You are on page 1of 36

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ



TIỂU LUẬN

KẾT THÚC HỌC PHẦN

ĐỀ TÀI: Thực trạng phát triển “Kỹ năng mềm” của sinh
viên khóa 15, khoa Kinh tế-Quản trị, trường Đại học Gia
Định.
Môn: KỸ NĂNG MỀM

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Duy Phương

Tác giả: Nguyễn Thị Kim Phụng

Mã số: 2109110413

Lớp: K15DCMAR02
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại Gia Định đã đưa môn học
kỹ năng mềm vào trương trình giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
giảng viên bộ môn thầy Nguyễn Duy Phương đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức
quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia lớp học
của thầy, em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả,
nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để em có thể
vững bước sau này.

Bộ môn kỹ năng mềm là môn học thú vị, vô cùng bổ ích và có tính thực tế cao. Đảm
bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy nhiên, do
vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù
em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó có thể tránh khỏi những thiếu
sót và nhiều chỗ còn chưa chính xác, kính mong cô xem xét và góp ý để bài tiểu luận
của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................

1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................

2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................

3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................

4. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................

5. Bố cục...............................................................................................................

6. Tài liệu tham khảo.............................................................................................

PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................1

1.1. Khái niệm kỹ năng....................................................................................1

1.2. Cơ sở khoa học của việc huấn luyện kỹ năng...........................................1

1.3. Các loại kỹ năng..........................................................................................3

1.4. Tầm quan trọng của kỹ năng mềm trong cuộc sống và sự nghiệp................5

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN, PHÁT TRIỂN KỸ


NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH...................11

2.1. Đôi nét về Đại học Gia Định.........................................................................11

2.2. Chương trình đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên tại Đại học Gia Định......11

2.1.1. Chương trình đào tạo liên quan đến kỹ năng mềm cho sinh viên............11

2.1.2. Đặc điểm chương trình đào tạo liên quan đến kỹ năng mềm cho sinh
viên................................................................................................................... 12

2.3. Thực trạng của sinh viên trong việc học tập và pháp triển kỹ năng mềm tại
Đại học Gia Định.................................................................................................13

2.4. Đánh giá chung tình hình các kỹ năng mềm của sinh viên............................16

2.5. Kết luận.........................................................................................................22


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO KỸ NĂNG MỀM
CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH..........................................24

3.1. Xu hướng phát triển kỹ năng mềm của sinh viên.........................................24

3.1 Về phía sinh viên............................................................................................24

3.2 Về phía nhà trường.........................................................................................25

3.3 Về phía xã hội................................................................................................26

3.4. Nhìn nhận vấn đề..........................................................................................27


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong thời đại hiện nay, khi sự cạnh tranh trên thị trường lao động ngày
càng khắc nghiệt và yêu cầu của nhà tuyển dụng ngày càng cao, việc có kỹ năng
mềm được đánh giá là yếu tố quan trọng giúp sinh viên có thể tạo ra sự khác biệt
và góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Tuy nhiên, việc phát triển
kỹ năng mềm của sinh viên, đặc biệt là sinh viên khoa Kinh tế quản trị, vẫn còn
đang gặp nhiều khó khăn và thách thức. Thứ nhất, trong quá trình đào tạo, các
trường đại học và khoa Kinh tế quản trị vẫn quá tập trung vào việc giảng dạy kiến
thức chuyên môn và bỏ qua việc giáo dục và phát triển kỹ năng mềm. Điều này
dẫn đến việc các sinh viên khi ra trường có thể sử dụng được kiến thức chuyên
môn, nhưng lại khó khăn trong việc giao tiếp, teamwork, lãnh đạo, giải quyết vấn
đề... Những kỹ năng mềm này tuy có thể rèn luyện được trong quá trình làm việc,
song với những nền tảng vững chắc, người học sẽ sớm phát triển cá tính tốt và có
khả năng sử dụng những kỹ năng mềm này để tạo sự khác biệt trong công việc.
Thứ hai, trong khi các công ty và doanh nghiệp đang tìm kiếm nhân viên có kỹ
năng mềm, thì các sinh viên lại chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng và cần
thiết của kỹ năng mềm trong công việc và trong đời sống. Điều này tạo ra sự khác
biệt lớn giữa yêu cầu của nhà tuyển dụng và nhận thức của sinh viên. Chính vì
thế, việc nâng cao nhận thức đối với kỹ năng mềm là rất cần thiết và đóng một vai
trò quan trọng trong việc đẩy mạnh việc phát triển kỹ năng mềm của sinh viên.
Thứ ba, việc phát triển kỹ năng mềm cần sự hỗ trợ từ giảng viên và cơ quan quản
lý. Tuy nhiên, đôi khi, các giảng viên lại thiếu nhận thức về tầm quan trọng của
kỹ năng mềm và không đặt nó lên độ ưu tiên trong quá trình giảng dạy. Nếu cơ
quan quản lý đưa ra các chính sách hỗ trợ, đưa ra các khuyến khích hấp dẫn giảng
viên đầu tư thời gian trong việc đào tạo và phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên,
chắc chắn sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các kỹ năng này.
Cuối cùng, việc phát triển kỹ năng mềm của sinh viên cũng liên quan đến
các hoạt động và sự kiện ngoài giờ học. Nhiều sinh viên vẫn đang dành phần lớn
thời gian của mình cho các hoạt động giải trí và không có đủ thời gian và tâm
huyết để tham gia vào các hoạt động phát triển kỹ năng mềm. Việc tạo ra nhiều
hoạt động thực tế để áp dụng những kỹ năng mềm này trong đời sống thực tế có
khả năng giúp sinh viên nhanh chóng phát triển những kỹ năng này và sẵn sàng
thích nghi với môi trường làm việc trong tương lai.

Nhận ra được tầm quang trọng của phát triển kỹ năng mềm vô cùng
cần thiết, vì thể tôi đã chọn đề tài “Thực trạng phát triển “Kỹ năng mềm” của
sinh viên khóa 15, khoa Kinh tế-Quản trị, trường Đại học Gia Định” nhằm góp
phần giúp cho sinh viên có thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao
động và phát triển bản thân. Để có được kết quả này, cần nhận thức đầy đủ
về tầm quan trọng của kỹ năng mềm, đồng thời cần có sự hỗ trợ và đầu tư từ
các giảng viên, cơ quan quản lý và các hoạt động ngoài giờ học.

2. Mục tiêu nghiên cứu


- Nắm vững kiến thức về kỹ năng mềm.
- Nhìn nhận, đánh giá chung tình hình rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên
Đại học Gia Định.
- Đưa ra những giải pháp chung cho nhà trường và sinh viên đề cải thiện
những vấn đề liên quan đến kỹ năng mềm.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Tổng hợp và nghiên cứu.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Sinh viên k15 khoa Kinh tế-Quản trị tại Đại học Gia Định.
5. Bố cục
- Gồm 3 chương
 Chương 1. Cơ sở lý luận

 Chương 2. Thực trạng vấn đề hoàn thiện, phát triển kỹ năng mềm của
sinh viên trường Đại học Thương Mại.
 Chương 3. Một số đề xuất nhằm nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên
Trường Đại học Gia Định.

6. Tài liệu tham khảo


1. Nguyễn Tiến Đạt. Khái niệm kỹ năng và khái niệm kỹ xảo trong đào tạo kỹ
thuật và nghề
2. nghiệp//Tạp chí phát triển giáo dục. Số 6/2004.- Tr.18-20.
3. Mai Hữu Khuê. Kỹ năng giao tiếp trong hành chính/Kết quả nghiên cứu khoa
học. H.: Học viện hành chính quốc gia,1997.- Tr. 21.
4. http://baigiang.violet.vn
5. http://www.kynang.edu.vn
6. http://foreman.nexo.com/kynang
7. Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. H.: NXB Khoa học
và kỹ thuật, 2002.
8. Tr. 43-48; Tr.145-147.
9. Kỹ năng viết bài.-H.: NXB Thông tấn, 2006.- Tr. 13-19.
10. Nguyễn Duy Bảo. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học và thực hiện đề tài
nghiên cứu
11. khoa học. H.: NXB Bưu điện, 2007.- Tr.30-34.
12. Michael Michalko. Đột phá sức sáng tạo. Bí mật của những thiên tài sáng
tạo.-H.: NXB tri thức, 2007.- 402 tr.
13. Angela Murray.Thuyết trình chuyên nghiệp trong kinh doanh. NXB Thanh
Hoá, 2007.
14. Hồ Vệ Hồng. Những cuộc đối thoại tinh tế phương Tây và lời bình. NXB
Lao Động 2004.
15. Phong Liễu. Diễn thuyết trước công chúng. NXB Thanh Hoá, 2007
16. Richard Hal. Thuyết trình thật đơn giản. NXB Lao Động, 2009.
17. Tony & barry Buzan. Sơ đồ tư duy. NXB Tổng hợp TP.HCM, 2008.
18. Microsoft Việt Nam. Giáo Trình E-learning PowerPoint 2007 Tiếng Việt.
19. http://www.ketnoisunghiep.vn/ky nang dien dat thuyet trinh
20. Ebook Kỹ năng thuyết trình
21. http://www.ebook.edu.vn
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Khái niệm kỹ năng

Kỹ năng tiếng Anh là skill, tiếng Pháp là capacité. Cho đến nay có nhiều quan
niệm khác nhau về kỹ năng.
- “Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh
vực nào đó vào thực tế”.
- “Kỹ năng về cơ bản là một dấu hiệu chung và bao quát của sự sẵn sàng đạt
được một thành tích với trình độ và cường độ phù hợp ở một thời điểm nhất định
trong những điều kiện nhất định hoặc là của sự sẵn sàng học được các kiến thức và
hành động cần thiết cho việc đạt được thành tích đó. Mức độ đạt thành tích có cơ sở
ở hoặc là giáo dục và luyện tập, hoặc ở các yếu tố bẩm sinh, ở các tố chất cơ bản
không phụ thuộc vào kinh nghiệm. Như vậy kỹ năng được hiểu là sự sẵn sàng học
tập và đạt thành tích và cần dẫn tới việc giải quyết được các vấn đề thông
qua lao động có suy nghĩ”.
- “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả những tri thức về phương thức
hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng”.
- “Kỹ năng là hoạt động quan sát được và những phản ứng mà một người thực
hiện nhằm đạt được mục đích; Kỹ năng là khả năng thực hiện công việc một cách
có hiệu quả trên cơ sở tính đến điều kiện thời gian nhất định, dựa vào tri thức và kỹ
xảo đã có”.
Các quan niệm trên tuy khác nhau nhưng có cùng một điểm chung: kỹ năng là
khả năng vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề thực tế. Ở mức độ kỹ
năng con người có thể hoàn thành được công việc với những thao tác nhất định,
thực hiện một cách thuần thục hoặc có thể chưa được thuần thục lắm tùy thuộc vào
sự tập trung chú ý của từng người.
1.2. Cơ sở khoa học của việc huấn luyện kỹ năng

1
Tại các trường học, với các môn học mang tính thực hành, học sinh, sinh
viên chỉ có thể đảm bảo thực hành tốt trên cơ sở được trang bị sự hiểu biết cơ
bản về lý thuyết và kỹ năng thực hành.
Khi bỏ công sức ra để học tập một lĩnh vực nào đó con người thường có
những động cơ khác nhau, có người học đơn giản chỉ để “biết”, để tự nâng cao
trình độ cho mình, có người học vì hứng thú, say mê lĩnh vực đó, có người học
để vận dụng vào giải quyết các vấn đề thực tế….
Đối với những người học để vận dụng vào giải quyết các vấn đề thực tế,
ngoài kiến thức, bắt buộc phải được huấn luyện kỹ năng.
Việc huấn luyện kỹ năng trong đào tạo con người có cơ sở khoa học trong
các nghiên cứu của khoa học tâm lý. Nhà tâm lý học người Mỹ Benjamin
Bloom và nhà tâm lý học người Anh Dave khi đề cập đến mục đích học tập đã
chỉ ra ba lĩnh vực của mục đích học tập với các mức độ cao thấp khác nhau:
- Lĩnh vực nhận thức: mục đích học tập liên quan đến kiến thức.
- Lĩnh vực cảm xúc: mục đích học tập liên quan đến hứng thú, các thái độ và
giá trị.
- Lĩnh vực tâm vận: mục đích học tập liên quan đến các kỹ năng thực hành.

Lĩnh vực tâm vận liên quan đến các kỹ năng thao tác chân tay dùng đến cơ
bắp hoặc những sự đáp ứng vận động hoặc đòi hỏi có sự phối hợp giữa cơ bắp
và hệ thần kinh, bao gồm 5 mức độ sau:
- Bắt chước: làm theo một hành động đã được quan sát nhưng thiếu sự phối
hợp giữa cơ bắp và hệ thần kinh;
- Thao tác: làm theo một hành động đã được quan sát thường theo sự chỉ
dẫn, thể hiện một số sự phối hợp giữa cơ bắp và hệ thần kinh;
- Làm chuẩn xác: thực hiện một hành động thể lực với sự chuẩn xác nghĩa là
làm đúng, cân đối và chính xác nhưng chưa nhanh;

2
- Liên kết: thực hiện thành thạo một hành động thể lực có sự phối hợp của
một loạt các hành động khác nghĩa là làm đúng, cân đối và chính xác,
nhanh, thạo;
- Tự nhiên hóa: biến một hành động thể lực thành công việc thường làm để
mở rộng nó ra và làm cho nó trở thành một sự đáp ứng tự động, không gò bó
và cuối cùng thành một sự đáp ứng thuộc về tiềm thức hay bản năng, nghĩa
là đã trở thành thói quen nên có thể làm nhanh, đúng, chuẩn xác.

Cách thức dạy kỹ năng tâm vận là cung cấp các kiến thức cần thiết liên
quan tới việc thực hiện kỹ năng. Sinh viên thực hành các bài tập quy trình thực
hiện kỹ năng với các bài tập trình bày và giải quyết vấn đề để áp dụng các kỹ
năng đã học.
Nội dung dạy kỹ năng tâm vận bao gồm:
- Bối cảnh hoặc điều kiện thực hiện kỹ năng
- Quy trình các bước thực hiện kỹ năng.
- Tín hiệu hoặc dấu hiệu cho biết khi nào cần thực hiện kỹ năng.
- Tiêu chí và tiêu chuẩn thực hiện trong từng bước cũng như toàn bộ kỹ
năng.
- Những vấn đề về an toàn lao động và an toàn kỹ thuật khi thực hiện kỹ
năng.
- Các lỗi thường gặp và biện pháp khắc phục.
- Những phẩm chất cần có khi thực hiện kỹ năng.

1.3. Các loại kỹ năng


Muốn thích nghi nhanh với cuộc sống, trở thành người có năng lực, ứng xử
một cách văn hóa và làm việc có hiệu quả, đạt nhiều thành tích cao, con người
cần học tập và rèn luyện rất nhiều kỹ năng, trong đó quan trọng nhất là các kỹ
năng “cứng” và kỹ năng “mềm”. Kỹ năng “cứng” là khả năng học vấn, kinh
nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn. Kỹ năng “cứng” được tích lũy, rèn

3
luyện từ nhóm các kỹ năng trí tuệ, kỹ năng giao tiếp căn bản (nghe, nói, đọc,
viết), kỹ năng tự học,….
Ví dụ:
- Kỹ năng nghe là khả năng tiếp nhận “thông điệp” thông qua thính giác và
hiểu nội dung “thông điệp” đó qua các từ chủ chốt nhất, qua các ý chính.
- Kỹ năng nói là khả năng dùng âm thanh ngôn ngữ để chuyển tải một nội
dung “thông điệp” đến người nghe có cùng một tín hiệu âm thanh - ngôn
ngữ trong hoạt động giao tiếp. Kỹ năng nói đòi hỏi khả năng phản ứng tức
thời dựa trên vốn kiến thức, có tác động tích cực đến người nghe, có thể gây
ra sự biến đổi tâm lý, nhận thức, tình cảm rất nhanh.
- Kỹ năng đọc là khả năng vận dụng khả năng thị giác đồng thời phát ra âm
thanh - ngôn ngữ tương ứng với từ, ngữ, câu có trên văn bản.
- Kỹ năng viết là khả năng lựa chọn từ ngữ, đúng khuôn mẫu ngữ pháp,
dùng từ, đặt câu để biểu đạt đúng, chính xác nội dung “thông điệp” theo một
mục đích nhất định.
Cả 4 kỹ năng trên đều hình thành trên cơ sở hiểu nội dung thông điệp.
- Kỹ năng tự học là khả năng biết cách tự tìm kiếm kiến thức cần thiết, tự
phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề đặt ra, biết ứng dụng những kiến thức
đã học vào giải quyết các tình huống cụ thể.
- Kỹ năng trí tuệ là khả năng tư duy sáng tạo, khả năng suy luận, khả năng
diễn đạt trình bày kiến thức, kinh nghiệm.
Bên cạnh những kỹ năng “cứng”, các kỹ năng “mềm” là những nhân tố quan
trọng đối với sự thành công trong cuộc sống và nghề nghiệp.

Kỹ năng mềm là một khái niệm rộng. Đây là những kỹ năng thuộc về tính
cách con người, không mang tính chuyên môn, không thể sờ nắm được. Ví dụ:
sự tận tâm, sự dễ chịu, tính lạc quan, khả năng hài hước, khả năng giao tiếp hiệu
quả, khả năng ứng xử trước những lời phê bình….

4
Kỹ năng mềm cũng là khả năng, là cách thức tiếp cận và phản ứng với môi
trường xung quanh, không phụ thuộc vào trình độ chuyên môn.
Có thể ví dụ một số kỹ năng mềm quan trọng như:
- Kỹ năng hợp tác: là khả năng hòa đồng với tập thể, sẵn sàng hợp tác trong
công việc, chủ động dàn xếp sự xung đột xuất hiện trong tập thể, khả năng
xoay chuyển tình huống căng thẳng thành tình huống bớt căng thẳng hoặc
dễ chịu.
- Kỹ năng làm việc nhóm: là khả năng biết cách chung sức cùng người khác
hoàn thành một công việc, cùng phối hợp hành động nhằm một mục đích
chung. Biết cách xây dựng mục tiêu và hoạt động nhóm, xây dựng và phát
triển tinh thần nhóm, giải quyết các xung đột trong nhóm, lãnh đạo nhóm.
Kết hợp với nhau để phát huy thế mạnh và khắc phục điểm yếu của từng
người, tạo thành một sức mạnh tập thể.
- Kỹ năng đồng cảm: là khả năng biết cách quan tâm, trân trọng tình cảm, ý
kiến của người khác, biết cách lắng nghe, chia sẻ tâm tư, tình cảm với họ.
- Kỹ năng kiềm chế, tự kiểm soát bản thân: là khả năng biết cách kiềm chế
trong các tình huống xung đột, kiềm chế được xúc cảm của mình, không để
người khác chi phối, tự làm chủ được tình cảm, xúc cảm.

Các kỹ năng cứng và kỹ năng mềm nếu được kết hợp với nhau sẽ giúp con
người kỹ năng sống có hiệu quả và là bí quyết thành công của nhiều người thành
đạt. Đó chính là năng lực của mỗi người, giúp họ lựa chọn được những phương
án tối ưu để giải quyết những nhu cầu và thách thức của cuộc sống một cách có
hiệu quả nhất, tự tin vào bản thân nhưng không kiêu ngạo, không nản chí trước
thất bại, không đầu hàng trước những khó khăn, thử thách.

1.4. Tầm quan trọng của kỹ năng mềm trong cuộc sống và sự nghiệp
Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO, năng lực tâm lý xã hội là khả năng ứng
phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó

5
cũng là khả năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái khoẻ mạnh về mặt
tinh thần, biểu hiện qua hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người
khác, với nền văn hóa và môi trường xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội có vai
trò quan trọng trong việc phát huy sức khoẻ theo nghĩa rộng nhất về mặt thể
chất, tinh thần và xã hội. Kỹ năng sống là khả năng thể hiện, thực thi năng lực
tâm lý xã hội này.
Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc UNICEF, kỹ năng sống là khả năng
chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và thái độ (ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế
nào, hay tin tưởng vào giá trị nào) thành hành động (làm gì và làm như thế nào).
Muốn thành công trong công việc và cuộc sống, con người cần được trang
bị kiến thức và rất nhiều kỹ năng. Khi đánh giá năng lực của người lao động,
người sử dụng lao động cũng thường căn cứ vào các tiêu chí liên quan đến kiến
thức, kỹ năng và thái độ đối với công việc.
Ở nước ngoài, ví dụ tại Úc, kỹ năng hành nghề (employability skills) được
quan niệm là các kỹ năng cần thiết không chỉ để có được việc làm mà còn để
tiến bộ trong tổ chức thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng góp
vào định hướng chiến lược của tổ chức. Các kỹ năng này bao gồm kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng làm việc đồng đội, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng sáng tạo và
mạo hiểm, kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc, kỹ năng quản lý bản thân,
kỹ năng học tập, kỹ năng công nghệ.
Tại Canada, vào năm 2000 tổ chức Conference Board of Canada chuyên
nghiên cứu và phân tích các xu hướng kinh tế đã đưa ra danh sách các kỹ năng
hành nghề cho thế kỷ XXI bao gồm các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết
vấn đề, kỹ năng tư duy và hành vi tích cực, kỹ năng thích ứng, kỹ năng làm việc
với con người, kỹ năng nghiên cứu khoa học, công nghệ và toán.
Kỷ nguyên thông tin và tri thức hiện nay đòi hỏi từng thành viên trong xã
hội phải tự học suốt đời, trau dồi khả năng tư duy độc lập và thích ứng nhanh
với những biến động thường xuyên, đa dạng, phức tạp của xã hội. Muốn làm
được điều này cần phải học tập và rèn luyện các kỹ năng mềm để có thể trở

6
thành những con người vừa có năng lực chuyên môn vừa có kỹ năng tốt. Đối
với sinh viên, được trang bị các kỹ năng mềm trong môi trường học tập sinh
viên sẽ tham gia chủ động, tích cực hơn các hoạt động xã hội, biết cách tổ chức
chuyên nghiệp và sáng tạo các hoạt động ngoại khóa, sẽ có kết quả học tập các
môn học tốt hơn, biết cách thiết lập các mối quan hệ thân thiện với mọi đối
tượng, có nhiều hơn các cơ hội nghề nghiệp và chắc chắn rằng sẽ giải quyết mọi
vấn đề phát sinh trong cuộc sống của mình hiệu quả hơn.
Những người sử dụng lao động coi trọng các kỹ năng mềm vì đây là một
nhân tố đánh giá con người rất hiệu quả bên cạnh kỹ năng cứng. Người có các
kỹ năng mềm sẽ dẫn dắt được những người khác theo cùng một hướng để đạt
một mục đích chung. Như vậy, kỹ năng mềm là hành trang không thể thiếu của
sinh viên để phát triển nghề nghiệp trong tương lai.

1.5. Phát triển kỹ năng mềm


1.5.1 Quan điểm về sự phát triển kỹ năng mềm

MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ


STT CÂU HỎI
CÓ KHÔNG ÍT

1 Bạn có biết kỹ năng mềm là gì không? 100% 0% 0%

Kỹ năng mềm có cần rèn luyện thường


2 96,5% 2,3% 1,2%
xuyên và lâu dài không?

Bạn có thường xuyên chủ động rèn luyện


3 46,2% 0% 53,8%
kỹ năng mềm của bản thân không?

7
Trường Đại học Gia Định có thường
4 xuyên tổ chức các lớp học hay hoạt động 97,2% 0% 2,8%
về rèn luyện kỹ năng mềm không?

Bạn có thường xuyên tham gia những


5 38,5% 7,6% 53,9%
hoạt động do nhà trường tổ chức không?

Bảng1. Số liệu khảo sát một số sinh viên K15 khoa Kinh tế-Quản Trị tại Đại học Gia
Định.
Kỹ năng mềm sẽ chứng minh được con người của bạn và cũng có vai trò chính cho
sự thành công của bất kì một ai. Theo nghiên cứu của Hiệp hội Kỹ năng mềm Quốc gia
(National Soft Skills Association), 85% thành công của bạn được quyết định bởi kỹ
năng mềm. Tuy nhiên đa số sinh viên Việt Nam hiện nay đang đánh giá tầm quang
trọng của “kỹ năng mềm” một cách không đúng đắn và sai lệch.
Qua số liệu của bảng 1 cũng đủ có thể cho ta nhận thấy răng đa số các bạn sinh
viên hiên nay hầu như mọi người đều biết đến “kỹ năng mềm” là gì và tầm quan trọng
của nó nhưng trái ngược lại thay là dù rằng biết “kỹ năng mềm “ là một thứ rất quan
trọng nhưng việc tự tìm tòi, tự học hỏi thì lại được rất ít người làm được, đa phần mọi
thường nghĩ nó sẽ dễ gàng được rèn luyện trong đời sông, trong xã hội, rèn luyện, học
tập và hiểu biết nó theo một cách tự nhiên chứ không cần nhất thiết phải đi tìm hiểu về
chúng. Thậm chí, trường học là nơi đã tạo ra chương trình hay lớp học chuyên nói về
kỹ năng mềm để cho tất cả sinh viên dễ dàng tìm hiểu và nắm bắt chúng, nhưng thay vì
được sự ủng hộ nhiệt tình thì chỉ số phần trăm của việc “ít tham gia” và “chưa từng
tham gia” mặc dù đã và đang ở năm hai Đại học thì liệu việc này có đáng suy ngẫm
đến.
Không chỉ thế, bên cạnh đó cũng có vài câu hỏi cho một số bạn thì thường sẽ có
một điểm chung là những kỹ năng mềm các bạn bị hạn chế như kỹ năng thuyết trình,
kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề,… Trong khi những kỹ năng trên sẽ
là những kỹ năng căn bản để được lòng nhà tuyển dụng khi đi phỏng vấn.

8
Việc xem nhẹ rèn luyện “kỹ năng mềm” vẫn đang là vấn đề tìm ẩn trong mỗi sinh
viên đang trở thanh một vấn đề đáng lo ngại và đang được nhà trường quan tâm nhất là
ở môi trường Đại học.
1.5.2.Các tiêu chí đánh giá sự phát triển
Chắc chắn một đều rằng mỗi người, mỗi cá nhân đều sẽ có mỗi cách đánh giá
riêng và cũng sẽ có một tiêu chí riêng để đánh giá tầm quan trong của việc phát
triển “kỹ năng mềm” và đánh là một số tiêu chí đánh giá cho sự phát triển “kỹ
năng mềm” do em đánh giá trên tình thế hiện nay của những người xung quanh.
Gồm 3 tiêu chí
- Tiêu chí nhận thức về các giá trị của bản thân
 Chưa tốt: Không nhận thức, đánh giá được ưu, nhược điểm của
bản thân hoặc nhận ra được chúng nhưng là không biết gọi nó
là gì hay chưa có cái tên chính thức cho những ưu, nhược điểm
đó.
 Tạm: Nhận ra được nhưng ưu điểm và nhược điểm của bạn
thân, nhận định đúng từng ưu nhược điểm nhưng có thể chưa
đủ, còn thiếu sót hoặc không biết nên làm như thế nào để phát
huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm đó.
 Tốt: xác định đúng đắn những ưu điểm, nhược điểm của bản
thân và có thể tự đưa ra được những biện pháp có thế phát huy
cái tốt và khắc phục cái xấu.
- Nhận thức về học tập và rèn luyện
 Chưa tốt: Học tập một cách thụ đông hay tự phát và không có
kế hoạch, mục tiêu cho tương lại sắp tới.
 Tạm : Chủ động học tập, có đuọc cho mình những mục tiêu và
kế hoạch cho tương lai nhưng nó chưa đủ để khắc phục bản
thân.
 Tốt: chủ động trong học tập, nhận định đuọc mục tiêu và định
hướng bản thân một cách đầy đủ.

9
- Nhận thức về hoạt động và nghề nghiệp tương lai.
 Chưa tốt: Không quan tâm hoạch quan ttaam nhưng vẫn không
sác định được công việc cho tương lai.
 Tạm: sát định, nhân thức được nghề nghiệp cho bản thân nhưng
chưa đủ.
 Tốt: sát định được đầy đủ các yếu tố cần cho nghề nghiệp trong
tương lại một cách đầy đủ nhất.
1.5.3 Các yếu tố ảnh huởng đển sự phát triển.
- Hoạt động giảng dạy: Hiện nay kỹ năng mềm đã trở thành một mảnh ghép vô
cùng quan trọng trong mỗi sinh viên vì vậy việc xây dựng chương trình học lồng ghép
những môn liên quan kỹ năng mềm, thậm chí đưa môm kỹ năng mềm trở thành môn
học chính trên nhà trường. Phương pháp giảng dạy của các giảng viên cũng đóng góp
một vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển kỹ năng mềm cho mỗi cá nhân.
Hiện nay các trường học đang bắt đầu thay đổi cách giảng dạy chẳng hạn như ngày
trước, trên ghế nhà trường thường học theo lý thuyết vào dựa vào những lý luận do
giảng viên đưa ra nhưng hiện các trường học đang dần thay đổi, thay vì chỉ ngồi học và
hướng mặt lên bảng thì học sinh sẽ ngồi quay mặt vào nhau, cùng làm việc nhóm với
nhau, tự cùng nhau xây dựng nên bài học . có thể nói đây sẽ là cách cải thiện được rất
nhiều cho kỹ năng mềm cho học sinh và sinh viên hiện nay.
- Hoạt động học tập: Việc phương pháp để học tập cũng quang trọng không kém.
Có được một phương pháp học tập và rèn luyện hợp lý thì việc pháp triển kỹ năng
mềm của bản thân sẽ dễ dàng hơn. Sinh viên, học sinh hiện nay đang bát đầu hiểu ra
được tầm quan trọng của các kỹ năng mềm và bắt đầu đưa ra các phương pháp học tập
và dựng nên một lộ trình học tập cho bản thân từ sớm để từng cá nhân không bị tuột về
sau so với thế hệ Gen Z ngày nay.
- Cơ sở vật chất: Không phải nhà trường nào cũng đủ kinh phí để cung cấp đầy đủ
cơ sở vật chất cho việc giảng dạy, mặc dù nó không phải là yếu tố quyết định nhưng có
thể nói nó lại có một sự ảnh hưởng trực tiếp đến việc giảng dạy và học tập của học sinh

10
và sinh viên nên việc thiếu cơ sở vật chất chũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến sự phát triển kỹ năng mềm hiện nay.

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN, PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG


MỀM CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH

2.1. Đôi nét về Đại học Gia Định


Đại học Gia Định là trường đại học tư thục đào tạo đa ngành nghề, đa lĩnh vực
thành lập từ năm 2007. Với sứ mệnh đào tạo ra một nguồn nhân lực với chất lượng cao.
Nhà trường luôn tạo điều kiện cho mỗi sinh viên cơ hội học tập, trải nghiệm việc làm
một cách tốt nhất.
GDU có tầm nhìn chiến lược sẽ trở thành trường đại học dẫn đầu về chuyển đổi số
trước năm 2025. Thực hiện đào tạo trình độ đại học để sinh viên có kiến thức chuyên
môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên – xã hội. Kỹ năng thực hành cơ

11
bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành
được đào tạo.
2.2. Chương trình đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên tại Đại học Gia Định.
2.1.1. Chương trình đào tạo liên quan đến kỹ năng mềm cho sinh viên
Có thể nói điều đặc biệt ở Đại học Gia Định là từ năm học 2020-2021 nhà trường
đã rút ngắn thời gian học tập còn 3 năm với tiêu chí giảm lý huyết và tăng thực hành,
tăng trải nghiệm nhiều hơn cho sinh viên để đảm bảo đầu ra chất lượng sinh viên được
đánh giá cao.
Không chỉ trong trương rình học có những môn về kỹ năng mềm mà trường Đại
học Gia Định còn thường xuyên tổ chức các hoạt động hay những buổi giao luu với
những khách mời đặc biệt để có thể học hỏi, trao dồi, chia sẽ những kỹ năng mềm cần
thiết cho mỗi sinh viên. Những buổi giao lưu cho sinh viên thường sẽ diễn ra liên tục
vào cuối tuần và mật độ trung bình 2 tuần 1 lần để đảm bảo được tất cả sinh viên của
trường đều có được cơ hội tham gia và học tập.
Nhà trường cũng có nhiều câu lạc bộ rèn luyện nhiều về kỹ năng mềm chẳng hạn
như: Câu lạc bộ Truyền thông, Câu lạc bộ Âm nhạc, Câu lạc bộ ngoại ngữ,… và nổi
bật nhất có lẽ là Câu lạc bộ Khởi nghiệp với những thành tích đáng ngưỡng mộ, sinh
viên có nhiều đề án khởi nghiệp đạt các giải thưởng khởi nghiệp quốc gia và thực hiện
thành công
Không chỉ chương rình giảng dạy mà phương pháp giảng dạy tại trường cúng áp
dụng nhiều kỹ năng mềm cho sinh viên. Tổ chức các buổi phản biện, thuyết trình, …
rèn luyện những kỹ năng từ bản nhất cho sinh viên tại chính lớp học.
2.1.2. Đặc điểm chương trình đào tạo liên quan đến kỹ năng mềm cho sinh viên.
Đặc điểm của chương giảng dạy kỹ năng mềm tại Đại học Gia Định nhìn chung
thường sẽ theo quy trinh như sau:
- Lý thuyết: mỗi giảng viên đảm nhiệm giang dạy môn ký năng mềm sẽ đưa
ra tài liệu lý thuyết để làm cơ sở, tiền đề cho việc học tập trơn tru và dễ dễ
dàng hơn.

12
- Giảng dạy: tuy mỗi giảng viên sẽ có mỗi cách nhìn và giảng dạy khác nhau
nhưng hầu như tất cả đều sẽ giảng dạy một cách song song giữa lý thuyết và
thực hành. Tạo ra nhưng buổi thuyết trình, phản biện,.. hay nhiều kỹ năng
khác. Việc này sẽ giúp sinh viên không chỉ nắm được lý thuyết mà còn vững
được trong việc áp dụng lý thuyết vào đời sống cá nhân tốt nhất.
- Hoạt động ngoại khóa: cùng với việc chỉ học tập tại lớp nhà trường thường
tổ chức các hoạt động trải nghiệm thục tế cho sinh viên hay những buổi giao
lưu, học hỏi từ những nhân vật đặc biệt, những nghệ sĩ hay những doanh
nhân, những người thành công đi trước. Các câu lạc bộ được thành lập hay
những cuộc thi mang đến những sự mới mẻ trong việc rèn luyện kỹ năng
mềm của sinh viên.
2.3. Thực trạng của sinh viên trong việc học tập và pháp triển kỹ năng mềm tại
Đại học Gia Định.
Hầu hết các sinh đều biết được kỹ năng mềm là gì và tầm quan trọng của kỹ năng
mềm nhưng thế nào, những cũng có thể thấy như số liệu tại (bảng 1) mặc dù biết được
tầm quan trọng của nó những việc chủ động tìm kiếm hay chủ động đến với các lớp
học kỹ năng mềm hay những buổi giao lưu của sinh viên còn khá ít bời lẽ chính bản
thân của các bạn sinh viên chưa nhận thức được bản thân mình đã có những gì và đang
thiếu những và cần rèn luyên thêm như thế nào.

Biểu đồ 1

13
Biểu đồ 2
(Biểu đồ 1,2) là những kết quả khảo sát sinh viên tại Đại học Gia Định. Kết quả
trên cũng có thể cho ta thấy được rằng hầu như tất cả các bạn sinh viên điều hiểu được
giá trị và tâm quan trọng của kỹ năng mềm, tất nhiên đây chưa phải là con số chính sát
cho tất cả sinh viên nhưng cũng có thể nhìn nhận được rằng việc rèn luyện kỹ năng
mềm vô cùng quan trọng và sự ảnh hưởng của nó cũng khá lớn và ảnh hưởng đến sự
nhận thức của sinh viên và việc rèn luyện cũng chưa bao giờ là dư thừa.

Biểu đồ 3
Có lẽ nhận ra được và hiểu được tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng mềm
cho sinh viên nên nhà trường đã tạo ra nhiều cơ hội hơn để đưa sinh gần với kỹ năng
mềm bằng nhiều cách. Việc mời nhiều nhân vật có tầm ảnh hưởng, hay những doanh
nhân nhầm mục đích gây cho sinh viên nhiều sự tò mò và cũng như muốn biết mình sẽ
học được thêm những gì từ họ từ đó sinh viên sẽ biết đến những buổi giao lưu như thế
do nhà trường tạo ra và tham gia chúng. Không chỉ thể các câu lạc bộ được thành lập ra

14
cùng với nhiều hoạt động sôi nổi hay những cuộc thi đặc sắc cũng khiến cho sinh viên
quan tâm và tìm đến đây và bộc lộ tài năng, kỹ năng cùa mình kèm theo đó học hỏi
thêm những kiến thức, kinh nghiệm... từ các thầy cô, anh, chị, các bạn sinh viên khác
hoặc cùng chuyên ngành. Từ đó bản thân nhận thức được mình cần gì và phải rèn
luyện như thế nào cho hợp lý.

Biểu đồ 4

Biểu đồ 5
Trái ngược với những mong muốn và mục đích của nhà trường từ đầu thì (biểu đồ
4) đã nói lên được hiện tại các bạn sinh viên phần chưa xác định được mục tiêu,
phương hướng của mình cho việc rèn luyện và phát triển kỹ năng mềm cho bản thân
như thế nào. Các bạn không sác định được hiện tại bản thân đang có được những khả
năng gì, thếu sót ở đâu và cần bổ sung thêm những gì. Nhìn chung mọi người thường

15
suy nghĩ kỹ năng mềm vẫn có thể học tập trau dồi nó trong cuộc sống, ngoài xã hội chứ
không cần thiết phải học và tìm hiểu lý thuyết. Đa số các bạn đang bị thụ động, lười
tìm hiểu, biết bản thân cần rèn luyện thêm nhiều kỹ năng những lại lười xem tin tức,
lười tham gia các hoạt động, thụ động trong mọi việc nên thường bỏ qua những cơ hội
mà nhà trường tạo ra cho sinh viên, con số chứng minh được điều đó nằm ở (biểu đồ 5)
các bạn ít tham gia và thâm chí chưa từng tham gia một lớp học hay buổi giao lưu nào.
Việc nhà trường tạo ra các buổi giao lưu với tần suất cao để mọi sinh viên đều được
tham gia nhưng kết quả nhận lại là lương sinh viên tham gia không qua đông đúc mà
thường là những gương mặt quen, những sinh viên tham gia xuyên suốt những buổi
giao lưu hàng tuần, hàng tháng. Con những bạn ít tham gia thì trung bình chỉ tham gia
4-5 buổi trong một năm học có những bạn chưa từng tham gia cho dù đã học hết năm
2.
Tình hình hiện nay có thể đánh giá là khá nghiêm trọng và đáng báo động.
2.4. Đánh giá chung tình hình các kỹ năng mềm của sinh viên.
- Kỹ năng nổi bật:
Nhìn chung hầu hết các sinh viên tại Đại học Gia Định vẫn đang rất mạnh là
kỹ năng làm việc nhóm,kỹ năng lắng nghe, kỹ năng học và tự học và kỹ
năng thuyết trình.

- Làm việc nhóm là hoạt động thường xuyên và không kém phần quan trọng
trong quá trình học tập, làm việc của cả học sinh, sinh viên lẫn người đã đi
làm. Hầu hết tất cả các ngành nghề hiện nay đều yêu cầu ứng viên có kỹ
năng này nhằm phục vụ công việc chung được hiệu quả.  Khi làm việc
nhóm, điều không thể thiếu đó chính là sự giao tiếp giữa các thành viên với
nhau. Mọi người sẽ thường dành nhiều thời gian để trao đổi, nói chuyện
thông qua các cuộc họp, hoặc những buổi brainstorm. Thông qua đó giúp
cho mỗi thành viên trong nhóm cải thiện kỹ năng giao tiếp của bản thân.
Ngoài ra, đây cũng là cơ hội để những người cùng làm việc chung tìm hiểu,
chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau khi gặp khó khăn trong quá trình thực hiện công

16
việc. ởi vì mỗi người sẽ có những điểm mạnh và góc nhìn riêng. Khi tập hợp
lại với nhau, vấn đề sẽ được nhìn nhận sâu sắc, khách quan và dưới nhiều
góc độ hơn. Nhờ thế mà mọi người sẽ cảm thấy dễ dàng hơn trong việc đưa
ra các giải pháp cho vấn đề đó. Ngoài ra, khi công việc được phân chia cho
nhiều người thì năng suất công việc sẽ được tăng lên đáng kể so với khi bạn
làm việc một mình. Khi làm việc chung với nhiều người thì chắc chắn sẽ
không thoải mái, tự do như khi làm việc một mình. Bạn phải tôn trọng quy
định chung cũng như hoàn thành đúng yêu cầu, tiến độ mà cả nhóm đã đặt
ra. Tuy nhiên, đó là một điều tốt vì nó có thể rèn luyện cho các thành viên
tính kỷ luật, thái độ làm việc chuyên nghiệp.

- Tự học là hình thức học tập quan trọng đối với con người. Thể hiện một
cách thức học tập khác, chủ động hơn so với việc học tập trên lớp, học
nhóm,…Tự học thể hiện sự chủ động, tích cực, độc lập tìm hiểu. Con người
xác định mảng học yếu, mảng muốn tìm hiểu sâu. Qua đó lĩnh hội tri thức
và hình thành kỹ năng cho bản thân mình. Cũng như mang đến các thế
mạnh, các khía cạnh kiến thức riêng.
Tinh thần tự học giúp ta nắm bắt kiến thức sâu rộng và chủ động hơn. Rõ
ràng giúp chúng ta tự xác định được mục đích, cách thức thực hiện, phương
tiện điện tử hay sách vở. Tiếp thu và làm chủ kiến thức nhanh chóng. Tự hệ
thống hóa kiến thức theo khả năng ghi nhớ, xâu chuối của mình. Từ đó có
thể nhớ các kiến thức một cách logic.
- Kỹ năng lắng nghe: Nghe là một quá trình thụ động chỉ việc chúng ta tiếp
nhận mọi loại âm thanh. Còn lắng nghe là một quá trình chủ động, tập trung
và mong muốn thấu hiểu nội dung của người nói. Phân tích những gì họ nói
rồi đưa ra lời đối đáp ý nghĩa hoặc chia sẻ, cho lời khuyên với người đối
diện.
Mặc dù nghe là một phản xạ của con người, nhưng lắng nghe là một kỹ
năng cần phải rèn luyện trong thời gian dài mới có thể thành thạo. Kỹ năng

17
lắng nghe không chỉ áp dụng vào môi trường làm việc mà còn áp dụng vào
đời sống gia đình, bạn bè, đồng nghiệp

Trong công việc


Dù là ngành nghề nào từ luật sư, tư vấn, bán hàng, nhân viên văn phòng…
thì kỹ năng lắng nghe luôn luôn quan trọng. Lắng nghe không chỉ giúp
chúng ta học hỏi kinh nghiệm; thấu hiểu tích cách, thói quen, sở thích, tâm
tư tình cảm của đồng nghiệp, khách hàng, đối tác mà còn giúp ta đưa ra
được những ý tưởng để giải quyết vấn đề nhanh chóng. Đặc biệt, đối với các
nhà lãnh đạo, kỹ năng lắng nghe sẽ giúp họ thấu hiểu nhân viên của mình,
tạo được sự gắn kết và tăng hiệu quả làm việc.

Trong cuộc sống


Kỹ năng lắng nghe giúp chúng ta xây dựng và phát triền mối quan hệ. Vì
trong giao tiếp, ai cũng muốn được người khác lắng nghe, muốn có nơi để
trút nỗi phiền muộn. Do đó, nếu bạn biết cách lắng nghe, khích lệ, ủng hộ
đúng cách, thì cuộc giao tiếp sẽ thành công hơn. Từ đó, mối quan hệ của bạn
sẽ trở nên gắn bó và tin tưởng hơn.
- Kỹ năng thuyết trình: là khả năng truyền đạt thông điệp một cách hiệu quả và
hấp dẫn đến một nhóm người nghe. 
Người thuyết trình cần hướng tới mục tiêu giúp người nghe hiểu được
những gì mình đang nói, giải quyết một vấn đề nào đó của họ, hay chỉ đơn
giản là tiếp nhận một thông tin mới mẻ. 
Để thuyết trình hiệu quả, người thuyết trình cần thực hiện các bước chuẩn bị
quan trọng. Kỹ năng thuyết trình thành thạo hay không cũng có thể được
nhìn nhận qua khâu chuẩn bị này. Và nó bao gồm những yếu tố như cấu trúc
bài thuyết trình, slides, giọng điệu, ngôn ngữ cơ thể, v.v..
Trong công việc, cho dù một người có hiểu biết quý giá và ý tưởng độc đáo
đến đâu đi chăng nữa mà đến khi cần thiết lại không thể trình bày cho người
khác hiểu thì cũng khó lòng đạt được thành công nhất định. Không ai chấp

18
nhận một người được gọi là thành đạt mà đứng trước đám đông lại lúng
túng, nói không ra tiếng. Đáng tiếc hơn nữa, vốn hiểu biết, kinh nghiệm làm
việc, ý tưởng độc đáo của người này sẽ không giúp ích gì cho người khác.
Trong học tập, thuyết trình là một kỹ năng bắt buộc với sinh viên trong một
số môn học mà giảng viên áp dụng phương pháp thuyết trình. Đồng thời,
thuyế trình cũng là cơ hội để người sinh viên rèn luyện khả năng trình bày
trước đám đông của mình, chuẩn bị cho hành trang sau khi ra trường.
-Kỹ năng cần cải thiện:
Cùng một thời điểm khảo xác thì những câu trả lời nhận lại được về những
kỹ năng các bạn sinh viên cần phải khắc phục nhiều tiêu biểu như khả năng
ngoại ngữ, khả năng giải quyết vấn đề và khả năng tư duy phản biện.
- Kỹ năng ngoại ngữ ( Foreign Language Skills) là khả năng sử dụng các thứ
tiếng nước ngoài mà không phải tiếng mẹ đẻ của quốc gia, dân tộc. ...Ví dụ
bạn là người Việt Nam thì kỹ năng ngoại ngữ của bạn sẽ thể hiện qua việc
nghe, nói, đọc hay viết tiếng Anh, Hàn, Trung... Tùy vào mỗi người mà các
kỹ năng này sẽ ở mức độ khác nhau. Có những người sẽ thành thạo cả 4 kỹ
năng, có những người chỉ giỏi chuyên sâu về một kỹ năng nhất định nào đó.
Chính vì vậy mà việc đánh giá về kỹ năng ngoại ngữ hiện nay cũng phụ
thuộc vào rất nhiều tiêu chí khác nhau tùy theo yêu cầu, mong muốn của mỗi
người, mỗi nhà tuyển dụng.
 •    Kỹ năng ngoại ngữ góp phần tăng cường chức năng của não: Khi học
ngoại ngữ hay dùng ngoại ngữ trong cuộc sống và hoạt động, não của bạn sẽ
liên tục công việc để hiểu và nhớ được nghĩa của từ/câu và linh hoạt cấu
trúc để truyền đạt cho người xung quanh hiểu. Vì lẽ đó, bạn sẽ rèn luyện cho
não của mình khả năng làm nhiều việc cùng lúc và linh hoạt, uyển chuyển
khi giải quyết tình huống. Nếu có kỹ năng ngoại ngữ tốt, bảo đảm bạn sẽ là
người thông minh, đa nhiệm và giải quyết nỗi lo rất tích cực.
•    Nâng cao về nhận thức và hiểu biết của con người: Nghiên cứu khoa học
cho chúng ta thấy những người có kỹ năng ngoại ngữ tốt thường là những

19
người có thể quan sát môi trường xung quanh vượt trội hơn. Họ có thể tập
trung vào những gì đặc biệt và giản đơn phát hiện nội dung sai lệch. Bên
cạnh đó, khi học và sử dụng ngoại ngữ, bạn sẽ có cơ hội tìm hiểu về văn
hoá, truyền thống của cực kì nhiều đất nước bằng ngôn ngữ bạn đang học.
Theo đấy, bạn sẽ kết hợp thêm nhiều hiểu biết hơn.
•    Cải thiện về khả năng giao tiếp: Để rèn luyện kỹ năng ngoại ngữ, bạn sẽ
phải tập trung rất nhiều vào từ vựng, ngữ pháp, cấu trúc câu và cách chia
động từ, cách diễn đạt… có thể việc làm này cũng hỗ trợ bạn nói tiếng mẹ
đẻ của mình vượt trội hơn và tất nhiên, bạn sẽ có khả năng nói vượt trội hơn
cực kì nhiều. Đây cũng là cách để bạn nâng cao kỹ năng giao tiếp. •    Giúp
quá trình xin việc trở nên dễ dàng hơn: Ngày nay chúng ta đang ở trong thời
buổi kinh tế thị trường hội nhập với toàn cầu và khu vực nên rất cần mọi
người phải biết ngoại ngữ để có thể giao tiếp, cộng tác thực hiện công việc.
Do vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng nhận xét rất cao kỹ năng ngoại ngữ
của ứng viên viên. nếu có kỹ năng tốt, bảo đảm nhiều cơ hội việc làm lương
cao sẽ mở ra cho bạn.

- Giả thuyết vấn đề là những phán đoán được sử dụng để giải thích tạm thời
một vấn đề chưa có luận cứ và chưa được luận chứng.
Trong nghiên cứu khoa học, giả thuyết nghiên cứu (research hypothesis) là
một nhận định sơ bộ, là chiều hướng giải quyết vấn đề nghiên cứu, hoặc một
kết luận mang tính giả định trước một vấn đề khoa học, một câu hỏi về bản
chất của sự vật, hiện tượng hay phương pháp nhận
biết chúng. Giả thuyết gắn liền với nghiên cứu, giả thuyết cũng là khởi điểm
của mọi khoa học.
Giả thuyết do người nghiên cứu đưa ra để chứng minh hoặc bác bỏ.
Giả thuyết là một trong những hình thức, những khâu trong tư duy lôgíc để
nhận được những tri thức mới.

20
Trong cuộc sống, việc phát sinh những tình huống bất ngờ rất thường xuyên
xảy ra, chính vì vậy mỗi người đều nên tích lũy kỹ năng giải quyết vấn đề
cho chính bản thân mình. Khi có bất cứ vấn đề nào xảy ra, bạn cũng cần chủ
động để ứng phó nó.
Kỹ năng giải quyết vấn đề giúp bạn giữ bình tĩnh khi có những sự cố đột
ngột phát sinh không như mong muốn. Thay vì hoảng loạn, hãy bình tĩnh
suy nghĩ, xem xét cẩn thận mọi khía cạnh của vấn đề để đưa ra hướng giải
quyết đúng đắn.
Kỹ năng này còn giúp bạn có khả năng phân tích và phán đoán tình huống
được tốt hơn. Người sở hữu kỹ năng giải quyết vấn đề thích hành động, tự
tin và luôn tích cực. Nhờ vậy mà bạn trở nên nhạy bén với mọi vấn đề và
tích lũy cho bản thân được nhiều kinh nghiệm.

- Kỹ năng tư duy phản biển: Trong cuộc sống, việc phát sinh những tình
huống bất ngờ rất thường xuyên xảy ra, chính vì vậy mỗi người đều nên tích
lũy kỹ năng giải quyết vấn đề cho chính bản thân mình. Khi có bất cứ vấn đề
nào xảy ra, bạn cũng cần chủ động để ứng phó nó.
Kỹ năng giải quyết vấn đề giúp bạn giữ bình tĩnh khi có những sự cố đột
ngột phát sinh không như mong muốn. Thay vì hoảng loạn, hãy bình tĩnh
suy nghĩ, xem xét cẩn thận mọi khía cạnh của vấn đề để đưa ra hướng giải
quyết đúng đắn.
Kỹ năng này còn giúp bạn có khả năng phân tích và phán đoán tình huống
được tốt hơn. Người sở hữu kỹ năng giải quyết vấn đề thích hành động, tự
tin và luôn tích cực. Nhờ vậy mà bạn trở nên nhạy bén với mọi vấn đề và
tích lũy cho bản thân được nhiều kinh nghiệm.
Trong cuộc sống, việc phát sinh những tình huống bất ngờ rất thường xuyên
xảy ra, chính vì vậy mỗi người đều nên tích lũy kỹ năng giải quyết vấn đề
cho chính bản thân mình. Khi có bất cứ vấn đề nào xảy ra, bạn cũng cần chủ
động để ứng phó nó.

21
Kỹ năng giải quyết vấn đề giúp bạn giữ bình tĩnh khi có những sự cố đột
ngột phát sinh không như mong muốn. Thay vì hoảng loạn, hãy bình tĩnh
suy nghĩ, xem xét cẩn thận mọi khía cạnh của vấn đề để đưa ra hướng giải
quyết đúng đắn.
Kỹ năng này còn giúp bạn có khả năng phân tích và phán đoán tình huống
được tốt hơn. Người sở hữu kỹ năng giải quyết vấn đề thích hành động, tự
tin và luôn tích cực. Nhờ vậy mà bạn trở nên nhạy bén với mọi vấn đề và
tích lũy cho bản thân được nhiều kinh nghiệm.
2.5. Kết luận
Điều quan trọng đối với nhà tuyển dụng là làm sao để biết được bạn có là người
năng động và hay đề ra các sáng kiến hay không? Điều này có nghĩa là bạn liên tục tìm
ra những giải pháp mới cho công việc của mình khiến cho nó hấp dẫn hơn thậm chí đối
với cả những công việc mang tính lặp đi lặp lại. Sự sáng tạo có vai trò rất lớn trong
việc thúc đẩy, nó khiến bạn đủ dũng cảm để theo đuổi một ý tưởng vốn bị mắc kẹt
trong suy nghĩ và cuối cùng là bạn vượt qua được nó. Dẫn dắt những người khác theo
cùng một hướng để đạt một mục đích chung, và người lãnh đạo giỏi là người có thể
lãnh đạo được người khác bằng chính tấm gương của mình.
Tóm lại, kỹ năng mềm là một công cụ quan trọng để các bạn sinh viên học tập hiệu
quả cũng như phát triển sự nghiệp của bản thân. Trong thực tế các nhà tuyển dụng rất
coi trọng các kỹ năng mềm và coi đó là một trong những tiêu chí để đánh giá và lựa
chọn ứng viên, bởi vì đây là một tiêu chí giúp họ đánh giá chính xác năng lực thực sự
của một người lao động và được nhà tuyển dụng dùng để kiểm tra, đánh giá khả năng
của người lao động khi muốn tuyển họ vào làm việc cũng như nhận xét về năng lực
làm việc của người lao động. Vì thế, các bạn học sinh sinh viên nên rèn luyện các kỹ
năng mềm ngay từ bây giờ nếu muốn có nhiều cơ hội nghề nghiệp hấp dẫn sau ra
trường.

22
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO KỸ NĂNG MỀM CHO
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH.

3.1. Xu hướng phát triển kỹ năng mềm của sinh viên

Xu thế phát triển kỹ năng mềm hiện nay là một xu thế rất quan trọng và cần
thiết trong môi trường xã hội và thị trường lao động. Các công ty, doanh nghiệp
đang cần tuyển dụng những nhân viên có năng lực và kỹ năng mềm để cùng
đồng nghiệp hoàn thành tốt công việc và đem lại sự thành công cho công ty.
Những kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, quản lý thời gian, teamwork, sáng
tạo, khả năng giải quyết vấn đề, kỹ năng lãnh đạo... đang được coi trọng cao hơn
so với kiến thức chuyên môn. Ngoài ra, với sự phát triển của công nghệ và sự
toàn cầu hóa, các công ty đang có xu hướng tuyển dụng những nhân viên có khả
năng làm việc trong môi trường đa quốc gia. Điều này yêu cầu các nhân viên
phải có kỹ năng giao tiếp và làm việc với những người thuộc các nền văn hóa,
tôn giáo, phong cách ứng xử khác nhau. Ngoài ra, các nhà tuyển dụng đang có

23
xu hướng tuyển dụng những người có khả năng tự giải quyết các vấn đề và có
khả năng thích nghi với những thay đổi. Điều này đòi hỏi các nhân viên phải có
kỹ năng lãnh đạo và quản lý thời gian tốt để hoàn thành tốt công việc và đưa ra
các quyết định đúng đắn. Không chỉ thị trường lao động, môi trường xã hội
cũng đang yêu cầu một thế hệ trẻ có những kỹ năng mềm tốt, đặc biệt là trong
bối cảnh thế giới đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức về môi trường, xã
hội, kinh tế và chính trị.
Nhìn chung việc phát triển kỹ năng mềm là một xu thế rất quan trọng và cần
thiết trong thời đại hiện nay. Các sinh viên cần phải nhận thức được tầm quan
trọng của các kĩ năng mềm trong việc xây dựng sự nghiệp và phát triển bản thân
mình. Qua đó, nâng cao kỹ năng mềm của mình để đáp ứng yêu cầu của môi
trường xã hội và thị trường lao động.

3.1 Về phía sinh viên.

 Cần tìm hiểu về kỹ năng mềm thông qua hoạt động tuyên truyền trên website
của Nhà trường, các kênh thông tin khác như fanpage kỹ năng mềm, bản tin của
Đoàn trường, các trang mạng xã hội tin cậy.
 Tích cực rèn luyện, bổ sung, hoàn thiện những kỹ năng cần thiết cho mình.
Ngoài việc học trong sách vở, sinh viên có thể tham gia vào những câu lạc bộ
phù hợp với thế mạnh, nhu cầu của bản thân để nâng cao các kỹ năng mềm như:
làm việc theo nhóm, quản lí thời gian, thuyết trình, kỹ năng thích nghi và hội
nhập.
 Xây dựng hình thức và phương pháp rèn luyện học tập một cách khoa học, phù
hợp với điều kiện của bản thân. Mỗi một sinh viên cần có một bảng kế hoạch cá
nhân riêng, vạch ra mục tiêu ngắn hạn, dài hạn, từ đó có kế hoạch để thu thập,
hoàn thiện. SV cần tự xây dựng hình ảnh riêng cho bản thân, sống có mục đích,
mục tiêu rõ ràng.

24
 Tìm việc làm thêm phù hợp với ngành nghề là một lợi thế để rèn luyện kỹ năng
mềm. Nếu bạn là một sinh viên ngành Tiếng Anh hãy bắt đầu với những công
việc như gia sư tiếng Anh cho các em nhỏ hay hướng dẫn viên vào những ngày
cuối tuần. Nếu bạn là một sinh viên thì bạn có thể làm thêm ở một quán café,
bán hàng online, làm kế toán bán hàng, phân xưởng, cơ sở sản xuất nhỏ... để
nâng cao khả năng giao tiếp, khả năng làm việc nhóm, khả năng quản lí thời
gian và lập kế hoạch công việc.
 Mỗi sinh viên cần chủ động thay đổi, hòa nhập. Sinh viên không có kỹ năng
mềm cần thiết hay kỹ năng mềm còn yếu là do sự thụ động, không hòa nhập và
thu mình vào thế giới an toàn của bản thân. Sinh viên phải thay đổi bản thân
mình, hãy can đảm bước ra ngoài cuộc sống sinh động, theo đó sẽ học thêm
được rất nhiều kiến thức, mở rộng thêm được những mối quan hệ, tăng thêm sự
trưởng thành của bản thân và rèn luyện được nhiều kỹ năng mềm hữu ích.

3.2 Về phía nhà trường

 Đưa module kỹ năng mềm vào chương trình đào tạo như một học phần bắt buộc
vào năm thứ 1 của khóa học, 1 học phần vào năm thứ 4 của khóa học. Nhà
trường cần đặt mục tiêu về kỹ năng mềm cho SV như một tiêu chí song song
cùng với các tiêu chí về KN chuyên môn, xem kỹ năng mềm như một trong
những tiêu chí đánh giá SV.
 Trang bị phòng học chuyên môn cho học phần kỹ năng mềm với đầy đủ các
trang thiết bị cần thiết cho module kỹ năng mềm như bàn ghế chuyên dụng, máy
vi tính bàn, ti vi màn hình lớn, loa đài, micro, bảng mika lớn, bảng lật, máy tính,
máy chiếu, sách, tạp chí, hình ảnh, pano về kỹ năng mềm...
 Thành lập Tổ (hoặc Bộ môn) Kỹ năng mềm trực thuộc BGH hoặc trực thuộc
trung tâm trong trường trực tiếp quản lí và chịu trách nhiệm về kỹ năng mềm
cho SV toàn trường. Khoa cần đưa ra một chương trình, kế hoạch trang bị, rèn
luyện và phát triển về kỹ năng mềm cho mỗi một SV của khoa. Xây dựng bảng

25
test kỹ năng mềm, đánh giá kỹ năng mềm của mỗi một SV để đảm bảo mục tiêu
ĐT của Nhà trường.
 Thành lập câu lạc bộ kỹ năng mềm nhà trường, tăng cường tuyên tuyền các kỹ
năng mềm trên website Trường, fanpage kỹ năng mềm, treo hoặc dán pano, áp
phích tuyên truyền về các KN trước văn phòng Đoàn Trường. Tổ chức các buổi
sinh hoạt chung, sinh hoạt riêng cho các nhóm chuyên ngành theo chuyên đề do
câu lạc bộ kỹ năng mềm chủ trì thực hiện, các liên chi đoàn phối hợp, các khoa
chuyên môn tư vấn chỉ đạo, Đoàn trường cần chủ động tổ chức các cuộc thi liên
quan đến kỹ năng.
 Xây dựng đội ngũ GV chuyên giảng dạy về kỹ năng mềm từ các khoa chuyên
môn. Các GV kỹ năng mềm này cần có sự đầu tư kĩ về kịch bản (giáo án) giảng
dạy, nội dung bài giảng, giáo trình, các phương tiện, dụng cụ đầy đủ phục vụ
cho công tác giảng dạy về kỹ năng mềm.

3.3 Về phía xã hội

 Nhà trường cần tăng cường quan tâm liên kết với các doanh nghiệp, nhà tuyển
dụng để đề xuất, góp ý chương trình đào tạo của Nhà trường cả về kiến thức
chuyên môn và các kỹ năng mềm.
 Tiếp tục duy trì và phát triển các mối quan hệ hợp tác về tuyển dụng việc làm,
liên kết đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, nhận sinh viên đến thực tập, tham
quan, tài trợ về các phương tiện dạy học, phòng chuyên môn về kỹ năng mềm và
các hỗ trợ khác; cử đại diện lãnh đạo tham dự các Hội nghị về tuyển dụng, đối
thoại giữa sinh viên với các đơn vị, doanh nghiệp.
 Xây dựng để có được các thông tin phản hồi về khả năng vận dụng kỹ năng
mềm của người lao động cho các công trình nghiên cứu về chất lượng đào tạo
của Nhà trường thông qua khảo sát các doanh nghiệp.

3.4. Nhìn nhận vấn đề

26
Hiện nay, trong môi trường xã hội đang diễn ra nhiều thay đổi về kinh
tế, thị trường lao động, công nghệ, văn hóa. Để đáp ứng được yêu cầu của các
nhà tuyển dụng cũng như sự cạnh tranh trong cuộc sống, đòi hỏi kỹ năng mềm
của sinh viên phải được đào tạo và phát triển đầy đủ. Tuy nhiên, trong quá
trình đào tạo, rất nhiều sinh viên tập trung vào phát triển kiến thức chuyên
môn, bỏ qua việc rèn luyện kỹ năng mềm. Điều này dẫn đến việc sau khi ra
trường, sinh viên gặp khó khăn trong việc xin việc, thậm chí làm việc và giao
tiếp với người khác. Vì vậy, các trường đại học cần có chương trình đào tạo có
tính đồng bộ cao giữa các bộ môn giảng dạy. Đồng thời, giảng viên cần được
đào tạo để có thể truyền đạt các kỹ năng mềm và tích cực hỗ trợ sinh viên
trong quá trình rèn luyện. Các hoạt động như thực hành, tham gia vào các dự
án, cuộc thi, công việc tình nguyện, trải nghiệm ngoại khóa... được tổ chức để
giúp sinh viên áp dụng những kỹ năng mềm đó vào đời sống thực tế và học hỏi
từ kinh nghiệm của những người khác. Nhờ sự phát triển công nghệ, sinh viên
có thể truy cập và học hỏi thông qua các khóa học trực tuyến hoặc ứng dụng di
động chuyên biệt. Điều này giúp cho sinh viên có thể học tập ở bất kỳ đâu và
bất cứ lúc nào, tạo điều kiện thuận lợi và linh hoạt trong việc phát triển kỹ
năng mềm.
Tóm lại, việc đào tạo và phát triển kỹ năng mềm là một vấn đề nóng
hổi hiện nay và khá quan trọng đối với sinh viên. Những giải pháp và hoạt
động rèn luyện kỹ năng mềm như trên, đều đem lại nhiều lợi ích cho sinh viên
trong việc xây dựng sự nghiệp nói chung và phát triển bản thân nói riêng.

27
28

You might also like