sinh viên vẫn dựa chủ yếu vào kiến thức. Peter M. Senge
nói “Vũ khí cạnh tranh mạnh nhất là học nhanh hơn đối thủ” HAY “Ai làm chủ giáo dục
có thể thay đổi cả thế giới”. Rõ ràng cường năng lực cạnh tranh chúng ta không những
phải học nhanh mà phải học đúng. Ngày xưa, nhà trường, sách là nơi duy nhất để ta có
thể tiếp cận với kiến thức nhưng ngày nay nhờ internet mọi người đều có thể tiếp cận
được thông tin, dữ liệu một cách bình đẳng, mọi lúc, mọi nơi. Kiến thức ngày càng nhiều
và việc thực hiện một công việc không chỉ là kiến thức mà còn cần cả những kỹ năng.
Từ biết đến hiểu, rồi đến làm việc chuyên nghiệp với hiệu suất cao là một khoảng cách
rất lớn. Vậy câu hỏi đặt ra là: “Kỹ năng nào là cần thiết cho mỗi con người để thành
công trong công việc và cuộc sống?”.
Trong thời đại 4.0, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tạo ra những thay
đổi lớn trong đời sống, kinh tế - xã hội và ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam. Bởi đó
giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ
người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt là trong bối
cảnh cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia ngày càng trở nên quyết liệt, đòi hỏi các nước
phải đổi mới công nghệ tăng năng suất lao động,yêu cầu nhân lực phải có trình độ cao
không chỉ là kiến thức chuyên môn mà cả những kĩ năng sống và làm việc. Điều này đòi
hỏi giáo dục phải có chiến lược đúng hướng, hợp quy luật, xu thế và xứng tầm thời
đại.Với mục tiêu giáo dục đào tạo ra nguồn nhân lực tốt nhất đáp ứng nhu cầu cao nhất
của con người. Như vậy sinh viên sau khi được đào tạo đại học ra trường sẽ phải hoạt
động trong một môi trường cạnh tranh có tính quốc tế hoá cao,chịu nhiều áp lực.không
chỉ thế sinh viên còn phải đối mặt với nguy cơ thất nghiệp trước các yêu cầu khắt khe
của các nhà tuyển dụng. Những yêu cầu đó không chỉ bó hẹp ở phạm vi kiến thức chuyên
nghành mà còn bao gồm cả kinh nghiệm,năng lực,thái độ làm việc và các kỹ năng mềm
như kỹ năng giao tiếp, khả năng sử dụng ngoại ngữ,công nghệ thông tin,….vì vậy nên
việc trang bị càng nhiều kỹ năng mềm càng hỗ trợ ta có được nhiều cơ hội hơn người
khác,giúp ta bớt đi rào cản khi mới ra trường chưa có kinh nghiệm, kỹ năng sống và kỹ
năng làm việc chưa hoàn thiện.
Theo công văn số 2196/BGDĐT-GDĐH ngày 22/04/2010 của bộ giáo dục và đào
tạo về việc hướng dẫn xây dựng,triển khai kế hoạch và công bố chuẩn đầu ra của nghành
đào tạo, thì trong nội dung chuẩn đầu ra phải thỏa mãn yêu cầu về kỹ năng.Các trường
đại học ngày càng chú trọng hơn về đào tạo kỹ năng cho sinh viên,đặc biệt là kỹ năng

19
Kỹ năng mềm – Giải pháp phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên
mềm. Để làm được điều đó các trường đại học trên toàn quốc lần lượt trang bị các kỹ
năng mềm xen kẽ trong các tiết học chuyên nghành với các kỹ năng chủ yếu như: kỹ
năng thuyết trình, tư duy phản biện, tổ chức,sắp xếp và quản lí công việc, thời gian trong
làm việc nhóm, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin: word, powerpoint, excel,… giúp
họ trang bị đầy đủ vốn kiến thức nền tảng cơ bản cần có để bước vào “sân chơi” của tri
thức và công nghệ.Vì vậy chúng ta cần cân nhắc kỹ trong việc đầu tư trau đồi khối kiến
thức về kỹ năng mềm trong khoảng thời gian “vàng” khi còn ngồi trên ghế nhà trường
và ngược lại bạn sẽ thấy hối hận vì nó đấy.
Hiện nay chúng ta có 2 xu thế phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên:
3.1.1. Đào tạo của nhà trường
Trên thế giới, tại các nước phát triển như Nhật Bản, Mỹ,…phương pháp dạy là nêu
vấn đề để đem ra nghiên cứu, phân tích và thảo luận, Điều này buộc người học phải tư
duy, vận dụng trí tuệ, tự tìm tòi, nghiên cứu những thắc mắc của bản thân rồi so sánh,
chắt lọc thông tin từ những kiến thức thu thập được và bằng sự hiểu biết của bản thân
để nêu ra suy nghĩ, quan điểm cá nhân, từ đó đào tạo được kỹ năng tư duy, nhận thức
và tự giác trong học tập
Ở Việt Nam, theo xu hướng nghành kinh tế, Bộ Giáo Dục đã cải cách khá thành
công trong công tác đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên chương trình Cao Đẳng/Đại
Học và trở thành môn học bắt buộc đào tạo theo quy chế tín chỉ( Trường Đại học Công
Nghiệp Thực Phẩm tối thiểu là 4 kỹ năng) tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội rèn
luyện các kỹ năng về tư duy,giao tiếp, ngoại ngữ,…Sau mỗi khóa học sinh viên sẽ được
cấp giấy chứng nhận kết quả học tập góp phần tăng cơ hội việc làm sau này.
3.1.2. Tự bản thân mỗi sinh viên
Chưa bao giờ sinh viên lại quan tâm và đăng kí tham gia các lớp học kỹ năng mềm
nhiều như hiện nay và trở thành điều kiện tối thiểu cần có khi đi xin việc. Điều đó cho
thấy các bạn trẻ đang dần nhận ra tầm quan trọng của kỹ năng mềm trong cuộc sống từ
đó họ sẽ tự tìm kiếm cơ hội để học tập và trau đồi các kỹ năng mềm cho bản thân bằng
cách tham gia các khóa học on/off chuyên đào tạo về kỹ năng mềm cần thiết.và “trang
bị kiến thức, kỹ năng sống giúp mọi người có khả năng thích nghi tương tác với xã hội
một cách hiệu quả nhất,hiểu được giá trị cuộc sống” chúng chỉ giúp ta có một cuộc sống
tốt đẹp hơn mà thôi.Và không thể phủ nhận rằng sau khi hoàn thành các khóa học các
bạn trẻ như lột xác thành nhưng con người mới tràn đày năng lượng và sự tự tin với
khối óc nhạy bén linh hoạt trong mọi tình huống kết hợp lập trường vũng chắc giúp các
bạn trẻ ngày một hoàn thiện nhân cách và con người, tìm thấy mục tiêu và kế hoạch cho
những dự định sắp tới.

20
Kỹ năng mềm – Giải pháp phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên
Ngoài ra việc tham gia các lớp đào tạo kỹ năng mềm tự chọn sẽ giúp các bạn bổ
sung cho mình những kỹ năng chưa hoàn thiện của bản thân và bổ sung những kỹ năng
còn thiếu, không những thế việc tham gia các lớp đào tạo còn giúp các bạn nâng cao giá
trị của bản thân trong mắt những nhà tuyển dụng nói chung và những người kỹ năng
mềm yếu kém hơn bạn sẽ bị bạn loại bỏ và bỏ lại phía sau.
Nhìn chung, các nhà tuyển dụng rất coi trọng kỹ năng mềm, bởi vì đây là một kỹ
năng mà họ nhìn vào sẽ đánh giá, kiểm tra thực lực của một người lao động khi muốn
tuyển vào làm việc cũng như nhận xét về năng lực làm việc của người lao động. Vì thế,
các bạn học sinh sinh viên nên rèn luyện các kỹ năng mềm ngay từ bây giờ nếu như
muốn có nhiều cơ hội để tham gia phỏng vấn xin việc làm vào các công ty mơ ước, có
nhiều cơ hội nghề nghiệp hấp dẫn sau khi ra trường nhất là các sinh viên năm nhất.
3.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên
3.2.1. Mục tiêu phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên
Rõ ràng các trường Cao Đẳng/ Đại học cần chú trọng và quan tâm hơn vào việc
đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về lợi ích của kỹ
năng mềm đem lại cũng như yêu cầu bổ sung kĩ năng mềm cho sinh viên để đáp ứng
nhu cầu nghề nghiệp sau khi ra trường càng bức thiết hơn bao giờ hết.
Về mục tiêu phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên
-Về kỹ năng mềm: SV biết vận dụng các kỹ năng mềm trong cuộc sống và công
việc và liên tục rèn luyện để phát triển các kỹ năng mềm đã được giáo dục cơ bản ở nhà
trường sư phạm trong suốt cuộc đời.
- Về thái độ: SV có thái độ tích cực trong quá trình học tập và rèn luyện kỹ năng
mềm từ đó có các thái độ phù hợp trước các vấn đề trong cuộc sống và công việc.
- Về kiến thức: SV hiểu được khái niệm kỹ năng mềm nói chung và từng kỹ năng
mềm nói riêng và sự cần thiết cũng như cách biểu hiện các kỹ năng trong cuộc sống và
công việc;
3.2.2. Phương hướng phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên
Nhà trường cần xây dựng chuẩn đầu ra về kĩ năng mềm đối với từng chuyên
nghành đàò tạo,để sinh viên có thể xác định kỹ năng cần thiết cho chuyên nghành và rèn
luyện kỹ năng mềm cho bản thân từ những năm thứ nhất. ngoài ra, nhà trường cần xây
dựng đề cương chi tiết cho từng học phần, từng kĩ năng, để thuận tiện cho việc học,rèn
luyện và giảng dạy, cũng như xây dựng đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn cao
về giáo dục kĩ năng mềm để giảng dạy tại trường đảm bảo chất lượng đầu ra đạt kết quả

21
Kỹ năng mềm – Giải pháp phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên
tốt nhất,nhằm cung cấp cho thị trường lao động nguồn nhân lực chất lượng cao về cả
kiến thức và kĩ năng,đáp ứng được nhu cầu của nhà tuyển dụng.
3.3. Các giải pháp phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên
3.3.1. Chính sách đào tạo
Quản lí xây dựng thiết kế khung các kỹ năng mềm, cốt lõi dành cho sinh viên
Chính sách đào tạo phát triển kỹ năng phải gắn liền với thực tiễn “học phải đi đôi với
hành”. Lãnh đạo nhà trường, khoa đào tạo cần xác định rõ KNM là mục tiêu sinh viên
cần phải có sau khi tốt nghiệp ra trường bên cạnh kĩ năng về chuyên môn nghề, từ đó
đưa tích hợp chuẩn đầu ra KNM vào chương trình đào tạo chuyên nghành của sv. Trên
cơ sở CĐR đã xác định, cần đưa ra những sách đào tạo phát triển kỹ năng mềm giúp
sinh viên tiếp cận với thực tiễn với nhiều khía cạnh dưới góc nhìn đa chiều,mở rộng tầm
nhìn và sự hiểu biết của bản thân.
Hiện nay, trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm đã tích hợp tốt giữa kiến thức
chuyên nghành và đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên. Trường liên tục mở ra các lớp
đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên và tạo cơ hội cho các bạn lựa chọn học miễn phí 4
kỹ năng trong chương trình đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên của trường,. Điều đó
góp phần vào công cuộc định hướng và đào tạo ra những thế hệ sinh viên HUFI chất
lượng cao cả về trình độ lẫn kỹ năng nói riêng vàcơ hội nghề nghiệp của sinh viên nói
chung.
Để đảm bảo chất lượng và tăng thời gian thực thành kỹ năng cho sinh viên, các lớp
học này được tổ chức ở quy mô nhỏ từ 35-40 người trên một lớp học, nhằm tăng cơ hội
tiếp cận, thực thành cho mỗi cá nhân kết hợp cùng các buổi ngoại khóa giúp sinh viên
cọ xát hơn với thực tế và vận dụng được những kiến thức nền tảng đã học về kỹ năng
mềm vào trong cuộc sống
Ở thời đại hiện nay, kiến thức mà sinh viên phải học ngày càng sâu rộng khiến các
bạn khó để nắm bắt được hết kiến thức đã học.Vậy việc lồng ghép hợp lí, khoa học giữa
việc giảng dạy kỹ năng mềm với các môn học khác là vô cùng quan trọng và cần được
quan tâm nhiều hơn nữa trong điều kiện hiện tại.Khi kiến thức cũ học chưa xong thì đã
bổ sung kiến thức mới vô tình tạo nên áp lực cho sinh viên đồng thời đem lại hiệu quả
học tập không cao cho cả môn học kỹ năng và môn học chính thức. Vì vậy các trường
Đại Học hiện nay không bắt buộc nhưng khuyến khách áp dụng việc thực hành các kỹ
năng mềm một cách hợp lí trong việc thảo luận các môn học chuyên nghành, các bài tập
nhóm,các bài thuyết trình,….khi đó sinh viên trong cùng một phân môn, vừa có thể nghe
giảng, làm việc nhóm, vừa được thuyết trình kế hoạch, viết bài luận cá nhân, đi thực
tế…sinh viên được học tập trong môi trường đa dạng dưới sự tổng hòa của tất cả các

22
Kỹ năng mềm – Giải pháp phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên
phương pháp giảng dạy và đánh giá năng lực này giúp sinh viên phát triển toàn diện
nhất ,thích nghi tốt nhất với mọi môi trường làm việc.
Ngoài việc học, nhà trường thường xuyên tổ chức các sân chơi, cuộc thi cho của
đoàn, tỉnh đề ra, thành lập và hỗ trợ các câu lạc bộ hoạt động và phát triển,..tạo cơ hội
cho sinh viên phát hiện ra sở thích và năng khiếu cá nhân, giao lưu, học hỏi các kinh
nhiệm từ bạn bè xung quanh, giúp nhau trau dồi kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp và rất
nhiều các kỹ năng khác nữa.Hay đó là những ngày hội việc làm được tổ chức hàng năm
nhằm giao lưu gặp gỡ giữa các doanh nghệp với sinh viên để có thể nắm bắt cơ hội
việc làm của thị trường.Ngược lại các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận gần hơn với lao
động và “đặt hàng” đào tạo.
Việc phát triển kỹ năng mềm trách nhiệm không chỉ phụ thuộc từ phía nhà trường
mà đó còn là trách nhiệm của mỗi sinh viên.Bản thân mỗi sinh viên cần có nhận thức
đúng đắn về kỹ năng mềm,về những lợi thế mà các kỹ năng mềm mang lại, từ đó không
ngừng rèn dũa, phát huy những vốn kỹ năng mềm sẵn có, và nghiên cứu, tìm tòi , học
hỏi bổ sung những kỹ năng còn thiếu,…để chuẩn bị hàng trang bước vào đời.Đây sẽ là
những yếu tố quan trọng giúp chúng ta có được việc làm sau khi tốt nghiệp và thành
công sau này.
Tóm lại, Kiến thức chuyên nghành mà trường đại học cung cấp chosinh viên trong
quá trình học tập là yếu tố quyết định giúp các sinh viên có thể lập nghiệp trong tương
lai. Nhưng liệu chỉ kiến thức chuyên nghành thôi thì dã đủ để các bạn vượt qua mọi khó
khăn, thử thách trong cuộc sống-một thế giới thay đổi và biến hóa liên tục.Vì vậy, nhà
trường ngoài cho sinh viên kiến thức thì còn cần trang bị cho sinh viên công cụ để làm
sống và làm việc.Đó là kỹ năng sống, kỹ năng ngoại ngữ,giao tiếp,….đặc biệt là sự hiểu
biết.Và sinh viên cũng cần phải nỗ lực, không ỷ lại nhà trường, cố gắng tích lũy được
nhiều kinh nghiệm nhất để dành được nhiều cơ hội nhất về bản thân trong học tập, công
việc và cuộc sống.
3.3.2. Nâng cao năng lực đội ngũ đào tạo.
Giảng viên từ lâu không chỉ giữ nguyên vai trò truyện đạt kiến thức cho sinh viên,
giảng viên đóng vai trò rất quan trọng trong việc hướng dẫn sinh viên cách tự học tập
thu thập thông tin để đạt được kết quả học tập tốt nhất. Bên cạnh đó, học tập theo hình
thức tín chỉ có những buổi thảo luận nhóm giúp các bạn sinh viên trang bị nhiều kỹ năng
quan trọng như thuyết trình, làm việc nhóm thuyết phục, lắng nghe, rèn luyện tư duy
phản biện và để hoàn thành tốt buổi thảo luận các bạn sinh viên cần rất nhiều sự hướng
dẫn của giảng viên về cách làm việc nhóm, cách thuyết trình hay cách lắng nghe và phản
biện trong các buổi thảo luận. Nhưng hầu hết nhận thức của các bạn sinh viên còn kém
về những lợi ích to lớn mà hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ mang lại cho các bạn
23
Kỹ năng mềm – Giải pháp phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên
một phần do các ban không định hưởng được hình thức đào tạo theo tín chỉ đó tốt như
nào? Tạo cho các bạn cơ hội rèn luyện những kỹ năng thơ” Để định hướng cho các bạn
sinh viên học tập và rèn luyện những kỹ năng mềm trong từng môn học, sự chỉ bảo
hướng dẫn của thầy cô cũng như sự liên hệ từ môn học đó với rèn luyện những kỹ năng
mềm là không thể thiếu.Do đó, giáo dục kỹ năng mềm không chỉ đòi hỏi năng lực của
giảng viên phải có khả năng sư phạm, chuyên nghiệp,giàu kinh nghiệm,liên tục đổi mới
cải tiến phương pháp giảng dạy,định hướng nhanh chóng, chuẩn xác những phương
pháp rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên và truyền cảm hứng để sinh viên có ý thức
tự học hỏi,rèn luyện kỹ năng mềm.Từ đó khả năng về kỹ năng mềm của sinh viên tốt
nghiệp mới được cải thiện, vị thế của trường cũng vì thế được nâng cao.
Để nâng cao năng lực đội ngũ đào tạo Nhà trường cần lập kế hoạch định kỳ về bồi
dưỡng kiến thức và kỹ năng giảng dạy về giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên cũng như
hội thảo định kỳ về việc cải tiến thay đổi nội dung đào tạo và phương pháp giảng dạy
sao phù hợp với từng lứa sinh viên và yêu cầu các khoa thực hiện quy định đề ra một
cách cố gắng, nghiêm túc.
Từ hoạch định đã đề ra nhà trường tích cực khuyến khích và tổ chức thường xuyên
các lớp tập huấn, bồi dưỡng năng lực đội ngũ cho giáo viên. Chương trình bồi dưỡng
nên do đội ngũ giàu kinh nghiệm biên soạn (Nội dung chương trình đào tạo phải gắn
liền với thực tiễn và phù hợp với trình độ giáo viên) như: cán bộ quản lí khoa, nhà nghiên
cứu chuyên sâu về chương trình đào tạo bồi dưỡng GV, các GV giàu kinh nghiệm và
tham khảo ý kiến của đội ngũ GV có am hiểu về GD kỹ năng mềm. Mở các buổi giao
lưu gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm giữa các trường cùng hệ đào tạo đại học để biết những
lỗ hổng về giáo dục, cách làm việc chưa đạt hiệu qủa nhằm đưa ra đánh giá khách quan
về năng lực bản thân và đưa ra những kế hoạch điều chỉnh phù hợp với thực tiễn.
Công khai lý lịch khoa học của các GV giảng dạy các môn GD kỹ năng mềm, bao
gồm: học hàm học vị, chuyên ngành, thâm niên giảng dạy các môn GD kỹ năng mềm,
các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến lĩnh vực GD kỹ năng mềm... để
SV có quyền chủ động lựa chọn được những GV có uy tín, kinh nghiệm tham gia các
giờ học về kỹ năng mềm. Việc này đồng thời cũng tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh trong
đội ngũ GV, giúp cho họ nỗ lực phấn đấu hơn trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học.
Tuy nhiên, Các lớp kỹ năng mềm của nhà trường mở ra còn hạn chế một phần do
đội ngũ giáo viên của nhà trường chuyên sâu về kỹ năng mềm vẫn còn thiếu. Điều đó
dẫn đến chất lượng đào tạo các lớp kỹ năng mèm chưa cao và gây khó khăn trong việc
mở rộng đào tạo thêm những kỹ năng mềm khác. Bên cạnh đó thì nhà trường và các
khoa cũng cần chủ động liên hệ với các chuyên gia để tập huấn hoặc chia sẻ những kỹ
năng, kinh nghiệm thực tế nhằm tạo thêm môi trường thuận lợi cho sinh viên trong việc

24
Kỹ năng mềm – Giải pháp phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên
học hỏi, rèn luyện những kỹ năng mềm phục vụ cho công việc và có thể đáp ứng ngay
yêu cầu của đơn vị tuyển dụng lao động.
3.3.3. Giải pháp tạo môi trường rèn luyện thông qua quá trình đào tạo
Không chỉ đưa kỹ năng mềm thành một môn học trong chương trình chính khóa
hay lồng ghép trong phương pháp giảng dạy, điều cần thiết nhất mà nhà trường cần chú
ý lúc này chính là xây dựng một môi trường đủ “mở”, đủ năng động để sinh viên có điều
kiện phát triển kỹ năng mềm. Một trường Đại học năng động được đánh giá là nền tảng
đầu tiên của những thế hệ sinh viên hiện đại, vững chuyên môn và giỏi kỹ năng mềm.
Muốn vậy, trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm cần tạo môi trường thuận lợi nhất
để sinh viên các khoa được tham gia học tập, rèn luyện, phát triển kỹ năng mềm.
Từ những năm 2019, do dịch bệch covid-19 diễn biến phức tạp khiến việc dạy và
học cần hết sức linh hoạt, linh hoạt để điều chỉnh, để ứng phó với các tình huống phức
tạp. Vì hạn chế thời lượng lên lớp, người dạy sẽ có một quỹ thời gian học online để tiếp
xúc, hướng dẫn sinh viên, sẵn sàng giải đáp thắc mắc, trao đổi thêm khi sinh viên cần
qua các áp dạy học, kết hợp các kênh liên hệ khác như mail, điện thoại như vậy sẽ đảm
bảo quá trình tự học của sinh viên được thúc đẩy, định hướng đúng mức giúp sinh viên
chủ động và tự tin hơn, am hiểu hơn về tin học, công nghệ.
Bên cạnh việc đào tạo kỹ năng mềm theo môn học cụ thể cũng như không ghép
vào các môn học khác, nhà trường và các khoa thường xuyên tạo thêm điều kiện để sinh
viên rèn luyện kỹ năng mềm thông qua các hoạt động của đoàn trường, các câu lạc bộ,
các cuộc hội thảo chuyên đề, semina, hoạt động thực tiên xã hội, bản tin kíp, các hội thi
viết dự án....với nội dung và hình thức mới mẻ, hấp dẫn. Đưa ra các chính sách khuyến
khích sự tham gia của tất cả sinh viên, đặc biệt là sinh viên năm 1, năm 2 để các cã có
thời gian rèn luyện cũng như có những định hướng đúng đắn trong việc chủ động hình
thành các kỹ năng bằng cách cho các em thực hiện tổ chức các hoạt động ngoại khóa
(lập kế hoạch, phân công, họp nhóm, vận động, thực hiện, báo cáo...) trong đó, thầy cô
là người hướng dẫn, tư vấn và giám sát, các bạn sinh viên là người trực tiếp chơi và học
hỏi kỹ năng với thái độ tích cực . Chỉ có thể các hoạt động ngoại khóa mới thật sự đem
lại kết quả như mong muốn, đồng thời qua đó, tạo thêm động lực cho người tổ chức,
hướng dẫn.
Đối với các bạn tân sinh viên còn bỡ ngỡ vơi cách học ở trường địa học cũng như
chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của các kỹ năng mềm rằng:nó cần thiết ra sao?.....hiểu
được tâm lí sinh viên nhà trường cần tổ chức những buổi hướng dẫn kỹ năng mềm cho
tân sinh viên về các quy tắc của trường ,thành tựu tronhg công tác rèn luyện kỹ năng
mềm cho sinh viên cũng như sự chia sẻ về nhu cầu tuyển dụng và những kỹ năng mềm
mà các doanh nghiệp cần ở các bạn sinh viên.Sau những buổi học đầu khóa đó tân sinh
25
Kỹ năng mềm – Giải pháp phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên
viên sẽ định hướng và xác định được điều cần làm để trag bị cho bản thân những kỹ
năng mềm quan trọng cũng như tạo động lực thúc đẩy các bạn phát triển bản thân trong
tương lai.
Ngoài ra, Việc nắm bắt thông tin từ nhà tuyển dụng không những cung cấp thông
tin hữu ích cho nhà trường mà còn cho cả sinh viên trong việc định hướng và cải thiện
tính phù hợp của các kỹ năng. Vì vậy, tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa sinh viên
với nhà trường, giữa nhà trường và các cơ quan, doanh nghiệp luôn là một bước đi quan
trọng để tạo ra những sản phẩm giáo dục chất lượng cao và đáp ứng được yêu cầu của
thị trường lao động.
Các hình thức liên hết, hợp tác giữa nhà trường và các cơ quan, doanh nghiệp có
thể là: trao đổi về yêu cầu tuyển dụng, phản hồi - đánh giá chất lượng đào tạo thông qua
các cuộc khảo sát, thu thập ý kiến, ngày hội việc làm; tạo điều kiện cho sinh viên thực
tập, góp ý cho chương trình đào tạo của trường, tham gia giảng dạy một số chuyên đề
chuyên môn...hoặc các buổi tọa đàm giữa các khoa và nhà tuyển dụng.Đồng thời các
thông tin liên quan cần được phổ biến sâu rộng cho tất cả các sinh viên, để họ có thể
tham gia cũng như có những định hướng cụ thể cho việc tích lũy kiến thức và kỹ năng
trong quá trình học đại học.
3.3.4. Giải pháp Nâng cao ý thức rèn luyện kỹ năng mềm của bản thân sinh
viên nhằm phục vụ nghề nghiệp.
Trước hết, bản thân mỗi sinh viên cần có nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan
trọng của kỹ năng mèm trong học tập và phục vụ nghề nghiệp sau này. Trong thời đại
4.0 hiện nay, môi trường ngày càng trở nên năng động đòi hỏi kiến thức, kinh nghiệm,
tính linh hoạt và tính cạnh tranh cao thì kỹ năng mềm là một trong những đòi hỏi quan
trọng của nhà tuyển dụng. Bởi những kỹ năng sẽ góp phần bổ trợ cho kiến thức chuyên
môn của họ tạo ra hiêu quả cao trong công việc. Do đó, ngay từ bây giờ các bạn sinh
viên cần hiểu rõ vai trò quan trọng của kỹ năng mềm, lên kế hoạch rèn luyện tăng cường
trau dồi các kỹ năng mềm cần thiết để có thể cạnh tranh được những công việc tốt sau
khi ra trường. Việc thiếu các kỹ năng mềm cần thiết sẽ là những thiệt thòi rất lớn đối
với các bạn sinh viên vì không chỉ khiến tỉ lệ thất nghiệp của họ tăng cao mà còn ít nhiều
ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống tương lai sau này. Càng chậm trễ trong việc trang
bị các kỹ năng mềm cho bản thân bao nhiêu, chũng uta càng bị thu hẹp cơ hội phát triển
nghề nghiệp của bản thân mình bấy nhiêu.
Sinh viên cần nhận thức những kỹ năng mềm mà bản thân còn thiếu hụt: Đây
không phải năng khiếu bẩm sinh nên mỗi cá nhân đều có thể tiếp nhận học hỏi, rèn luyện
và trau dồi kỹ năng. Và cũng không ít các bạn sinh viên suy nghĩ rằng kỹ năng mềm là
tự có và tự hoàn thiện và điều đó là không thể, thậm chí làm các bạn bị tụt lại phía sau
26
Kỹ năng mềm – Giải pháp phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên
so với tốc độ phát triển giáo dục hiện nay. Vì vậy sinh viên trước hết cần phải xác định
rõ mình muốn làm sau kji ra trường, sau đó phân tích xem đối với công việc đó , đâu là
kỹ năng “cứng”, đâu là kỹ năng “mềm”. Việc xác định rõ “mềm”, “cứng” và nhận ra ưu,
nhược điểm của bản thân sẽ giúp ích rất lớn trong việc đưa ra kế hoạch chi tiết cho việc
rèn luyện, trau đồi các kỹ năng mềm.
Bản thân mỗi cá nhân sinh viên cần chủ động xây dựng cho mình một kế hoạch
học hỏi, quá trình học tập, đi làm , khi tương tác với mọi người trong cuộc sống, tích
cực tham gia những buổi thội thảo giao lưu trực tiếp với các doanh nghiệp ,…đẻ từ nay
cho đến khi ra trường, bạn sẽ tự tin với năng lực của mình cùng với bộ hồ sơ tìm việc
hoàn hảo ,đặc biệt là các kỹ năng mềm đáp ứng nhu cầu nhà tuyển dụng. Theo các
chuyên gia, rất nhiều những kỹ năng mềm có thể tích lũy hay nâng cao trong thời gian
làm việc qua các trải nghiệm thực tế, kỹ năng mềm là kỹ năng mà con người chỉ có thể
hoàn thiện thông qua trải nghiệm và thự hành suốt thời gian dài.nếu không thường
xuyên tiếp xúc với mọi người, không giao tiếp và sử dụng những kỹ năng đã được học,
thì tất cả sẽ chỉ là lý thuyết, thiếu thực tế. vì vậy mỗi sinh viên cần:
Tìm hiểu về các kỹ năng mềm thông qua hoạt động tuyên truyền của nhà trường
và các nguồn thông tin khác như thông qua mạng internet,qua các buổi ngoại khóa, hội
thảo,….học thêm các kiến thức bổ trợ : ngoại ngữ, tin học,…để tăng chất lượng, hiệu
quả học tập cũng như công việc sau này.
+ Hiện tại có rất nhiều sách nói về kỹ năng mềm cũng như việc rèn luyện kỹ năng
mềm sao cho hiệu quả. Trong những cuốn sách này, tầm quan trọng của những kỹ năng
mềm luôn được đưa ra cùng cách áp dụng vào thực tế cuộc sống. Do vậy,tìm đọc những
cuốn sach viết về kỹ năng mềm sẽ giúp các bạn nhận thức rõ ràng tầm quan trọng của
kỹ năng mềm cũng như phương pháp rèn luyện kỹ năng tốt nhất.
+ Tích cực rèn luyện, bổ sung, hoàn thiện những kỹ năng cần thiết cho mình như:đa
dạng hóa các hình thức học hỏi, luyện tập thường xuyên , tạo cho mình một phản xạ tức
thời mỗi khi gặp một tình huống cần thiết hay tham gia các khóa đào tạo kỹ năng mềm
tại các trung tâm phát triển kỹ năng của các trường đại học, các buổi giao lưu sinh viên,
doanh nghiệp,… để học hỏi được cách thức, phương pháp học tập, rèn luyện đúng đắn.
+ Mạnh dạn, tự tin thuyết trình trước đám đông, rèn luyện kỹ năng giao tiếp trước
nhiều người bởi đây là một trong những kỹ năng quan trọng mà sinh viên cần có giúp
các bạn trẻ trở nên năng động, linh hoạt trong công việc sau này và cuộc sống.
+ Tích cực tham gia thảo luận và làm việc nhóm, điều này giúp các bạn xây dựng
tinh thần làm việc nhóm; đoàn kết, tương thân tương hỗ,…. và cách hoạt động một tổ
chức, tập thể sao cho hiệu quả, tích lũy kinh nghiệm giải quyết các bất đồng trong làm

27
Kỹ năng mềm – Giải pháp phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên
việc nhóm,… từ đó trau dồi kinh nghiệm lãnh đạo . Đòng thời qua đó tạo điều kiện cho
các bạn sinh viên có cơ hội giao tiếp, học hỏi và trao đỏi kiến thức lẫn nhau.
+ Có thể đi làm các công việc bán thời gian phù hợp với năng lực, sở thích cá nhân
để tích lũy kinh nghiệm, kỹ năng làm việc hỗ trợ tích cực cho công việc tương lai theo
nghành nghề nhất định.
Thực hiện được các điều trên tức các bạn đã trang bị cho mình một nền t7angr kỹ
năng tương đối vững chắc giúp các bạn sau này khi ra đời. Hiểu được tầm quang trọng
và ytinhs bức thiết của vấn đề hiện nay sinh viên các trường đại học cao đẳng không
ngừng hoàn thiện các kỹ năng mềm cơ bản cho bản thân để dành được tấm vé tốt nhất
cho sự nghiệp và tương lai sau này. Qua đó nhắc nhở các bạn sinh viên phải không
ngừng học hỏi, vach ra mục tiêu, lên kế hoạch rõ ràng trong việc trau dồi các kỹ năng
cần thiếtmột cách khoa học và hiệu quả nhất.

28
Kỹ năng mềm
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Như vậy với yêu cầu đặt ra trong cuộc sống và trong sự phát triển kinh tế đã cho
thấy được tầm quan trọng của các kỹ năng mềm. Kỹ năng mềm giúp sinh viên tự tin,
năng động giải quyết vấn đề một cách dễ dàng hơn để thành công trong công việc cũng
như làm chủ được cuộc sống của mình. Kỹ năng mềm quan trọng là thế song thuật ngữ
“kỹ năng mềm” vẫn còn là điều khá mới mẻ với nhiều bạn sinh viên. Những năm gần
đây hệ thống giáo dục bậc đại học, cao đẳng đã áp dụng hình thức đào tạo theo hệ thống
tín chỉ nhằm giúp các bạn sinh viên chủ động hơn trong quá trình học tập qua đó gián
tiếp rèn luyện cho các bạn sinh viên những kỹ năng mềm cần thiết, Nhưng do một số
yếu tố khách quan và chủ quan đã việc đào tạo kỹ năng mềm chưa thực sự đạt được kết
quả như mong muốn. Bên cạnh những chính sách đào tạo từ phía nhà trường sinh viên
cũng cần nhận thức về việc rèn luyện kỹ năng mềm cho bản thân để có thể nâng cao
năng lực, trình độ góp phần tạo ra nguồn lực trí thức giúp đất nước phát triển nhanh theo
kịp tốc độ với các nước trong khu vực và trên thế giới.

29
Kỹ năng mềm
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN VỀ KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP HCM
1. Bạn đang là sinh viên năm thứ mấy
 Năm 1  Năm 2  Năm 3
 Năm 4  Năm 5  Đã tốt nghiệp
2. Theo bạn, bạn cho rằng bản thân mình đã có được kỹ năng nào rồi? (hạn có thể chọn
nhiều hơn một kỹ năng)
 Kỹ năng học và tự học Kỹ năng làm việc đồng đội
 Kỹ năng lãnh đạo ban thân và hình  Kỹ năng thuyết trình
ảnh cả nhân
 Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm Kỹ năng giao tiếp ứng xử
 Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc  Kỹ năng giải quyết vấn đề
 Kỹ năng đàm phán Kỹ năng lắng nghe
Kỹ năng khác
3.Theo ban, kỹ năng nào cần thiết trong thời gian sinh viên học đại học? (bạn có thể
chọn nhiều hơn 1 kỹ năng)
 Kỹ năng học và tự học Kỹ năng lãnh đạo bản thân và
 Kỹ năng thuyết trình  Kỹ năng giao tiếp ứng xử
hình ảnh cá nhân
 Kỹ năng tư duy sáng tạo và  Kỹ năng giải quyết vấn đề
mạo hiem
 Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức  Kỹ năng lắng nghe
công việc
 Kỳ năng làm việc đồng đội  Kỹ năng đàm phán
4. Theo bạn kỹ năng nào cần thiết khi đi làm việc ? (bạn có thể chọn nhiều hơn 1 kỹ
năng)
Kỹ năng khác Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc
 Kỹ năng học và tự học  Kỹ năng thuyết trình Ky nang gino lep

30
Kỹ năng mềm
 Kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình  Kỹ nang lắng nghe
anh ca nhân
. Kỹ năng tư duy sáng tạo và mục . Kỹ năng làm việc
hicm
. Kỹ năng chi quyết  Kỹ năng đảm phân
5. Theo bạn, tại sao kỹ năng mềm lại quan trọng" (bạn có thể chọn nhiều hơn 1 lựa chon)
. Giúp dễ xin việc làm
. Giúp dễ thăng tiến trong công việc
. Giúp kiếm được việc làm có lương cao
. Giúp tiết kiệm thời gian và sức lực
6 Theo bạn, hình thức lớp học kỹ năng như thế nào là hiệu quả?
 . Lớp học truyền thống, chỉ nghe giảng, thỉnh thoảng đặt câu hỏi
 Lớp học truyền thống nhưng có kết hợp máy chiếu projector (powerpoint)
. Lớp học có các thiết bị hỗ trợ (giấy bút, tranh ảnh, mô hình)
 Lớp học dạng sinh hoạt ngoài trời
. Lớp học trong đó giảng viên tương tác liên tục với sinh viên
Lý do khác
7. Theo bạn, hình thức dạy và học kỹ năng như thế nào là hiệu quả
Thông qua các trò chơi nhỏ, có lồng ghép các bài giảng về kỹ năng
. Thông qua làm bài tập đa dạng trên lớp và ở nhà
. Thông qua sự lồng ghép với một môn học lý thuyết chuyên muốn trên lớp
(dưới dạng seminar, đề tài)
. Thông qua các hoạt động tỉnh nguyện xã hội
8. Theo bạn, lớp học kỹ năng bao nhiều người là phù hợp ít hơn 10 người
 ít hơn 10 người  từ 10 - dưới 20 người
 từ 20 dưới 30 người  từ 30 - dưới 40 người
 từ 40 - dưới 50 người  từ 50 người trở lên
9. Theo bạn, làm sao biết được là mình đã có kỹ năng nào đó rồi?
Từ cam nhận
31
Kỹ năng mềm
. Trong quá trình làm việc, tự cảm nhận
. Dựa trên kết quả công việc đã đạt được
Theo đánh giá, nhận xét của những người lớn hơn mình
10. Theo bạn, cách nào để kỳ năng của mình trở nên thành thạo
. Chủ động áp dụng kỹ năng vào công việc hàng ngày
. Học và luyện tập với giảng viên thường xuyên I. Đọc sách, báo, internet và phân
tích các tình huống thực tế
. Có môi trường bắt buộc mình phải sử dụng đến kỹ năng
11. Theo bạn, học phi của một khóa học khoảng bao nhiêu thì bạn chấp nhận theo học?

12. Bạn đã từng tham gia học lớp kỹ năng mềm nào chưa?
 Rồi  Chưa
13. Nếu có một chương trình tập huấn kỹ năng mềm cho Sinh viên, bạn mong muốn
chương trình đó về nội dung và hình thức sẽ như thế nào?

32
Kỹ năng mềm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Phát Triển kỹ năng mềm cho Sinh Viên đại học
https://www.slideshare.net/NgnKhang/phat-trien-ky-nang-mem-cho-sinh-vien-dai-hoc
* Phát triển kỹ năng mềm dễ dàng từ môi trường đại học năng động
https://www.hutech.edu.vn/phongctsv/tin-tuc/sinh-vien/14570297-phat-trien-ky-nang-
mem-de-dang-tu-moi-truong-dai-hoc-nang-dong
* Thực trạng về mức độ rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên Đại học Cần Thơ
https://www.academia.edu/84607277/Th%E1%BB%B1c_tr%E1%BA%A1ng_v%E1
%BB%81_m%E1%BB%A9c_%C4%91%E1%BB%99_r%C3%A8n_luy%E1%BB%8
7n_k%E1%BB%B9_n%C4%83ng_m%E1%BB%81m_c%E1%BB%A7a_sinh_vi%C
3%AAn_%C4%90%E1%BA%A1i_h%E1%BB%8Dc_C%E1%BA%A7n_Th%C6%A
1?f_ri=130446

33

You might also like