Professional Documents
Culture Documents
Mở đầu
Với sự bùng nổ của tri thức và sự phát triển công nghệ, chương trình giáo dục đại học
(CTGDĐH) cần liên tục xem xét và phát triển để phù hợp với nhu cầu của xã hội và của
người học,chương trình luôn được xây dựng, được vận dụng ở nhiều phạm vi và cấp độ
khác nhau. Một lý do khác cho việc cần thiết phát triển chương trình giáo dục đại học là
bởi giáo dục-đào tạo luôn có tính lịch sử.
Ở các trường đại học Việt Nam, CTĐT được hiểu là một tập hợp các học phần được
thiết kế cho một ngành đào tạo nhằm bảo đảm cung cấp cho sinh viên những kiến thức
và kỹ năng cần thiết cho nghề nghiệp sau này. Ở khía cạnh rộng hơn, CTĐT còn được
hiểu bao gồm cả những chuyên đề không được cung cấp trong nhà trường mà người học
được yêu cầu phải tích lũy đủ kiến thức và kỹ năng (ví dụ như các chứng chỉ ngoại ngữ,
tin học…).
Phát triển CTĐT là quá trình liên tục làm hoàn thiện CTĐT, bao hàm cả việc biên soạn
hay xây dựng một chương trình mới hoặc cải tiến một CTĐT hiện có. Phát triển là một
chu trình mà điểm kết thúc sẽ lại là điểm khởi đầu, kết quả là một CTĐT mới và ngày
càng tốt hơn nữa.
Phát triển chương trình GDĐH là một quá trình liên tục,khép kín và một quá trình hòa
quyệnvào trong quá trình đào tạo, bao gồm 5 bước :
CTĐT phải phù hợp với thể chế chính trị, trình độ phát triển kinh tế – xã hội, khoa học
– công nghệ, truyền thống văn hoá, yêu cầu chuyên môn và nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động để làm cơ sở thiết kế.
Tức là xác định“cái đích hướng tới” của quá trình giáo dục – đào tạo nhằm hình thành
và phát triển nhân cách con người, những đức tính nghề nghiệp. Bước 3. Thiết kế
CTĐT: Tức là quá trình xây dựng nội dung, kế hoạch đào tạo, các yêu cầu và điều kiện
bảo đảm nhằm thực hiện CTĐT.
Việc đánh giá chương trình cần được thực hiện trên cơ sở kết quả thử nghiệm và lấy ý
kiến rộng rãi các nhà khoa học, chuyên gia giáo dục, đội ngũ giảng viên, sinh viên hoặc
phụ huynh sinh viên và người sử dụng lao động.-Đánh giá
Trong quy trình phát triển CTĐT, các nhóm liên quan được đặt giữa nhằm nhấn mạnh
sự tham gia trong suốt quá trình phát triển CTĐT. Mỗi ngành học trong mỗi bối cảnh
khác nhau có các bên liên quan khác nhau. Tham gia vào phát triển CTĐT, mỗi bên liên
quan có những mối quan tâm
3.Case stydy : Anh (chị) hãy xây dựng đề cƣơng chi tiết của một môn học mà anh
chị tham gi giảng dạy?
Phạm vi của đề cương phụ thuộc vào người thiết kế ra nó hoặc phụ thuộc vào giảng
viên. Sự chấp nhận những chi tiết về nội dung phụ thuộc vào ấn tượng, sự hiểu biết cũng
như sự quan tâm của từng giảng viên. Một môn học được dạy bởi hai giảng viên khác
nhau trong cùng một trường có thể có những chủ đề và nội dung khác nhau và ở hai
trường khác nhau thì sự khác biệt sẽ còn lớn hơn nữa. Trong khi những khái niệm căn
bản nào đó có thể giống nhau nhưng sự áp dụng và tương tác có thể biến động tuỳ theo
sự nhấn mạnh của giảng viên. Một điều hiển nhiên là một giảng viên dạy một môn học
cần biết về nội dung của các chủ đề, thế nhưng thực tế giảng dạy lại phụ thuộc vào giảng
viên. Vì vậy, sự mô tả nội dung của CTĐT trở nên rất cần thiết.
Trình độ đào tạo: Đại Ngành: Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử; Mã ngành:
học Chuyên ngành Hệ thống cung cấp điện 7510301
2
ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN
2. Số tín chỉ: 02
Giảng viên 2
Học phần học trước: Điện tử công suất, Mạng điện khu vực
Môn học cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về các quá trình sản xuất
điện năng từ các nguồn năng lượng tái tạo qua các đề mục về: các nguồn năng lượng sơ
3
cấp, các bộ biến đổi công suất, các yêu cầu vấn đề của hòa lưới, và các kĩ thuật tích trữ
điện năng.
Mục tiêu Mô tả
- Giải thích được những kiến thức nền tảng và kỹ năng cơ bản về hệ
thống năng lượng xanh bao gồm các kĩ thuật sản xuất năng lượng tái
tạo từ các nguồn năng lượng gió, mặt trời, sức nước, sinh khối.
- Xác định các vấn đề hòa lưới, giải pháp tích trữ năng lượng trong bối
Kiến thức
cảnh các các nguồn năng lượng tái tạo xâm nhập ngày càng sâu rộng và
và làm việc cùng hệ thống điện truyền thống.
-Có khả năng giải thích các nguyên lý cơ bản của quá trình biến đổi từ
các nguồn năng lượng tái tạo thành điện năng.
- Nâng cao kỹ năng giao tiếp.
Kỹ năng - Nâng cao kỹ năng báo cáo, thuyết trình.
- Kỹ năng làm việc nhóm.
- Có ý thức tự học, tự nghiên cứu.
Thái độ - Có ý thức kỹ luật trong quá trình học; tinh thần hợp tác khi làm việc
nhóm
9. Chuẩn đầu ra học phần (CLO): Sau khi kết thúc học phần, sinh viên có khả năng
PI Thang đo
CLO Mô tả
Bloom
Đi học chuyên cần, thái độ
CLO1 học tích cực, và tuân thủ quy 5.1
định lớp học
- Giải thích được được PI1.1 Xác định
những kiến thức nền tảng và vấn đề kỹ thuật
kỹ năng cơ bản về hệ thống phức tạp trong
năng lượng xanh bao gồm lĩnh vực Hệ
CLO2 Hiểu
các kĩ thuật sản xuất năng thống cung cấp
lượng tái tạo từ các nguồn điện
năng lượng gió, mặt trời, sức
nước, sinh khối.
CLO3 - Tính toán, đánh giá được PI6.2 (đo lường) Vận dụng
4
tiềm năng, trữ lượng, tính Vận dụng các
khả thi của một nguồn năng kiến thức hiện
lượng gió hoặc năng lượng đại vào việc giải
mặt trời quyết các tình
huống hoặc vấn
đề trong bối cảnh
hoặc tình huống
mới.
Xác định vấn đề hòa lưới, PI1.1 Xác định
giải pháp tích trữ năng lượng vấn đề kỹ thuật
trong bối cảnh các các nguồn phức tạp trong
lĩnh vực Hệ
CLO4 năng lượng tái tạo xâm nhập thống cung cấp Vận dụng
ngày càng sâu rộng và và điện
làm việc cùng hệ thống điện
truyền thống
10. Mối liên hệ giữa Chuẩn đầu ra học phần (CLO) với Chuẩn đầu ra chƣơng trình
đào tạo (PLO)
PLO PLO PLO PLO PLO PLO PLO PLO PLO LOP PLO
PLO
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
CLO1 I
CLO2 I I
CLO3 I R I
CLO4 I I
Tổng
hợp I I R, A I I
HP
Ghi chú: Đánh giá mức độ đóng góp, hỗ trợ của các học phần vào việc đạt được các
PLO/PI theo một trong ba mức: I (Introduced), R (Reinforced), M (Mastery).
- I (Introduced): Học phần có hỗ trợ đạt được PLO/PI và ở mức giới thiệu/bắt
đầu;
- R (Reinforced): Học phần có hỗ trợ đạt được PLO/PI và ở mức nâng cao hơn
mức bắt đầu. Ở các học phần này, người học có nhiều cơ hội được thực hành, thí
nghiệm, thực tế,…;
5
- M (Mastery): Học phần hỗ trợ mạnh mẽ người học trong việc thuần thục/thành
thạo hay đạt được PLO/PI. Nếu người học hoàn thành tốt học phần này thì xem như
người học đã ở mức thuần thục/thành thạo một nội hàm quan trọng (còn gọi là PI) của
PLO hoặc thậm chí thu ần thục/thành thạo cả PLO đó.
- A (Assessed): Học phần quan trọng (hỗ trợ tối đa việc đạt được các PLO/PI)
cần được thu thập dữ liệu để đo lường đánh giá mức độ người học đạt được PLO/PI.
9
Tiêu chí 1
Đánh giá chuyên cần, tuân thủ quy định lớp học (10%)
10
giá (0-3.9) (4.0-5.4) (5.5-6.9) (7.0-8.4) (8.5-10)
Nội Không có Nội dung Nội dung Nội dung Nội dung 80%
dung hoặc nội trình bày trình bày trình bày trình bày
báo dung được trong báo trong báo trong báo trong báo
cáo trình bày cáo đầy cáo đầy cáo đầy cáo đầy
trong báo đủ theo đủ theo đủ theo đủ theo
cáo không yêu cầu yêu cầu, yêu cầu, yêu cầu,
phù hợp nhưng còn không có tính sáng tính sáng
với yêu nhiều hạn thiếu sót. tạo cao. tạo và khả
cầu; sao chế. thi rất cao.
chép từ
các nguồn
khác.
Hình Không Còn nhiều Cơ bản đáp Đáp ứng Đáp ứng 20%
thức đáp ứng lỗi về hình ứng các đúng các đúng các
yêu cầu về thức, bố yêu cầu về yêu cầu về yêu cầu về
hình thức, cục như hình thức, hình thức, hình thức,
bố cục quy định. bố cục như bố cục như bố cục như
như quy quy định. quy định. quy định và
định. có sáng tạo.
12
2. Nguyễn Thanh Sơn, Phát Triển Chương Trình Đào Tạo Đại Học Theo Định
Hướng Đáp Ứng Chuẩn Đầu Ra , bản tin Khoa học và giáo dục.
3. Hoàng Ngọc Vinh (2007), Hướng dẫn dạy và học trong giáo dục đại học, Hà Nội.
4. Green Energy Courses- Renewable Energy System, Nguyễn Hữu Phúc biên soạn,
ĐH Bách Khoa TP HCM.
13