Professional Documents
Culture Documents
Mef - 6 Guides - TCGDNN t4
Mef - 6 Guides - TCGDNN t4
tài liệu hướng dẫn giảng dạy Tµi liÖu h−íng dÉn 4
Người dịch
Đỗ Đắc Hiển
Hiệu đính
Lương Thị Mai Trâm
ISBN 978-92-9028-315-7
Một phần quan trọng của tài liệu này được thực hiện nhờ giấy phép của Bộ Giáo dục, Giải trí và
Thể thao Québec.
Bài đóng khung số 1 : Một số phương pháp tiếp cận theo năng lực áp dụng cho đào tạo nghề
Bài đóng khung số 3 : Kịch bản sư phạm, nguồn tài chính và điều kiện thực hiện đào tạo
1 | Mở đầu
Mục tiêu chính của cuốn sách Công nghệ Như trong sách đã viết,
Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề (GDKT&DN) là
trình bày khung khái niệm làm cơ sở cho các “Đối với mỗi cấu phần của mô hình
nghiên cứu phân tích và suy ngẫm của các GDKT&DN, một loạt chủ đề, chủ đề
nhà hoạch định chính sách và các cơ quan phụ, và nội dung được trình bày nhằm
phát triển tham gia vào quá trình tái cơ cấu mục đích tạo thuận lợi cho việc trao đổi
hay cải cách sâu sắc hệ thống đào tạo nghề. ý tưởng. (...) Mặc dù được đề cập theo
trật tự lô gíc nhưng các chủ đề không
Trước hết cuốn sách là một công cụ tham áp đặt một cách tiếp cận cứng nhắc, bắt
chiếu, và tập huấn nhằm giới thiệu các khái buộc phải áp dụng quy trình tuyến tính
niệm, thống nhất thuật ngữ, tạo thuận lợi trong việc xây dựng và thực hiện chính
cho việc trao đổi và chia sẻ thông tin. Sách sách về GDKT&DN. Sự phức tạp của
gồm bốn phần chính: định hướng, chính các hệ thống và thời hạn thu thập dữ
sách và cơ cấu của Chính phủ; quản lý liệu đòi hỏi phải áp dụng những mô hình
trung ương về GDKT&DN; phát triển phi tuyến tính.
chương trình đào tạo, và thực hiện chương
1
trình đào tạo ở cấp địa phương .
2
Sơ đồ 1 Các cấu phần của công nghệ giáo dục kỹ thuật và dạy nghề
1
Québec, Bộ Giáo dục, Công nghệ giáo dục kỹ thuật và dạy nghề, quyển 1, Định hướng, chính sách và cơ
cấu của Chính phủ, 2002, tr. 6, tài liệu tham khảo số 4.
2
Sơ đồ trích từ tài liệu Công nghệ giáo dục kỹ thuật và dạy nghề.
Căn cứ vào tình hình, bối cảnh hành Tuy đã thay đổi theo thời gian, nhưng khái
chính và văn hoá của mỗi nước có thể niệm năng lực vẫn tập trung vào một số
áp dụng và cải tiến khung khái niệm đã nguyên tắc cơ bản. Nó bao gồm một tập hợp
đề xuất. Vì thế các cuộc trao đổi quan thống nhất kiến thức, kỹ năng và thái độ, mà
điểm giữa những người có trách nhiệm biểu hiện là hành vi ứng xử có thể quan sát
của các nước đối tác sẽ phong phú và và đo lường vào thời điểm thực thi một nhiệm
tạo thuận lợi cho mỗi nước xây dựng vụ hoặc một hoạt động lao động đã đạt đến
một khung khái niệm của riêng mình ngưỡng năng lực thực hiện định trước
phản ánh những nét đặc thù và định (ngưỡng cho phép những người tốt nghiệp
3
hướng riêng biệt” .
GDKT&DN bước vào thị trường lao động).
1.1 PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN THEO
Ngoài những kiến thức gắn liền với khả năng
NĂNG LỰC (APC)
làm chủ năng lực chung và năng lực chuyên
biệt liên quan đến thực hành nghề, bộ chuẩn
Có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm
đào tạo nghề còn phải chú trọng phát triển
năng lực. Theo cuốn Công nghệ giáo dục kỹ
những năng lực có thể giúp học viên mới tốt
thuật và dạy nghề, năng lực là “một tập hợp
nghiệp hội nhập thị trường lao động và cung
thống nhất các kiến thức, kỹ năng và thái
cấp cho họ các công cụ tốt nhất để phát triển
độ cho phép thực hiện thành công một
với tư cách là người lao động, đảm nhiệm vai
hoạt động hay một tập hợp hoạt động như
4 trò công dân và nâng cao tính tự chủ về mặt
một nhiệm vụ hay một công việc” . Vẫn
cá nhân.
theo tài liệu trên, tiếp cận theo năng lực là
phương pháp tiếp cận “chủ yếu nhằm xác
Tiếp cận theo năng lực thực sự là một giao
định những năng lực cần có khi thực hành
diện giữa thị trường lao động và nhà trường.
nghề nghiệp, biến những năng lực đó
5 Vì thế nó không hạn chế ở việc phát triển
thành mục tiêu của một chương trình đào
6 công cụ giảng dạy mà dựa trên ba hướng cơ
tạo” .
bản sau:
Định nghĩa mới nhất về năng lực dành tầm
A- xác định và chú trọng đến thực trạng của
quan trọng hơn cho việc huy động kiến thức
thị trường lao động về mặt vĩ mô (tình
và phát triển năng lực theo thời gian. Năng hình kinh tế, cơ cấu và biến động về việc
lực được định nghĩa là “khả năng hành làm) cũng như vi mô, song song với việc
động, đạt kết quả và phát triển cho phép miêu tả những đặc trưng của một nghề
thực hiện một cách phù hợp các nhiệm và xác định những năng lực cần có để
vụ, hoạt động trong cuộc sống nghề thực hành nghề đó;
nghiệp hay riêng tư, và khả năng này B- phát triển công cụ giảng dạy gồm bộ
dựa trên một tập hợp tri thức có tổ chức: chuẩn đào tạo, bộ chuẩn đánh giá, các
kiến thức và kỹ năng đa lĩnh vực, chiến
7
lược, nhận thức và thái độ...” .
3
Québec, Bộ Giáo dục, Công nghệ giáo dục kỹ thuật và dạy nghề, quyển 1, Định hướng, chính sách và cơ
cấu của Chính phủ, 2002, tr. 7, tài liệu tham khảo số 4.
4
Québec, Bộ Giáo dục, Công nghệ giáo dục kỹ thuật và dạy nghề, quyển 3, Phát triển chương trình đào tạo,
2002, tr. 5, tài liệu tham khảo số 4.
5
Thuật ngữ “mục tiêu” không được sử dụng trong sách hướng dẫn phương pháp của OIF. Các tác giả đã
quyết định sử dụng khái niệm năng lực thể hiện qua thái độ hay tình huống đối với toàn bộ sản phẩm gắn liền
với công nghệ sư phạm. Về chủ đề này xem phần 2 và 6 sách hướng dẫn phương pháp 3, Xây dựng bộ
chuẩn đào tạo .
6
Québec, Bộ Giáo dục, Công nghệ giáo dục kỹ thuật và dạy nghề, quyển 3, Phát triển chương trình đào tạo,
2002, tr.18, tài liệu tham khảo số 4.
7
Québec, Bộ Giáo dục, Giải trí và Thể thao Khung tham chiếu về kế hoạch hoá các hoạt động học tập, đánh
giá, dạy nghề, 2005, tr.8, tài liệu tham khảo số 19.
• xác định những năng lực cần có, và chú đào tạo;
trọng đến bối cảnh thực hành đặc thù của • cập nhật các phương thức cấp kinh phí
mỗi nghề (bộ chuẩn năng lực nghề); đảm bảo tiếp cận được nguồn vật chất đầu
• xây dựng cơ cấu giảng dạy căn cứ vào vào, bảo dưỡng và đổi mới thiết bị;
môi trường nghề nghiệp • cộng tác với các doanh nghiệp (phân tích
nghề, tổ chức thực tập, hình thức vừa học
vừa làm v.v)
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN THEO NĂNG LỰC ÁP DỤNG CHO ĐÀO TẠO NGHỀ
Chương trình đào tạo nghề thiết kế trên cơ sở một số phương pháp tiếp cận theo năng lực trước hết
được thử nghiệm trong lĩnh vực dạy nghề. Điểm chung của những phương pháp này là không
sử dụng các quan niệm sư phạm có trước, chuyển từ mục tiêu tập trung vào các môn học (chú
trọng truyền đạt kiến thức) sang việc xác định những hoạt động mà học sinh sẽ phải có khả
năng thực hiện sau khi kết thúc khóa học (xem bài viết của J.Dolz, E. Ollagnier [2002] và Sylvie
Monchatre [2007] trong thư mục sách tham khảo).
Bắc Mỹ là mảnh đất màu mỡ cho việc thiết kế và ứng dụng nhiều phương pháp nhằm phát triển
những chương trình dạy nghề chất lượng cao với chi phí thấp, tập trung vào những năng lực
nghề cơ bản. Việc thực hiện những chương trình này đòi hỏi phải có bộ chuẩn đào tạo, trang
thiết bị giảng dạy và sách hướng dẫn bổ sung.
Vào những năm 70, phương pháp thiết kế chương trình đào tạo nghề (Developing A
CuriculUM), viết tắt là DACUM được phát triển tại khu vực các nước nói tiếng Anh. Sau này,
trong quá trình triển khai, các nhà nghiên cứu của Trung tâm giáo dục và dạy nghề thuộc
trường Đại học Ohio đã thiết kế phương pháp SCID (Systematic Curriculum and Instructional
developpement)– không những thích hợp cho việc phát triển chương trình giảng dạy trong các
hệ thống giáo dục mà còn phù hợp với loại hình đào tạo tại doanh nghiệp và đào tạo theo nhu
cầu. Đặc biệt, phương pháp DACUM đã được Tổ chức Lao động quốc tế sử dụng và phổ biến
rộng rãi trên toàn thế giới từ cuối những năm 80.
Theo xu hướng đó, Québec đã phát triển và áp dụng mô hình tiếp cận theo năng lực của riêng mình
từ cuối những năm 70. Phương pháp Québec có đặc điểm chính là tập trung vào nội dung giảng
dạy khi thực hiện chương trình đào tạo cũng như tích hợp nội dung đó với quy trình quản lý đào tạo
tổng thể (quản lí hệ thống). Bắt đầu từ một văn bản được biên soạn công phu (xem tài liệu của
chính phủ Québec trong thư mục), phương pháp tiếp cận theo năng lực đã không ngừng phát triển,
một số tài liệu hỗ trợ được giới thiệu trong lần tái bản thứ tư. Những cấu phần chính của phương
pháp tiếp cận này được trình bày trong cuốn Công nghệ giáo dục kỹ thuật và dạy nghề.
Tất cả các nước có hệ thống đào tạo nghề phát triển đã áp dụng và cải tiến các nội dung cơ
bản của phương pháp tiếp cận theo năng lực. Việc áp dụng phương pháp này có chú trọng đến
nền tảng và đặc điểm của hệ thống giáo dục của mỗi nước và của những chính sách hiện
hành. Hiện nay có hai hệ thống đào tạo nghề chính. Hệ thống thứ nhất đồng thời theo đuổi hai
mục tiêu là đào tạo phổ thông và dạy nghề, ví dụ hệ thống giáo dục hiện nay của Pháp (xem tài
liệu về hệ thống giáo dục của Pháp trong thư mục). Hệ thống thứ hai xây dựng các chương
trình giảng dạy tập trung chủ yếu vào đào tạo chuyên ngành, đào tạo phổ thông cơ bản được
coi là điều kiện tiên quyết để học nghề. Hệ thống giáo dục của Úc (xem các văn bản về dạy
nghề tại Úc trong thư mục) minh hoạ rất rõ phương pháp tiếp cận này. Một số nước thuộc cộng
đồng Pháp ngữ, đáng chú ý là Canada (Québec), Ile Maurice và Seychelle cũng áp dụng
phương pháp tiếp cận như của Úc nhưng có cải tiến.
Dựa vào cơ sở vật chất và khả năng chuyên môn hiện có, nhiều nước đã bắt đầu thực hiện quá
trình tái cơ cấu hoặc cải cách sâu sắc hệ thống dạy nghề và đã phát triển mô hình tiếp cận theo
năng lực chuyên biệt cũng như các công cụ đi kèm. Đặc biệt là các nước Tunisie, Maroc,
Algérie, Benin, Burkina Faso, Cameroun, Mali và Guinée (xem văn bản của UNESCO và các
nước trên trong thư mục).
Tài liệu hướng dẫn tổ chức giáo dục nghề nghiệp của OIF dựa vào những cách tiếp cận nói
trên đồng thời làm sáng tỏ những nét đặc trưng của phương pháp tiếp cận theo năng lực và
những điểm chung của hầu hết các cách tiếp cận.
1.2 CÔNG NGHỆ KÉP Những chủ đề này được trình bày trong cuốn
sách Công nghệ GDKT&DN nội dung của sách
Công nghệ GDKT&DN được định nghĩa thảo luận về những định hướng chính sách và
trong cuốn sách cùng tên là “tập hợp các cơ cấu của chính phủ (quyển 1) về quản lí Nhà
chính sách, công cụ và phương pháp nước về đào tạo (quyển 2) và về thực hiện đào
cho phép triển khai một cách thống nhất, tạo ở cấp địa phương (quyển 4).
chặt chẽ các bước thiết kế, tổ chức thực
hiện và đánh giá các hoạt động đào Công nghệ sư phạm tập trung vào những
9
tạo’’. công cụ và phương pháp cho phép thiết
kế, thực hiện và cập nhật liên tục các
Trên thực tế có thể thấy nền tảng của hệ chuẩn đào tạo, hay chương trình dạy
thống dạy nghề là công nghệ quản lí và nghề, cũng như sách hướng dẫn giảng
công nghệ sư phạm. dạy nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hiện
chuẩn đào tạo. Đó là nội dung chủ yếu của
Công nghệ quản lí gồm toàn bộ các quyển 3 về phát triển chương trình đào tạo.
thành tố cho phép xác định chính sách
GDKT&DN của quốc gia, xây dựng, thực Giới chuyên môn thường có xu hướng xử lí
hiện, và phát triển chính sách đó trong riêng biệt hai công nghệ nói trên và mô tả
một khung pháp lí, quy định, tổ chức cơ công nghệ sư phạm như một quá trình tuyến
cấu và điều phối những hệ thống quản lí tính dựa trên việc phân tích thị trường lao
chính về nguồn nhân lực, tài chính và cơ động, phân tích nghề, phát triển chuẩn đào
sở vật chất, đảm bảo triển khai đào tạo tạo, biên soạn sách hướng dẫn hay thiết kế
cũng như đánh giá năng lực của toàn bộ các công cụ sư phạm bổ sung và hỗ trợ thực
hệ thống. hiện chương trình, (xem sơ đồ 2).
Sơ đồ 2
9
Québec, Bộ Giáo dục, Công nghệ giáo dục kỹ thuật và dạy nghề, quyển 1, Định hướng, chính sách và cơ
cấu của Chính phủ, 2002, tr. 5, tài liệu tham khảo số 4
Cách xử lí này giúp nêu bật tiến trình lô gíc nghị cho các nhà chức trách để công việc
của công nghệ sư phạm, nhưng nó làm lu được tiếp tục triển khai.
mờ phần lớn quá trình quản lí đào tạo là yếu
tố đảm bảo cho việc cụ thể hoá tiến trình Các thời điểm ra quyết định là những bước
của công nghệ sư phạm. ngoặt trong quá trình thực hiện cải cách. Ở
những giai đoạn này (A-B-C) cần phải ra
Mục tiêu cuối cùng của một tập hợp gồm hai quyết định về ưu tiên phát triển, lịch thực hiện
công nghệ là thực hiện xây dựng bộ chuẩn và nguồn lực cần cung cấp cũng như phương
đào tạo và không ngừng nâng cao chất thức hoạt động của toàn bộ hệ thống.
lượng của hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy
nghề. Để đạt được những mục tiêu đó, 1.3 TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC
những người chịu trách nhiệm về phương GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
pháp giảng dạy cũng như về quản lí chung
cần trao đổi bàn bạc trong suốt quá trình Các tập tài liệu Hướng dẫn tổ chức giáo dục
thực hiện các giai đoạn chính của công nghề nghiệp của Tổ chức Quốc tế Pháp ngữ chủ
nghệ sư phạm nhằm đảm bảo tính khả thi yếu liên quan đến những cấu phần của công
của các dự án đào tạo đã lựa chọn và huy nghệ sư phạm, nhằm hỗ trợ thực hiện phương
động nguồn lực cần thiết cho dự án đó. Hơn pháp tiếp cận theo năng lực trong dạy nghề.
nữa những giai đoạn mấu chốt của quá trình
phát triển hai công nghệ sẽ phải dẫn đến Sách đề cập chủ yếu đến phân tích thị trường
một quyết định chính thức. Các đối tác lao động, xây dựng bộ chuẩn năng lực nghề và
chính tham gia vào quá trình tái cơ cấu hoặc phát triển công cụ giảng dạy (chuẩn đào tạo,
cải cách hệ thống dạy nghề có thể tham gia chuẩn đánh giá và sách hướng dẫn bổ sung).
vào quyết định này.
Sách nhằm giới thiệu phương pháp luận cơ
sở tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của tiếp
Những nội dung đã trình bày trên đây có thể
10 cận theo năng lực, được thiết kế và cải tiến
quy thành ba tập hợp lớn (xem sơ đồ 3) ,
phù hợp với việc biên soạn bộ chuẩn đào tạo
tập hợp thứ nhất liên quan đến phân tích thị
nhằm mục tiêu hành nghề.
trường lao động, tập hợp thứ hai, đến phân
tích nghề và tập hợp thứ ba đến phát triển Như đã trình bày trong lời nói đầu, tài liệu
hoạt động sư phạm. Hướng dẫn tổ chức giáo dục nghề nghiệp là
những công cụ làm việc hay công cụ tham
Sau khi hoàn thành mỗi tập hợp, những người chiếu nhằm giúp những nước đang bước vào
chịu trách nhiệm mỗi phần trong quy trình quá trình tái cơ cấu hay cải cách sâu sắc hệ
công nghệ cần phải cộng tác đưa ra khuyến thống dạy nghề có thể dễ dàng phát triển hoặc
cải tiến những công cụ tương tự.
Sơ đồ 3
10
Xem thêm bảng ở phụ lục 1.
2 | Giới thiệu tài liệu hướng dẫn Biên son và s dng tài liu
hưng dn ging dy
Mục đích chính của tài liệu hướng dẫn giới thiệu một số khái niệm nền tảng của
giảng dạy là hỗ trợ giáo viên và đội ngũ sư phương pháp tiếp cận theo năng lực. Phần
phạm, những người chịu trách nhiệm thực mở đầu này đề cập đến việc thiết kế và điều
hiện việc đào tạo tại các cơ sở đào tạo. Môi chỉnh các dự án giáo dục hoặc dự án của cơ
trường đào tạo, loại hình đào tạo, trình độ sở đào tạo sao cho phù hợp với tình hình và
của học viên, đặc điểm của giáo viên, cơ sở đạt số lượng học viên thành công cao nhất.
vật chất và tính chất của các quan hệ đối
Thường, việc lựa chọn các chiến lược sư
tác, tất cả tạo nên nét độc đáo của mỗi cơ
phạm và đề ra các mục tiêu sư phạm giúp
sở đào tạo. Trong bối cảnh đó, chúng ta
chúng ta có được cái nhìn bao quát để đề
không thể can thiệp cùng một cách hoặc áp
xuất các phương án tiếp cận đáp ứng đầy đủ
dụng cùng một chiến lược giáo dục cho tất
hơn yêu cầu của học viên, giúp họ hội nhập
cả các cơ sở đào tạo. Ngược lại, nên để
cho mỗi cơ sở đào tạo được tự chủ trong vào thị trường lao động và tiến bộ trong nghề
việc điều chỉnh kịch bản đào tạo được soạn nghiệp. Các lối tiếp cận này nêu rõ sự cần
thảo khi xây dựng chuẩn đào tạo, đồng thời thiết phải đưa vào dự án giáo dục việc hình
bảo đảm việc tuân thủ các qui định đã đề thành nhiều năng lực rộng hơn, liên quan đến
11
ra , trong đó có các quy chuẩn thành tựu sự phát triển toàn diện của cá nhân. Những
cho mỗi năng lực. Do đó, tài liệu hướng dẫn năng lực này phải tiếp nối các mục tiêu của
giảng dạy phải vừa thoáng vừa linh hoạt để chưong trình giáo dục phổ thông và được gọi
triển khai đào tạo thành công. là năng lực tổng hợp. Một số năng lực đóng
vai trò quan trọng hơn trong đào tạo nghề và
Chuẩn đào tạo mang tính bắt buộc còn tài
liệu hướng dẫn giảng dạy thì không mang trong việc hội nhập kinh tế xã hội của học
tính bắt buộc. Tuy nhiên, tài liệu hướng dẫn viên. Bài đóng khung số 2 giới thiệu vắn tắt
giảng dạy có thể góp phần tích cực cho việc các năng lực chung chính trong lĩnh vực đào
phổ biến các giá trị cơ bản làm nền tảng tạo nghề.
cho việc triển khai quá trình đào tạo đồng Phần 4 nêu lên hai công cụ sư phạm giúp
thời củng cố các phương pháp giảng dạy giáo viên, đội ngũ sư phạm và các nhà quản lý
cũng như các phương thức hợp tác giữa của cơ sở đào tạo hoạch định và tổ chức đào
các nhóm giáo viên, nhân viên và cố vấn sư tạo. Phần này giới thiệu mô hình các bước
phạm của các cơ sở đào tạo.
thực hiện đào tạo và phiếu gợi ý phương pháp
Nền tảng của việc triển khai giáo dục là sự giảng dạy. Là phần cốt lõi của tài liệu hướng
kết hợp của nhiều giá trị và nguyên tắc sư dẫn giảng dạy, các phiếu gợi ý phương pháp
phạm, các giá trị và nguyên tắc này tác động giảng dạy xác định rõ hơn vị trí của các năng
đến quá trình xây dựng và thực hiện các lực trong chuẩn đào tạo; đối với mỗi năng lực,
hoạt động dạy và học. Phần 3 của tài liệu phiếu đề xuất trình tự hình thành và thời gian
Hướng dẫn tổ chức giáo dục nghề nghiệp học tập; trình bày những kiến thức chính
11
Để biết thêm thông tin về quy định, xin xem bảng 6 của tài liệu hướng dẫn phương pháp số 3, Xây dựng và
áp dụng chuẩn đào tạo và bảng 2 của tài liệu hướng dẫn phương pháp số 5, Xây dựng và áp dụng chuẩn
đánh giá.
Công tác đào tạo nghề đòi hỏi huy động nhiều Phần 5 đề xuất tiến trình hoạch định giảng
phương tiện. Thường, việc huy động này dạy để tạo điều kiện thuận lợi cho công việc
không dễ dàng, đặc biệt là đối với các nước ban đầu của giáo viên.
đang phát triển. Việc xây dựng kịch bản sư
phạm cần tính đến những hạn chế và ràng Cuối cùng, nội dung của phần 6 là một phần
buộc của các cơ sở đào tạo và đưa ra nhiều giới thiệu và một mục lục mẫu cho các tài liệu
phương án để giảm thiểu tác động của những hướng dẫn giảng dạy.
điều kiện này. Đó là nội dung của Bài đóng
khung số 3.
12
3 | Cơ sở, nguyên lý và mục đích sư phạm
Khi biên soạn một tài liệu hướng dẫn giảng V
trí trung tâm ca ngưi hc.
13
dạy, thường các nhà sư phạm phải có sẵn
một mô hình lý thuyết để làm nổi bật các giá trị Theo phương pháp này, kiến thức được thử
làm nền tảng cho công việc của mình và chọn nghiệm thông qua một hoạt động nhận thức
một khung tham chiếu cho dự án của họ. tạo ra ý nghĩa của người học. Do đó, người
học đóng vai trò quyết định trong quá trình
Phương pháp tiếp cận theo năng lực (APC) học tập : việc học tập được thực hiện thông
đặt người học vào vị trí trung tâm của công qua sự tương tác mà người học thiết lập với
tác đào tạo và xem người học là chủ thể chịu những thành phần của môi trường, môi
trách nhiệm đầu tiên về việc học tập của trường này gồm những thông tin có sẵn (kiến
mình. Mô hình học tập theo chủ nghĩa kiến thức và kỹ năng). Tính chất và loại hình
tạo
14
và chủ nghĩa kiến tạo xã hội đi đúng tương tác do cách nhìn nhận của người học
theo hướng này, tuy không có tham vọng về thành phần môi trường quyết định.
thuyết phục tất cả các chuyên gia về lý thuyết
giáo dục. Môi trưng hc tp đóng vai trò quy t đ
nh.
12
Phần này dựa trên các chương 1 và 2 của Khung tham chíếu về hoạch định các hoạt động học tập và đánh
giá, Đào tạo nghề, Québec, Bộ Giáo dục, Giải trí và Thể thao, 2005, nguồn tham khảo số 19. Các ví dụ trong
Tài liệu hướng dẫn này được soạn thảo căn cứ trên Chương trình đào tạo nghề thợ xây – thợ nề, Québec, Bộ
Giáo dục, 1991, nguồn tham khảo số 2.
13
Thường, nhóm này cũng đã soạn thảo chuẩn năng lực nghề và chuẩn đào tạo.
14
Tham khảo tài liệu của A.-J. DESCHÊNES và các tài liệu khác, Chủ nghĩa kiến tạo và đào tạo từ xa, nguồn
tham khảo số 29.
15
Bao gồm kiến thức, kỹ năng và cách ứng xử.
Giai đon tìm hiu thực hiện công việc vào bài học để người học
hiểu và quen dần công việc.
Giai đoạn tìm hiểu là khởi điểm của việc
triển khai năng lực, nhằm xác định các mục Có thể sử dụng ma trận nội dung đào tạo để
đích cần đạt. Nhờ đó người học sẽ nhận người học hiểu quá trình đào tạo là một tổng
thức được quan hệ của năng lực với nghề thể thống nhất rất gần với thực tế nghề
nghiệp, sẽ nỗ lực và xây dựng dự án. Giai nghiệp. Giáo viên sẽ xây dựng một môi
đoạn tìm hiểu là giai đoạn thả neo, là cơ hội trường phản ánh đầy đủ nhất các tình huống
cho người học hiểu mối liên quan với các vận dụng năng lực trong môi trường làm việc
nguồn lực của chính mình và chủ động thực tế. Ngay từ giai đoạn tìm hiểu, giáo viên
tham gia một quá trình có ý nghĩa sâu sắc có thể tạo điều kiện cho người học làm quen
hoặc sẽ sớm có ý nghĩa sâu sắc. với thiết bị, đối phó với tình huống, nhập vai,
tìm tài liệu trên mạng, phỏng vấn v.v…
Vào thời kỳ đầu của tiến trình học tập,
người học sẽ phải tìm hiểu về năng lực. Để Giai đon hc tp cơ bn
hỗ trợ giai đoạn này, giáo viên sẽ xác định
phạm vi của hoạt động nghề nghiệp hoặc Việc chọn lọc nội dung đào tạo cơ bản được
phạm vi của công việc tiêu biểu nhất cho thực hiện dựa trên cơ sở các thành phần năng
những gì mà người lao động cần phải thực lực và kiến thức gắn liền với thành phần năng
lực (xem phần 4.2) và các điểm mốc được
hiện khi vận dụng năng lực. Giáo viên chọn
nêu trong bộ chuẩn. Giáo viên phải xác định
hoạt động sẽ được triển khai. Nếu cần, giáo
sẽ phát triển các kiến thức nào và kiến thức
viên sẽ phân đoạn hoạt động nghề nghiệp
nào là xác đáng trong phạm vi một năng lực
hoặc công việc trên theo một logic học tập nhất định và yêu cầu của năng lực này. Giáo
nhất định hoặc theo yêu cầu khai thác một viên tìm hiểu các nội dung nào là trọng tâm
tình hình thực tế hoặc những công việc cụ đối với người học, lập ra trình tự hình thành
thể trong môi trường làm việc (vấn đề được cho mỗi thành phần năng lực đồng thời đề ra
kể lại hoặc nghiên cứu tình huống). các hoạt động học tập phù hợp.
Trong giai đoạn này, người học được thông Các hoạt động ấy phải thu hút người học,
tin về trọng tâm của quá trình phát triển khuyến khích người học xử lý thông tin, chủ
năng lực. Người học cần nhận thức được ý động xây dựng kiến thức mới, phát triển những
nghĩa của nội dung sẽ học. Vì vậy, cần xác kỹ năng mới và có thái độ ứng xử mới. Phương
định rõ các bước phải vượt qua và giới hạn thức tổ chức phòng ốc có thể tạo điều kiện
những kiến thức sẽ khai triển. Giáo viên có thuận lợi để chuyển đổi từ học tập sang những
thể đề xuất ôn lại một số kiến thức (hoặc tri hoạt động mang tính thực hành nhiều hơn, đòi
thức) đã học trước và làm rõ quan hệ giữa hỏi người học phải huy động kỹ năng, quy
kiến thức (hoặc tri thức) cũ và kiến thức trình, chiến lược… Các tình huống tạo thuận lợi
cho hoạt động học tập có thể đa dạng nhưng
mới. Tùy vào ngưỡng thành tựu đề ra, các
điều quan trọng là phải giải thích để người học
công việc được giao phải tương ứng với
hiểu phải tiếp cận năng lực như thế nào.
các thành phần năng lực. Ở giai đoạn tìm
hiểu, bố trí hoạt động thông tin và quan sát Do tính đa chiều của năng lực, quá trình học
rất phù hợp. tập liên quan đến toàn bộ tri thức. Vì vậy, cần
lựa chọn những tri thức cần thiết nhất vì
Giáo viên có thể trình bày với người học chúng là cơ sở để thực hiện công việc của
tính thỏa đáng của một năng lực trong ngành nghề. Có nhiều loại tri thức :
chuẩn đào tạo, tính tiếp nối của năng lực
với những năng lực đã hình thành trước và • kiến thức : vận dụng các khái niệm và
những năng lực sẽ hình thành sau, và vai nguyên lý đặc thù của các môn học (toán
trò của năng lực trong hoạt động nghề học và khoa học), các công nghệ và khoa
nghiệp sau này. Cũng có thể lồng các bước học nhân văn ; ý niệm v.v…;
- vận động và hình thể : thực hiện, khéo léo Qua các nội dung học tập, người học phải thiết
phối hợp cử chỉ và động tác ; vận hành lập mối liên hệ giữa các thành phần năng lực
máy móc ; sử dụng công cụ, vật dụng, và hiểu sự vận dụng năng lực một cách tổng
thiết bị chuyên dụng ; tuân thủ các quy thể. Giáo viên sẽ chú ý đến điều kiện làm việc
định về y tế và an toàn v.v…; để giới thiệu năng lực trong những tình huống
đa dạng.
- nhận thức : giải quyết vấn đề, đưa ra
quyết định, giải thích cách thức và Các tình huống này giúp người học ôn tập và
nguyên tắc vận hành v.v…; rèn luyện những gì đã học để nắm vững và
củng cố kiến thức. Các bài tập thực hành gắn
- xã hội : quan hệ với người khác (ý thức với việc thực hiện một số thao tác nghề nghiệp
về đạo đức, chất lượng quan hệ trong môi giúp người học phát triển và hoàn thiện kỹ
trường làm việc) ; giao tiếp, động viên và năng. Ngoài ra, các bài tập thực hành còn giúp
thông tin cho người khác ; biểu diễn và người học vận dụng tri thức khi gặp những
bảo vệ quan điểm v.v…; tình huống tương tự.
• chiến lược : phương pháp, công cụ, tiến Trong quá trình người học phát triển năng lực,
trình, hình ảnh trừu tượng, điểm neo, giáo viên tiến hành những việc sau : giới thiệu
mạng lưới khái niệm v.v…; các tình huống có yêu cầu giải quyết vấn đề,
kết hợp sử dụng kiến thức vừa học với tri thức
• thái độ : cách ứng xử chung ; hiểu tình đã nắm vững cần thiết cho những bước học
cảm và cảm xúc của bản thân ; cảm nhận tập tiếp theo ; lặp lại hoặc tăng độ phức tạp
được các chủ điểm mình quan tâm và thế của các thao tác phải thực hiện v.v… Giáo
mạnh của mình ; giải quyết mâu thuẫn nội viên quay lại các nội dung đã học trước và
tại ; cách sống và hành động v.v…; giúp người học bổ sung kiến thức ; giáo viên
đặt câu hỏi, đề xuất phương pháp điều chỉnh
• cảm nhận : nhận thức sâu xa về thế giới; và phân tích vấn đề. Giáo viên theo sát người
cảm nhận bằng thị giác, thính giác, khứu học để giúp đỡ, đánh giá và báo kết quả học
giác, xúc giác và vị giác ; ấn tượng v.v… tập cho người học. Thông tin phản hồi giúp
hiểu rõ kết quả, điều tiết việc giảng dạy và
Giáo viên xem xét năng lực cần phát triển và công việc của người học. Việc thông báo kết
xác định các mối liên hệ giữa các nội dung quả có thể nuôi dưỡng động cơ học tập và
đào tạo cơ bản với các thành phần thuộc khuyến khích người học cố gắng hơn.
những năng lực khác : giáo viên hướng dẫn
cho người học gợi nhớ, liên tưởng kiến thức
Điều quan trọng là người học cần vận dụng tri
hoặc hình ảnh v.v… và gắn lý thuyết với
thức của mình để thực hiện những công việc
thực tiễn nghề nghiệp hoặc thực tiễn cuộc
hoặc hoạt động có ý nghĩa, như đã từng làm ở
sống. Người học có thể được yêu cầu biểu
giai đoạn khảo sát và giai đoạn đào tạo cơ bản.
diễn, thực hiện công việc, làm việc nhóm,
Việc thường xuyên nhìn lại mình sẽ giúp người
xây dựng biểu đồ, bảng biểu, mô phỏng, tìm
học dễ dàng tiếp thu kiến thức cần được trang
tư liệu, chuẩn bị thuyết trình với sự hỗ trợ
bị trên cơ sở các kiến thức đã được trang bị.
của máy tính v.v…
Trong giai đoạn đào tạo này, các hoạt động vẫn
có thể là nhập vai, tập dượt, làm việc nhóm,
Về mặt sư phạm, việc kết hợp lý thuyết với
thực hành và thường xuyên vận dụng các thuyết trình với phương tiện kỹ thuật v.v… Tùy
nội dung đã học vào công việc hay vào một ngành nghề đào tạo, phần lớn thời gian ôn tập
hoạt động nghề nghiệp là một giải pháp hoặc rèn luyện diễn ra tại xưởng, tại một vị trí
thích hợp. làm việc hoặc tại phòng thí nghiệm.
Giai đon chuyn đi học phải tiến hành tự phê phán và nếu cần,
kiểm tra lại công việc của mình thông qua việc
Để chuyển đổi theo hướng hành động, trao đổi với giáo viên và các bạn cùng lớp.
thành công và đi lên như thị trường lao Người học cần tiếp tục đào sâu hơn việc học
động mong đợi, người học phải nắm vững tập để thiết lập những liên kết cần thiết, nâng
tri thức cần thiết cho việc vận dụng năng lực cao thành tựu và thăng tiến trong nghề
theo yêu cầu đặt ra cho người vừa bước nghiệp. Để đảm bảo sự tiến bộ của người
vào thị trường lao động. Người học được học, ứng với mỗi tình huống làm việc mới,
đánh giá là đã hình thành năng lực khi hoàn giáo viên sẽ đưa ra một hoạt động đánh giá
thành cơ bản nhiệm vụ được giao mà chính thức hoặc không chính thức để kiểm tra
không cần trợ giúp. Do đó, cần xác định rõ xem người học có vận dụng được kiến thức,
kỹ năng và cách ứng xử đã lĩnh hội không.
các tình huống có thể xuất hiện ở ngưỡng
thị trường lao động ; điều này sẽ giúp người
Ở giai đoạn chuyển đổi này, năng lực sẽ được
học phát huy tính tự chủ trong công việc. người học bộc lộ một cách tự nhiên và không
Giáo viên phải xác định trước các yêu cầu cần đến sự trợ giúp nào trong nhiều tình
và các biến thể chấp nhận được. Như ở giai huống khác nhau. Khi ấy, giáo viên không cần
đoạn ôn tập và rèn luyện, giáo viên có thể giám sát biểu hiện năng lực của người học
đưa ra các tình huống phức tạp hơn nhưng nữa.
vẫn trong giới hạn của độ khó quy định. Để Khi hoàn tất quá trình học tập và đạt mức
giúp người học học tập và tự đánh giá, giáo năng lực yêu cầu ở ngưỡng thị trường lao
viên gợi ý hướng suy nghĩ về tổ chức công động, có thể đánh giá người học để công
việc, các giai đoạn thực hiện hoặc về kết nhận người học đã đạt năng lực. (Xem Tài
quả của quá trình tham gia công việc. liệu hướng dẫn phương pháp giảng dạy số 5,
Xây dựng và áp dụng chuẩn đánh giá.) Nếu
Các hoạt động diễn ra tại một vị trí làm việc, sự chuyển đổi không thể hiện, và nếu giáo
trong phòng thí nghiệm, tại xưởng, nhân một viên thấy phải rèn luyện thêm một số thành
đợt thực tập (môi trường lao động thực tế) phần năng lực, giáo viên sẽ đề ra phương
hoặc ngoài xã hội. Tình huống có thể hoàn pháp hỗ trợ phù hợp với người học. Nếu năng
toàn mới và đòi hỏi phải tăng cường hợp tác, lực này có thể phát triển hơn và người học có
vận dụng đúng lúc kiến thức để giải quyết khả năng kiến tạo tri thức mới, giai đoạn mở
vấn đề, thao tác trên các vật liệu chưa quen rộng đào sâu sẽ cho phép người học đi xa
thuộc, yêu cầu tốc độ làm việc nhanh hơn, hơn, và môi trường đào tạo chính là nơi có thể
khéo léo hơn hoặc hoàn thiện sản phẩm tốt cung cấp cơ hội theo hướng này.
hơn. Giáo viên có thể yêu cầu người học
biểu diễn, giải thích kết quả mình nghĩ sẽ đạt Giai đon m rng đào sâu
được, xây dựng những dự án độc đáo, chế Giai đoạn mở rộng đào sâu cho phép người
tác, tham dự các lớp chuyên đề v.v… học tiếp tục học tập cao hơn kết quả yêu cầu,
bất kể việc hình thành năng lực đang ở bước
Các hoạt động được thiết kế để hỗ trợ học
nào hoặc giai đoạn nào. Có thể ví giai đoạn
tập nên phải tạo thuận lợi cho việc phát
này như một giá trị gia tăng cho chương trình
triển năng lực cũng như việc ứng dụng
đào tạo chung, đào tạo nâng cao hoặc đào tạo
năng lực nói chung trong nhiều bối cảnh thường xuyên. Ở bước này, các hoạt động
vừa đa dạng vừa có điểm tương đồng với được đề xuất sẽ giúp cho người học mở rộng
nhau. Các tiêu chí và nội dung quan sát kiến thức, cải tiến sản phẩm, rút ngắn thời gian
được đề nghị cho khâu tự đánh giá sẽ cho thực hiện sản phẩm hoặc tiến hành công việc
phép phân tích công việc của người học một cách độc lập hơn. Ngoài ra, người học có
trong quá trình triển khai hoạt động. Người thể cùng một lúc điều phối nhiều hoạt động
hoặc biến đổi tối đa các tình huống bài tập.
Con đường học nghề của một người là một chặng của một quá trình lâu dài, bắt đầu từ khi chào đời và sẽ
tiếp tục trong suốt cuộc đời. Thời điểm mà một cá nhân được đặt vào môi trường học tập và đào tạo là một
thời điểm đặc biệt, khi đó người học phải huy động các nguồn nội lực và sử dụng các phương tiện được
cung cấp để phát triển kiến thức cũng như kỹ năng và nói rộng hơn, để hình thành mọi năng lực giúp họ tự
chủ hơn và hội nhập môi trường xã hội và nghề nghiệp dễ dàng hơn. Bên cạnh các năng lực chuyên biệt
gắn với một số lĩnh vực kiến thức chuyên môn hoặc hoạt động nghề nghiệp, có nhiều năng lực thuộc về trí
tuệ, phương pháp, mang tính cá nhân và xã hội bao trùm lên các năng lực chuyên môn và nghề nghiệp và
chiếm vị trí trung tâm trong dự án giáo dục. Những năng lực này được gọi là năng lực chung.
Năng lực chung không tách rời các năng lực khác và được hình thành trong các tình huống học tập xây
dựng cho các năng lực khác. Phải chú trọng đến năng lực chung trong suốt quá trình đào tạo và phát triển
trong suốt sự nghiệp cũng như cuộc sống cá nhân của người học.
• Được vận dụng cùng với những năng lực khác nêu trong chuẩn đào tạo.
Năng lực chung không có bối cảnh thực hiện riêng mà được thực hiện trong bối cảnh dành cho một năng
lực khác. Vì vậy, do mang tính bao quát nên năng lực chung xuất hiện trong nhiều tình huống học tập
khác nhau và được kết hợp với nhiều năng lực của chuẩn đào tạo. Chính những năng lực này góp phần
phát triển các năng lực tổng hợp. Năng lực chung rất quan trọng đối với người học vì thường xuyên xuất
hiện trong nhiều hoàn cảnh khác nhau.
Chọn một dự án giáo dục về đào tạo nghề là bước tiếp nối của chương trình giáo dục cơ bản. Đây là dịp
để xác định các giá trị, nguyên lý, mục đích sư phạm làm nền tảng cho các hoạt động giáo dục. Các năng
lực chung là sợi chỉ xuyên suốt quá trình triển khai chuẩn đào tạo. Việc triển khai một dự án giáo dục xuất
phát từ một sự lựa chọn, sự lựa chọn này có thể dựa trên các mục đích sư phạm do nhóm tác giả đề ra
hoặc xuất phát từ những lý do khác như chỉ tiêu thành công hoặc các định hướng gắn với nhiệm vụ của
cơ sở đào tạo.
Việc thực hành nghề nghiệp đòi hỏi những năng lực bao quát hơn những năng lực thuộc phạm vi nghề
nghiệp thuần túy, dù các năng lực này mang tính chung hay riêng. Ta gọi những năng lực này là năng lực
chung vì chúng được vận dụng trong nhiều lĩnh vực nghề nghiệp và cá nhân, vì thế cần phát triển các
năng lực này trong những tình huống đòi hỏi sự hiện diện của chúng và trong những tình huống phải kết
hợp chúng với những năng lực khác trong chuẩn đào tạo.
Trong đào tạo nghề, một số năng lực chung đóng vai trò quyết định hơn đối với sự đi lên của người học.
Các năng lực này cũng hiện diện trong danh sách những yêu cầu mà người sử dụng lao động đặt ra cho
hệ thống đào tạo, các yêu cầu này đã được nêu lên thông qua việc phản hồi ý kiến hoặc các đợt thăm dò.
Đó là những năng lực sau đây :
Khi xây dựng một dự án giáo dục, có thể làm nổi bật các năng lực vừa nêu, nhưng cũng có thể mở ra
những hướng khác, tùy vào các giá trị và điều kiện triển khai cụ thể. Tạo điều kiện để phát triển năng lực
chung là trách nhiệm chung của các chủ thể tham gia quá trình đào tạo. Do các năng lực chung phụ thuộc
vào sự phát triển của các năng lực khác của chuẩn đào tạo ở những mức độ khác nhau tùy tình hình và
công việc, chắc chắn có mối liên hệ mật thiết giữa việc phát triển các năng lực chung và việc phát triển
các năng lực gắn liền với một nghề cụ thể. Như vậy, trong những tình huống khác nhau hoặc khi giải
quyết những công việc phức tạp, người học sẽ một mình hoặc cùng nhóm làm việc của mình xử lý vấn
đề, thích nghi với tình hình mới, phát huy tính sáng tạo, phát huy tinh thần trách nhiệm và giao tiếp với
mọi người và với môi trường xung quanh. Người học cần có tinh thần hợp tác, đặc biệt khi làm việc
nhóm, khi đánh giá các đồng môn của mình hoặc khi nhờ họ đánh giá mình.
Việc lập kế hoạch hình thành năng lực chung có thể được thực hiện dựa vào ma trận nội dung đào tạo
được giới thiệu trong chuẩn đào tạo. Điều này cho phép thiết lập mối liên hệ giữa một hoặc vài năng lực
chung với một hoặc vài năng lực riêng của chuẩn đào tạo.
Ví dụ như năng lực chung phát huy tính sáng tạo có thể được kết hợp với năng lực dựng công trình phức tạp
bằng yếu tố thuộc về nghề thợ nề. Tương tự như vậy, năng lực chung thích nghi với tình hình mới có thể được
kết hợp với năng lực hội nhập môi trường làm việc.
(Trong phần phụ lục có biểu đồ giới thiệu năm năng lực chung vừa nêu.)
Phần sau đây đề cập đến hai công cụ giúp những quyết định sư phạm về sau này. Ngoài
giáo viên lập kế hoạch đào tạo : đó là sơ đồ ra, sơ đồ lịch trình đào tạo cũng là cơ sở để
thực hiện lịch trình đào tạo và các phiếu gợi phân bố thời gian cho các hoạt động dạy và
ý phương pháp giảng dạy. học dựa trên tính chất và các điều kiện ràng
buộc gắn với việc thực hiện các hoạt động
4.1 SƠ ĐỒ THỰC HIỆN LỊCH TRÌNH dạy, học và đánh giá.
ĐÀO TẠO
Sơ đồ lịch trình đào tạo cũng là một trong
Sơ đồ thực hiện lịch trình đào tạo là sơ đồ những công cụ tổ chức giảng dạy cơ bản. Tổ
mô tả trình tự hình thành các năng lực và chức giảng dạy bao hàm vấn đề mô tả nhiệm
sự phân bố các hoạt động dạy, học và đánh vụ của mỗi người, việc sử dụng phòng ốc và tổ
giá trong thời gian đào tạo. Sơ đồ thực hiện chức các xưởng học thực hành. (Các khía
lịch trình đào tạo đảm bảo việc hoạch định cạnh này sẽ được giải thích cặn kẽ trong tài
tổng thể cho toàn bộ chuẩn đào tạo và cho liệu Biên soạn và áp dụng tài liệu hướng dẫn tổ
thấy mối liên kết giữa các năng lực. Cách chức sư phạm và tổ chức cơ sở vật chất).
hoạch định này nhằm đảm bảo tính nhất Trong tài liệu hướng dẫn giảng dạy, sơ đồ lịch
quán và tiến triển trong quá trình học tập. trình dựa trên một tình huống mẫu, tình huống
này phải được điều chỉnh tùy tình hình thực tế
Sơ đồ nội dung đào tạo đầu tiên được giới của mỗi cơ sở đào tạo, thậm chí là của mỗi giai
thiệu trong chuẩn đào tạo. Ở giai đoạn này, đoạn trong năm và tùy thuộc vào điều kiện tại
mục đích của sơ đồ là cung cấp một ý niệm địa phương.
khái quát về diễn biến của quá trình đào
tạo. Phiên bản thứ hai của sơ đồ nội dung Ví dụ sau đây là một mô phỏng dựa trên các
đào tạo chi tiết hơn và được giới thiệu trong năng lực đã được giới thiệu trong chương
tài liệu hướng dẫn giảng dạy và được gọi là trình đào tạo nghề thợ xây-thợ nề. Trong sơ
sơ đồ lịch trình đào tạo. đồ lịch trình đào tạo, việc phân bố các hoạt
động đào tạo giữa các năng lực không giống
Sơ đồ lịch trình đào tạo mô tả chi tiết quá nhau và đối với cùng một năng lực, sự phân
trình đào tạo diễn ra thế nào và xác định bố cũng thay đổi theo thời gian.
phương thức mà các chủ đề ngoài chương
trình đào tạo nghề (như chương trình đào Ví dụ, theo sơ đồ lịch trình đào tạo sau đây,
16
tạo phổ thông ) có thể được lồng ghép vào tuần lễ thứ nhất (30 giờ) dành cho năng lực
chương trình đào tạo như thế nào. đầu tiên là Tự định vị đối với nghề nghiệp và
tiến trình đào tạo. Trong tuần lễ thứ hai, thời
Sơ đồ lịch trình đào tạo giúp những người gian dành cho năng lực số 5, Đặt block và
tham gia xây dựng kế hoạch giảng dạy (các
gạch thẳng hàng, là 5 giờ, tăng lên thành 10
nhà điều hành sư phạm, giáo viên bộ
môn…) biết, đối với một năng lực nhất định, giờ ở tuần thứ ba và thứ tư, rồi thành 15 giờ ở
người học đã học được nội dung gì, những tuần 5, 6 và 7 rồi lại rút xuống còn 10 giờ ở
nội dung gì đang được tiến hành song song năm tuần cuối. Tuần thứ tư bắt đầu bằng
và người học sẽ học nội dung gì. Cách làm năng lực thứ 6, Xây góc bằng block và gạch;
này có vai trò quyết định đối với toàn bộ trong các tuần tiếp theo, thời gian dành cho
16
Đây là chương trình phổ thông bổ túc trong các hệ thống tiến hành song song chương trình đào tạo phổ
thông ban đầu và chương trình đào tạo nghề, chứ không phải là tri thức và kiến thức thực hành trong các
chuẩn đào tạo (xem Khung thứ 1 của Tài liệu hướng dẫn này và phần 4.2 của tài liệu hướng dẫn phương
pháp 6, Biên soạn và áp dụng Tài liệu hướng dẫn tổ chức giảng dạy và tổ chức cơ sở vật chất.)
1 30
2 5 10 15
3 10 10 10
4 10 10 5 5
5 15 10 5
6 15 15
7 15 15
8 10 15 5
9 10 15 5
10 10 5 5 10
11 10 5 5 10
12 10 5 5 10
13 15 5 10
14 15 5 5 5
15 15 10 5
16 15 10 5
17 15 5 5 5
18 10 10 5 5
19 10 5 10 5
20 10 5 15
21 10 5 15
22 10 5 10 5
23 10 5 10 5
24 10 5 10 5
25 10 5 10 5
26 5 10 5 10
27 30
28 30
29 30
30 30
Việc soạn thảo một tài liệu hướng dẫn giảng dạy là dịp để tiếp tục hoàn chỉnh kịch bản đào tạo đã được
bắt đầu cùng việc soạn thảo chuẩn đào tạo. Ở giai đoạn này, mối quan tâm hàng đầu của nhóm tác giả là
đảm bảo tính hợp lý, tính nhất quán và tính khả dụng. Hai yếu tố đầu nói lên mối liên hệ giữa chuẩn đào
tạo và thực tế thị trường lao động cũng như sự liên kết và tính cân bằng giữa các thành tố của chuẩn đào
tạo. Tính khả dụng gần với tính khả thi của chuẩn đào tạo, xét từ góc độ sư phạm, và với tính khả thi về
nguồn nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất cần thiết, thậm chí còn có thể liên quan đến độ tin cậy về
mặt tài chính của một cơ sở đào tạo.
Sau khi đã soạn một loạt tài liệu nhằm mục đích triển khai một chuẩn đào tạo mới hoặc điều chỉnh một
chuẩn đào tạo đã điều chỉnh, bước triển khai có thể gặp khó khăn do thiếu phương tiện. Việc phân tích sơ
bộ các tác dụng của dự án giáo dục (Xem Khung 4 của Tài liệu hướng dẫn số 3, Xây dựng và áp dụng
chuẩn đào tạo và nội dung Tài liệu hướng dẫn số 6, Biên soạn tài liệu hướng dẫn tổ chức giảng dạy và tổ
chức cơ sở vật chất) cho phép dự báo những tình huống mà khoảng cách quá lớn giữa các mục tiêu
được xây dựng và thực tế triển khai có thể đe dọa đến một phần hay toàn bộ quá trình triển khai.
Tuy nhiên, có hai yếu tố về tài chính chưa được quan tâm đúng mức là chi phí dành cho vật liệu và cho
việc bảo trì thiết bị. Các cơ sở đào tạo tại các quốc gia đang phát triển và có ít điều kiện để tổ chức dạy
nghề thường gặp khó khăn này hơn. Do đó việc soạn thảo kịch bản đào tạo cần đi xa hơn và nêu trong tài
liệu hướng dẫn giảng dạy nhiều giải pháp có thể giảm thiểu ảnh hưởng của tình trạng kinh phí.
Nhiều ngành dạy nghề tạo ra của cải và dịch vụ có giá trị thương mại, một số của cải và dịch vụ này phải
được sản xuất trong giai đoạn đào tạo. Có thể xây dựng những kịch bản dự trù đưa việc sản xuất của cải
và dịch vụ vào chương trình đào tạo như thế. Việc kinh doanh của cải và dịch vụ này sẽ góp phần gia
tăng nguồn tài chính của cơ sở đào tạo. Một số tổ chức phi chính phủ còn đi xa hơn khi thành lập các
trung tâm sản xuất vật dụng thủ công, ngành ăn uống… và giao nhiệm vụ đào tạo cho những trung tâm
này. Những thanh niên làm việc trong các trung tâm trên có điều kiện vừa sản xuất vừa được đào tạo và
như thế họ sẽ có cơ hội hình thành một phần hay toàn bộ năng lực gắn với nghề được đào tạo.
Tuy nhiên, một cơ sở đào tạo có kinh doanh sản phẩm hoặc dịch vụ phải tuân thủ một khuôn khổ hết sức
chặt chẽ để người học hiểu rằng mục tiêu sản xuất và tự chủ tài chính không quan trọng hơn mục tiêu
đào tạo. Khuôn khổ này có thể bao gồm các yếu tố sau đây :
• Xác định các ngành đào tạo có tiềm năng nhất định về sản xuất của cải và dịch vụ có thể kinh
doanh (tiềm năng ít, vừa, nhiều) ;
• Tuyển chọn năng lực của những ngành có thể kết hợp đào tạo và sản xuất. Cần nhắc rằng các
hoạt động sản xuất chủ yếu diễn ra ở hai giai đoạn cuối của quá trình hình thành năng lực, đó là
giai đoạn chuyển đổi và giai đoạn mở rộng đào sâu. Ở giai đoạn tìm hiểu và đào tạo cơ bản,
không được phép tiến hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh này ;
• Hình thành các điều kiện cơ bản đối với loại hình vừa sản xuất vừa kinh doanh đặc biệt là các
quy định về điều hành và quản lý các cơ sở đào tạo cũng như các thỏa thuận với địa phương.
Trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh, cần xem lại kỹ quy định của pháp luật đối với việc quản lý các
cơ sở đào tạo. Điểm đầu tiên là chính quyền phải đồng ý trao cho các cơ sở trên quyền tự chủ tương đối
và cho các cơ sở đào tạo quyền được thụ hưởng một phần hoặc toàn phần “lợi nhuận” tạo ra. Thứ hai là
cần xem lại cách quản lý của các cơ sở đào tạo để ngay từ đầu đảm bảo có một sự quản lý minh bạch, có
báo cáo tài chính đầy đủ và một quy trình giám sát chặt chẽ. Thứ ba là phải có sự đồng ý của cộng đồng
ở tại địa phương để người học không bị xem là nguồn lao động giá hời và để những cơ sở kinh doanh
hay doanh nghiệp tại địa phương không xem nhà trường như một đối thủ cạnh tranh không lành mạnh.
Điều này nhằm tránh những xung đột có thể ảnh hưởng đến nhiệm vụ và uy tín của cơ sở đào tạo. Cần
tuyên truyền vận động và lấy ý kiến của các bên liên quan để làm giảm các mối nghi ngại và đạt được sự
hợp tác từ các phía.
Cuối cùng, việc trao cho các cơ sở đào tạo quyền tự chủ tài chính cao hơn sẽ tạo điều kiện hình thành
các quan hệ đối tác rộng hơn với các doanh nghiệp và các tổ chức tại địa phương, đặc biệt là đào tạo
theo yêu cầu và cung ứng dịch vụ cho các doanh nghiệp (nâng cao, bồi dưỡng kiến thức cho người lao
động v.v…).
4.2 PHIẾU GỢI Ý PHƯƠNG PHÁP hay riêng, đồng thời xác định vị trí của năng
GIẢNG DẠY lực so với những năng lực khác. Cần giải
thích thêm về vị trí này một cách vắn tắt trong
Các gợi ý về phương pháp giảng dạy được vài dòng.
trình bày dưới dạng phiếu soạn cho từng năng
lực. Trong phiếu có tên gọi của năng lực và Đây là dịp để làm nổi bật tác động của việc
thông tin bổ sung như số thứ tự của năng lực học các năng lực tiên quyết như thế nào
và thời gian dành cho sự hình thành năng lực. đến việc học năng lực nhắm đến. Ngoài ra,
Các phiếu gợi ý phương pháp giảng dạy nêu rõ ta cũng thấy rõ hơn việc học năng lực đang
vị trí, vai trò và phương pháp riêng đối với mỗi nhắm đến tác động như thế nào đến việc
năng lực. Ngoài ra, có danh sách các tri thức học đồng thời hoặc sau này những năng
gắn với mỗi năng lực và các điểm mốc thông tin lực khác. Mặt khác, ta cũng nêu rõ vai trò và
về phạm vi hoặc giới hạn của các tri thức này. tầm quan trọng của năng lực trong chuẩn đào
Cuối cùng, các phiếu này gợi ý tổ chức các tạo và đối với nghề nghiệp.
hoạt động dạy và học sao cho bao phủ được
toàn bộ tri thức và các yếu tố gắn với năng lực. Ví dụ sau đây liên quan đến năng lực “Dự
phòng các tác động đến sức khỏe và an toàn,
Phần tiếp sau đây giới thiệu chi tiết về mỗi đề mục phòng tránh tai nạn trên các công trường xây
trong phiếu gợi ý phương pháp giảng dạy. dựng”. Đây là một đoạn trích từ Tài liệu hướng
dẫn giảng dạy gắn với chương trình đào tạo
Năng lực nghề thợ xây-thợ nề.
Tên gọi năng lực phải đúng là tên gọi trong CHỨC NĂNG VÀ VỊ TRÍ CỦA NĂNG LỰC
chuẩn đào tạo và trong khung ma trận nội
dung đào tạo. Dù nghề thợ xây-thợ nề không thuộc nhóm
nghề nguy hiểm nhất, người thợ xây-thợ nề
Chức năng và vị trí của năng lực làm việc trong một môi trường tiềm ẩn nhiều
rủi ro đối với sức khỏe, an toàn và môi trường.
Đề mục này trình bày tóm tắt chức năng và vị Do đó, người học cần học được thói quen
trí chung của năng lực trong chuẩn đào tạo phòng ngừa các yếu tố trên.
nghĩa là định vị năng lực so với toàn chuẩn
đào tạo, xác định năng lực mang tính chung Cho đến bây giờ, chương trình đào tạo chủ yếu
diễn ra trong lớp học và người học chưa Ví dụ sau đây liên quan đến năng lực chung
thao tác nhiều với thiết bị, công cụ, vật liệu “Dự phòng các tác động đến sức khỏe và an
nguy hiểm, thậm chí chưa được thao tác toàn, phòng tránh tai nạn trên các công trường
trong xưởng. Đối với những năng lực cần
xây dựng” được thể hiện qua tình huống. Đây
nhiều giờ thực hành, người học ngày càng
là một đoạn trích từ Tài liệu hướng dẫn giảng
đối mặt với những rủi ro ẩn chứa trong môi
trường làm việc. Như vậy, tác động của dạy của chương trình đào tạo nghề thợ xây -
năng lực này đối với những năng lực sẽ thợ nề.
hình thành sau rất đáng kể. Thật vậy, hình
thành năng lực này sẽ rất hữu ích đối với TIẾN TRÌNH ĐẶC THÙ CỦA NĂNG LỰC
quá trình học tập về sau của người học.
Do tính chất quan trọng của việc học tập năng
Một trong các mục tiêu của năng lực này là lực này nên trong suốt quá trình đào tạo, cần
trang bị cho người học thái độ cẩn trọng mỗi phải nhấn mạnh đến các yếu tố sức khỏe và
khi làm việc, ý thức được tầm quan trọng an toàn liên quan đến từng năng lực để dần
của việc tuân thủ quy chuẩn và hiểu được dần hình thành thái độ cẩn trọng nơi người
trách nhiệm của mình đối với sức khỏe, an học. Thái độ cẩn trọng được hình thành thông
toàn lao động và bảo vệ môi trường. qua những bài học ngắn, được tổ chức đều
đặn, tương ứng với mỗi năng lực hơn là thông
Tiến trình đặc thù của năng lực qua một khóa học với cường độ cao.
Tiến trình đặc thù của năng lực có hai yếu Liên quan đến thời gian phân bổ cho việc học
tập, nên phân bố như sau :
tố : đầu tiên là thứ tự lĩnh hội, thứ đến là
thời lượng học tập gắn với mỗi thành phần
Thành phần năng lực 1 : 30%
năng lực.
Thành phần năng lực 2 : 60%
Thành phần năng lực 3 : 10%
Về thứ tự lĩnh hội, đối với năng lực thể hiện
qua hành vi, có thể thứ tự của các thành phần
năng lực nêu trong chuẩn đào tạo không trùng Ngoài ra, về diễn biến của hoạt động học tập,
khớp hoàn toàn với thứ tự học tập cần diễn ra dù được đề nghị đi theo trình tự trong chuẩn
trong thực tế. Lúc ấy, cần phải đề xuất một đào tạo đối với 3 thành phần năng lực này
thứ tự cho phép thực hiện việc đào tạo một nhưng các tình huống triển khai thực tế gắn
cách hợp lý. Tương tự như vậy, trong trường với mỗi thành phần không nhất thiết phải đi
hợp một năng lực thể hiện qua tình huống, có cứng nhắc đúng theo trình tự đề xuất. Ngược
lẽ cần xác định một số điểm cụ thể hơn liên lại, giáo viên cần chọn tiến trình mà giáo viên
quan đến trình tự học tập. nghĩ là sẽ giúp người học hình thành tốt nhất
những kỹ xảo và cách ứng xử phù hợp.
Về thời gian học tập, cần ước lượng tỉ trọng
17
thời gian dành cho từng thành phần năng lực. Tri thức gắn với năng lực
Tóm lại, tổng thời gian dành cho một năng
Đề mục này dành để giới thiệu tri thức gắn với
lực sẽ được chia ra cho tất cả các thành
năng lực, những tri thức có thể làm điểm xuất
phần năng lực. Việc ước lượng dù chỉ mang
phát để giáo viên lập kế hoạch chi tiết và
tính tương đối, sẽ giúp giáo viên xây dựng kế
chuẩn bị cho công tác giảng dạy.
hoạch giảng dạy.
17
Nội dung phần này dựa vào chương 7 của Tài liệu hướng dẫn thiết kế và biên soạn một chương trình học
tập, (tài liệu làm việc), Québec, Bộ Giáo dục, Giải trí và Thể thao, 2008, tài liệu tham khảo số 23.
18
Chương trình đào tạo ở đây đồng nghĩa với chuẩn đào tạo.
Tri thức gắn với năng lực • Đối với tri thức Thích nghi với điều kiện đặc
biệt, các điểm mốc là : độ phức tạp của
Thành phần 1 : Thu thập thông tin về sức
công việc, thời gian thi công ngắn hơn và
khỏe và an toàn trên một công trường xây
điều kiện thi công mới : thiết bị mới hoặc
dựng.
các khả năng chưa khai thác hết.
Nhận biết luật và các quy định về an toàn phải
tuân thủ khi hành nghề.
• Đối với tri thức Thiết kế ván khuôn vòm,
Nhận biết các nguồn thông tin về sức khỏe và các điểm mốc là : các kiểu ván khuôn ứng
an toàn trên các công trường xây dựng. với các loại vòm và tường, truyền đạt
thông tin để đặt gia công ván khuôn vòm.
Các điểm mốc
Khi xác định các điểm mốc, cần đánh giá xem
Các điểm mốc là những dấu hiệu về phạm vi điều gì là cần thiết nhất và quan trọng nhất đối
và giới hạn của tri thức gắn với năng lực, thể với mỗi tri thức. Ta cần nhớ rằng giáo viên sẽ
hiện hoặc phạm vi áp dụng của tri thức hoặc là người mô tả phần nội dung một cách chi tiết
mức độ phức tạp cần có trong những tình nhất. Cũng như tri thức gắn với năng lực, các
huống học tập hoặc nội dung cần thực hiện tùy điểm mốc không thể thay thế kế hoạch chi tiết
thuộc vào tri thức đã xác định. mà giáo viên cần lập trước khi giảng dạy. Nếu
cần nêu nội dung, phải nêu chủ đề rộng, nêu
Sau đây là một số ví dụ về điểm mốc liên quan vấn đề và nêu trường hợp được chọn lọc chứ
đến nội dung gắn với năng lực thể hiện qua không liệt kê chi tiết các yếu tố nội dung cụ
hành vi và năng lực thể hiện qua tình huống, thể, các ví dụ, định nghĩa v.v…
Các ví dụ này đều trích từ Tài liệu hướng dẫn
giảng dạy của chương trình đào tạo nghề thợ Sau cùng, không như tiêu chí thành tựu, điểm
xây-thợ nề. mốc không nhằm xác định thành tựu mong đợi
ở người học. Các điểm mốc được thể hiện
• Đối với tri thức Căng dây dọi, các điểm mốc bằng danh từ, thường không có động từ đi
là : chọn loại dây, cỡ dây, căng dây thẳng kèm và rất ít khi thể hiện bằng câu hoàn chỉnh.
góc, dịch chuyển dây một cách an toàn.
Thường các điểm mốc được liệt kê trong một
• Đối với tri thức Đưa và nhận phản hồi, các danh sách ngắn gọn, thông thường chỉ có từ
điểm mốc là : đặc tính của một phản hồi ba đến bốn điểm mốc cho mỗi tri thức gắn với
hữu ích, tinh thần cầu thị, mức độ chấp năng lực.
nhận, tinh thần sẵn sàng tiếp thu ý kiến.
Ví dụ sau đây được trích từ đoạn trích nói về
• Đối với tri thức Di chuyển và thu xếp vật các điểm mốc của thành phần năng lực thứ
liệu thừa, các điểm mốc là : phương pháp nhất “Thu thập thông tin về sức khỏe và an
thao tác, cất vật liệu còn nguyên và gom toàn trên các công trường xây dựng” của năng
vật liệu vụn. lực “Dự phòng các tác động đến sức khỏe và
an toàn, phòng tránh tai nạn trên các công
trường xây dựng” của Tài liệu hướng dẫn
• Đối với tri thức Nhận dạng ký hiệu trên bản
giảng dạy về nội dung đào tạo nghề thợ xây-
vẽ, các điểm mốc là : tuyến, gạch chéo, tỉ
thợ nề.
lệ, góc nhìn và cốt.
Hoạt động dạy và học trong cột 3 của bảng gợi ý phương pháp giảng
dạy. Đó là một số hoạt động được tổ chức và
Đề mục này gợi ý một số hoạt động dạy và học các phương tiện tạo điều kiện cho người học
được đánh giá là hữu hiệu nhất, xét về đặc hình thành năng lực nhắm đến.
điểm của tri thức và của các thành phần năng
lực. Đề mục cho biết trước các hoạt động dạy Đối với mỗi tri thức gắn với một năng lực, phải
(giáo viên) và học (người học) sẽ triển khai khi căn cứ trên các điểm mốc để tổ chức một hoạt
lập kế hoạch cho bài học và hoạt động. động học tập. Nếu cần, có thể tập hợp nhiều
tri thức vào cùng một hoạt động để việc học
Các hoạt động giảng dạy và học tập được tập được thuận lợi hơn.
chọn dựa theo qui mô nhóm, phương tiện vật
Nhóm tác giả cần tuân thủ các tiêu chí sau
chất và công cụ hỗ trợ giao tiếp có sẵn (tài
đây khi xây dựng hoạt động dạy và học :
liệu kỹ thuật, mô hình, phim ảnh…). Có thể
tập hợp các hoạt động dạy và học thành ba
• Đảm bảo tính thích đáng của hoạt động đối
nhóm chính :
với một hoặc nhiều tri thức và một hoặc nhiều
thành phần năng lực. Hoạt động được gợi ý
• Nhóm hoạt động dựa vào các dạng thuyết có đảm bảo nội dung cần dạy và học không?
giảng của giáo viên; Cần nhắc rằng một số tri thức gắn với sự
hình thành kỹ năng vận động tâm thần hoặc
• Nhóm hoạt động khuyến khích người học kỹ năng xã hội-tình cảm đòi hỏi tổ chức
thảo luận hoặc làm việc theo nhóm ; những hoạt động học tập trong đó người học
đóng vai trò rất tích cực ;
• Nhóm hoạt động dựa vào sự tự học.
• Đa dạng hóa hoạt động để làm người học
Các hoạt động dạy thường gặp nhất là giáo quan tâm và giúp việc học đạt kết quả.
viên thuyết giảng một chiều, thuyết trình tương
tác, biểu diễn, nghiên cứu tình huống, học tập • Lưu ý đến những hạn chế về phòng ốc và
thông qua giải quyết vấn đề và bài tập thực điều kiện vật chất khác (về điểm này, tham
hành tại phòng thí nghiệm hoặc tại xưởng. khảo Tài liệu hướng dẫn tổ chức sư phạm
Hoạt động học tập là những hoạt động được tổ và tổ chức cơ sở vật chất) ;
chức cho người học nhằm hỗ trợ người học
học tập. Ví dụ : làm bài tập hoặc thực hiện một • Đan xen các hoạt động trong đó giáo viên
công việc theo cá nhân hay theo nhóm, thảo đóng một vai trò tích cực hơn (như thuyết
luận theo nhóm nhỏ, v.v… trình) và các hoạt động học tập trong đó vai
trò của người học nổi trội hơn.
Phụ lục 3 giới thiệu một danh mục nêu rõ vai
Ví dụ sau đây được trích ra từ các hoạt động
trò của giáo viên và người học để dễ xác định dạy và học liên quan đến các tri thức gắn với
và phân biệt các hoạt động dạy và học. năng lực và với các điểm mốc giới thiệu ở
phần trước. Ví dụ được trích từ Tài liệu hướng
Các gợi ý về hoạt động dạy và học được ghi dẫn giảng dạy của chương trình đào tạo nghề
thợ xây-thợ nề.
Tri thức gắn với năng lực Điểm mốc Hoạt động dạy và học
Thành phần năng lực 1: Thu thập thông tin về sức khỏe và an toàn trên các công trường xây dựng.
Tài liệu pháp lý. Giới thiệu tài liệu tham khảo.
Nhận biết luật và các quy định
Tài liệu tham khảo. Mời chuyên gia.
về an toàn phải tuân thủ khi
hành nghề. Quyền lợi và nghĩa vụ của Trao đổi ý kiến giữa người học,
người lao động. chuyên gia và giáo viên.
Trong những trang sau đây là hai phiếu gợi ý sư phạm trích từ Tài liệu hướng dẫn giảng dạy của
chương trình đào tạo nghề thợ xây-thợ nề. Phiếu thứ nhất liên quan đến một năng lực thể hiện qua
hành vi, phiếu thứ hai liên quan đến một năng lực thể hiện qua tình huống.
Nên bố trí năng lực này vào giai đoạn giữa của khóa đào tạo. Khi ấy, người học đã khéo léo hơn khi thao
tác trên vật liệu và có thể ý thức rõ hơn tầm quan trọng của chất lượng lắp giàn giáo. Năng lực này không
có mối liên hệ trực tiếp với những năng lực khác trong khóa đào tạo hoặc, ít nhất, không cần thiết cho việc
vận dụng tốt những năng lực khác. Nội dung sẽ giúp người học dựng được giàn giáo trong điều kiện và
theo tiêu chí đã được xác định và theo yêu cầu cụ thể.
Thời lượng học tập nên phân bổ theo các tỉ lệ sau đây :
1. Chuẩn bị phần nền : 20%
2. Lắp và dựng các bộ phận giàn giáo : 15%
3. Lắp thiết bị và chi tiết an toàn : 40%
4. Lắp lối lên : 5%
5. Tháo dỡ giàn giáo : 20%
Mặt khác, về trình tự hình thành năng lực, hoạt động học tập gắn với thành phần năng lực 3 và 4 có thể
tiến hành theo trình tự trên hoặc ngược lại. Hoạt động học tập gắn với thành phần năng lực 5 bắt buộc
phải diễn ra sau cùng.
Tri thức gắn với năng lực Điểm mốc Hoạt động dạy và học
1.1 Phân biệt các loại giàn giáo. Nối ống, treo, di động, đặt trên Giáo viên dùng máy đèn chiếu để
thang, tay với, đặt trên mễ, thiết giới thiệu các loại giàn giáo.
kế theo yêu cầu, đặt trên công
xon, đặt trên khung kim loại, di Người học làm bài tập để phân biệt
động có bánh xe. các loại giàn giáo.
1.2 Phân biệt khả năng chịu lực Ván gỗ: vân sam nE1, lãnh sam
chính của các loại giàn giáo. Douglas, thông Bắc Mỹ, thông
lãnh sam.
Giáo viên dùng máy đèn chiếu để
Kích thước : 50 mm x 250 mm, cung cấp thông tin về các quy
gỗ tự nhiên. chuẩn chính.
Khả năng chịu lực : Trao đổi giữa người học và giáo
- 350 kg/m2 khi ván dài 1,8m; viên.
- 200 kg/m2 khi ván dài hơn 1,8m;
- 125 kg/m2 khi ván dài 2,4m.
2.1 Phân biệt các loại chân giàn Giáo viên sử dụng máy đèn chiếu
Bằng phiến gỗ, bằng bê tông,
tùy vào điều kiện sử dụng. để giới thiệu các loại giàn giáo
đất nén.
khác nhau.
Chân đế.
Chân đế xoay.
Trao đổi ý kiến giữa người học và
Chân đế có kích điều chỉnh.
giáo viên.
2.2 Nhận biết các yếu tố đảm Chêm bánh xe, chân điều chỉnh
Sử dụng máy đèn chiếu để giải
bảo tính ổn định và chất lượng được, thanh chống hoặc bộ ổn
thích sự ổn định và chất lượng nền
nền đặt giàn giáo. định độ dốc, khóa bánh, neo cố
đặt giàn giáo quan trọng như thế
định, cột, cột chống tường, đầu
nào.
tường hình móc, xà di động, quả
- Người học đặt câu hỏi.
ngẫu lực, kẹp ván ống, khuyên
- Trao đổi ý kiến giữa người học và
và móc dùng cho ròng rọc hoặc
giáo viên.
cho cáp, cáp.
Đối với toàn bộ năng lực nói chung :
Nhận biết các biện pháp an toàn Giáo viên dùng máy đèn chiếu để
Sử dụng dây cáp, chống ngã,
khi làm việc trên cao. giải thích các biện pháp an toàn.
lưới an toàn, đai an toàn, nài an
- Trao đổi ý kiến giữa người học và
toàn, lối lên an toàn.
giáo viên.
- Người học đặt câu hỏi.
Năng lực này phải được hình thành đầu tiên để giúp người học có cái nhìn tổng thể và rõ ràng về thực
hành nghề nghiệp cũng như về chương trình học. Mục đích là để người học không sai lầm trong định
hướng nghề nghiệp và khẳng định hoặc phủ định chọn lựa của mình ngay từ đầu.
Khi có cái nhìn tổng quan, người học sẽ thiết lập dễ dàng hơn mối liên hệ giữa thực hành nghề nghiệp và nội
dung học tập. Cách tiến hành này sẽ tạo động cơ học tập cho người học và giúp người học dễ dàng tiếp thu.
Tri thức gắn với năng lực Điểm mốc Hoạt động dạy và học
Xác định vị trí của năng lực đối Lý do tồn tại của năng lực. Tầm Từ tình huống xây dựng từ thông
với nghề và chuẩn đào tạo. quan trọng của đào tạo ban đầu tin về lĩnh vực xây dựng, đặc biệt
và đào tạo thường xuyên là về công việc của người thợ
xây-thợ nề, giúp người học khám
Sẵn sàng tiếp thu những thông tin Điều kiện để dễ tiếp thu : chú ý phá đặc điểm của thị trường việc
liên quan đến nghề nghiệp và quan sát, lắng nghe, môi trường làm cũng như đặc tính và yêu cầu
chương trình đào tạo. thuận lợi, sự chú tâm, sự tập của công việc. Dựa vào thông tin
trung và sự thoải mái về thể chất thu thập được, người học sẽ thảo
và tâm lý. luận về cách nhìn nhận của mình
Muốn chia sẻ quan điểm về nghề Thuận lợi khi chia sẻ kinh nghiệm về nghề trong các buổi làm việc
nghiệp của mình với những người và lắng nghe người khác. nhóm.
khác trong nhóm.
2. Đối chiếu yêu cầu nghề nghiệp với khả năng bản thân
Thông qua trao đổi và tình huống
Phân biệt giữa các từ khéo léo, Các định nghĩa đơn giản như : kỹ giả định, giúp người học tự khám
năng khiếu, thái độ và kiến thức. năng : khả năng thực hiện lại một phá năng khiếu của mình, kỹ
hành vi ; năng khiếu : khả năng năng và sự quan tâm của mình
tự nhiên ; thái độ: khả năng phản đối với nghề thợ xây-thợ nề.
ứng tích cực hoặc tiêu cực trong
từng tình huống. Dựa vào các nguồn thông tin phù
hợp và sau khi nghiên cứu kỹ
chuẩn đào tạo, giúp người học
hiểu rõ định hướng và yêu cầu
của dự án đào tạo.
Phân biệt cách tiếp cận theo Đặc điểm chính của cách tiếp cận
năng lực với cách tiếp cận truyền theo năng lực so với cách tiếp cận
thống. theo lối truyền thống : phương pháp,
cách đánh giá, cách tổ chức…
Dù được xem là một tài liệu cho phép tiếp cận các thông tin và hướng dẫn cần thiết nhưng
không mang tính bắt buộc, tài liệu hướng dẫn giảng dạy vẫn có vị trí quan trọng trong việc triển
khai một chuẩn đào tạo mới hoặc một chuẩn đào tạo đã chỉnh sửa. Đây là bước đầu tiên để hỗ
trợ cho công việc của giáo viên và đội ngũ sư phạm tại cơ sở đào tạo.
Hai điểm tựa của phương pháp tiếp cận theo năng lực: một là tình hình và nhu cầu của thị
trường lao động hai là công việc của giáo viên với học viên. Các nỗ lực để phản ánh và tuân
thủ các đặc điểm nghề nghiệp trong các tài liệu công nghệ sư phạm sẽ là vô ích nếu không giúp
ta thực hiện tiến trình sư phạm hoặc công tác đào tạo sao cho một số đông học viên nhất hình
thành những năng lực này và tìm được việc làm.
Vai trò của giáo viên mang tính quyết định do giáo viên có hiểu biết chuyên sâu, có khả năng tổ
chức các hoạt động dạy và học và khả năng điều chỉnh các hoạt động này cho phù hợp với
trình độ, khả năng thích nghi và sự tiến bộ của học viên.
Dù chưa đề cập các bước triển khai một chuẩn đào tạo, chủ đề sẽ được giới thiệu chi tiết hơn
trong Tài liệu hướng dẫn số 6, Biên soạn và áp dụng tài liệu hướng dẫn tổ chức giảng dạy và tổ
chức cơ sở vật chất, nhưng cũng cần nói rằng cấp độ và nội dung của một tài liệu hướng dẫn
giảng dạy phải gắn chặt chẽ với tình hình chung, với đặc điểm và khả năng chuyên môn của
giáo viên. Trong đào tạo nghề, tất cả các giáo viên phải giỏi tất cả những năng lực thuộc
chuyên ngành mình giảng dạy và phải có kinh nghiệm thực tiễn nhất định. Tuy nhiên, có thể có
khác biệt rất lớn giữa quá trình học tập phổ thông và kinh nghiệm sư phạm của các giáo viên.
Cần tính đến thực tế này khi đưa ra chiến lược triển khai chuẩn đào tạo mới, khi đề xuất một
phương án hỗ trợ hay khi cung cấp tài liệu cho giáo viên.
Đối với những giáo viên đã được đào tạo về chuyên môn, đã làm chủ các năng lực gắn với
chuyên ngành mà họ giảng dạy, đã được chuẩn bị tốt cho công việc giảng dạy (đào tạo đại học
hoặc đào tạo bổ sung), có nguồn hỗ trợ và có quỹ thời gian để cập nhật kiến thức kỹ thuật và
kiến thức sư phạm, sẽ không cần dành quá nhiều thời gian cho việc soạn những tài liệu hướng
dẫn giảng dạy quá chi tiết hay thiết kế tư liệu giảng dạy quá cầu kỳ. Tuy nhiên, điều này hiếm
khi xảy ra, tại các quốc gia đang phát triển điều này càng ít xảy ra.
Một số giáo viên được tuyển dụng do đã tích lũy được kinh nghiệm nghề nghiệp. Những người
này chưa hoàn tất chương trình phổ thông 12 năm, ít được đào tạo về sư phạm hay tập huấn
về giảng dạy cho người trưởng thành. Ngoài ra, họ không có nhiều phương tiện để thu thập
hoặc cập nhật kiến thức về chuyên môn và sư phạm.
Trong tình hình ấy, tài liệu hướng dẫn giảng dạy, tư liệu giảng dạy và các phương tiện đánh giá
là những công cụ đầu tiên góp phần đảm bảo thành công cho việc triển khai một chuẩn đào tạo
mới. Các tài liệu này có thể được khai thác nhằm phục vụ cho công tác đào tạo và bồi dưỡng
cho giáo viên, cho việc lập kế hoạch, công tác tổ chức và thực hiện đào tạo.
Thường việc thiết kế và soạn thảo các tài liệu hướng dẫn giảng dạy và đánh giá do cấp trung ương đảm
nhận trong khi giáo viên là những người chịu trách nhiệm đầu tiên trong việc soạn thảo công cụ cần thiết
cho công việc đào tạo. Trong đào tạo nghề, không có nhiều học liệu có sẵn để giáo viên sử dụng, ngoài ra
các thiết bị này thường đắt tiền và không phù hợp với tình hình của các quốc gia đang phát triển.
Tại các quốc gia này, bên cạnh việc soạn thảo tài liệu hướng dẫn giảng dạy, nên bổ sung việc xây dựng
phương tiện giảng dạy và phương tiện đánh giá. Có nhiều phương án để thực hiện công việc này, trong
đó có việc thành lập mạng lưới các nguồn nhân lực chuyên môn chính với nhau, sự hỗ trợ (giải ngân và
hỗ trợ tài chính) và điều phối công việc biên soạn của các chuyên gia này, và việc ứng dụng các công
nghệ thông tin và truyền thông mới khi có điều kiện. Cách làm này sẽ hỗ trợ tốt hơn những giáo viên còn
hạn chế về mặt sư phạm và chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc đào tạo nghề.
Tiến trình hoạch định giảng dạy được mô tả Giáo viên phải tham khảo sơ đồ nội dung đào
sau đây yêu cầu sử dụng toàn bộ các tài liệu tạo của phân đoạn giảng dạy để hiểu rõ trình tự
có sẵn trong khuôn khổ công nghệ sư phạm. của các bước hình thành năng lực và ghi nhận
Tiến trình này gồm các bước sau đây: những năng lực nào cần được hình thành
trước năng lực nào, những năng lực nào không
- nghiên cứu chuẩn đào tạo ; nhất thiết phải hình thành sau năng lực nào, và
những năng lực nào phải hoặc có thể được
- nghiên cứu sơ đồ nội dung đào tạo, hình thành đồng thời với năng lực khác.
phần hình thành năng lực và sơ đồ lịch
trình đề xuất ; Giáo viên cũng cần phân tích sơ đồ lịch trình
- thông tin về nguyên lý sư phạm, dự án đào tạo của các hoạt động giảng dạy được
giáo dục, mục đích sư phạm được đề gợi ý nhằm xác định sự tiến triển của quá trình
xuất, vận dụng các đề xuất này và xác định hình thành năng lực được gợi ý.
Bước 3 : Tìm hiểu các nguyên lý sư phạm, Bước 6 : Xác định các chiến lược chính,
19
dự án giáo dục và các mục đích sư phạm các tiêu chí và tiến trình đánh giá
được đề xuất và xác định các phương tiện
cho phép tính đến các yếu tố vừa nêu trong Giáo viên phải xác định thời điểm nào là phù
giảng dạy hợp nhất để tiến hành đánh giá, chọn hình
thức đánh giá, xác định những công việc có
Giáo viên phải tìm hiểu các nguyên lý sư thể đo lường và quan sát được và xây dựng
phạm được giới thiệu trong tài liệu hướng dẫn công cụ đánh giá căn cứ vào tiêu chí đã chọn.
giảng dạy, dự án giáo dục và các mục đích sư
phạm của cơ sở đào tạo, nhằm điều chỉnh cho Thông thường, giáo viên chỉ chịu trách nhiệm
phù hợp hoặc bổ sung cho các đề xuất đó và về một phần của công tác đào tạo nhưng giáo
nhằm xác định các phương tiện giúp chú ý viên cũng cần phải nắm toàn bộ tiến trình để
đến các yếu tố đó trong giảng dạy. hiểu rõ sự phân bổ các nội dung đào tạo, các
điểm mốc, các chỉ số và các tiêu chí đánh giá
Bước 4 : Nắm vững các chỉ dẫn trong tài trong toàn bộ chuẩn đào tạo.
liệu hướng dẫn giảng dạy, nhất là các gợi ý
về sư phạm và các tri thức gắn với năng lực Bước 7 : Chuẩn bị về mặt cơ sở vật chất
cho công việc giảng dạy
Các gợi ý về sư phạm và các tri thức gắn với
năng lực cung cấp thông tin rất cần thiết để cơ Giáo viên sẽ phải lập kế hoạch để tổ chức cơ
cấu chương trình đào tạo, xác định các nội dung sở vật chất cho việc giảng dạy của mình dựa
chính và nhận dạng được các hoạt động học tập vào các đề xuất trong tài liệu hướng dẫn tổ
chính có thể đưa vào. Các thông tin trên cho chức giảng dạy và tổ chức cơ sở vật chất.
phép hoàn thiện kịch bản sư phạm và phân chia
phạm vi công việc cho mỗi giáo viên.
19
Bước này được giới thiệu chi tiết hơn trong Tài liệu hướng dẫn giảng dạy số 5 Xây dựng và áp dụng chuẩn
đánh giá.
21
Sơ đồ trích từ chương 8 của Tài liệu hướng dẫn thiết kế và soạn thảo một chương trình học tập, Québec,
Bộ Giáo dục, Giải trí và Thể thao, 2008, tài liệu tham khảo số 23.
PHỤ LỤC 1
Các giai đoạn trong quy trình phương pháp luận theo sách CNGD & DN
Các giai đoạn trong quy trình phương pháp luận theo sách hướng dẫn
tổ chức giáo dục nghề nghiệp của OIF
Nghiên cứu
Bộ chuẩn Bộ chuẩn
lĩnh vực và
Phân tích Danh sách đào tạo đánh giá
nghiên cứu sơ bộ
hoàn cảnh các năng
công việc lực nghề
(AST)
LOẠI HOẠT ĐỘNG VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN VAI TRÒ CỦA NGƯỜI HỌC
Thuyết trình kiểu hội thảo Trình bày bài thuyết trình, kiểm Luyện nghe, suy nghĩ và ghi
tra mức độ tiếp thu của người chép, đặt câu hỏi và trả lời câu
học. hỏi của người khác.
Thuyết trình và điều hành Giải thích, cho ví dụ, gợi câu hỏi Suy nghĩ, tham gia thảo luận, đặt
và khuyến khích người học tham câu hỏi và trả lời câu hỏi của
gia. người khác.
Thuyết trình đa truyền thông Trong khi thuyết trình sử dụng Suy nghĩ, tham gia thảo luận.
nhiều công cụ.
Thuyết trình và giới thiệu Thuyết trình trong đó lồng phần Quan sát phần giới thiệu, suy
giới thiệu một công nghệ, giải nghĩ và ghi chép.
pháp, cơ chế vận hành của một
loại máy móc, thiết bị…
Lặp lại Quan sát việc thực hiện một thao Thực hiện lại kỹ thuật vừa được
tác kỹ thuật và gợi ý điều chỉnh. xem giới thiệu.
Thảo luận chuyên đề Giới thiệu chủ đề, điều khiển thảo Cùng với các thành viên khác của
luận. nhóm mổ xẻ vấn đề thông qua
thảo luận.
Nhập vai Giới thiệu luật chơi, đề ra một Tái hiện một tình huống thực tế
tình huống mà người học phải đối bằng cách nhập vai, quan sát và
diện, cung cấp cho người học đánh giá thái độ của người khác
những công cụ phân tích cần trên cơ sở quan hệ tương tác.
thiết để họ có thể đánh giá xem
quyết định của mình có đúng đắn
không.
Mô phỏng Giới thiệu luật chơi, cung cấp cho Quan sát, đánh giá các hiện
người học các công cụ phân tích tượng và hậu quả của những
cần thiết. quyết định đưa ra.
Làm việc ở xưởng Giám sát bài thực hành, giải thích Thực hiện bài tập được yêu cầu.
thêm để hỗ trợ người học gặp
khó khăn.
22
Trích từ tài liệu Soạn thảo các chương trình dạy nghề và kỹ thuật, Phát thảo một quy trình hoạch định giảng dây trong
khuôn khổ phương pháp tiếp cận theo năng lực, Québec, Bộ Giáo dục, 1996, tr.18-19, mục lục tham khảo số 46.
LOẠI HOẠT ĐỘNG VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN VAI TRÒ CỦA NGƯỜI HỌC
Nghiên cứu tình huống Giới thiệu một tình huống có vấn Xem xét tình huống có vấn đề
đề trên cơ sở những thông tin mô thật hoặc giả định, để đánh giá
tả một tình huống thật, định ra tính chất vấn đề, phân tích dữ
hướng giải quyết. liệu và đánh giá tình huống.
Làm việc tại phòng thí nghiệm Giải thích bài tập thí nghiệm cần Quan sát các hiện tượng, kiểm
tiến hành, theo dõi các bước thực tra lại các giả thiết, thực hiện đo
hiện của người học. lường và thao tác với các công
cụ thí nghiệm, làm báo cáo.
Làm việc theo tổ học tập Giới thiệu bài tập theo dõi người Cùng với tổ học tập tham gia giải
học làm bài tập, kiểm tra mức độ quyết bài tập được đặt ra.
tiếp thu.
Hướng dẫn học tập Hướng dẫn việc học tập của một Tổ chức về mặt thời gian và tổ
người học. chức công việc, thực hiện công
việc.
Người học thuyết trình Phát biểu ít, cho ý kiến sau phần Dựa vào các tài liệu đã đọc và
thuyết trình của người học. nghiên cứu để thuyết trình trước
nhóm.
Nghiên cứu điều tra Làm việc như một chuyên gia, Kiểm tra lại giả thiết, viết bài thu
hướng dẫn người học từng bước. hoạch về một chủ đề bằng cách
vận dụng một phương pháp riêng,
viết báo cáo trong đó ghi nhận kết
quả.
Thực tập Chọn nơi thực tập phù hợp, tổ Tham gia các hoạt động thực tập
chức thực tập và giám sát hoạt diễn ra tại một nơi có nhiều điểm
động thực tập. tương đồng với môi trường làm
việc tương lai.
Dự án Làm việc như một chuyên gia để Vận dụng kiến thức và kỹ năng
hỗ trợ người học, giám sát hoạt để thực hiện một công việc, một
động. hoạt động hoặc là một phần của
công việc hoặc hoạt động này.
PHỤ LỤC 4
Một mẫu bảng tổng hợp đã được xây dựng dựa vào sơ đồ nội dung đào tạo giới thiệu trong Tài
liệu hướng dẫn phương pháp về chuẩn đào tạo. Bảng tổng hợp này nêu ra những năng lực và thời
lượng đào tạo tương ứng. Cần lưu ý rằng để cho phần giới thiệu được đơn giản, chúng tôi sẽ
không mô tả đầy đủ về các năng lực mà chỉ dùng danh từ để diễn đạt vắn tắt.
Mã :
Số lượng năng lực : 14
3 Vữa 30
4 Giàn giáo 30
6 Dựng góc 90
12 Cắt và đặt đá 90