Professional Documents
Culture Documents
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh quốc tế
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh quốc tế
1.3 Các phương thức giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế
a. Giải quyết tranh chấp thông qua bảo hộ ngoại giao
- Theo yêu cầu của nhà đầu tư, Chính phủ của nhà đầu tư sẽ đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích của công dân, pháp
nhân nước mình đang bị xâm phạm ở nước ngoài.
- Các quốc gia thực hiện bảo hộ ngoại giao thông qua nhiều phương thức hòa bình, không sử dụng vũ lực, như:
đàm phán, thương lượng, trung gian, hòa giải, gây áp lực về chính trị, kinh tế hoặc khởi kiện tại tòa án hoặc
trọng tài quốc tế.
- Cơ chế bảo hộ ngoại giao còn được mở rộng bằng việc Chính phủ cung cấp cho nhà đầu tư nước mình các kiến
thức cơ bản về hệ thống pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư.
- Tuy nhiên, cơ chế bảo hộ ngoại giao như vậy phụ thuộc vào quyết định của Chính phủ nước nhà đầu tư mang
quốc tịch chứ không phụ thuộc vào ý chí của nhà đầu tư,
b. Giải quyết tranh chấp tại Tòa án hay cơ quan có thẩm quyền (trọng tài) của nước tiếp nhận đầu tư
Rất ít được nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn trên thưc tế
c. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quốc tế
- Thường được các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn
- Các hiệp định (chương) đầu tư cũng như hợp đồng đầu tư thường quy định cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư
quốc tế bằng trọng tài theo Quy tắc trọng tài của:
+ Ủy ban về luật thương mại quốc tế của Liên hợp quốc
(UNCITRAL).
+ Công ước về giải quyết tranh chấp đầu tư giữa các quốc gia và các công dân quốc gia khác (ICSID).
+ Phòng Thương mại quốc tế (ICC)...
- 55% tranh chấp đầu tư quốc tế được giải quyết theo Quy tắc trọng tài của ICSID
- 35% theo quy tắc trọng tài của UNCITRAL
- Tranh chấp đầu tư thường trải qua 9 bước cơ bản sau đây:
+ Bước 1: Khiếu nại. Vướng mắc của nhà đầu tư nước ngoài gửi đến cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận
đầu tư để giải quyết khiếu nại, vướng mắc
+ Bước 2: Nhà đầu tư nước ngoài gửi Thông báo ý định khởi kiện (Notice of Intent) đến cơ quan có thẩm quyền
của nước tiếp nhận đầu tư.
+ Bước 3: Nhà đầu tư nước ngoài gửi Thông báo trọng tài (Notice of Arbitration)
+ Bước 4: Thành lập Hội đồng trọng tài;
+ Bước 5: Đệ trình (submission) của nhà đầu tư nước ngoài (nguyên đơn) và nhà nước, chính phủ của nước tiếp
nhận đầu tư và/hoặc cơ quan nhà nước cụ thể (bị đơn) về thẩm quyền và/hoặc nội dung, bao gồm:
● Đơn khởi kiện của nhà đầu tư nước ngoài và bản tự bảo vệ của chính phủ nước tiếp nhận đầu tư;
● Trả lời của nhà đầu tư nước ngoài đối với bản tự bảo vệ và bản tự bảo vệ lần 2 của chính phủ nước tiếp
nhận đầu tư;
● Báo cáo chuyên gia, nhân chứng của các bên.
+ Bước 6: Tiến hành phiên xét xử (hearing);
+ Bước 7: Đệ trình sau phiên xét xử (post-hearing submission);
+ Bước 8: Hội đồng trọng tài ra phán quyết;
+ Bước 9: Thi hành phán quyết.
- Các nguyên nhân thường gây ra tranh chấp:
+ Hủy bỏ thỏa thuận, cam kết hay giấy phép đã cấp cho nhà đầu tư nước ngoài;
+ Quốc hữu hóa hay tước đoạt tài sản của nhà đầu tư nước ngoài
+ Thay đổi pháp luật ảnh hưởng xấu đến nhà đầu tư nước ngoài;
2. Giải quyết tranh chấp tại Trung tâm Giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế (ICSID)
- ICSID International Centre for Settlement of Investment Disputes
- https://icsid.worldbank.org/
NỘI DUNG 6: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG TÒA ÁN QUỐC GIA VÀ TÓA ÁN TMQT
1. Giới thiệu
Trên thực tế, tòa án quốc gia tham gia rất hạn chế trong giải quyết tranh chấp TMQT. Theo khảo sát năm 2018
của Queen Marry University of London QMUL, chỉ 1% các bên được khảo sát trả lời họ sử dụng tòa án quốc
gia
2. Thẩm quyền xét xử của tòa án
Việc xác định thẩm quyền xét xử của tòa án một quốc gia nào đó - giải quyết xung đột về thẩm quyền xét xử -
phụ thuộc vào quy định của điều ước quốc tế mà quốc gia đó là thành viên và pháp luật tố tụng dân sự - thương
mại của quốc gia đó.
Nhìn chung, theo quy định của các điều ước quốc tế. và pháp luật các nước thì cơ sở để xác định thẩm quyền xét
xử của tòa án đối với các tranh chấp về hợp đồng TMQT bao gồm:
+ Thỏa thuận lựa chọn của các bên tranh chấp.
+ Thẩm quyền chung và thẩm quyền riêng theo pháp luật quy định.
a. Thẩm quyền xét xử theo thỏa thuận của các bên:
- Các bên thỏa thuận chọn cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, trong đó có tòa án.
- Tuy vậy, thỏa thuận này mới chỉ là sự thống nhất giữa các chủ thể mà chưa có giá trị đương nhiên xác lập thẩm
quyền cho tòa án, vì còn phụ thuộc vào quy định của pháp luật quốc gia có tòa án được chọn và quy định của
điều ước quốc tế có liên quan.
+ Công ước La Hay 2005 về thỏa thuận lựa chọn tòa án (Hague Convention on Choice of Court Agreements).
+ Công ước Brussels 1968 về thẩm quyền xét xử của Tòa án và việc thực thi phán quyết của tòa án về các vấn
đề dân sự và thương mại (Convention on Jurisdiction and the Enforcement of Judgments in Civil and
Commercial Matters).
- Nhìn chung khi các bên tranh chấp đã thỏa thuận lựa chọn tòa án nhất định có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp thì các tòa án không được chọn sẽ không có thẩm quyền phán quyết đối với vụ tranh chấp đó.
+ Điều 5 – Công ước La Hay 2005 quy định:
Tòa án được chọn bởi thỏa thuận lựa chọn tòa án của các bên có thẩm quyền tuyệt đối giải quyết vụ việc,
trừ phi thỏa thuận lựa chọn đó là vô hiệu chiếu theo pháp luật nước có tòa án đó.
+ Điều 17 - Công ước Brussels 1968 quy định:
Nếu các bên đã đồng ý lựa chọn tòa án của một nước thành viên Công ước để giải quyết tranh chấp thì tòa án đã
có thẩm quyền xét xử riêng biệt đối với vụ tranh chấp đó. Khi các bên đã thỏa thuận lựa chọn tòa án của một
quốc gia kí kết giải quyết tranh chấp thì tòa án của các quốc gia kí kết khác sẽ không có tám quyền giải quyết,
trừ khi một tòa án đã được lựa chọn từ chối giải quyết.
b. Thẩm quyền xét xử chung và riêng:
+ Thẩm quyền xét xử chung: Là thẩm quyền của tòa ăn một nước đối với những vụ việc mà các vụ việc đó cũng
có thể được xét xử bởi tòa án nước khác. Khi tòa án nhiều nước đều có thẩm quyền xét xử với một vụ tranh chấp
hợp đồng TMQT thì thẩm quyền sẽ thuộc về tòa án nơi nộp đơn khởi kiện.
Vi du:
+ Tại EU, Nghị quyết Brussels về thẩm quyền và thực thi các phán quyết trong lĩnh vực dân sự - thương mại
năm 2000, quy tắc xác định thẩm quyền chung là “người nào cư trú ở một nước thành viên, bất kể họ có quốc
tịch gì, sẽ bị kiện tại tòa ăn của nước thành viên độ" (khoản 1 Điều 2),
+ Đối với các vấn đề liên quan đến hợp đồng, một người cư trả ở một nước thành viên có thể bị kiện ở một nước
thành viên khác nơi thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng.
+ Thẩm quyền xét xử riêng:
Là trường hợp 1 quốc gia tuyên bố chỉ có tòa án nước họ mới có thẩm quyền xét xử đối với những vụ việc nhất
định. Thông thường vụ việc có ý nghĩa quan trọng đối với an ninh, trật tự của quốc gia hay nhằm mục đích bảo
vệ cho các cá nhân, pháp nhân, một lĩnh vực ngành nghề nào đó trong nước.
Trong TMQT ít xảy ra
3. Luật áp dụng trong giải quyết tranh chấp TMQT tại tòa án quốc gia.
Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng TMQT, tòa án cần xem xét luật áp dụng cho 3 vấn đề chính:
(i) Năng lực chủ thể kí kết hợp đồng;
* Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá
nhân
+ Các nước theo hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa (Pháp, Đức, Bỉ, Italia...) thường xác định theo nguyên tắc
luật quốc tịch (lex nationalis).
+ Các nước theo hệ thống pháp luật chung Anh - Mỹ thì xác định theo nguyên tắc luật nơi cư trú (lex domicilii).
* Năng lực chủ thể của pháp nhân:
+ Xác định theo pháp luật nước mà pháp nhân mang quốc tịch (khác nhau giữa các nước).
+ Các nước theo hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa thường xác định quốc tịch pháp nhân là nước nơi đặt trung
tâm quản lí của pháp nhân.
+ Các nước theo hệ thống pháp luật chung Anh - Mỹ thường xác định quốc tịch pháp nhân là nước nơi thành lập
pháp nhân.
ii. Tính hợp pháp của hình thức hợp đồng
- Theo quy định của luật áp dụng cho hợp đồng.
- Quy định rất khác nhau về yêu cầu của hình thức hợp đồng TMQT giữa các luật áp dụng khác nhau.
+ Luật TM VN 2005 - Điều 24;
+ Luật TM VN 2005 - Điều 27 (2);
+ CISG - Điều 11.
(iii) Nội dung của hợp đồng
Theo quy định của luật áp dụng cho hợp đồng
4. Giới thiệu về tòa án TMQT
a. Định nghĩa
– Chưa có định nghĩa chính thức.
– Có thể hiểu Tòa án TMQT là một cơ quan đặc biệt trong hệ thống tư pháp quốc gia, với những đặc điểm “lai”
giữa tòa án quốc gia và trọng tài, được thiết lập để chuyên quyết định phân xử các tranh chấp TMQT.
*) Không đơn thuần là tòa án quốc gia hoặc trọng tài.
Vì có đặc điểm lai, nên tòa án TMQT có những ưu điểm của cả 2 phương thức, ví dụ:
+ Công khai phán quyết của tòa án/đồng thời cũng có thể lựa chọn bảo mật trong suốt quá trình xét xử.
+ Cơ chế phúc thẩm/kháng cáo.
+ Khả năng cưỡng chế bên thứ 3.
+ Cho phép luật sư nước ngoài đại diện các bên trước tòa
Nhưng đồng thời khắc phục được nhược điểm của mỗi phương thức, ví dụ:
+ Chi phí đắt đỏ của trọng tài.
+ Tính trung lập của tòa án quốc gia.
+ Sự khó đoán của tòa án quốc gia khi giải quyết tranh chấp TMQT.
b. Lịch sử phát triển
– Tòa án TMQT mới xuất hiện trong hơn 1 thập kỷ trở lại
đây.
- Phát triển mạnh và rõ ràng hơn trong 5 năm trở lại đây.
– Ngoại trừ Tòa án TMQT Anh (London) (ra đời từ 1895, tới nay vẫn được coi là tòa án TMQT).
- Đang có 15 tòa trên khắp thế giới: (SICC, 2015), (DIFCC, 2004), (QIC, 2011), (ADGM Courts, 2015), (Paris
Commercial Court, 2018), (NCC, July 2018)
c. Một số đổi mới sáng tạo của tòa án TMQT
- Thẩm phán quốc tế và quyền tranh tụng của luật sư nước ngoài
+ Thẩm phán đến từ nhiều truyền thống pháp luật khác nhau. Ví dụ, tại SICC gồm 25 thẩm phán Singapore và
17 “thẩm phán quốc tế”. Tại DIFCC gồm 10 thẩm phán, từ Malaysia: 1, UAE: 3, Anh: 2, Singapore: 1, và Úc: 3.
=> Sự đa dạng này đảm bảo hội đồng thẩm phán có năng lực cũng như tính trung lập cao hơn.
+ Luật sư nước ngoài có quyền đại diện khách hàng trước tòa án TMQT (cần đáp ứng 1 số điều kiện, ví dụ về
tiếng Anh, số năm kinh nghiệm, như tại Singapore là 5 năm kinh nghiệm).
+ Ngôn ngữ sử dụng chính thức tại tòa án TMQT là tiếng Anh.
– Thủ tục hiệu quả, sáng tạo:
+ Emergency proceeding: Tòa án TMQT chấp nhận đơn kiện khẩn cấp thông qua email hoặc điện thoại và việc
xét xử có thể tiến hành thông qua phương tiện điện tử (teleconference or video conference). Thậm chí, tòa án
TMQT Dubai (DIFCC) còn cho phép đưa ra phán quyết tạm thời trên cơ sở “ex-parte” trong các trường hợp
khẩn cấp.
+ Confidentiality: Khả năng bảo mật quá trình tranh tụng và bảo mật phán quyết khi các bên yêu cầu.
Ví dụ, tại SICC, đối với “offshore case”, không có mối liên hệ đáng kể tới Singapore, và khi các bên đề nghị giữ
bảo mật thì việc bảo mật sẽ được thực hiện. Điều này khiến tòa án TMQT có đặc điểm của trọng tài thương mại.
+ Joinder of non-parties to proceedings: Khả năng cưỡng chế bên liên quan tham gia vào quy trình tô tụng tại
tòa. Đây là đặc điểm mà trọng tài thương mại khó có thể làm được.
+ Appellate mechanism: Phán quyết trọng tài là cuối cùng, có nghĩa là không có quyền kháng cáo. Nhưng với
tòa án TMQT, các bên có thể sử dụng quyền kháng cáo tương tự như khi phân xử tại tòa án quốc gia.
+ Agreed List of Issues: Để giảm chi phí và độ trễ, các bên tranh chấp được yêu cầu chuẩn bị một danh mục các
vấn đề “Agreed List of Issues”.
+ Early Neutral Evaluation: Đánh giá sơ bộ về vụ kiện, được tiến hành riêng tư và trong giai đoạn đầu của thủ
tục tố tụng, có thể được tiến hành bởi dịch vụ của một bên thứ 3 hoặc của chính tòa án TMQT với các trường
hợp phù hợp và được các bên đồng ý.
+ Small Specialized Tribunal: Chuyên phân xử những case có giá trị nhỏ, để thủ tục và quy trình được nhanh
gọn.
+ Case management: Là bước bắt buộc, được tiến hành ngay sau khi vụ việc được tuyên bố khởi kiện, thường
được kết hợp cùng bước đánh giá sơ bộ (Early Neutral Evaluation).
Các bên tranh chấp được yêu cầu chủ động đưa ra lịch xét xử dự kiến (trial timetable) để tòa án TMQT cân
nhắc, tham khảo. Tòa án TMQT sẽ xác định thời gian dự kiến cho vụ việc.
+ Courts’Openness to ADR: Tòa án TMQT luôn khuyến khích các bên sử dụng ADR trước trong quá trình phân
xử tại tòa.
+ Technology Facilities: Tính công nghệ rất cao: E-filling, E-hearings, Court Tech Lab.
+ Cost-efficiency: Chi phí giải quyết tại tòa án TMQT rẻ hơn trọng tài thương mại. Đối với trọng tài, chi phí di
chuyển, ăn ở, chi phí cho trọng tài viên và luật sư được các bên chỉ trả theo thỏa thuận và thường rất đắt.
5. Công nhận và thi hành bản án của toà án nước ngoài
a. Cơ chế có đi có lại
- Bản án của tòa án nước ngoài muốn được công nhận và thực thi tại một quốc gia khác, cần phải có một cơ chế
“có đi có lại” - công nhận và thực thi lẫn nhau (thông qua các công ước mang tính quốc tế, các thỏa thuận mang
tính khu vực hoặc song phương).
– Công ước Brussels 1968 (Điều 26 và Điều 27) quy định nguyên tắc đương nhiên công nhận bản án được tuyên
tại một quốc gia khác mà không đòi hỏi bất kì một thủ tục tố tụng đặc biệt nào.
– Công ước La Hay 2005 (Điều 8), phán quyết của tòa án một nước thành viên sẽ được công nhận và thi hành
trên lãnh thổ của các nước thành viên khác.
- Công ước La Hay 2005 về lựa chọn thỏa thuận tòa án, tính tới 11/2022 đã có 37 nước ký kết, 32/37 có hiệu
lực. Công ước La Hay 2019 về công nhận và thực thi bản án nước ngoài trong các vấn đề dân sự và thương mại
đã có 33 nước ký kết, 28/33 có hiệu lực.
=> Điều này sẽ hỗ trợ sự phát triển của tòa án TMQT trong tương lai
b. Các trường hợp không được công nhận và thi hành tại Việt Nam.
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 (Điều 439) quy định trong các trường hợp sau:
+ Bản án của Tòa án nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện để được công nhận quy định tại
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
+ Bản án chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án đó.
+ Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên tòa của Tòa án nước
ngoài do không được triệu tập hợp lệ hoặc văn bản của Tòa án nước ngoài không được tổng đạt cho họ trong
một thời hạn hợp lí theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án nước ngoài đó để họ thực hiện quyền tự bảo
vệ.
+ Tòa án nước đã ra bản án không có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó.
+ Vụ việc này đã có bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam hoặc trước khi cơ quan xét xử của
nước ngoài thụ lí vụ việc, Tòa án Việt Nam đã thụ lí và đang giải quyết vụ việc hoặc đã có bản án của Tòa án
nước thứ ba đã được Tòa án Việt Nam công nhận và thi hành.
+ Đã hết thời hiệu thi hành án theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án đó hoặc theo quy
định của pháp luật thi hành án dân sự của Việt Nam.
+ Việc thi hành bản án đã bị hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành tại nước có Tòa án đã ra bản án đó.
+ Việc công nhận và thi hành bản án của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam.
c. Thẩm quyền xem xét công nhận và cho thi hành
– Việc xem xét công nhận và thi hành tại Việt Nam bản án của tòa án nước ngoài về tranh chấp hợp đồng TMQT
thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Điều 31 và Điều 37 Bộ luật TTDS 2015).
– Tòa án không được xét xử lại vụ án đã được tòa án nước ngoài ra bản án.
*) Tham khảo thêm: Chương XXXV và Chương XXXVI của Bộ luật Tố tụng dân sự.
NỘI DUNG 7: CÁC CHẾ TÀI ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TMQT
1. Giới thiệu
– Chế tài trong TMQT là biện pháp bất lợi có tác động hạn chế hoạt động thương mại và làm suy giảm lợi ích
kinh tế của bên bị áp dụng chế tài.
+ Trong TMQT công thường là bồi thường thương mại hoặc các biện pháp làm thu hẹp thị trường nước ngoài,
tăng chi phí xuất khẩu, hay hạn chế sự dịch chuyển của thương nhân.
+ Trong TMQT tư thường là bồi thường thiệt hại, cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh
- Mục đích chính của chês tài trong TMQT là đảm bảo trật tự thương mại, buộc các bên phải tuân thủ pháp luật.
2. Chế tài được áp dụng trong giải quyết tranh chấp TMQT công
a. Khi vi phạm điều ước QT
Thường áp dụng chế tài “buộc chấm dứt biện pháp vi phạm”. Khi biện pháp này không thực hiện được thì có
thể áp dụng một trong các chế tài tạm thời như “bồi thường thương mại và “trả đũa thương mại”.
(1) Buộc chấm dứt biện pháp vi phạm:
Được ưu tiên áp dụng trước các chế tài khác.
(2) Bồi thường thương mại (hay còn gọi là đền bù):
Trong khuôn khổ WTO, bồi thường thương mại không có nghĩa là thanh toán tiền tệ, mà là bên vi phạm có
nghĩa vụ phải cung cấp một lợi ích (ví dụ như giảm thuế), tương đương với lợi ích mà bên kia đã bị mất đi hoặc
bị suy yếu do bị vi phạm. Bồi thường thương mại chỉ là biện pháp tạm thời.
+ Trong TMQT công, bồi thường thương mại không phải là nghĩa vụ bắt buộc đối với bên vi phạm điều ước mà
hoàn toàn mang tính tự nguyện. Bởi để áp dụng biện pháp bởi thường, các bên tranh chấp phải đạt được thoả
thuận về việc bồi thường.
+ Trong WTO có rất ít vụ tranh chấp các bên đạt được thoả thuận về bồi thường thương mại.
+ Trong khuôn khổ EU, khi một thành viên không tuân thủ nghĩa vụ trước Liên minh, sau đó cũng không thực
hiện phán quyết của Toà công li (ECJ) thì có thể phải đối mặt với một khoản tiền phạt (penalty).
3) Trả đũa thương mại (còn gọi là đình chỉ, hay tạm hoãn thi hành nhượng bộ)
Là việc bên có quyền lợi bị xâm hại tạm dừng việc áp dụng các nhượng bộ hoặc các nghĩa vụ của mình cho bên
vi pham.
+ Trả đũa thương mại chỉ mang tính tạm thời.
+ Trả đũa thương mại phải đảm bảo 1 số nguyên tắc:
● Nguyên tắc “trong dương”: Mức độ của biện pháp trả đũa phải tương đương với mức độ triệt tiêu hay
suy giảm lợi ích thương mại của nguyên đơn, không được đi xa hơn mức độ tác hại gây ra bởi bên bị
đơn (bên vi phạm).
● Nguyên tắc “tương tự” được ưu tiên áp dụng: Lĩnh vực trả đũa thương mại phải tương tự với lĩnh vực
có biện pháp vi phạm, được gọi là trả đũa song hành. –Trả đũa thương mại và bồi thường thương mại
hoàn toàn khác biệt về bản chất, điều kiện áp dụng cũng như tác động thương mại.
+ Bồi thường = trao cho => cần bên vi phạm đồng ý và các bên đạt được thoả thuận; => Khó => Lý
thuyết.
+ Trả đũa = tước đoạt => không cần có sự đồng ý hay thoả thuận giữa các bên (nhưng cần cơ quan
GQTC đồng ý, vd: DSB)=> Dễ (gần như tự động)
– Trả đũa thương mại là hậu quả cuối cùng và nghiêm trọng nhất trong hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO.
b. Tranh chấp ngoài các điều ước quốc tế
– Trừng phạt thương mại là việc 1 thực thể công áp dụng các biện pháp tác động tới hoạt động TMQT của 1
thực thể công khác nhằm mục đích gây thiệt hại về kinh tế.
– Trừng phạt thương mại có thể là tăng mạnh thuế nhập khẩu, cấm xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá, hạn chế
sự di chuyển của thương nhân...
- Trừng phạt thương mại được coi là chế tài mạnh nhất trong hệ thống chế tài của tranh chấp thương mại công.
b. Tranh chấp ngoài các điều ước quốc tế
– Trừng phạt thương mại là việc 1 thực thể công áp dụng các biện pháp tác động tới hoạt động TMQT của 1
thực thể công khác nhằm mục đích gây thiệt hại về kinh tế.
– Trừng phạt thương mại có thể là tăng mạnh thuế nhập khẩu, cấm xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá, hạn chế
sự di chuyển của thương nhân...
– Trừng phạt thương mại được coi là chế tài mạnh nhất trong hệ thống chế tài của tranh chấp thương mại công.
3. Chế tài được áp dụng trong giải quyết tranh chấp TMQT tư
a. Khi vi phạm hợp đông TMQT
(1) Buộc thực hiện hợp đồng: Bên vi phạm sẽ phải thực hiện phần nghĩa vụ theo hợp đồng nà
mình chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng để đảm bảo hợp đồng được thực thi đầy đủ.
+ Civil law: Ưu tiên áp dụng
+ Common law: Không phải là chế tài chính (khó thực hiện, khó giám sát, không hiệu
quả). Tính duy nhất: ok
(2) Phạt hợp đồng: bên vi phạm phải trả một khoản tiền lớn hơn so với tổn thất của bên bị vi
phạm khi trong hợp đồng có điều khoản thỏa thuận về phạt hợp đồng
+ USA: ok; The UK: Not OK; CISG: Not Ok
+ VN: 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm (DD301-LTM2005)
(3) Bồi thường thiệt hại
- Là chế tài thông dụng trong TMQT tư. Bên vi phạm bồi thường những tổn thất do
hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm
- Là một khoản tiền ngang bằng với tổn thất. Bao gồm cả lợi nhuận mất đi, mà bên kia
đã phải chịu
+ Có thể được áp dụng mà không có sự thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng
+ Common Law: cơ bản nhất, được ưu tiên áp dụng
- Có 2 loại thiệt hại mà bên bị thiệt hại có thể yêu cầu bên vi phạm tiến hành bồi thường.
+ tHiệt hại chung: bao gồm các tổn thất tất yếu và trực tiếp phát sinh do việc vi phạm
hợp đồng
+ Thiệt hại đặc biệt: tổn thất phát sinh do việc vi phạm hợp đồng vì những hoàn cảnh
hay điều kiện đặc biệt không thể dự đoán
● Ghi chú: Bên bị thiệt hại có nghĩa vụ hạn chế tổn thất xảy ra một cách hợp lý. Không
bồi thường thiệt hại với những thiệt hại có thể tránh được một cách hợp lý hoặc có
thể khắc phục cơ bản sau khi vi phạm xảy ra.
VD: DD305 -LTMTV 2005; DD77-CISG
(4) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng
Không áp dụng các chế tài này đối với vi phạm không cơ bản (Đ 293-LTMVN2005)
● Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
- Luật VN: khi một bên vi phạm cơ bản hợp đồng, hoặc vi phạm khác được
các bên thỏa thuận trong trường hợp đồng dẫn tới tạm ngừng thực hiện hợp
đồng
- CISG: nếu có dấu hiệu cho thấy sau khi hợp đồng được kí kết, bên kia sẽ
không thực hiện một phần chủ yếu những nghĩa vụ của họ, do một khiếm
khuyết nghiêm trọng trong khả năng thực hiện, hay trong khả năng thanh
toán hợp đồng, hoặc trong việc chuẩn bị thực hiện, hay khi thực hiện hợp
đồng (d71 CISG)
=> Không nhất thiết dựa trên căn cứ vi phạm cơ bản
=> Có thể áp dụng trước khi hợp đồng được thực hiện
- Hậu quả pháp lý của tạm ngừng thực hiện hợp đồng:
+ hợp đồng vẫn còn hiệu lực
+ bên vi phạm có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại (Đ 309 -
LTMVN 2005)
- Hậu quả pháp lý của đình chỉ thực hiện hợp đồng:
+ Các bên không phải tiếp tục thực hiện hợp đồng và bên đã thực
hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện
nghĩa vụ đối ứng
+ Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại (đ 310-311
LTMVN 2005)
- Tuy nhiên, theo CISG không có sự phân biệt giữa tạm ngừng thực hiện HĐ và
đình chỉ HĐ
● Hủy bỏ hợp đồng
- Là chế tài nghiêm khắc nhất
- Hợp đồng giữa các bên sẽ mất hiệu lực từng phần hoặc toàn bộ, các bên được giải
phóng khỏi phần nghĩa vụ đã được hủy bỏ hoặc toàn bộ hợp đồng
- Khi 1 bên vi phạm cơ bản, hoặc vi phạm khác được các bên thỏa thuận trong hợp
đồng dẫn tới hủy bỏ HĐ
- Hợp đồng hết hiệu lực từ thời điểm giao kết hợp đồng, đây là điểm khác biệt so với
đình chỉ hợp đồng
NGUYÊN TẮC “ TƯƠNG TỰ” được ưu tiên áp dụng:
Lĩnh vực trả đũa thương mại phải tương tự với lĩnh vực có biện pháp vi phạm, được gọi là trả đũa song hành.
- Trả đũa thương mại và bồi thường thương mại hoàn toàn khác biệt về bản chất, điều kiện áp dụng cũng
như tác động thương mại
+ Bồi thường = trao cho => cần bên vi phạm đồng ý và các bên đạt được thỏa thuận => khó =>
lý thuyết
+ Trả đũa = tước đoạt => Không cần sự đồng ý hay thỏa thuận giữa các bên (nhưng cần cơ quan
GQTC đồng ý, CD: DSB) => Dễ gần như tự động
b. Chế tài đối với vi phạm hợp đồng đầu tưtư
NỘI DUNG 8: SO SÁNH VÀ XU THẾ PHÁT TRIỂN CÁC PHƯƠNG THỨC GQTC
1. So sánh các phương thức giải quyết tranh chấp
d. Xu thế kết hợp các phương thức giải quyết tranh chấp