Professional Documents
Culture Documents
FULL Tiếng Việt
FULL Tiếng Việt
kinh doanh
GV: ThS. Lê Mỹ Linh
MỞ ĐẦU
q Trong cuộc sống, dù muốn hay không chúng ta phải luôn đàm phán. Đàm
phán có thể liên quan đến những vấn đề trong cuộc sống của từng cá
nhân, có thể liên quan đến các vấn đề kinh doanh, hoặc liên quan đến
các thỏa thuận mang tầm quốc gia, quốc tế
q Đàm phán phổ biến đến mức mà “người ta đàm phán ngay cả khi họ
không nghĩ họ đang làm điều đó”
q Về cơ bản chúng ta không giỏi về đàm phán, vì:
o Chưa bao giờ chúng ta thấy nó quan trọng
o Chưa bao giờ chúng ta nghĩ cần phải học
o Nếu có học chúng ta cũng nghĩ nó rất bình thường
Giao ,ếp qua văn bản Giao ,ếp phi ngôn ngữ Giao ,ếp ngôn ngữ
(Wri:en communica8on) (Nonverbal communica8on) (Spoke / Verbal communica8on)
Thư từ, Internet, fax, e-mails, tài liệu… Mặt đối mặt, radio, điện thoại…
Còn được gọi là thiên kiến thoả thuận, xảy ra Chấp nhận các điều kiện tồi
khi các nhà đàm phán cảm thấy có nghĩa vụ tệ hơn so với giải pháp thay
phải đạt được thỏa thuận ngay cả khi các thế tốt nhất của bạn
điều khoản dàn xếp không tốt bằng các lựa Se>ling for terms that are worse
chọn thay thế khác của họ. than your best alterna#ve
(agreement bias)
ĐPKD| Chương 1: Bản chất của đàm phán
1.4. Các sai lầm trong đàm phán
Nguyên nhân dẫn đến các sai lầm
01 02
Tính duy kỷ - tự đề cao bản thân Thiên kiến xác nhận
(Egocentrism) (Confirma#on bias)
Xu hướng mọi người xem trải Xu hướng mọi người xem những gì
nghiệm của họ theo cách có lợi họ muốn thấy khi đánh giá kết quả
cho họ. hoạt động của chính họ, khiến mọi
người `m kiếm một cách có chọn
lọc thông fn xác nhận những gì họ
fn là đúng.
ĐPKD| Chương 1: Bản chất của đàm phán
1.4. Các sai lầm trong đàm phán
Nguyên nhân dẫn đến các sai lầm
03 04
Sự thỏa mãn Thiếu năng lực tự củng cố
(Sa#sficing) (Self-Reinforcing Incompetence)
Trong đàm phán, cần tối ưu hóa Để hiệu quả trong kinh doanh và
các chiến lược của một người đàm phán, mọi người phải có cái
bằng cách đặt ra nguyện vọng cao nhìn sâu sắc về những hạn chế
và cố gắng đạt được càng nhiều của họ. Tuy nhiên, hầu hết mọi
càng tốt; ngược lại, khi một người người đều “lạc quan không nhận
thỏa mãn, họ sẽ chấp nhận một thức được sự kém cỏi của bản
giải pháp kém lý tưởng. thân.”
ĐPKD| Chương 1: Bản chất của đàm phán
1.4. Các sai lầm trong đàm phán
Những cách hiểu chưa đúng về đàm phán
1 Khi mục fêu của các bên được liên 2 Khi mục fêu của các bên được liên
kết với nhau trong mối tương quan
kết với nhau trong mối tương quan
#êu cực (nghịch) với kết quả của họ dch cực (thuận) với kết quả của họ
(việc đạt được mục fêu của một (việc đạt được mục fêu của một bên
bên hạn chế việc đạt được mục fêu giúp những bên kia đạt được mục
của bên kia) fêu)
Tình huống cạnh tranh (Compe88ve situa8on) Tình huống cùng có lợi (Mutual-gains situa8on)
Tổng bằng không (Zero-sum) Tổng khác không (Non-zero-sum)
Tình huống phân chia (Distribu8ve situa8on) Tình huống Pch hợp (Integra8ve situa8on)
Các nhà đàm phán thường nhấn mạnh €nh cạnh tranh nhiều hợn sự hợp tác trong đa
số các `nh huống đàm phán. Tâm lý này làm cho các bên có xu hướng `m cách tạo ra
lợi ích cao nhất cho mình, thay vì cùng nhau `m giải pháp để các bên cùng có lợi nhất.
q Làm việc hướng tới cùng một mục }êu và thường muốn có cùng một
kết quả hoặc khi cả hai bên muốn có những kết quả rất khác nhau.
• Bất kể nguyên nhân của xung đột là gì, đàm phán có thể đóng một vai
trò quan trọng trong việc giải quyết nó một cách hiệu quả. Chiến lược
đàm phán suy cho cùng là chiến lược giải quyết xung đột.
01 02 03 04
Thoả hiệp
quan điểm:
- Thoả hiệp là một chiến lược quản lý xung
người khác
Thoả hiệp
Q: Nếu là người
quản lý, bạn sẽ sử
dụng phong cách giải
quyết xung đột nào
để xử lý `nh huống
này?
BACKGROUND
FACTORS Strategic facto
- Objec8ves - Presentation rs
s
- Environment - Strategy
- Third par8es - Decision-mak s
- Nego8ators - Need for an a
ing
c tor
gent fa
r al ve
l t u le c3
Cu .C
ol
on
PROCESS e al vs ca3
im u i
un al
- T ivid m
d r m n
ATMOSPHERE - Pre-nego8a8on - In avio f Co Perso
h o
Be ern is on
- Conflict/Cooperation - Nego8a8on a8 as
- P mph ns
- Power/Dependence - Post-nego8a8on - E la3o
Re
- Expectations
CÁC YẾU TỐ
NỀN TẢNG Các yếu tố chiế
n lược
- Mục 8êu - Việc trình bà
y
- Môi trường - Chiến lược
- Các bên thứ ba - Ra quyết địn
h hoá
n
- Các nhà đàm phán - Cần người đạ
i diện ố vă
t
yếu vớ
i
c n ân
Cá ời gia cá nh
h i
TIẾN TRÌNH - T nh v p thể ếp i
à ậ 3 ố
- H vi t giao ào m
BẦU KHÔNG KHÍ n h h v
- Trước đàm phán hà hìn ạnh hân
ô m n
- Xung đột/hợp tác - Đàm phán - M hấn ệ cá
- N an h
- Quyền lực/phụ thuộc - Sau đàm phán qu
- Các kỳ vọng
• Môi trường đề cập đến các yếu tố chính trị, xã hội và cấu trúc liên quan
đến cả hai bên. Sự khác biệt về môi trường của các bên liên quan
thường cản trở quá trình đàm phán quốc tế. Các khía cạnh chính trị và
xã hội ảnh hưởng đến quá trình, và cấu trúc thị trường ảnh hưởng đến
bầu không khí.
• Vị thế trên thị trường: Số lượng người mua và người bán trên thị
trường xác định số lượng sự lựa chọn thay thế có sẵn cho mỗi bên. Quá
trình và vị thế thương lượng của người mua hoặc người bán có thể bị
ảnh hưởng nếu một trong hai người có quyền lực độc quyền trên thị
trường.
• Các bên thứ ba: Các bên không phải người mua và người bán, chẳng
hạn như chính phủ, đại lý, nhà tư vấn. Các bên này có thể ảnh hưởng
đến quá trình đàm phán vì họ có các mục tiêu khác nhau.
• Các nhà đàm phán tác động đến quá trình đàm phán bằng kinh
nghiệm, šnh cách và kỹ năng đàm phán cuả họ. Các nhà đàm phán hoạt
động trong hai giới hạn:
§ Thứ nhất, họ hành động để gia tăng lợi ích chung và mở rộng hợp
tác giữa các bên;
§ Thứ hai, họ hành động để tối đa hóa lợi ích của mình và để đảm bảo
một thỏa thuận có giá trị đối với bản thân.
• Mối quan hệ được phát triển trong suốt quá trình đàm phán giữa các
bên được thể hiện bởi bầu không khí đàm phán
• Bầu không khí đàm phán và quá trình đàm phán ảnh hưởng qua lại lẫn
nhau ở mỗi giai đoạn của quá trình đàm phán
• Bầu không khí đàm phán được hiểu như là môi trường đàm phán để
các bên }ếp xúc với nhau, ~m hiểu nhau, trao đổi…
Ø Kỳ vọng
Thứ nhất, kỳ vọng dài hạn về khả năng và giá trị của hoạt động kinh doanh
trong tương lai. Những kỳ vọng này càng mạnh thì các nhà đàm phán càng
có xu hướng đồng ý về thỏa thuận hiện tại. Thứ hai, kỳ vọng ngắn hạn liên
quan đến triển vọng đối với thương vụ hiện tại. Các bên quyết định tham
gia đàm phán và quyết định vẫn tiếp tục sau mỗi giai đoạn ngụ ý kỳ vọng
về một kết quả tốt hơn từ việc tham gia so với việc không tham gia.
Giai đoạn I
Trước đàm phán
Giai đoạn II
Đàm phán mặt đối mặt
q Thời gian
q Hành vi cá nhân so với hành vi tập thể
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
Chương 2
CHIẾN LƯỢC VÀ CHIẾN THUẬT
TRONG ĐÀM PHÁN PHÂN CHIA
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
Mục lục
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
1
Tìnhhuo" ngđàmphán
phânchia vànhữngva" nđe(
quantrọ ngca( nchua* nbị
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
1.1. Hiểu về tình huống đàm phán phân chia
Chiến lược và chiến thuật đàm phán phân chia là cần thiết vì 3 lý do:
• Khi phải đối mặt với -nh huống đàm phán cạnh tranh và muốn tối
đa hóa giá trị thu về từ thoả thuận đó, và khi mối quan hệ với bên
kia được đánh giá là không quan trọng;
• Nhiều người hay sử dụng chiến lược và chiến thuật đàm phán
phân chia, nên tất cả các nhà đàm phán cần phải hiểu nó và biết
cách chống lại các tác động xấu từ cách đàm phán này;
• Mọi -nh huống đàm phán (dù phân chia hay Zch hợp) đều đòi hỏi
kỹ năng đàm phán phân chia trong giai đoạn “xác nhận giá trị”.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
1.1. Hiểu về tình huống đàm phán phân chia
Chiến lược và chiến thuật đàm phán phân chia là cần thiết vì 3 lý do:
• Mọi -nh huống đàm phán (dù phân chia hay Zch hợp) đều đòi hỏi
kỹ năng đàm phán phân chia trong giai đoạn “xác nhận giá trị”.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
1.2. Lợi ích và hạn chế của đàm phán phân chia
Lợi ích của đàm phán phân chia
• Khi các nhà đám phán muốn tối đa hóa giá trị thu được trong một
thỏa thuận duy nhất;
• Khi mối quan hệ với bên kia không quan trọng;
• Khi nhà đàm phán đang ở giai đoạn “xác nhận giá trị” của cuộc
đàm phán.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
1.2. Lợi ích và hạn chế của đàm phán phân chia
Hạn chế của đàm phán phân chia
Những chiến thuật này cũng có thể phản tác dụng, tốn kém, và có thể
không hiệu quả. Nguy hiểm nhất là vì:
• Làm các bên tập trung quá nhiều vào mục nêu chiến thắng, chú
trọng vào những điểm khác biệt và bỏ qua việc khai thác các điểm
chung giữa các bên;
• Làm xấu mối quan hệ giữa các bên.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
Câu hỏi
Chiến lược và chiến thuật đàm phán phân chia
hữu ích khi nào ?
Vì sao những chiến thuật này cũng có thể phản
tác dụng, tốn kém và có thể không hiệu quả ?
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
1.3. Những điểm mấu chốt của đàm phán phân chia
TÌNH HUỐNG MUA CĂN HỘ
Sofia
Jackson Người bán
Người mua
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
1.3. Những điểm mấu chốt của đàm phán phân chia
• Điểm mục Aêu (target point) là những gì mà nhà đàm phán mong
muốn đạt được trong đàm phán (thường được giữ bí mật và không
cho bên kia biết)
• Điểm kháng cự (resistance point) là giới hạn mà vượt qua nó nhà
đàm phán sẽ có thể từ bỏ cuộc đàm phán (thường được giữ bí mật
và không cho bên kia biết)
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
1.3. Những điểm mấu chốt của đàm phán phân chia
• Giá chào bán (asking price) là giá ban đầu do người bán đặt ra
(thường công khai cho bên kia biết)
• Đề nghị mở đầu (iniAal offer) là con số đầu nên người mua báo lại
cho người bán (thường công khai cho bên kia biết)
Điểm kháng cự Đề nghị mở đầu Điểm mục 1êu Điểm mục 1êu Giá chào bán Điểm kháng cự
của Sofia của Jackson của Jackson của Sofia của Sofia của Jackson
(suy luận) (công khai) (bí mật) (suy luận) (công khai) (bí mật)
$100,000
$130,000 $133,000 $135,000 $140,000 $145,000 $150,000
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
1.3. Những điểm mấu chốt của đàm phán phân chia
Điểm kháng cự Đề nghị mở đầu Điểm mục 1êu Điểm mục 1êu Giá chào bán Điểm kháng cự
của Sofia của Jackson của Jackson của Sofia của Sofia của Jackson
(suy luận) (công khai) (bí mật) (suy luận) (công khai) (bí mật)
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
1.3. Những điểm mấu chốt của đàm phán phân chia
Điểm kháng cự Điểm kháng cự
của người bán của người mua
$130,000 $150,000
$140,000 $145,000
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
1.3. Những điểm mấu chốt của đàm phán phân chia
Ngoài các vấn đề mấu chốt trên, các nhà đàm phán cần cân nhắc xem họ sẽ
làm gì nếu không đạt được thỏa thuận với bên kia.
• BATNA (Best Alterna<ve To a Nego<ated Agreement): Lựa chọn thay thế
tốt nhất cho một thoả thuận được đàm phán à Giải pháp khác có thể
đáp ứng được nhu cầu của nhà đàm phán nếu từ bỏ cuộc đàm phán đó.
BATNA tạo thuận lợi cho nhà đàm phán vì nó tạo ra sức mạnh.
• WATNA (Worst Alterna<ve To a Nego<ated Agreement): Lựa chọn thay
thế xấu nhất cho một thoả thuận được đàm phán à Những nguy cơ,
những ]nh huống xấu... làm cho nhà đàm phán buộc phải ngồi vào bàn
thương lượng.
WATNA gây bất lợi vì nó đẩy nhà đàm phán vào thế yếu trong đàm phán
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
1.3. Những điểm mấu chốt của đàm phán phân chia
Điểm Đề nghị Người mua Điểm Điểm Căn hộ Giá Điểm
kháng cự mở đầu thay thế mục 1êu mục 1êu thay thế chào bán kháng cự
của Sofia của Jackson của Sofia của Jackson của Sofia của Jackson của Sofia của Jackson
(suy luận) (công khai) (bí mật) (bí mật) (suy luận) (bí mật) (công khai) (bí mật)
• Nếu BATNA của Jackson là $142,000, thì (không hnh đến các yếu tố khác)
anh ấy nên từ chối bất kỳ mức giá nào mà Sofia yêu cầu cao hơn số <ền
đó. Nhưng BATNA của Jackson có thể không được mong muốn vì những lý
do khác ngoài giá cả (ít thích khu vực lân cận hơn, hoặc căn hộ cách xa nơi
anh ấy làm việc, hoặc anh ấy thích cách Sofia đã nâng cấp căn hộ.)
• Jackson cần phải quyết định xem anh ta thích BATNA của mình hơn hay trả
cho Sofia nhiều hơn điểm mục vêu của cô ấy nhưng ít hơn điểm kháng cự
của anh ta
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
1.3. Những điểm mấu chốt của đàm phán phân chia
• Đặc điểm của BATNA và WATNA
ü BATNA rất quan trọng vì chúng mang lại cho các nhà đàm phán sức mạnh để từ bỏ bất
kỳ cuộc đàm phán nào khi gặp phải bế tắc trong đàm phán.
ü BATNA mạnh cũng có thể ảnh hưởng đến cách cuộc đàm phán diễn ra.
ü Khi phạm vi thương lượng (ZOPA) nhỏ hoặc có quá ít thời gian cho việc đàm phán à
[nh cạnh tranh sẽ cao hơn và ít có khả năng đạt được thỏa thuận hơn khi đó vai trò của
BATNA là rất quan trọng.
ü Bí quyết của đàm phán là che giấu BATNA thực sự của mình nhưng phải dm cách khám
phá và làm suy yếu BATNA của đối phương.
ü Các nhà đàm phán cũng nhận thức được phương án thay thế tồi tệ nhất của họ
(WATNA) trước khi bước vào đàm phán. Và quá trình đám phán cần khôn khéo để ngăn
chặn nguy cơ đổ vỡ thoả thuận.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
1.3. Những điểm mấu chốt của đàm phán phân chia
• Điểm thoả thuận (SeTlement point) là điểm thể hiện kết quả cuối cùng nằm
trong một phạm vi thương lượng hch cực (ZOPA hch cực).
o Cả hai bên trong đàm phán phân chia đều biết rằng họ có thể phải thoả
thuận ít hơn những gì họ muốn (điểm mục vêu của họ), nhưng họ hy
vọng rằng thỏa thuận sẽ tốt hơn điểm kháng cự của chính họ.
o Để thỏa thuận xảy ra, cả hai bên có thể phải sử dụng đến việc nhượng bộ,
thuyết phục, đôi khi là cầu xin hoặc đe doạ... nhằm ]m đến điểm thoả
thuận là hợp lý (tốt nhất) có thể.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
1.3. Những điểm mấu chốt của đàm phán phân chia
• Sự vn tưởng rằng điểm thoả thuận đạt được là hợp lý (tốt nhất) rất quan
trọng đối với cả hai bên:
o Vì vn vào điều này thoả thuận mới được xác lập; ngược lại thoả thuận sẽ
không có (trừ các ]nh thế bắt buộc).
o Trường hợp nhà đàm phán suy nghĩ họ đã không đạt được thỏa thuận tốt
nhất nhưng buộc phải ký thoả thuận (hoặc sau khi ký thoả thuận mới xuất
hiện ý nghĩ này) thường dẫn đến các hậu quả như:
(1) ]m cách không thực hiện thoả thuận;
(2) ]m cách khác để bù đắp thiệt hại;
(3) không đàm phán các thoả thuận mới;
(4) nói xấu, trả thù...
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
1.3. Những điểm mấu chốt của đàm phán phân chia
Ôn lại điểm kháng cự (resistance point)
• Điểm kháng cự là giới hạn mà vượt qua nó nhà đàm phán sẽ có thể từ bỏ
cuộc đàm phán (thường được giữ bí mật và không cho bên kia biết)
• Trọng tâm của việc lập kế hoạch chiến lược và chiến thuật để đàm phán
phân phối là xác định điểm kháng cự của bên kia và mối quan hệ của điểm
kháng cự đó với điểm kháng cự của bạn. Điểm kháng cự được xác định
trên cơ sở thông vn, sự tư vấn, nhận định ]nh hình, bối cảnh...
• Trong đàm phán không nên thay đối điểm kháng cự vì nó là giới hạn giúp
chúng ta dừng lại đúng lúc thay vì cố gắng theo đuổi đến cùng thoả thuận
- trừ khi có lý do khách quan, hoặc khi các lựa chọn khác là tồi tệ hơn việc
thay đổi điểm kháng cự.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
1.3. Những điểm mấu chốt của đàm phán phân chia
Bốn cách chính để làm suy yếu điểm kháng cự của bên kia
1. Giảm ước hnh của bên kia về chi phí trì hoãn hoặc bế tắc của bạn.
2. Tăng ước hnh của bên kia về chi phí trì hoãn hoặc bế tắc của chính họ.
3. Giảm nhận thức của bên kia về giá trị của một vấn đề.
4. Nâng cao nhận thức của bên kia rằng bạn coi trọng một vấn đề.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
1.3. Những điểm mấu chốt của đàm phán phân chia
Bốn cách chính để làm suy yếu điểm kháng cự của bên kia
1. Giảm ước `nh của bên kia về chi phí trì hoãn hoặc bế tắc của bạn. Nếu
bên kia thấy rằng bạn cần một thỏa thuận nhanh chóng và không thể trì
hoãn, họ có thể nắm bắt lợi thế này và cố gắng đạt được kết quả tốt hơn. Kỳ
vọng sẽ tăng lên và bên kia sẽ đặt ra một điểm kháng cự khắt khe hơn. Bạn
càng thuyết phục được bên kia rằng chi phí trì hoãn hoặc kết thúc đàm phán
của bạn là thấp (rằng bạn không vội vàng và có thể đợi mãi mãi), thì điểm
phản kháng của bên kia sẽ càng khiêm tốn.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
1.3. Những điểm mấu chốt của đàm phán phân chia
Bốn cách chính để làm suy yếu điểm kháng cự của bên kia
2. Tăng ước `nh của bên kia về chi phí trì hoãn hoặc bế tắc của chính họ.
Một người càng cần thỏa thuận, thì người đó sẽ càng khiêm tốn trong việc
đặt ra điểm phản kháng. Do đó, bạn càng có thể thuyết phục bên kia rằng
việc trì hoãn hoặc kết thúc đàm phán sẽ rất tốn kém, thì họ càng có khả
năng thiết lập một điểm phản kháng khiêm tốn.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
1.3. Những điểm mấu chốt của đàm phán phân chia
Bốn cách chính để làm suy yếu điểm kháng cự của bên kia
3. Giảm nhận thức của bên kia về giá trị của một vấn đề. Điểm phản kháng
có thể dịu đi khi người đó giảm giá trị của vấn đề mà họ đang xem xét. Nếu
bạn có thể thuyết phục bên kia rằng vị thế đàm phán hiện tại sẽ không có
kết quả mong muốn hoặc vị thế hiện tại không hấp dẫn như bên kia vn
tưởng, thì họ sẽ điều chỉnh quan điểm chống đối của mình.
à Bạn làm cho đối phương vn rằng bạn đánh giá thấp một vấn đề nào đó
thì điểm kháng cự của họ sẽ thấp.
VD: Jackson có thể gợi ý rằng mặc dù đồ đạc trong căn hộ rất đẹp nhưng
chúng không hoàn toàn phù hợp với sở thích của anh ấy.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
1.3. Những điểm mấu chốt của đàm phán phân chia
Bốn cách chính để làm suy yếu điểm kháng cự của bên kia
4. Nâng cao nhận thức của bên kia rằng bạn coi trọng một vấn đề. Bạn càng
thuyết phục được đối phương rằng bạn coi trọng một vấn đề cụ thể thì bạn
càng gây áp lực lên bên kia để đặt ra một quan điểm phản kháng khiêm tốn
hơn về vấn đề đó. Tuy nhiên, nếu biết rằng một vị thế nào đó là quan trọng
đối với bên kia, bạn sẽ khó mong đợi đối phương từ bỏ vấn đề đó; do đó, có
thể có ít khả năng về thoả thuận thành công trong cách này.
à Bên kia càng vn rằng bạn coi trọng một vấn đề nào đó mà họ khó đáp
ứng thì điểm kháng cự của họ càng thấp.
VD: Miếng đất đẹp thật nhưng lại vếc không hợp hướng với tôi.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
2
Bo" nnhiệ m vụ chie" n thuậ t
trongđàmphánphânchia
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
Bốn nhiệm vụ chiến thuật trong
đàm phán phân chia
Đánh giá mục vêu, điểm kháng cự và chi phí chấm dứt đàm phán của
01 đối tác
02 Quản lý nhận định của đối tác về mục vêu, điểm kháng cự và chi phí
chấm dứt đàm phán của chúng ta
Thay đối nhận định của đối tác về mục vêu, điểm kháng cự và chi phí
03 chấm dứt của họ
04 Làm sai lệch chi phí thực tế của việc trì hoãn hoặc chấm dứt đàm phán
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
2.1. Đánh giá mục tiêu, điểm kháng cự và chi phí chấm
dứt đàm phán của đối tác
• Đánh giá gián <ếp nghĩa là xác định các thông vn mà một cá nhân có khả
năng sử dụng để đặt mục vêu và xác định điểm kháng cự và cách họ diễn giải
thông vn này
à Tìm hiểu họ xác định các yếu tố này như thế nào
à Tìm hiểu thông qua việc quan sát, thông vn trên mạng, thông vn từ các
ấn phẩm, tài liệu tư vấn, nói chuyện với các chuyên gia...
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
2.1. Đánh giá mục tiêu, điểm kháng cự và chi phí chấm
dứt đàm phán của đối tác
o Người ta có xu hướng nói thật hơn khi cấp bách, khi có cảm giác được
chia sẻ, khi tức giận, khi quá vui, khi sử dụng rượu bia, khi đang có
nhiều kỳ vọng thành công…
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
2.2. Quản lý nhận định của đối tác về mục tiêu, điểm
kháng cự và chi phí chấm dứt đàm phán của chúng ta
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
2.2. Quản lý nhận định của đối tác về mục tiêu, điểm
kháng cự và chi phí chấm dứt đàm phán của chúng ta
• Hành động trực <ếp để tác động đến nhận định của đối tác:
o Chỉ vết lộ những dữ kiện cần thiết có lợi cho việc đàm phán;
o Dẫn dắt bên kia hình thành nhận định mới về mục vêu, điểm kháng cự
của họ hoặc mở ra những khả năng thỏa thuận mới có lợi hơn cho bạn so
với những thỏa thuận hiện có;
o Lập luận trên những vêu chuẩn khách quan, những thông vn đã có;
o Bộc lộ cảm xúc (theo hướng có lợi) với các sự kiện, các đề xuất, kết quả...;
o Có một số nguy cơ khi thực hiện hành động trực vếp: đối tác có thể phát
hiện và đánh giá chúng ta thiếu trung thực. Vì vậy có thể phóng đại hoặc
giảm nhẹ các thông vn các vấn đề trình bày, nhưng không được dối trá.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
2.3. Thay đối nhận định của đối tác về mục tiêu, điểm
kháng cự và chi phí chấm dứt của họ
• Một nhà đàm phán có thể thay đổi ấn tượng của bên kia về các mục vêu
của họ bằng cách làm cho các kết quả có vẻ kém hấp dẫn hơn hoặc bằng
cách làm cho chi phí đạt được chúng có vẻ cao hơn.
• Người đàm phán cũng có thể cố gắng làm cho các yêu cầu và lập trường
có vẻ hấp dẫn hơn hoặc ít gây ảnh hưởng hơn đối với bên kia.
• Tìm cách giải thích cho bên kia biết nếu làm theo đề xuất của họ thì kết
quả thực sự sẽ như thế nào…
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
2.4. Làm sai lệch chi phí thực tế của việc trì hoãn hoặc
chấm dứt đàm phán
• Hành động gây rối: Một cách để thúc đẩy thoả thuận được ký kết là làm
cho đối tác cảm thấy bị áp lực (tăng chi phí) của việc không đạt được thỏa
thuận đã thương lượng thông qua hành động gây rối (]m nhiều người ủng
hộ, công khai thông vn cho nhiều người biết...)
• Hình thành liên minh với những người bên ngoài, những người bằng
cách nào đó có thể ảnh hưởng đến kết quả đàm phán.
• Thao túng việc lên lịch đàm phán có thể khiến bên kia gặp bất lợi và bảo
vệ bạn khỏi các hành động bất lợi từ phía bên kia. Ví dụ:
- Lập lịch đàm phán bất lợi cho đối tác
- Đặt giới hạn cho thời gian đàm phán
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
3
Cácvị the" trongtie" n trình
đàmphánphânchia
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
Các vị thế trong tiến trình đàm phán phân chia
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
3.1. Lời đề nghị mở đầu
• Trong đàm phán các bên sẽ phải đưa ra lời đề nghị mở đầu cho
phía bên kia. Đề nghị mở đầu như thế nào là hợp lý?
• Thông thường người có BATNA mạnh sẽ đưa ra lời đề nghị mở đầu.
• Người đưa ra lời đề nghị đầu nên có lợi trong đàm phán vì họ đã
tạo ra vị thế của mình trong đàm phán (việc đàm phán thường
xoay quanh lời đề nghị này)
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
3.1. Lời đề nghị mở đầu
Lời đề nghị mở đầu phóng đại sẽ tạo ra lợi thế cho người đề nghị vì:
o Nó tạo ra khoảng thương lượng rộng hơn, có khả năng đạt được
kết quả cao hơn, có thể đánh giá được mong muốn của đối tác;
che dấu được điểm kháng cự thật sự của mình...
o Có thể tạo ra ấn tượng trong tâm trí bên kia rằng:
Ø Còn một chặng đường dài phía trước để đạt được một giải pháp hợp lý;
Ø Sẽ phải nhượng bộ nhiều hơn để ]m ra khu vực có thể thỏa thuận (ZOPA);
Ø Họ đã ước hnh sai điểm kháng cự của mình.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
3.1. Lời đề nghị mở đầu
Lời đề nghị mở đầu phóng đại sẽ gây ra bất lợi:
o Bị bên kia từ chối với phản ứng gay gắt và chấm dứt đàm phán
o Có thể gây hại cho việc phát triển mối quan hệ lâu dài
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
3.2. Lập trường ban đầu
• Cần lựa chọn lập trường hoặc thái độ sẽ áp dụng trong đàm phán,
có thể là:
o Cạnh tranh (cứng rắn, áp đặt để đạt được kết quả tốt nhất) hoặc
o Ôn hòa và cởi mở (sẵn sàng nhượng bộ và thỏa hiệp)
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
3.2. Lập trường ban đầu
• Nếu nhà đàm phán gởi đi thông điệp về một lập trường cứng rắn,
kiên quyết, không nhượng bộ... có thể gặp phải sự đáp trả:
o Bên kia có thể đáp trả bằng thái độ cứng rắn, kiên quyết...
o Ngay cả khi bên kia không áp dụng lập trường cứng rắn, thì cũng
khó nhận được sự đáp lại một cách cởi mở và nhẹ nhàng.
• Nếu nhà đàm phán gởi đi một thông điệp về một lập trường ôn hoà,
cởi mở thì cũng cần phải suy nghĩ về khả năng sẽ phải nhượng bộ
trong đàm phán.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
3.2. Lập trường ban đầu
• Để giao nếp hiệu quả, nhà đàm phán nên cố gắng gửi một thông
điệp nhất quán thông qua cả lời đề nghị mở đầu và lập trường:
o Lời mở đầu vừa phải thường đi đôi với lập trường thân thiện, cởi mở.
o Lời mở đầu phóng đại thường đi đôi với lập trường cứng rắn hơn,
cạnh tranh hơn.
• Nếu lời đề nghị mở đầu và lập trường mở đầu mâu thuẫn với nhau, sẽ
làm cho người nhận thông điệp nghi ngờ và giảm hiệu quả giao nếp.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
3.3. Nhượng bộ ban đầu
• Một đề nghị mở đầu thường sẽ được đáp lại bằng đề nghị ngược lại.
Hai đề nghị này xác định phạm vi thương lượng ban đầu.
• Sau đó, câu hỏi nếp theo là, những thay đổi hoặc nhượng bộ nào sẽ
được thực hiện?
• Các nhà đàm phán có thể chọn giữ vững lập trường và nhấn mạnh
vào lập trường ban đầu hoặc nhượng bộ một số vấn đề.
• Nếu phải nhượng bộ, câu hỏi nếp theo là, sẽ phải nhượng bộ ở mức
nào? Lưu ý rằng nhượng bộ đầu nên sẽ truyền tải một thông điệp
cho đối tác về hành động nếp theo của bạn.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
3.3. Nhượng bộ ban đầu
• Đề nghị mở đầu, lập trường mở đầu và nhượng bộ ban đầu là
những yếu tố truyền tải thông điệp về cách nếp cận đàm phán của
các bên:
o Một lời đề nghị mở đầu phóng đại, một lập trường mở đầu cứng rắn
và một nhượng bộ ban đầu rất nhỏ báo hiệu một vị thế vững chắc
trong đàm phán
o Một đề nghị mở đầu vừa phải, một lập trường mở đầu hợp lý, hợp
tác, và một nhượng bộ ban đầu hợp lý truyền đạt một thông điệp cho
thấy nhà đàm phán về cơ bản là tương đối linh hoạt.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
3.3. Nhượng bộ ban đầu
• Lợi ích của vị thế cứng rắn:
o Có cơ hội để tối đa hóa kết quả cuối cùng của mình trong cuộc đàm phán hiện tại. Các
nhà đàm phán có quan điểm cứng rắn (mở đầu khắc nghiệt và ít nhượng bộ) thường
đạt được kết quả kinh tế tốt hơn trong các cuộc đàm phán kinh doanh;
o Có thể duy trì khả năng đạt được kết quả cao trong những lần đàm phán sau;
o Có thể tạo cho bên kia cảm nhận rằng rất khó để có được những nhượng bộ lớn, và
thúc đẩy họ sớm kết thúc đàm phán à Có thể kết thúc nhanh các cuộc đàm phán.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
3.3. Nhượng bộ ban đầu
• Lợi ích của vị thế linh hoạt:
o Có thể linh hoạt nếu nhận được các thông vn mới từ phía bên kia trong quá
trình đàm phán (thông qua quan sát, nhận định,...);
o Có thể linh hoạt nếu nhận thấy hợp tác có lợi hơn;
o Có thể linh hoạt nếu muốn duy trì quan hệ lâu dài (thu lợi ích trong tương lai
quan trọng hơn hiện tại);
o Linh hoạt giữ cho các cuộc đàm phán vếp tục; bên nào có vẻ linh hoạt hơn thì
bên kia càng vn rằng có thể dàn xếp được (hy vọng nhận được nhượng bộ từ
phía bên kia).
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
3.4. Quá trình nhượng bộ
• Nhượng bộ là trọng tâm của đàm phán phân chia. Nếu một bên không
chuẩn bị nhượng bộ, bên kia hoặc phải chấp nhận tất cả hoặc cuộc đàm
phán sẽ rơi vào bế tắc và có thể chấm dứt.
• Những nhượng bộ nhanh chóng thường được cảm nhận là có giá trị ít
hơn các nhượng bộ có vẻ khó khăn (nhượng bộ từ từ, chậm trễ...)
• Phần lớn các nhà đàm phán thường đưa ra lời đề nghị mở đầu ở khá xa
điểm kháng cự của họ, để dành chỗ cho quá trình nhượng bộ.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
3.4. Quá trình nhượng bộ
Nhượng bộ có thể liên quan đến các vấn đề vô hình trong đàm phán.
• Các bên sẽ cảm thấy tốt hơn về một thỏa thuận khi nó đạt được mà có sự
nhượng bộ của bên kia;
• Các bên thường vn rằng họ có thể tác động và có khả năng thuyết phục
để bên kia nhượng bộ;
• Các bên sẽ cảm thấy chiến thắng, cảm thấy mình có quyền lực cao hơn,
cảm thấy mình giỏi hơn..., khi ép được bên kia nhượng bộ;
• Việc nhượng bộ mà không được sự đáp lại xứng đáng của phia bên kia có
thể tạo ra tâm lý không tốt cho người nhượng bộ à làm tổn thương lòng
tự trọng hoặc danh vếng của người nhượng bộ.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
3.4. Quá trình nhượng bộ
Sự nhượng bộ cần có đi có lại và không thể tuỳ <ện:
• Nếu một bên đã nhượng bộ một vấn đề quan trọng, thì ngụ ý rằng bên kia
cũng cần có những nhượng bộ quan trọng với giá trị tương đương.
• Nhượng bộ thêm khi chưa nhận được sự nhượng bộ nào (hoặc khi sự
nhượng bộ của bên kia không đầy đủ) có thể ngụ ý sự yếu kém và có thể
làm lãng phí sự nhượng bộ à Sau khi nhận được một nhượng bộ không
thỏa đáng, các nhà đàm phán có thể trình bày rõ ràng những gì họ mong
muốn trước khi đưa ra các nhượng bộ vếp theo.
• Để khuyến khích bên kia nhượng bộ hơn nữa, các nhà đàm phán đôi khi
liên kết nhượng bộ của họ với nhượng bộ trước của bên kia.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
3.4. Quá trình nhượng bộ
Mô hình nhượng bộ
• Hình thức nhượng bộ mà một nhà đàm phán đưa ra chứa đựng thông vn
có giá trị, nhưng không phải lúc nào cũng dễ hiểu.
• Khi các nhượng bộ liên vếp ngày càng ít đi, thông điệp rõ ràng là lập
trường của người nhượng bộ đang trở nên vững chắc hơn và điểm kháng
cự đang được vếp cận. Cũng giống như khi cuộc đàm phán vến triển chậm
chạp cũng đồng nghĩa việc nhượng bộ là khó khăn.
• Khi lời đề nghị mở đầu bị phóng đại, nhà đàm phán có một khoảng trống
đáng kể để đưa ra những lời đề nghị mới, do đó họ có thể dễ dàng đưa ra
những nhượng bộ đáng kể và ngược lại.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
3.4. Quá trình nhượng bộ
Mô hình nhượng bộ
X = Những nhượng bộ của George
Quy mô nhượng bộ (.nh bằng đô la)
5
Y = Những nhượng bộ của Mario
3 X
2 X
0
1 2 3 4 5
Số lần nhượng bộ
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
3.5. Lời đề nghị kết thúc
• Khi muốn truyền tải thông điệp rằng không có chỗ cho sự thay đổi
nữa và đây là đề nghị cuối cùng. Một nhà đàm phán có thể:
o Tuyên bố rõ ý định của mình. Ví dụ: “đây là đề nghị cuối cùng”,
“đây là tất cả những gì tôi có thể làm"... tuy nhiên liệu đối tác có
nn hay không? Họ có thể vẫn nếp tục đề nghị nhượng bộ.
o Sử dụng thái độ khi thực hiện nhượng bộ để truyền đạt thông điệp
này. Ví dụ: kiên quyết không có thêm bất kỳ nhượng bộ nào mặc
dù đối tác liên tục yêu cầu...
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
3.5. Lời đề nghị kết thúc
• Cần lưu ý: nếu một bên không nhận ra một đề nghị nào đó chính là
đề nghị cuối cùng và vì vậy họ có thể -nh nguyện nhượng bộ thêm
để yêu cầu đối phương đáp lại. Khi không có sự nhượng bộ nào nữa
xảy ra, họ có thể cảm thấy khó chịu, bị phản bội, bị lừa dối...
à Có thể dẫn đến những kết cục không tốt cho việc đàm phán.
• Một chiến thuật để truyền tải thông điệp rằng đó là lời đề nghị là
thực hiện một nhượng bộ ấn tượng hơn các nhượng bộ trước đó.
Hoặc thể hiện sự nhượng bộ cuối cùng với những thông nn làm cho
nó có vẻ quan trọng hơn, có giá trị hơn, đặc biệt hơn,...
• Đề nghị cuối cùng phải đủ lớn để gây ấn tượng nhưng không quá lớn
để tạo ra sự nghi ngờ từ phía bên kia.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
4
Chie" n thuậ tđe* đónglạ i
cuộ cđàmphán
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
Chiến thuật để đóng lại
cuộc đàm phán
• Cung cấp một giải pháp thay thế có vẻ có lợi cho bên kia.
• Xem như việc đã rồi: thực hiện các hành động để thực hiện thoả
thuận, mặc dù thực tế là chưa đạt được thoả thuận.
• Phân chia sự khác biệt cho cả hai bên: đưa ra thông điệp cho bên kia
thấy, hai bên đã mất nhiều thời gian cho đàm phán, đã có nhiều
nhượng bộ, đã gần đến với sự thống nhất, vì thế sự khác biệt còn lại
mỗi bên nên chịu một phần để kết thúc đàm phán.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
Chiến thuật để đóng lại
cuộc đàm phán
• Ưu đãi bùng nổ: đưa ra ưu đãi lớn kèm với yêu cầu phải chấp nhận
nhanh chóng hoặc là không có gì cả. Hiệu quả khi muốn kết thúc
nhanh đàm phán, tranh việc đối tác đòi hỏi những ưu đãi.
• Ưu đãi ngọt ngào: chuẩn bị trước để đến khi hợp lý thì đưa ra ưu đãi
mà chúng ta đoán là bên kia rất quan tâm (ưu đãi không quan trọng
nêu trước, ưu đãi quan trọng đưa ra sau cùng). Chiến thuật này có thể
cuốn đối tác vào sự thoả thuận.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
5
Cácchie" n thuậ tđàmphán
cứngra/ nđie* n hình
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
Tổng quan
• Các chiến thuật đàm phán cứng rắn được thiết kế để gây áp lực cho bên kia, thúc
đẩy họ làm những điều mà họ không muốn làm.
• Không thể khẳng định hiệu quả của các chiến thuật này, nhưng nó có thể hiệu quả
khi phía bên kia thiếu kinh nghiệm hoặc chuẩn bị không kỹ cho đàm phán.
• Các chiến thuật này cũng có thể phản tác dụng, nếu phía bên kia nhận biết và
“tương kế tựu kế”. Ngay cả khi thành công, chiến thuật này cũng thường đi kèm với
các hậu quả không tốt (sự trả thù, mất mối quan hệ...).
• Điều quan trọng là các nhà đàm phán phải hiểu các chiến thuật này và cách chúng
hoạt động, để kịp thời phát hiện xem đối phương có sử dụng nó hay không và cách
thức để vượt qua nó.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
5.1. Đối phó với các chiến thuật
đàm phán cứng rắn điển hình
1 Thảo luận về chúng
Xác định chiến thuật của bên kia và nói cho họ biết bạn hiểu rõ về chiến thuật
của họ và đề nghị họ thay đổi sang các phương pháp hiệu quả hơn để tranh đối
đầu và giúp cả hai bên cùng đạt được mục vêu của mình. Để đối phó tốt hơn,
các nhà đàm phán nên tách con người ra khỏi vấn đề theo hướng cứng rắn với
vấn đề, mềm mỏng với con người. Nếu đối tác vếp tục chiến thuật cứng rắn,
bạn có thể nhắc lại điều này cho bên kia biết.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
5.1. Đối phó với các chiến thuật
đàm phán cứng rắn điển hình
2 Bỏ qua chúng
Bỏ qua có vẻ là một phản ứng yếu, nhưng trên thực tế, nó có thể rất mạnh mẽ.
Không phản ứng với một mối đe dọa thường là cách tốt nhất để đối phó với nó.
Giả vờ như bạn không nghe thấy, thay đổi chủ đề, gọi điện thoại, nghỉ giải lao và
khi trở lại hãy chuyển chủ đề. Tất cả các tùy chọn này có thể làm giảm bớt tác
động của một mối đe dọa và cho phép bạn vếp tục chương trình làm việc của
mình và làm cho bên kia nản chí mà thay đổi hoặc giảm bớt mức độ cứng rắn
trong đàm phán.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
5.1. Đối phó với các chiến thuật
đàm phán cứng rắn điển hình
3 Phản hồi một cách tử tế
Có thể phản ứng với chiến thuật cứng rắn bằng chiến thuật ngược lại. Sử dụng
sự mềm mỏng để đối phó với sự cứng rắn nhiều khi mang lại kết quả tốt. Nó là
cách để gởi đến thông điệp cho bên kia biết rằng “bạn biết chiến thuật của họ và
chiến thuật đó không ảnh hưởng đến bạn, nó đã thất bại”. Bằng cách này, có thể
khiến đối phương thay đổi chiến thuật hoặc giảm mức độ cứng rắn trong đàm
phán. Cách phản ứng này, hiệu quả khi bên kia đang thử thách quyết tâm của
bạn trong việc đối phó với các đề nghị phóng đại và một thái độ cứng rắn trong
đàm phán.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
5.1. Đối phó với các chiến thuật
đàm phán cứng rắn điển hình
4 Kết thân với bên kia
Tìm cách kết thân với bên kia trước khi họ sử dụng chiến thuật cứng rắn. Cách
vếp cận này được xây dựng dựa trên lý thuyết rằng “việc tấn công một người
bạn sẽ khó hơn nhiều so với kẻ thù”. Nếu bạn có thể nhấn mạnh điểm chung với
bên kia và ]m ra một yếu tố khác để đổ lỗi (do hệ thống, do bối cảnh thị
trường...), thì có thể ngăn chặn bên kia sử dụng bất kỳ chiến thuật cứng rắn nào.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
5.2. Các chiến thuật đàm phán
cứng rắn điển hình
1 Chiến thuật vừa đấm vừa xoa / mặt xanh, mặt đỏ (Good Cop/Bad Cop)
• Lúc đầu có thể vếp cận rất cứng rắn làm cho bên kia khó chịu, lo lắng, hoặc
cho họ thấy nhiều đe doạ, bất lợi phải đối mặt, sau đó thay đổi theo hướng
nhẹ hơn, làm cho bên kia được giải toả áp lực và khi đó họ dễ làm theo
những đề xuất mới mà không suy nghĩ kỹ.
• Chiến thuật này có nhược điểm là rất dễ bị phát hiện và bên kia có thể nói
thẳng họ đã biết và không thể lừa được họ. Khi bị phát hiện, có thể làm cho
cuộc đàm phán khó khăn hơn, ngay cả khi người thực hiện đã đưa ra nhượng
bộ đáng giá.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
5.2. Các chiến thuật đàm phán
cứng rắn điển hình
2 Chiến thuật ăn chặn / nói thách (Lowball/Highball)
• Nhà đàm phán sẽ đưa ra lời đề nghị mở đầu quá cao (hoặc qua thấp) một cách vô lý, nó
có thể làm cho bên kia không |n vào chính bản thân mình (nghi ngờ mục |êu, điểm
kháng cự của mình...) từ đó dễ đàm phán và dễ đạt được kết quả cao.
• Rủi ro khi sử dụng chiến thuật này là bên kia sẽ nghĩ việc đàm phán là không thể, họ
không dám đề nghị nhượng bộ mà thay vào đó là dừng ngay cuộc đàm phán. Nếu bên
kia am hiểu vấn để họ có thể phản ứng lại quyết liệt và làm cho bạn bị mất thể diện.
Cách làm này mang [nh chất của sự lừa đảo hơn là đàm phán.
• Cách đối phó với chiến thuật này là đề nghị bên kia xem lại có bị nhầm lẫn không và nếu
có thì hãy đưa lời đề nghị mới (để tránh cho bên kia bị mất mặt). Ngoài ra, chuẩn bị kỹ
là cách đối phó tốt nhất. Khi đó bạn có thể chứng minh bên kia đã có ý đồ xấu và không
dễ gì bạn bị lừa (vạch mặt cách đàm phán xấu chơi này)
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
5.2. Các chiến thuật đàm phán
cứng rắn điển hình
3 Chiến thuật vu hồi / lườm rau, gắp thịt (Bogey)
• Nhà đàm phán sử dụng chiến thuật này sẽ làm cho bên kia vn rằng một vấn
đề nào đó là rất quan trọng với họ (trong khi thực tế là không). Sau đó trong
cuộc đàm phán, sẽ nhượng bộ vấn đề quan trọng đó (thực tế là không) để
đổi lấy một nhượng bộ quan trọng từ phía bên kia. Chiến thuật này hiệu quả
nhất khi các nhà đàm phán xác định một vấn đề khá quan trọng đối với phía
bên kia nhưng ít giá trị đối với bản thân họ.
• Chiến thuật này về cơ bản là sự lừa đảo, nó sẽ thất bại nếu bên kia đoán
được ý đồ của bạn và không đòi hỏi bạn nhượng bộ vấn đề quan trọng đó mà
đòi các nhượng bộ khác (nhiều khi bạn chưa chuẩn bị).
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
5.2. Các chiến thuật đàm phán
cứng rắn điển hình
3 Chiến thuật vu hồi / lườm rau, gắp thịt (Bogey)
• Mặc dù đây là một chiến thuật khó phòng thủ, nhưng việc chuẩn bị kỹ lưỡng
sẽ giúp bạn ít bị ảnh hưởng hơn. Khi bên kia đưa ra những thông vn khác
nhiều với những gì bạn nghĩ thì cần nghi ngờ một chiến thuật lừa bịp đang
được sử dụng.
• Để phát hiện cần hỏi kỹ bên kia về lý do tại sao có sự thay đổi đột ngột và bạn
không được nhượng bộ quá nhiều khi có sự thay đổi đột ngột này – đây là
cách để chống lại các trò lừa bịp trong quá trình đàm phán. Cuối cùng, bạn
nên hết sức thận trọng trước những sự thay đổi đột ngột từ phía bên kia, đặc
biệt là vào cuối cuộc đàm phán. Đây có thể là một dấu hiệu cho thấy chiến
thuật lừa bịp đã được sử dụng.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
5.2. Các chiến thuật đàm phán
cứng rắn điển hình
4 Chiến thuật gặm nhấm / mua rau nhón hành (Nibble)
• Sau một thời gian đàm phán nhất định và bạn đã dành cho bên kia nhiều
nhượng bộ, thoả thuận tưởng chừng như đã đến hồi kết, nhà đàm phán sử
dụng chiến thuật này sẽ đột ngột yêu cầu bạn cho họ một nhượng bộ nhỏ về
một vấn đề chưa được thảo luận trước đó và xem đây là điều kiện để đóng
lại cuộc đàm phán. Yêu cầu nhượng bộ này quá nhỏ để mất đi một thoả
thuận, nhưng đủ lớn để khiến bạn bị mất thêm một ít sau khi đã có nhiều
nhượng bộ trước đó.
• Nhược điểm của chiến lược này là người sử dụng có thể bị đánh giá là nhỏ
mọn hoặc quá tham lam và cho dù thoả thuận đó được xác lập, nhưng bên
kia sẽ không chào đón bạn trong những lần đàm phán vếp theo.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
5.2. Các chiến thuật đàm phán
cứng rắn điển hình
4 Chiến thuật gặm nhấm / mua rau nhón hành (Nibble)
Có hai cách để chống lại chiến thuật gặm nhấm:
(1) Bạn có thể yêu cầu bên kia là họ nên nói hết những gì họ muốn để cùng thảo luận và
quyết định. Hoặc giả vờ nói rằng đòi hỏi nhỏ này làm thay đổi toàn bộ vấn đề đàm phán và
bạn cần thời gian để cân nhắc lại. Đồng nghĩa với việc các nhượng bộ trước đó phải xem
xét lại. Khi đó bên kia sẽ tự đánh giá là nên từ bỏ yêu cầu mới hay là phải đàm phán lại.
Bằng cách này, bạn đã đẩy bên kia vào thế bị động. Nếu họ quá cứng rắn không rút lại yêu
cầu, bạn có thể trả lời là sau khi xem xét kỹ, bạn có thể chấp nhận đòi hỏi mới của họ (tất
nhiên nếu bạn muốn điều này).
(2) Bạn có thể chuẩn bị trước các ưu đãi nhỏ khác, khi bên kia gợi ý một nhượng bộ nhỏ
cho vấn đề họ muốn, bạn có thể nói rằng không thể, nhưng có thể nhượng bộ một vấn đề
khác (vấn đề mà bạn đã chuẩn bị trước).
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
5.2. Các chiến thuật đàm phán
cứng rắn điển hình
5 Chiến thuật “một mất một còn” / so gan (Chicken)
• Nhà đàm phán sử dụng chiến thuật này sẽ dựng nên một kịch bản xấu cho cả
hai bên và đe dọa nếu không đáp ứng các đòi hỏi của họ, ]nh huống xấu đó
có thể xảy ra. Chiến thuật này là đòn tâm lý đánh vào điểm yếu của bạn. Hoặc
là cả hai bên đều bị thiệt hại, hoặc là bạn phải đáp ứng đòi hỏi của bên kia.
• Chiến thuật này rất khó để một nhà đàm phán chống lại. Rủi ro của nó là nếu
bên kia không chịu lùi bước thì cả hai đều bị thiệt hại hoặc người sử dụng
chiến lược này phải thay đổi và bị mất thể diện. Chuẩn bị và ]m hiểu kỹ ]nh
huống của cả hai bên, sử dụng các chuyên gia bên ngoài để xác minh thông
vn hoặc để giúp điều chỉnh ]nh hình là những cách để đối phó với chiến
thuật này.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
5.2. Các chiến thuật đàm phán
cứng rắn điển hình
6 Chiến thuật đe doạ (Innmidanon)
Nhiều chiến thuật cứng rắn đều có thể gọi chung là đe doạ.
• Đe doạ bằng cách bộc lộ cảm xúc (nóng giận, sợ hãi, tuyệt vọng, thất vọng,
thờ ơ...);
• Sử dụng các quy định có sẵn (quy định cứng) để buộc đối phương tuân theo;
• Làm cho bên kia cảm thấy sai (ví dụ chứng minh bên kia đã đối xử không
công bằng, đã hiểu nhầm bạn...) để buộc bên kia phải thay đổi.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
5.2. Các chiến thuật đàm phán
cứng rắn điển hình
6 Chiến thuật đe doạ (Innmidanon)
Để đối phó với các chiến thuật đe dọa, các nhà đàm phán có một số lựa chọn.
• Các chiến thuật đe dọa được thiết kế để làm cho kẻ đe dọa cảm thấy có
quyền lực hơn bên kia và khiến bên kia phải nhượng bộ. Khi đưa ra bất kỳ
nhượng bộ nào, điều quan trọng là các nhà đàm phán phải hiểu tại sao họ lại
làm như vậy hơn là nhượng bộ vì áp lực.
• Nếu nhà đàm phán khác đang đe dọa, chúng ta có thể giải quyết bằng cách
thảo luận với họ về vấn đề đó, hoặc giả vờ không để ý đến các đe doạ.
• Một chiến lược hiệu quả khác để đối phó với sự đe dọa là sử dụng nhiều
người để thương lượng với bên kia (một nhóm dễ chống lại sự đe doạ hơn là
một cá nhân)
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
5.2. Các chiến thuật đàm phán
cứng rắn điển hình
7 Chiến thuật hành vi gây hấn (Aggressive Behavior)
• Tương tự như các chiến thuật được mô tả dưới dạng đe dọa, các chiến thuật
gây hấn bao gồm nhiều cách khác nhau để nâng vị trí của bên gây chiến và hạ
vị trí của bên kia.
• Các chiến thuật bao gồm thúc đẩy không ngừng để có thêm nhượng bộ, đòi
hỏi đề nghị tốt nhất rất sớm trong các cuộc đàm phán, và yêu cần bên kia giải
thích và biện minh cho các đề xuất của họ theo từng mục hoặc từng dòng.
Người đàm phán sử dụng các kỹ thuật này đang báo hiệu một lập trường
cứng rắn, không cương nghị và cố gắng buộc bên kia nhượng bộ nhiều để đạt
được thỏa thuận.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
5.2. Các chiến thuật đàm phán
cứng rắn điển hình
7 Chiến thuật hành vi gây hấn (Aggressive Behavior)
• Khi đối mặt với các chiến thuật này, cách phản ứng tốt nhất là tạm dừng cuộc
đàm phán để thảo luận về chính quá trình đàm phán. Các nhà đàm phán có
thể giải thích rằng họ sẽ đi đến quyết định dựa trên nhu cầu và lợi ích chứ
không phải hành vi quá khích. Hoặc có thể sử dụng một nhóm người để đàm
phán cũng sẽ giúp chống lại hành vi gây chiến. Việc chuẩn bị tốt và việc hiểu
rõ nhu cầu và lợi ích của cả hai bên cũng giúp phản ứng hiệu quả với các
chiến thuật gây chiến.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
5.2. Các chiến thuật đàm phán
cứng rắn điển hình
8 Chiến thuật lừa dối / bão tuyết thông An (Snow Job)
• Chiến thuật này xảy ra khi các nhà đàm phán áp đảo bên kia với quá nhiều
thông vn đến mức làm cho bên kia gặp khó khăn trong việc xác định những
dữ kiện nào là thật hay quan trọng và những thông vn nào được đưa vào chỉ
đơn thuần là đánh lạc hướng.
• Một dạng khác của chiến lược này là việc sử dụng ngôn ngữ cao siêu, khó
hiểu để trả lời một vấn đề nào đó (có thể là vấn đề đơn giản), làm cho bên
kia khó hiểu và bối rối.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
5.2. Các chiến thuật đàm phán
cứng rắn điển hình
8 Chiến thuật lừa dối / bão tuyết thông An (Snow Job)
Các nhà đàm phán muốn chống lại chiến thuật này có thể chọn một trong số các cách sau:
• Không nên ngại đặt câu hỏi cho đến khi nhận được câu trả lời thoả đáng (hiểu được);
• Nếu vấn đề đang thảo luận trên thực tế mang [nh kỹ thuật cao, thì các nhà đàm phán
có thể đề nghị các chuyên gia kỹ thuật họp lại với nhau để thảo luận về các vấn đề đó;
• Cố gắng lắng nghe cẩn thận để xác định thông |n nào là nhất quán và thông |n nào là
không nhất quán;
• Đặt ra câu hỏi ngược lại để dm thêm thông |n hoặc để bên kia chấm dứt sử dụng chiến
thuật này;
• Chuẩn bị kỹ là rất quan trọng để phòng thủ hiệu quả trước chiến thuật này.
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
5.2. Các chiến thuật đàm phán cứng rắn điển hình
CHIẾN THUẬT NỘI DUNG
Vừa đấm vừa xoa / Thay đổi liên tục giữa các vai là nhà đàm phán sử dụng phương pháp cứng rắn và
Mặt xanh, mặt đỏ nhà đàm phán sử dụng biện pháp mềm mỏng hơn
Ăn chặn / Nói thách Sử dụng ưu đãi cực đoan để thay đổi điểm neo của các kết quả đàm phán tiềm
năng
Vu hồi / Lườm rau, gắp thịt Giả vờ một mặt hàng có mức độ ưu tiên thấp là rất quan trọng và đổi nó để có
được nhượng bộ cho một mặt hàng khác
Gặm nhấm / Mua rau nhón Yêu cầu một nhượng bộ nhỏ tương ứng đối với một mặt hàng mới để kết thúc giao
hành dịch
Một mất một còn / So gan Sử dụng trò lừa bịp lớn cộng với sự đe dọa để buộc bên kia phải nhượng bộ
Đe doạ Sử dụng các biểu hiện cảm xúc như tức giận và sợ hãi để ép buộc nhượng bộ
Hành vi gây hấn Yêu cầu không ngừng nghỉ để được nhượng bộ nhiều hơn và có được giao dịch tốt
hơn với giọng điệu hung hăng
Lừa dối / Bão tuyết thông tin Gây choáng ngợp phía bên kia với quá nhiều thông tin mà họ không thể hiểu được
ĐPKD| Chương 2: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán phân chia
Kết thúc Chương 2
CHIẾN LƯỢC VÀ CHIẾN THUẬT
TRONG ĐÀM PHÁN PHÂN CHIA
Đàm phán
kinh doanh
GV: ThS. Lê Mỹ Linh
NỘI DUNG MÔN HỌC
Chương 1: Bản chất của đàm phán
Chương 2: Chiến lược, chiến thuật đàm phán phân chia
Chương 3: Chiến lược, chiến thuật đàm phán :ch hợp
Chương 4: Chiến lược và kế hoạch đàm phán
Chương 5: Đạo đức, tâm lý và kỹ năng đàm phán
Chương 6: Đàm phán quốc tế và đa văn hoá
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
Chương 3
CHIẾN LƯỢC VÀ CHIẾN THUẬT
TRONG ĐÀM PHÁN TÍCH HỢP
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
Mục lục
CHƯƠNG 3 1. Các yếu tố cơ bản của một tình huống đàm phán
tích hợp
CHIẾN LƯỢC VÀ
2. Các bước chính trong quy trình đàm phán tích hợp
CHIẾN THUẬT
3. Các yếu tố chính tạo điều kiện cho đàm phán tích
TRONG ĐÀM
PHÁN TÍCH HỢP hợp thành công
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
1
Các ye" u to" cơ bả n củ a
mộ t tình huo" ng
đàm phán tích hợp
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
1.1. Tình huống đàm phán tích hợp
• Cấu trúc cơ bản của đàm phán 4ch hợp cho phép cả hai bên đạt
được mục =êu của mình.
• Mục =êu của các bên trong đàm phán 4ch hợp không loại trừ lẫn
nhau. Nếu một bên đạt được mục =êu của mình, thì bên kia cũng
không bị loại trừ khỏi việc đạt được mục =êu của mình. Lợi ích của
một bên không không gây tổn hại đến bên kia.
• Mặc dù Wnh huống ban đầu giữa các bên có thể là thắng-thua,
nhưng việc thảo luận và thăm dò lẫn nhau thường sẽ đưa ra các
phương án thay thế mà cả hai bên đều có thể đạt được.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
1.1. Tình huống đàm phán tích hợp
• Đàm phán 4ch hợp - còn được biết với nhiều tên gọi khác như hợp
tác (coopera=ve), cộng tác (collabora=ve), cùng thắng (win – win),
cùng có lợi (mutual-gains), dựa trên lợi ích (interest-based) hoặc
giải quyết vấn đề (problem-solving)...
• Đàm phán 4ch hợp không có nghĩa trái ngược với đàm phán phân
chia, mà đôi khi nó chỉ là cách =ếp cận ít cạnh tranh hơn giữa các
bên. Trong một cuộc đàm phán, có thể có những mục =êu các bên
phải =ếp cận theo hướng cạnh tranh, nhưng cũng có những mục
=êu các bên có thể =ếp cận theo hướng hợp tác.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
1.2. Đặc điểm của các nhà đàm phán tích hợp
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
1.3. Các yếu tố bối cảnh của
tình huống đàm phán tích hợp
• Tạo dòng thông =n tự do
• Cố gắng hiểu nhu cầu và mục =êu thực sự của người đàm phán kia
• Nhấn mạnh những điểm chung giữa các bên và giảm thiểu sự khác
biệt
• Tìm kiếm các giải pháp đáp ứng nhu cầu và mục =êu của cả hai bên
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
1.3. Các yếu tố bối cảnh của
tình huống đàm phán tích hợp
Tạo dòng thông In tự do
• Trong đàm phán phân chia, các bên có thể không =n tưởng nhau, che
giấu và thao túng thông =n, cố gắng Wm hiểu về đối phương hoàn toàn
vì lợi thế cạnh tranh của riêng họ.
• Trong đàm phán 4ch hợp, việc trao đổi thông =n hiệu quả thúc đẩy sự
phát triển các giải pháp đáp ứng được mục =êu của cả hai bên.
• Để có sự trao đổi cần thiết, các nhà đàm phán phải sẵn sàng =ết lộ mục
=êu thực sự của họ và cố gắng lắng nghe thông =n từ phía bên kia. Phải
tạo điều kiện để thảo luận tự do và cởi mở về tất cả các vấn đề và mối
quan tâm của cả hai bên.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
1.3. Các yếu tố bối cảnh của
tình huống đàm phán tích hợp
Cố gắng hiểu nhu cầu và mục Iêu thực sự của người đàm phán kia
• Trong đàm phán phân chia, các nhà đàm phán hoặc không cố gắng để
hiểu nhu cầu và mục =êu của bên kia hoặc làm như vậy chỉ để thách
thức, làm suy yếu hoặc thậm chí từ chối bên kia cơ hội đáp ứng các nhu
cầu và mục =êu đó.
• Trong đàm phán 4ch hợp, nhà đàm phán phải hiểu nhu cầu thực sự của
bên kia trước khi Wm giải pháp để đáp ứng nhu cầu của cả hai bên. Việc
các bên nhận thức được sự khác biệt về những ưu =ên hoặc mong
muốn sẽ kích thích họ trao đổi thông =n nhiều hơn, nhằm Wm cách giải
quyết sự khác biệt đó.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
1.3. Các yếu tố bối cảnh của
tình huống đàm phán tích hợp
Nhấn mạnh những điểm chung giữa các bên và giảm thiểu sự khác biệt
Để duy trì luồng thông =n tự do và để hiểu nhu cầu và mục =êu của đối
phương, các nhà đàm phán có thể cần một quan điểm hoặc hệ quy chiếu
khác.
• Trong một số trường hợp, mục =êu chung là khá rõ ràng và vì thế các
bên sẽ có thể giải quyết được sự khác biệt để hướng đến lợi ích chung.
• Trong trường hợp khác, mục =êu chung là không rõ ràng dẫn đến các
bên không nhận thấy và không giải quyết được các khác biệt. Chỉ bằng
cách liên tục nhấn mạnh mục =êu chung (tổng thể), các bên mới có thể
giải quyết được sự khác biệt để hướng đến giải pháp tốt nhất.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
1.3. Các yếu tố bối cảnh của
tình huống đàm phán tích hợp
Tìm kiếm các giải pháp đáp ứng nhu cầu và mục Iêu của cả hai bên
Trong đàm phán cạnh tranh, các bên thường chỉ quan tâm đến các mục
=êu của riêng mình và ít quan tâm đến mục =êu của phía bên kia và từ đây
dẫn đến hai hành vi: Các nhà đàm phán có thể
• Đảm bảo những gì bên kia đạt được không làm mất đi kết quả của họ.
• Cố gắng ngăn cản đối phương đạt được mục =êu của mình vì mong
muốn chiến thắng hoặc đánh bại đối phương.
Trong đàm phán 4ch hợp, các nhà đàm phán không chỉ xác định và theo
đuổi mục =êu của riêng họ mà còn phải lưu tâm đến mục =êu của đối
phương và Wm kiếm giải pháp làm hài lòng cả hai bên. Trong quá trình này,
các nhà đàm phán phải cứng rắn nhưng linh hoạt.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
2
Các bước chính trong
quy trình đàm phán
tích hợp
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
Các bước chính trong
Quy trình Đàm phán Tích hợp
01 02 03 04
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
Các bước chính trong
Quy trình Đàm phán Tích hợp
Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4
Nhận diện và Làm nổi bật lợi Tạo ra giải pháp Đánh giá và lựa
xác định vấn đề ích và nhu cầu thay thế chọn giải pháp
01 02 03 04
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 2. Làm nổi bậ t lợi ích và lậ p trường
2.1. Mối quan hệ giữa lợi ích và lập trường
2.2. Các loại lợi ích
2.3. Nhận xét về các loại lợi ích
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 2. Làm nổi bậ t lợi ích và lậ p trường
2.1. Mối quan hệ giữa lợi ích và lập trường
• Lợi ích (Interests) là những mối quan tâm, nhu cầu, mong
muốn, hoặc nỗi sợ hãi =ềm ẩn thúc đẩy nhà đàm phán đạt được
một kết quả cụ thể.
• Lập trường (Needs ~ Nhu cầu) là các đòi hỏi, kết quả cụ thể
của một nhà đàm phán.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 2. Làm nổi bậ t lợi ích và lậ p trường
2.1. Mối quan hệ giữa lợi ích và lập trường
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
VD về mối quan hệ giữa lợi ích và lập trường
Tình huống 1
Câu chuyện về hai người cãi
nhau trong thư viện. Một
người muốn cửa sổ mở và
người kia muốn nó đóng lại.
Không có giải pháp nào làm
hài lòng cả hai.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
VD về mối quan hệ giữa lợi ích và lập trường
Phân 4ch
• Lập trường: Đóng cửa sổ >< Mở cửa sổ
• Lợi ích: Không bị gió lùa >< Có không khí trong lành
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
VD về mối quan hệ giữa lợi ích và lập trường
Tình huống 2
Lập trường: Người bán muốn người mua thanh toán bằng L/C
Lợi ích: Thực chất là người bán muốn hướng đến sự an toàn trong thanh
toán.
Ø Hiểu được điều này, người mua có thể đưa ra các giải pháp thanh toán
khác – không phải là L/C mà vẫn đáp ứng được lợi ích của người bán.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 2. Làm nổi bậ t lợi ích và lậ p trường
2.2. Các loại lợi ích
Trong đàm phán có một số loại lợi ích được hướng đến.
Những lợi ích này mang &nh bản chất (lợi ích trực Zếp đáp
ứng mong đợi của các bên) hoặc mang &nh phương 0ện
(giúp các bên thu được lợi ích khác trong tương lai).
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 2. Làm nổi bậ t lợi ích và lậ p trường
2.2. Các loại lợi ích
Các lợi ích thường gặp bên dưới đều vừa mang Dnh bản chất vừa mang
Dnh phương Iện.
Lợi ích cơ bản: các vấn đề trọng tâm đang được đàm phán —
các vấn đề kinh tế và tài chính, chẳng hạn như giá cả hoặc tỷ
lệ, hoặc phân chia nguồn lực
Lợi ích từ quy trình: liên quan đến cách cuộc đàm phán diễn ra
Lợi ích từ các mối quan hệ
Lợi ích liên quan đến các nguyên tắc: sự công bằng, chính trực, đạo
đức, các =ền lệ đã có. Các lợi ích này thường liên quan đến các yếu
tố vô hình trong đàm phán.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
VD về các loại lợi ích
Giả sử ba sinh viên cũng là bạn tốt của
nhau tham gia vào một cuộc thi và
giành được giải thưởng $300. Vấn đề là
làm thế nào để chia số Zền thưởng.
Một cách rõ ràng để chia giải thưởng là
mỗi người nhận $100. Nhưng hai trong
số các sinh viên đã đóng góp như nhau
và họ đã cùng nhau làm 90% công việc,
vì vậy nếu họ chia nó dựa trên những
gì họ đã đóng góp, hai sinh viên chăm
chỉ sẽ nhận được $135 mỗi người và
sinh viên thứ ba sẽ nhận được $30.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
VD về các loại lợi ích
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 2. Làm nổi bậ t lợi ích và lậ p trường
2.3. Nhận xét các loại lợi ích
• Thường có nhiều hơn một loại lợi ích làm cơ sở cho một cuộc đàm
phán. Các bên không chỉ quan tâm đến mỗi lợi ích cơ bản, họ cũng có
thể quan tâm sâu sắc đến lợi ích từ quy trình, mối quan hệ hoặc các
nguyên tắc.
• Các bên có thể hướng tới các loại lợi ích khác nhau. Một bên có thể
quan tâm đến các vấn đề cụ thể đang được thảo luận (lợi ích cơ bản),
trong khi bên kia quan tâm đến cách các vấn đề được giải quyết (lợi ích
quy trình hoặc lợi ích liên quan đến các nguyên tắc).
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
Q: Các bạn biết gì
về tháp Maslow?
Trong hệ thống phân cấp này,
các nhu cầu thiết yếu và an
toàn (an ninh) sẽ được ưu
`ên hơn các nhu cầu cấp cao
hơn như được hoà hợp, được
tôn trọng, hay được khẳng
định bản thân.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 2. Làm nổi bậ t lợi ích và lậ p trường
2.3. Nhận xét các loại lợi ích
• Các lợi ích thường xuất phát từ nhu cầu hoặc giá trị sâu xa của con
người. Các nhu cầu có thứ bậc, và trong đàm phán, việc thỏa mãn các
nhu cầu cơ bản hoặc cấp thấp hơn sẽ quan trọng hơn việc thoả mãn các
nhu cầu cấp cao hơn.
VD: Trong các tranh chấp quốc tế, nhà đàm phán quan tâm nhất đến các
nhu cầu cơ bản sâu sắc về an ninh, bảo vệ bản sắc dân tộc và quốc gia, và
các nhu cầu cơ bản khác.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 2. Làm nổi bậ t lợi ích và lậ p trường
2.3. Nhận xét các loại lợi ích
• Các lợi ích có thể thay đổi. Điều quan trọng đối với các bữa =ệc tuần
trước - hoặc thậm chí 20 phút trước - có thể không còn quan trọng bây
giờ. Sự tương tác giữa các bên có thể khiến một số lợi ích không còn,
nhưng nó có thể phát sinh những lợi ích khác. Các nhà đàm phán phải
thường xuyên chú ý đến những thay đổi về lợi ích của họ và lợi ích của
phía bên kia.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 2. Làm nổi bậ t lợi ích và lậ p trường
2.3. Nhận xét các loại lợi ích
• Nhận diện lợi ích thật sự. Đôi khi mọi người thậm chí không chắc chắn
về lợi ích của chính họ. Đặt những câu hỏi thăm dò và chú ý cẩn thận đến
ngôn ngữ, cảm xúc và hành vi phi ngôn ngữ của bên kia là những chìa
khóa quan trọng.
• Việc nhận diện đúng lợi ích thực sự của các bên là rất phức tạp và có
thể gây ra hiểu nhầm cho phía bên kia. Điều này dẫn đến những trở ngại
trong giải quyết xung đột hoặc Wm kiếm giải pháp.
VD: Một người đi mua xe
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 3. Tạ o ra giả i pháp thay the'
• Việc tạo ra các giải pháp thay thế là giai đoạn sáng tạo của đàm phán
4ch hợp. Mục =êu là tạo ra nhiều lựa chọn khả thi cho vấn đề.
• Một số kỹ thuật đã được đề xuất để giúp các nhà đàm phán tạo ra các
giải pháp thay thế. Các kỹ thuật này được chia thành hai loại:
o Cách thứ nhất: các bên xác định lại, đúc kết lại hoặc sắp xếp lại một số
vấn đề (hoặc toàn bộ vấn đề) để tạo ra các lựa chọn thay thế cùng có lợi
từ những gì mà trước đó hai bên xem là vấn đề thắng - thua.
o Cách thứ hai: các bên giữ nguyên, giải quyết vấn đề ban đầu và tạo ra
một danh sách các phương án giải quyết các bên có thể chọn.
• Trong đàm phán 4ch hợp đối với một vấn đề phức tạp, cả hai loại kỹ
thuật trên có thể được sử dụng và thậm chí có thể kết hợp với nhau.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 3. Tạ o ra giả i pháp thay the'
C1: TẠO RA GIẢI PHÁP THAY THẾ DỰA TRÊN VIỆC C2: TẠO RA GIẢI PHÁP THAY THẾ DỰA TRÊN VIỆC
XÁC ĐỊNH LẠI VẤN ĐỀ GIỮ NGUYÊN VẤN ĐỀ BAN ĐẦU
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 3. Tạ o ra giả i pháp thay the'
TÌNH HUỐNG SAM VÀ EMMA
Sam và Emma, hai đối tác đồng sở hữu công ty Tư vấn Quản trị Nâng cao
(Advanced Management Consul=ng). Công ty có sử dụng 8 nhà tư vấn tự do.
Cả hai đang quyết định nơi đặt văn phòng mới của họ; một nửa khách hàng
của họ ở trung tâm thành phố và một nửa ở ngoại ô. Có hai địa điểm khả thi
mà họ đang xem xét.
q Sam thích vị trí trung tâm thành phố. Diện 4ch nhỏ hơn, vị trí của nó
cách đều với nơi sinh sống của hai nhóm đối tác.
q Emma thích vị trí ở ngoại ô hơn. Diện 4ch lớn hơn, mới hơn. Nó ở gần
nhà của Emma hơn, nhưng xa nhà của Sam hơn.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 3. Tạ o ra giả i pháp thay the'
C1.1: Đánh đổi, thông đồng (Logroll)
• Các bên phải tìm ra nhiều hơn một vấn đề xung đột và có những mức độ
ưu tiên khác nhau cho những vấn đề đó. Sau đó, các bên đồng ý đánh
đổi giữa các vấn đề này để một bên đạt được kết quả mong muốn ở vấn
đề đầu tiên và bên kia đạt được kết quả mong muốn ở vấn đề thứ hai.
Nếu các bên có sở thích khác nhau về các vấn đề khác nhau và mỗi bên
nhận được kết quả mình mong muốn đối với vấn đề họ ưu tiên cao, thì
mỗi bên đã nhận được nhiều hơn và kết quả chung của họ đã cao hơn.
VD: Công ty có thể thuê một vị trí trung tâm thành phố - Sam sẽ có được vị
trí ưa thích (ưu =ên của Sam) và bố trí cho Emma văn phòng rộng hơn –
Emma sẽ có không gian làm việc tốt hơn (ưu =ên của Emma)
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 3. Tạo ra giải pháp thay thế
C1.1: Đánh đổi, thông đồng (Logroll)
• Phương pháp này thường được thực hiện theo cách thử và sai (trial and
error). Nếu có nhiều vấn đề đàm phán, các bên sẽ dễ đánh đổi hơn và dễ
đạt được thoả thuận.
• Q: Phải làm gì nếu các bên chỉ có một vấn đề để đàm phán?
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 3. Tạo ra giải pháp thay thế
C1.2: Mở rộng chiếc bánh (Expand the Pie)
• Nhiều cuộc đàm phán bắt đầu với sự thiếu hụt nguồn lực và cả hai bên
không thể thỏa mãn lợi ích hoặc đạt được các mục =êu của mình trong
điều kiện hiện tại. Một giải pháp đơn giản là bổ sung nguồn lực — mở
rộng miếng bánh — theo cách mà cả hai bên đều có thể đạt được mục
=êu của mình.
VD: Công ty có thể thuê văn phòng ở cả trung tâm thành phố và ngoại ô để
phục vụ cả hai nhóm khách hàng của mình. Hoạt động mở rộng kinh doanh
này có thể đem lại lượng khách hàng lớn hơn, đủ trả cho cả hai hợp đồng
thuê. (Cách tiếp cận này giả định rằng chỉ cần mở rộng các nguồn lực sẽ giải
quyết được vấn đề).
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 3. Tạ o ra giả i pháp thay the'
C1.2: Mở rộng chiếc bánh (Expand the Pie)
• Tuy nhiên, việc mở rộng miếng bánh sẽ không phải là một giải pháp thỏa
đáng nếu có sự bất đồng về quan điểm giữa những nhà đàm phán, như:
chiến lược khác nhau về tương lai của công ty, hoặc nếu cả công ty phải
hội họp thường xuyên.
• Nhiều khi, giải pháp 4ch hợp tốt nhất cho cả hai bên có thể xung đột với
lợi ích của các nhóm khác có liên quan nhưng không trực =ếp tham gia
vào cuộc đàm phán (ví dụ: các nhân viên trong công ty).
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 3. Tạ o ra giả i pháp thay the'
C1.3: Điều chỉnh chiếc bánh tài nguyên (Modifying the Resource Pie)
• Mở rộng chiếc bánh tài nguyên có thể hấp dẫn nhưng không phải lúc nào
cũng thực hiện được vì môi trường hoặc điều kiện không cho phép. Một
cách =ếp cận khác liên quan là sửa lại chiếc bánh tài nguyên – giữ
nguyên chiếc bánh cũ nhưng thêm vào các yếu tố khác để nó có đủ khả
năng đáp ứng lợi ích của cả hai bên.
VD: Với sản phẩm hiện tại, công ty có thể không có đủ lượng khách hàng cần
thiết để mở hai văn phòng. Công ty có thể bắt đầu một dịch vụ mới như tư
vấn phân 4ch bên cạnh tư vấn kinh doanh truyền thống của mình. Trong
trường hợp này, chiếc bánh tài nguyên được sửa đổi để hỗ trợ tài chính việc
mở văn phòng ở cả trung tâm thành phố và ngoại ô.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 3. Tạ o ra giả i pháp thay the'
C1.4: Tìm giải pháp bắc cầu (Find a Bridge SoluIon)
• Khi các bên có thể phát minh ra các lựa chọn mới đáp ứng tất cả các nhu
cầu tương ứng của họ, họ đã tạo ra một giải pháp bắc cầu. Việc bắc cầu
thành công đòi hỏi các bên không thảo luận về vấn đề ban đầu nữa, mà
thay vào đó, tiết lộ đầy đủ thông tin để khám phá ra những lợi ích và lập
trường thực chất của họ; từ đó tạo ra các phương án thỏa mãn những
nhu cầu đó. Các giải pháp bắc cầu không phải lúc nào cũng khắc phục
được tất cả các mối quan tâm.
VD: Công ty có thể quyết định mở rộng số lượng đối tác của công ty và thuê
một không gian rộng hơn ở trung tâm thành phố, với nội thất văn phòng
mới cho mọi người và một địa chỉ đường phố uy 4n.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 3. Tạ o ra giả i pháp thay the'
C1.5: Đền bù không cụ thể (Nonspecific CompensaIon)
• Cho phép một người đạt được mục =êu của mình và đền bù cho người
kia để đáp ứng lợi ích của anh ta. Khoản bồi thường có thể không liên
quan đến bản chất cuộc đàm phán, nhưng bên nhận được khoản bồi
thường coi khoản đó là đủ để đồng ý với các lựa chọn của bên kia. Việc
bồi thường như vậy là không cụ thể vì nó không liên quan trực =ếp đến
các vấn đề cơ bản đang được thảo luận.
VD: Công ty có thể quyết định thuê ở vùng ngoại ô (theo mong muốn của
Emma) và cung cấp cho Sam tất cả nội thất văn phòng mới như một khoản
bồi thường không cụ thể cho việc đồng ý với vị trí văn phòng mới.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 3. Tạ o ra giả i pháp thay the'
C1.5: Đền bù không cụ thể (Nonspecific CompensaIon)
• Để giải pháp này đạt được hiểu quả, cần Wm hiểu điều gì có giá trị đối với
bên kia và mức độ đền bù bao nhiêu là hợp lý (tức là đền bù cái gì và bao
nhiêu để bên kia cảm thấy hài lòng).
• Quá trình này có thể biến thành một Wnh huống đàm phán phân chia, vì
bên nhận đền bù có thể đặt ra các yêu cầu quá cao còn bên kia thì muốn
ngược lại - cố gắng giảm thiểu khoản bồi thường sẽ phải trả.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 3. Tạ o ra giả i pháp thay the'
C1.6: Cắt giảm chi phí để tuân thủ (Cut the Costs for Compliance)
• Thông qua việc cắt giảm chi phí, một bên đạt được mục =êu của mình và
chi phí của bên kia sẽ được giảm thiểu nếu họ đồng ý thực hiện.
• Kỹ thuật này phức tạp hơn so với Đánh đổi hoặc Đền bù không cụ thể vì
nó đòi hỏi kiến thức sâu sắc hơn về nhu cầu và sở thích thực sự của bên
kia.
VD: Công ty có thể quyết định thuê ở vùng ngoại ô (theo ý Emma) và cung
cấp cho Sam một khoản trợ cấp đi lại, một chiếc ô tô mới của công ty, và
dành riêng cho cô ấy một chỗ đậu xe (chi phí – thời gian, =ền bạc của Sam
để đồng ý với địa điểm văn phòng mới được giảm bớt).
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 3. Tạ o ra giả i pháp thay the'
C1.7: Giải pháp siêu hợp (SuperordinaIon)
• Các giải pháp siêu hợp xảy ra khi “sự khác biệt về lợi ích dẫn đến xung
đột được thay thế bằng các lợi ích khác”.
VD: Sau khi thảo luận kỹ về địa điểm văn phòng, Sam có thể phát hiện ra
rằng cô ấy muốn theo đuổi ước mơ trở thành nghệ sĩ và trở thành một đối
tác thầm lặng trong công việc kinh doanh. Tại thời điểm này, cuộc đàm phán
về địa điểm văn phòng dừng lại và Emma chọn cách cô ấy muốn =ếp tục
trong mô hình kinh doanh mới.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 3. Tạ o ra giả i pháp thay the'
C1.8: Thỏa hiệp (Compromise)
• Một giải pháp thỏa hiệp sẽ không làm tăng thêm lợi ích của hai bên,
nghĩa là họ vẫn duy trì hiện trạng để chờ đợi khi Wnh hình thay đổi.
• Thỏa hiệp không được coi là một chiến lược 4ch hợp tốt trừ trường hợp
các bên rất cố gắng và khó có thể đạt được một thỏa thuận toàn diện
hơn.
VD: Vì không Wm được giải pháp nào đáp ứng được lợi ích của cả hai bên,
Sam và Emma quyết định tạm thời vẫn để văn phòng ở địa điểm cũ, duy trì
văn phòng như hiện trạng, tuỳ vào Wnh hình kinh doanh =ếp theo sẽ bàn bạc
lại việc thuê văn phòng.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 3. Tạ o ra giả i pháp thay the'
C1: TẠO RA GIẢI PHÁP THAY THẾ DỰA TRÊN VIỆC C2: TẠO RA GIẢI PHÁP THAY THẾ DỰA TRÊN VIỆC
XÁC ĐỊNH LẠI VẤN ĐỀ GIỮ NGUYÊN VẤN ĐỀ BAN ĐẦU
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 3. Tạ o ra giả i pháp thay the'
C2.1: Tấn công não (Brainstorming)
Trong quá trình động não, các nhóm nhỏ làm việc để đưa ra càng nhiều giải
pháp cho vấn đề càng tốt. Những người tham gia được khuyến khích đưa ra
giải pháp một cách tự do, không ràng buộc, không kiểm duyệt ý tưởng của
bất kỳ ai, không thảo luận với nhau và không đánh giá bất kỳ giải pháp nào.
Nhược điểm của động não là nó không trưng cầu ý kiến của những người
không có mặt trong cuộc đàm phán.
• Tránh phán xét hoặc đánh giá các giải pháp (kể cả giải pháp thiếu thức tế)
• Tách con người ra khỏi vấn đề.
• Tập trung và tận tuỵ trong quá trình động não.
• Hỏi người ngoài khi cần.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 3. Tạo ra giải pháp thay thế
C2.2: Khảo sát (Surveys)
Phân phát một bảng câu hỏi bằng văn bản cho một số lượng lớn người, nêu
rõ vấn đề và yêu cầu họ liệt kê tất cả các giải pháp khả thi mà họ có thể
tưởng tượng.
• Ưu điểm: Quá trình này có thể được =ến hành trong một thời gian ngắn,
đặc biệt là với sự sẵn có rộng rãi và dễ sử dụng của các công cụ khảo sát
trực tuyến.
• Nhược điểm: Các bên không được hưởng lợi từ việc nhìn và nghe ý
kiến của nhau, một lợi thế chính của động não.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 3. Tạ o ra giả i pháp thay the'
C2.3: Tấn công não điện tử (Electronic Brainstorming)
Người điều phối cung cấp các câu hỏi và dữ liệu đầu vào cho những người
tham gia trả lời ẩn danh trêm một thiết bị kết nối mạng. Tất cả các câu trả lời
sẽ được tổng hợp và hiển thị cho cả nhóm. Sau đó, điều phối viên có thể hỏi
thêm các câu hỏi thăm dò để =ếp tục phát triển ý tưởng.
• Ưu điểm: Động não điện tử có thể đặc biệt hữu ích cho các cuộc đàm
phán 4ch hợp liên quan đến nhiều bên, hoặc khi có những quan điểm
khác nhau trong nhóm trong quá trình chuẩn bị cho các cuộc đàm phán
4ch hợp.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 4. Đánh giá và lựa chọ n giả i pháp
• Khi vấn đề đàm phán khá đơn giản, các bước đánh giá và lựa chọn có thể
được kết hợp thành một bước duy nhất.
• Trong các trường hợp khác (khi vấn đề đàm phán phức tạp, khi các bên
khó hợp tác hiệu quả, hoặc có nhiều lựa chọn thay thế), việc này cần
thực hiện theo các bước riêng biệt: định nghĩa và đặt =êu chuẩn, đưa ra
các lựa chọn thay thế, đánh giá, và lựa chọn.
• Nếu không có phương án nào hoặc tập hợp các phương án nào có vẻ phù
hợp và có thể chấp nhận được, đây là một dấu hiệu mạnh mẽ rằng vấn
đề chưa được xác định rõ ràng (quay trở lại bước định nghĩa) hoặc các
=êu chuẩn được đặt ra trước đó không phù hợp và/hoặc không thực tế
(quay trở lại bước đặt *êu chuẩn).
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 4. Đánh giá và lựa chọ n giả i pháp
• Cuối cùng, các bên sẽ cần tham gia vào quá trình ra quyết định. Họ tranh
luận về giá trị tương đối giữa các lựa chọn ưu =ên của mỗi nhà đàm
phán và thống nhất về các lựa chọn tốt nhất. Việc lựa chọn các giải pháp
thay thế là giai đoạn xác nhận giá trị của các cuộc đàm phán 4ch hợp.
• Cần chú ý ở giai đoạn này để đảm bảo rằng việc chuyển từ làm việc cùng
nhau để xác định các vấn đề và các giải pháp khả thi sang việc lựa chọn
các giải pháp thay thế không làm tổn hại đến mối quan hệ.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 4. Đánh giá và lựa chọ n giả i pháp
4.1. Thu hẹp phạm vi các giải pháp
• Kiểm tra danh sách các lựa chọn đã tạo và tập trung vào những lựa chọn
mà một hoặc nhiều nhà đàm phán ủng hộ mạnh mẽ. Nên loại bỏ các giải
pháp không được ít nhất một nhà đàm phán ủng hộ mạnh mẽ.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 4. Đánh giá và lựa chọ n giả i pháp
4.2. Đánh giá các giải pháp trên cơ sở chất lượng, tiêu chuẩn và khả
năng được chấp nhận
• Các giải pháp cần được đánh giá dựa trên hai =êu chí chính: mức độ tốt
của chúng và mức độ được chấp nhận của chúng từ những người sẽ thực
hiện chúng.
• Các bên nên tuân thủ các =êu chuẩn khách quan khi đưa ra quyết định.
Do đó, các bên nên Wm kiếm =ền lệ, =êu chuẩn của ngành, quyết định
trọng tài,... để hợp pháp hóa 4nh công bằng của thoả thuận hiện tại.
Những =êu chí này có thể khác với những gì mà các nhà đàm phán đánh
giá là hợp lý nhất hoặc là giải pháp tốt nhất.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 4. Đánh giá và lựa chọ n giả i pháp
4.3. Đồng ý với các Iêu chí trước khi đánh giá các giải pháp
• Các nhà đàm phán có thể sử dụng các =êu chí này khi họ phải chọn một
phương án duy nhất (ví dụ, một ứng viên cho công việc mới) hoặc chọn
phương án có nhiều khả năng thành công nhất.
• Các bên nên tranh luận trước về các =êu chí và xác định =êu chí nào là
quan trọng nhất. Họ cần quyết định các =êu chí độc lập với việc xem xét
các lựa chọn cụ thể. Việc lựa chọn giải pháp tốt nhất phải dựa trên các
=êu chí này và độc lập với sở thích của các bên.
• Nên kiểm tra các =êu chí định kỳ và xác định xem mỗi nhà đàm phán có
đặt mức độ ưu =ên cho chúng như trước đây hay không.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 4. Đánh giá và lựa chọn giải pháp
4.4. Sẵn sàng biện minh cho các sở thích cá nhân
• Mọi người thường khó giải thích tại sao họ thích hoặc không thích một
thứ. Khi được hỏi “Tại sao bạn thích điều đó?” câu trả lời thường là “Tôi
không biết, tôi chỉ biết là thích thôi.” Nếu bắt đối phương giải thích, họ
thường tức giận và phòng thủ.
• Tuy nhiên, sở thích cá nhân thường có lý do sâu xa. Các câu hỏi về sở
thích từ bên kia có thể là nỗ lực để thăm dò vị trí và xác định các lợi ích
và nhu cầu cơ bản. Nếu bên kia trả lời một cách phòng vệ cho câu hỏi tại
sao, người đàm phán nên giải thích rằng mục đích là để thăm dò các lợi
ích cơ bản có thể có để tạo điều kiện cho một kết quả hợp tác, chứ
không phải để tấn công quan điểm của bên kia.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 4. Đánh giá và lựa chọ n giả i pháp
4.5. Cẩn trọng ảnh hưởng của yếu tố vô hình đến việc lựa chọn các
phương án
• Một bên có thể ủng hộ một lựa chọn vì nó giúp thỏa mãn một yếu tố vô
hình — đạt được sự công nhận, có hình ảnh đẹp trong mắt những người
mà họ đại diện, cảm thấy như một người chiến thắng,…
• Những nguyên tắc hoặc các yếu tố vô hình có thể đóng vai trò là lợi ích
mạnh mẽ cho một nhà đàm phán. Các yếu tố vô hình có thể khiến nhà
đàm phán đấu tranh nhiều hơn để đạt được một giải pháp cụ thể nếu
lựa chọn đó thỏa mãn cả nhu cầu hữu hình và vô hình.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 4. Đánh giá và lựa chọ n giả i pháp
4.6. Sử dụng nhóm nhỏ để đánh giá các lựa chọn phức tạp
• Các nhóm nhỏ có thể đặc biệt hữu ích khi phải xem xét một số phương
án phức tạp hoặc khi nhiều người bị ảnh hưởng bởi các giải pháp.
• Các nhóm từ sáu đến tám người, bao gồm đại diện của mỗi bên, có thể
làm việc hiệu quả hơn các nhóm lớn.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 4. Đánh giá và lựa chọ n giả i pháp
4.7. Dành thời gian để làm dịu lại/hạ nhiệt
• Các bên có thể trở nên khó chịu khi giao =ếp bị gián đoạn, khi họ cảm
thấy sở thích của mình không được đáp ứng, hoặc khi bên kia thúc ép
quá nhiều để chọn một lựa chọn nào đó. Nếu các bên trở nên giận dữ,
họ nên tạm nghỉ. Họ nên làm cho đối phương biết họ không hài lòng và
thảo luận cởi mở về lý do của nó. Các bên cần quay trở lại tâm trạng bình
§nh, điềm đạm trước khi =ếp tục đánh giá các lựa chọn.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 4. Đánh giá và lựa chọ n giả i pháp
4.8. Khám phá các cách khác nhau để đánh đổi (logroll)
• Chiến lược đánh đổi là một cơ chế để kết hợp các lựa chọn thành các gói
thương lượng. Các giải pháp giúp hai bên cùng có lợi có thể được xác
định dựa trên việc khám phá:
(1) Sự khác biệt về mức độ chấp nhận rủi ro;
(2) Sự khác biệt về kỳ vọng trong tương lai;
(3) Sự khác biệt trong các lựa chọn về thời gian.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 4. Đánh giá và lựa chọ n giả i pháp
4.9. Giữ các quyết định dự kiến và có điều kiện cho đến khi tất cả các
khía cạnh của đề xuất cuối cùng được hoàn thành
• Duy trì giọng điệu dự kiến cho phép các nhà đàm phán đề xuất thay đổi
hoặc sửa đổi trong suốt giai đoạn này cho đến khi có kết quả cuối cùng.
• Quá trình đàm phán 4ch hợp nên cởi mở và linh hoạt. Các điểm đã thống
nhất trong các cuộc thảo luận trước đó là không chắc chắn cho đến khi
toàn bộ vấn đề được thống nhất. Các bên cần biết rằng họ có thể quay lại
một lựa chọn trước đó nếu hoàn cảnh cuộc thảo luận đã thay đổi; không
có gì nên được coi là cuối cùng cho đến khi mọi thứ là cuối cùng.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
BƯỚC 4. Đánh giá và lựa chọ n giả i pháp
4.10. Giảm thiểu Dnh hình thức và hồ sơ lưu trữ cho đến khi các
thỏa thuận cuối cùng được hoàn tất
• Các nhà đàm phán 4ch hợp mạnh mẽ không muốn bó buộc mình trong
các thỏa thuận bằng ngôn ngữ hoặc văn bản cụ thể cho đến khi họ gần
đạt được thỏa thuận.
• Nói chung, càng ít hồ sơ chính thức trong giai đoạn tạo giải pháp thì càng
tốt. Ngược lại, khi các bên gần đạt được thỏa thuận, một bên nên viết ra
các điều khoản của thỏa thuận. Sau đó, tài liệu này có thể được sử dụng
như một văn bản duy nhất, được chuyển từ bên này sang bên khác
thường xuyên nếu cần thiết cho đến khi tất cả các bên đồng ý với cách
diễn đạt và từ ngữ trong thỏa thuận của họ.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
3
Các ye" u to" chính tạ o
đie- u kiệ n cho đàm phán
tích hợp thành công
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
Các yếu tố chính tạo điều kiện cho
đàm phán tích hợp thành công
(1) Sự hiện diện của một mục =êu chung;
(2) Niềm =n vào khả năng giải quyết vấn đề của các bên;
(3) Niềm =n vào giá trị, quan điểm của mình và giá trị, quan điểm của
phía bên kia;
(4) Động lực và cam kết làm việc cùng nhau;
(5) Sự =n tưởng;
(6) Giao =ếp rõ ràng và chính xác;
(7) Hiểu biết về động lực của đàm phán 4ch hợp.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
(1) Sự hiện diện của một mục tiêu chung
Khi các bên =n rằng họ có khả năng thu được nhiều lợi ích hơn khi làm
việc cùng nhau so với cạnh tranh hoặc làm việc riêng lẻ, Wnh huống đó
mang lại =ềm năng lớn cho việc đàm phán 4ch hợp thành công. Có 3
dạng mục =êu thuận lợi cho đàm phán 4ch hợp:
• Mục Iêu chung (common goal) là mục =êu mà tất cả các bên đều
hướng đến như nhau và cùng chia sẻ kết quả đạt được.
• Mục Iêu chia sẻ (shared goal) là mục =êu mà cả hai bên cùng hướng
tới nhưng mang lại lợi ích khác nhau cho mỗi bên.
• Mục Iêu liên kết (joint goal) là mục =êu bao gồm các cá nhân có các
mục =êu cá nhân khác nhau đồng ý kết hợp chúng lại trong một nỗ
lực tập thể.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
(2) Niềm tin vào khả năng giải quyết vấn đề của các bên
Niềm =n vào khả năng đàm phán 4ch hợp của các bên có liên quan 4ch
cực đến việc đàm phán 4ch hợp thành công. Ngược lại, những người
không có niềm =n thường ít sẵn sàng đầu tư thời gian và năng lượng vào
mối quan hệ hợp tác, và họ có nhiều khả năng đưa ra phương pháp đàm
phán có 4nh cạnh tranh.
• Kiến thức chuyên môn làm tăng cả nền tảng kiến thức và sự tự =n
của nhà đàm phán, cả hai đều cần thiết để =ếp cận vấn đề một cách
cởi mở.
• Kinh nghiệm làm tăng sự =nh tế của nhà đàm phán trong việc hiểu
quá trình đàm phán và =ếp cận nó một cách sáng tạo hơn.
• Kiến thức về các chiến thuật Dch hợp làm tăng hành vi 4ch hợp.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
(3) Niềm tin vào giá trị, quan điểm của mình và
giá trị, quan điểm của bên kia
Đàm phán 4ch hợp yêu cầu các nhà đàm phán phải chấp nhận quan
điểm, lợi ích và mong muốn của cả họ và của người khác.
• Người ta phải In rằng quan điểm của mình là hợp lệ — nghĩa là =n
tưởng rằng điều họ đang đòi hỏi là chính đáng để đấu tranh và không
nên bị xâm phạm.
• Người ta cũng phải chấp nhận quan điểm của bên kia là hợp lệ. Nếu
một nhà đàm phán thách thức quan điểm của bên kia, họ có thể trở
nên tức giận, phòng thủ và không hiệu quả trong quá trình giải quyết
vấn đề.
Quan điểm của bên kia phải được đánh giá không ít hơn hoặc cao hơn
quan điểm và lập trường của chính người đàm phán.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
(4) Động lực và cam kết làm việc cùng nhau
• Để đàm phán 4ch hợp thành công, các bên phải có động lực hợp tác
hơn là cạnh tranh.
• Các bên cần cam kết đạt được một mục =êu có lợi cho cả hai người
hơn là chỉ theo đuổi mục đích của riêng mình. Các bên nên áp dụng
phong cách giao =ếp giữa các cá nhân với nhau hơn là thích gây
chiến, cởi mở và =n tưởng hơn là né tránh và phòng thủ.
• Các bên phải sẵn sàng trình bày rõ ràng nhu cầu của bản thân, xác
định những điểm tương đồng, nhận ra và chấp nhận những điểm
khác biệt.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
(5) Sự tin tưởng
Mặc dù không có gì đảm bảo rằng sự =n tưởng sẽ dẫn đến sự hợp tác,
nhưng có rất nhiều bằng chứng cho thấy rằng sự không =n tưởng sẽ ngăn
cản sự hợp tác. Sự thiếu =n tưởng khiến nhà đàm phán do dự, thận trọng,
không =n tưởng vào câu trả lời của phía bên kia và phá hoại quá trình đàm
phán. Đàm phán 4ch hợp sẽ dễ dàng hơn khi các bên =n tưởng lẫn nhau.
Ba chiến thuật để lấy thông =n từ nhà đàm phán khác khi họ không =n
tưởng bạn:
• Chia sẻ thông =n và khuyến khích có đi có lại.
• Đàm phán đồng thời nhiều vấn đề.
• Đưa ra nhiều đề nghị cùng một lúc.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
(6) Giao tiếp rõ ràng và chính xác
• Đầu =ên, các nhà đàm phán phải sẵn sàng chia sẻ thông =n về bản thân
họ: =ết lộ những gì họ muốn và quan trọng hơn, nêu lý do tại sao họ
muốn nó một cách cụ thể, tránh chung chung và mơ hồ.
• Thứ hai, nhà đàm phán phải hiểu về giao =ếp. Ở mức tối thiểu, họ phải
hiểu thông điệp thực sự mà phía bên kia đưa ra trong các tuyên bố. Nếu
ai đó trong nhóm đàm phán đưa ra một tuyên bố khó hiểu, những người
khác cần giải quyết vấn đề và cố gắng làm rõ nó.
• Thứ ba, sự hiểu biết lẫn nhau là trách nhiệm của cả hai bên. Người giao
=ếp phải sẵn sàng kiểm tra xem bên kia có nhận được thông điệp như
dự kiến hay không. Tương tự như vậy, người nghe phải tham gia lắng
nghe 4ch cực để đảm bảo rằng những gì họ nhận được và hiểu chính là
thông điệp mà người gửi dự định.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
(7) Hiểu biết về động lực của đàm phán tích hợp
• Các nhà đàm phán thường cho rằng quá trình đàm phán phân chia là
cách duy nhất để =ếp cận các cuộc đàm phán.
• Việc đào tạo các nhà đàm phán về các chiến thuật 4ch hợp, đặc biệt là
cách trao đổi thông =n về các ưu =ên và mối quan tâm trong các vấn đề;
cũng như cách đặt mục =êu... sẽ nâng cao đáng kể tần suất của các hành
vi 4ch hợp và dẫn các bên đến đạt được kết quả chung cao hơn. Có thể
hiểu rằng, việc hiểu biết về đàm phán 4ch hợp sẽ ảnh hưởng 4ch cực
đến việc sử dụng và khả năng thành công trong đàm phán 4ch hợp.
ĐPKD| Chương 3: Chiến lược và chiến thuật trong đàm phán ?ch hợp
Kết thúc Chương 3
CHIẾN LƯỢC VÀ CHIẾN THUẬT
TRONG ĐÀM PHÁN TÍCH HỢP
Đàm phán
kinh doanh
GV: ThS. Lê Mỹ Linh
NỘI DUNG MÔN HỌC
Chương 1: Bản chất của đàm phán
Chương 2: Chiến lược, chiến thuật đàm phán phân chia
Chương 3: Chiến lược, chiến thuật đàm phán :ch hợp
Chương 4: Chiến lược và kế hoạch đàm phán
Chương 5: Đạo đức, tâm lý và kỹ năng đàm phán
Chương 6: Đàm phán quốc tế và đa văn hoá
CHƯƠNG 4 1. Mục tiêu - Trọng tâm thúc đẩy chiến lược đàm phán
2. Chiến lược và Chiến thuật đàm phán
CHIẾN LƯỢC
3. Các giai đoạn trong tiến trình đàm phán
VÀ KẾ HOẠCH
4. Quy trình lập kế hoạch đàm phán
ĐÀM PHÁN
Thoả hiệp
Đàm phán
Không hành động phân chia
quan điểm:
- Thoả hiệp là một chiến lược quản lý xung
người khác
GĐ 1 GĐ 2 GĐ 3 GĐ 4 GĐ 5 GĐ 6 GĐ 7
Chuẩn bị Xây dựng Thu thập Sử dụng Đặt giá Kết thúc Thực hiện
mối quan hệ thông :n thông :n giao dịch thoả thuận
Q. Làm thế nào các cuộc đàm phán một vấn đề có thể được thực hiện
Zch hợp?
• Mỗi quốc gia có một chính phủ riêng và hệ thống pháp luật riêng.
• Trong các giao dịch mà chính phủ có liên quan, thì sự khác biệt về chính trị có thể là một trở
ngại. Tuy nhiên các giao dịch này không phải là phổ biến và hơn nữa đa số các quốc gia đều có
những thay đổi nhằm mục >êu phục vụ cho phát triển kinh tế.
• Trong khi vấn đề trở ngại về chính phủ ngày càng có xu hướng giảm thì những trở ngại về pháp
luật trong đàm phán luôn hiện hữu.
• Hệ thống pháp luật một quốc gia phân chia thành hiến pháp (cons>tu>on), luật công (public
law) và luật tư (private law).
§ Các khu vực khác nhau trên thế giới có nền văn hóa khác nhau
§ Từng quốc gia trong một khu vực cũng có nền văn hóa riêng
§ Mỗi quốc gia lại gồm những nền văn hóa riêng về mặt địa lý, sắc tộc, tôn giáo, ngôn ngữ..
Ví dụ:
Khi nhà sản xuất A và đại lý B tại Mỹ, ăn trưa và nói chuyện về hợp đồng. Họ hiểu rằng cuộc nói
chuyện sẽ rất thẳng thắn, đi vào tất cả các vấn đề của hợp đồng.
Trong khi đó, nếu chúng ta đứng ở vị trí của B, chúng ta sẽ băn khoăn liệu có đưa vấn đề hợp
đồng vào bưa ăn hay không? Và có nên thẳng thắn đưa ra yêu cầu về hoa hồng đại lý hay
không? Và ngay khi trên bàn đàm phán, chúng ta cũng sẽ rất băn khoăn trước câu hỏi, liệu có
cần phải thỏa thuận chi >ết tất cả mọi vấn đề, mọi yếu tố nhỏ nhất của hợp đồng, hay chỉ thỏa
thuận những vấn đề lớn, còn những khía cạnh nhỏ có thể bỏ qua, chúng ta sợ rằng, nếu quá kỹ
sẽ làm đối tác phật ý, vì họ đánh giá là chúng ta không >n tưởng ở họ…
(Definition of negotiation)
• Những lý giải trên đây cho thấy, văn hóa cũng tác động đến cách các bên thỏa thuận và ký kết
hợp đồng, nhưng bối cảnh cũng có những tác động nhất định.
§ Một quá trình quy nạp (dưới lên) tức là các bên sẽ bắt đầu từ các thỏa thuận chi >ết cụ
thể, chẳng hạn như giá cả, ngày giao hàng, chất lượng sản phẩm… >ến đến những nguyên
tắc chung.
§ Một quá trình suy diễn (trên xuống) tức là các bên sẽ bắt đầu từ một thỏa thuận về các
nguyên tắc chung và >ến tới các mục cụ thể, chi >ết.