Professional Documents
Culture Documents
NHIỆM VỤ
THIẾT KẾ ĐỒ ÁN MÔN HỌC CH3440
(Dùng cho sinh viên khối cử nhân kỹ thuật/kỹ sư)
I. Đầu đề thiết kế
Tính toán thiết kế hệ thống cô đặc hai nồi xuôi chiều làm việc liên tục.
- Loại thiết bị: Thiết bị cô đặc tuần hoàn trung tâm
- Dung dịch cần cô đặc: Kalihidroxit -KOH
II. Các số liệu ban đầu
- Năng suất: 5760 kg/h.
- Chiều cao ống gia nhiệt: 5 m.
- Nồng độ đầu của dung dịch: 6%.
- Nồng độ cuối của dung dịch: 25%.
- Áp suất hơi đốt nồi 1: 5 at.
- Độ chân không: 0,2 at.
III. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán
1. Phần mở đầu.
2. Vẽ và thuyết minh sơ đồ công nghệ (bản vẽ A4).
3. Tính toán kỹ thuật thiết bị chính.
4. Tính cơ khí thiết bị chính.
5. Tính và chọn thiết bị phụ (lựa chọn 03 thiết bị phụ trong dây chuyền công nghệ).
6. Kết luận.
7. Tài liệu tham khảo.
IV. Các bản vẽ
- Bản vẽ dây chuyền công nghệ: Khổ A4.
- Bản vẽ lắp thiết bị chính: Khổ A1.
V. Cán bộ hướng dẫn: PGS. Trần Trung Kiên
VI. Ngày giao nhiệm vụ: ngày tháng năm 2022.
VII. Ngày phải hoàn thành: ngày tháng năm 2022.
Nhiệm vụ của bất kì một kĩ sư hóa học là phải biết thiết kế một thiết bị hay hệ thống
thiết bị thực hiện một nhiệm vụ trong sản xuất, chính vì vậy nên sinh viên Kỹ thuật Hóa
học trường Đại học Bách Khoa Hà Nội được nhận đồ án môn học: “ Quá trình và thiết bị
Công nghệ Hóa học”. Việc thực hiện đồ án là điều rất có ích cho mỗi sinh viên trong việc
từng bước tiếp cận với thực tiễn sau khi đã hoàn thành khối lượng kiến thức của môn học.
Trên cơ sở kiến thức đó và một số môn khoa học khác có liên quan, mỗi sinh viên sẽ tự
thiết kế một thiết bị, hệ thống thiết bị thực hiện một nhiệm vụ kĩ thuật có giới hạn trong
các quá trình công nghệ. Qua việc làm đồ án môn học này, mỗi sinh viên phải biết cách sử
dụng tài liệu trong việc tra cứu, vận dụng đúng những kiến thức,quy trình trong tính toán
và thiết kế, tự nâng cao kĩ năng trình bày bản thiết kế theo văn phòng khoa học và nhìn
nhận vấn đề một cách có hệ thống.
Trong đồ án môn học này, nhiệm vụ phải hoàn thành là thiết kế hệ thống cô đặc hai
nồi xuôi chiều, buồng đốt ngoài với dung dịch KOH , năng suất 5760 kg/h, nồng độ dung
dich ban đầu 6%, nồng độ sản phẩm 25%.
Do hạn chế về thời gian, chiều sâu về kiến thức, hạn chế về tài liệu, kinh nghiệm thực
tế và nhiều mặt khác nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thiết kế. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến, xem xét và chỉ dẫn thêm của thầy để đồ án của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS. Trần Trung Kiên đã hướng dẫn em hoàn thành đồ
án này!
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
c. Trong y tế
- Hóa chất KOH dùng để chuẩn đoán các bệnh về nấm và điều trị mụn cóc.
- Xác định một số loại nấm như gilled, boletes, polypores, địa y bằng cách nhỏ
vào giọt dung dịch KOH nồng độ 3 – 5% rồi quan sát sự thay đổi màu sắc của
thịt nấm.
PHẦN 2: DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ CÔ ĐẶC HAI NỒI XUÔI CHIỀU
1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ
PHẦN 3: TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH
Số liệu ban đầu:
- Năng suất tính theo dung dịch đầu: Gđ = 1,6 kg/s = 5760 kg/h
- Nồng độ đầu của dung dịch: xđ = 6% khối lượng
- Nồng độ cuối của dung dịch: xc = 25% khối lượng
- Hơi đốt: hơi nước bão hòa
- Áp suất hơi đốt nồi 1: P1 = 5 at
- Áp suất hơi ngưng tụ: Png = 0,2 at
- Chiều dài ống truyền nhiệt: 3 m
Ta có:
• Với nồi 1:
xđ 6
x1 = Gđ = 5760 = 9,4 (%klg)
Gđ − W1 5670 − 2084,57
• Với nồi 2:
xđ 6
x 2 = Gđ = 5760 = 25 (%klg)
Gđ − W1 − W2 5670 − 2084,57 − 2293.03
Ta có công thức:
∆P = P1 − Png
→ ∆P = 5 − 0,2 = 4,8 at
5. Xác định áp suất, nhiệt độ hơi đốt cho mỗi nồi
5.1. Giả thiết phân bố áp suất hơi đốt giữa 2 nồi là ∆𝐏𝟏 ∶ ∆𝐏𝟐 = 𝟐, 𝟓 ∶ 𝟏
Trong đó:
∆P1 − Chênh lệch áp suất trong nồi thứ 1, at
∆P2 − Chênh lệch áp suất trong nồi thứ 2, at
Ta có hệ:
∆P1 − 2,5∆P2 = 0 ∆P = 3,43 (at)
{ →{ 1
∆P1 + ∆P2 = ∆P = 4,8 ∆P2 = 1,37 (at)
• Nồi 1: P1 = 5 (at)
• Nồi 2: P2 = P1 − ∆P1 = 5 − 3,43 = 1,57 (at)
5.3. Xác định nhiệt độ hơi đốt 𝐓𝐢 , nhiệt lượng riêng 𝐢𝐢 và nhiệt hóa hơi 𝐫𝐢 của
từng nồi
Tra bảng I.251 [1 – 314] và nội suy ta có:
Trong đó:
t ′i − Nhiệt độ hơi thứ ra khỏi nồi thứ i, oC
∆′′′
i − Tổn thất nhiệt độ do trở lực đường ống, C
o
Trong đó: Tng − Nhiệt độ nước ngưng ở thiết bị ngưng tụ
Với:
(Ti′ + 273)2
f = 16,2 (VI. 11, [2 − 59])
ri′
Trong đó:
Ti′ − Nhiệt độ sôi của của dung môi nguyên chất, ℃
f − Hệ số hiệu chỉnh
ri′ − Ẩn nhiệt hóa hơi của dung môi nguyên chất ở áp suất làm việc, J/kg
∆′i − Tổn thất nhiệt độ sôi do nồng độ ở áp suất bất kỳ (oC)
∆′oi − Tổn thất nhiệt độ do nhiệt độ sôi của dung dịch lớn hơn nhiệt độ sôi
của dung môi ở áp suất khí quyển (oC)
Tra bảng VI.2 [2 –2355028
66] và nội suy, ta có:
0.5575
5.25
x1 = 9,4% → ∆′o1 = 5,32 (℃)
x2 = 25% → ∆′o2 = 10 (℃)
30 4.45
Vậy:
(T1′ + 273)2 ′ (113,1 + 273)2 0.5575 0.6048
∆1′ = f. ∆′o1 = 16,2 ∆o1 = 16,2 ∙ ∙ 5,32 = 5,77 (℃)
r1′ 2225940
(T2′ + 273)2 ′ (60,8 + 273)2 4.45
∆′2 = f. ∆′o2 = 16,2 ∆o2 = 16,2 ∙ ∙ 5,32 = 7,66 (℃)
r2′ 2225940 3.4108
2355028
Tổng tổn thất nhiệt độ do nồng độ tăng cao là:
Tổng tổn thất nhiệt độ do trở lực đường ống là:
∑ ∆Ti = T1 − Tng − ∑ ∆ ,℃
i=1 i=1
Trong đó:
T1 − Nhiệt độ hơi đốt ở nồi 1, ℃
Tng − Nhiệt độ hơi thứ ở thiết bị ngưng tụ, ℃
9. Thiết lập phương trình cân bằng nhiệt để tính lượng hơi đốt D và lượng hơi
thứ W ở từng nồi
9.1. Sơ đồ cân bằng nhiệt lượng
Trong đó:
Gđ − Lượng hỗn hợp đầu đi vào thiết bị (kg/h)
D – Lượng hơi đốt vào nồi thứ nhất (kg/h)
W1 , W2 − Lượng hơi thứ bốc lên từ nồi 1, nồi 2 (kg/h)
i1 , i2 − Hàm nhiệt của hơi đốt vào nồi 1, nồi 2 (J/kg)
i1′ , i′2 − Hàm nhiệt của hơi thứ ra khỏi nồi 1, nồi 2 (J/kg)
θ1 , θ2 − Nhiệt độ nước ngưng ở nồi 1, nồi 2 (oC)
Cđ − Nhiệt dung riêng của dung dịch đầu (J/kg.độ)
Cnc1 , Cnc2 − Nhiệt dung riêng của nước ngưng ở nồi 1, nồi 2 (J/kg.độ)
C1 , C2 − Nhiệt dung riêng của dung dịch ra khỏi nồi 1, nồi 2 (J/kg.độ)
Q m1 , Q m2 − Nhiệt lượng mất mát ở nồi 1, nồi 2 (J/h)
t so , t s1 , t s2 − Nhiệt độ sôi của dung dịch vào nồi 1, ở nồi 1, ở nồi 2 (oC)
Tra bảng I.204, [1 – 236] nhiệt độ sôi của dung dịch là: t dds0 = 101,38 (℃)
Tra bảng I.249, [1 – 310] ta có áp suất của dung môi nguyên chất ở nhiệt độ sôi của
dung dịch là: Ps = 1,089 (at) 1.93994
Áp dụng quy tắc Babo:
P
= const
Ps
Ta có:
P P′
=
Ps Ps′
1 P′
→( ) =
1,089 T=101,38℃ Ps′
3.151
′
Có áp suất hơi thứ nồi 1: P = 1,624 (at) → Ps′ = 1,769 (at)
Tra bảng I.251, [1 – 314] ta được nhiệt độ sôi cỉa dung dịch ở P′ chính là nhiệt độ
sôi của dung môi ở áp suất Ps′ :
Ps′ = 1,769 (at) → t s0 = 115,74 (℃)
3.151
t s1 = 120,86 (℃) 115.6248
• Xác định nhiệt dung riêng của dung dịch ở các nồi
Nhiệt dung riêng của dung dịch có nồng độ nhỏ hơn 20% tính theo công thức I.43,
[1 – 152]:
C = 4186 . (1 − x) , J/kg. độ
- Dung dịch đi vào nồi 1:
4060.42
6
x = xo = 6 (%klg) → Co = 4186 . (1 − ) = 3934,84 (J/kg. độ)
100
- Dung dịch đi vào nồi 2: 5.25
9,40 3966.235
x = x1 = 9,40 (%klg) → C1 = 4186 . (1 − ) = 3792,39 (J/kg. độ)
5.25 100
Nhiệt dung riêng của dung dịch có nồng độ lớn hơn 20% tính theo công thức I.44,
[1 – 152]:
C = Cht . x + 4186 . (1 − x) , J/kg. độ
Với Cht tính theo công thức I.41, [1 – 152]:
MKOH . Cht = ∑ Ci . Ni
Trong đó: Cht − Nhiệt dung riêng của chất hòa tan khan
M − Khối lượng phân tử của chất tan
Ci − Nhiệt dung riêng của các đơn chất
Ni − Số nguyên tử trong phân tử
Tra bảng I.141, [1 – 152] ta có:
CK = 26000 (J/kg nguyên tử. độ)
CO = 16800 (J/kg nguyên tử. độ)
CH = 9630 (J/kg nguyên tử. độ)
26000 3.16800
NK . CK + NO . CO + NH . CH 1.26000 + 1.16800 + 1.9630
→ Cht = = 1204.706
MKOH 56
= 936,25 (J/kg. độ)
- Dung dịch đi ra nồi 2:
25
x = x2 = 25 (%klg) → C2 = 936,25 + 4186 . (1 − ) = 3373,56 (J/kg. độ)
1204.706 100
4344.206
9.2.2. Các thông số nước ngưng
• Nhiệt độ nước ngưng
θ1 = T1 = 151,1 (℃)
θ2 = T2 = 112,1 (℃)
Xác định lại tỉ lệ phân phối hơi thứ giữa hai nồi:
W1 ∶ W2 = 1 ∶ 1,04 1: 1.002
Kiểm tra sai số giữa Wgiả thiết và Wtính toán ở mỗi nồi:
5.1
|2143,56 − 2084,57|
Vớ i nồi 1: ε1 = ∙ 100% = 2,83%
2084,57
|2234,04 − 2293,03|
Vớ i nồi 2: ε2 = ∙ 100% = 2,57% 4.64
2293,03
Các sai số đều nhỏ hơn 5% nên chấp nhận được giả thiết W1 : W2 = 1 ∶ 1,1
10. Tính hệ số cấp nhiệt, nhiệt lượng trung bình từng nồi
10.1. Tính hệ số cấp nhiệt 𝛂𝟏 khi hơi ngưng tụ
Giả thiết chênh lệch nhiệt độ giữa hơi đốt và thành ống truyền nhiệt nồi 1 và nồi 2
là ∆t11 và ∆t12 .
Với điều kiện làm việc của phòng đốt trung tâm H = 5m, hơi ngưng tụ bên ngoài
ống, máng nước ngưng chảy dòng thì hệ số cấp nhiệt được tính theo công thức V.101, [2-
28]:
ri 0,25
α1i = 2,04. A. ( ) , W/m2 . độ
∆t1i . H
Trong đó:
H – Chiều cao ống truyền nhiệt, H = 5m
α1i − Hệ số cấp nhiệt khi ngưng tụ hơi ở nồi thứ i, W/m2 . độ
∆t1i − Hiệu số giữa nhiệt độ ngưng và nhiệt độ phía mặt tường tiếp xúc với
hơi ngưng của nồi i, oC
A – Hệ số phụ thuộc nhiệt độ màng nước ngưng
ri − Ẩn nhiệt ngưng tụ tra theo bảng số liệu 1
Giả thiết ∆t11 = 3,17 ℃ và ∆t12 = 3,43 ℃
Với t m được tính theo công thức:
t mi = 0,5(t Ti + Ti ) , ℃ (∗)
Trong đó:
Ti − Nhiệt độ hơi đốt
t Ti − Nhiệt độ bề mặt tường
Mà ∆t1i = t i − t Ti → t Ti = t i − ∆t1i (∗∗)
Thay (∗∗) vào (∗) ta có:
t mi = Ti − 0,5∆t1i
2117000 0,25
α11 = 2,04 . 195,43 . ( ) = 8659,77 (W/m2 . độ)
3,17 . 3
2228500 0,25
α12 = 2,04 . 183,68 . ( ) = 8083,35 (W/m2 . độ)
3,43 . 3
10.3. Tính hệ số cấp nhiệt 𝛂𝟐 từ bề mặt đốt đến chất lỏng sôi
Dung dịch khi sôi ở chế độ sủi bọt, có đối lưu tự nhiên hệ số cấp nhiệt xác định theo
công thức [3 – 332]:
Trong đó:
ψ − Hệ số hiệu chỉnh
Pi − Áp suất hơi thứ theo bảng tổng hợp số liệu 1 (at)
P′1 = 1,624 (at)
P′2 = 0,211 (at)
∆t 2i − Hiệu số nhiệt độ giữa thành ống với dung dịch sôi
∆t 2i = t T2i − t ddi = ∆Ti − ∆t1i − ∆t Ti
- Hiệu số nhiệt độ giữa 2 mặt thành ống truyền nhiệt
∆t Ti = q1i . ∑ r ,℃
- Tổng nhiệt trở của thành ống truyền nhiệt theo công thức [3 – 333]:
δ
∑ r = r1 + r2 + , m2 . độ/W
λ
Trong đó:
δ − Bề dày ống truyền nhiệt, δ = 2. 10−3 (m)
λ − Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu làm ống truyền nhiệt, chọn λ =
16,3 (W/m. độ)
r1 , r2 − Nhiệt trở của cặn bẩn 2 phía tường (bên ngoài của nước ngưng, bên
trong của dung dịch), m2 . độ/W
Tra bảng V.1, [2 – 4] ta được:
r1 = 0,000387 (m2 . độ/W) ∶ Nhiệt trở cặn bẩn phía dung dịch
r2 = 0,000232 (m2 . độ/W) ∶ Nhiệt trở cặn bẩn phía hơi bão hòa
Thay số vào công thức ta có:
δ 2. 10−3
∑ r = r1 + r2 + = 0,000387 + 0,000232 + = 0,742. 10−3 (m2 . độ/W)
λ 16,2
3 ρdd1 3 1086
λdd1 = A. Cdd1 . ρdd1 √ = 3,58. 10−8 . 3792,39 . 1086 . √ = 0,566 (W/m. độ)
M1 19,23
3 ρdd2 3 1239
λdd2 = A. Cdd2 . ρdd2 √ = 3,58. 10−8 . 3373,56 . 1239 . √ = 0,576 (W/m. độ)
M2 21,68
• Thay các số liệu vào công thức tính hệ số hiệu chỉnh ta có:
0.435
0,566 0,565 1086 2 3792,39 0,230. 10−3
ψ1 = ( ) [( ) ( )( )] = 0,8456
0,686 942,69 4247,56 0,312. 10−3
0.435
0,576 0,565 1239 2 3373,56 0,362. 10−3
ψ2 = ( ) [( ) ( )( )] = 0,7576
0,674 972,62 4212,04 0,727. 10−3
• Lượng nhiệt tiêu tốn xác định theo công thức [3 – 333]
- Nồi 1:
D. r1 2415,80 . 2117000
Q1 = = = 1420,622. 103 (W)
3600 3600
- Nồi 2:
W1 . r2 2143,56 . 2228500
Q2 = = = 1326,926. 103 (W)
3600 3600
• Tính hiệu số nhiệt độ hữu ích ở mỗi nồi theo công thức VI.20, [2 – 68]
n Qi
Ki
∆Ti∗ = ∑ ∆Tj ∙ ,℃
Q
j=1 ∑nj=1 j
Kj
Thay số ta được:
Q1
K1 1560,43
∆T1∗ = (∆T1 + ∆T2 ) ∙ = (30,24 + 33,39) ∙ = 31,33 (℃)
Q1 Q 2 1560,43 + 1608,09
+
K1 K 2
Q2
K2 1608,09
∆T2∗ = (∆T1 + ∆T2 ) ∙ = (30,24 + 33,39) ∙ = 32,29 (℃)
Q1 Q 2 1560,43 + 1608,09
+
K1 K 2
- Nồi 1:
Q1 1420,622. 103
F1 = ∗ = = 49,8 (m2 )
K1 . ∆T1 910,41 . 31,33
- Nồi 2:
Q2 1326,926. 103
F2 = = = 49,8 (m2 )
K 2 . ∆T2∗ 825,16. 33,39
PHẦN 4: TÍNH TOÁN THIẾT BỊ PHỤ
Chọn thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu là thiết bị đun nóng loại ống chùm ngược chiều
dùng hơi nước bão hòa ở 5,00 at, hơi nước đi ngoài ống từ trên xuống, hỗn hợp nguyên
liệu đi trong ống từ dưới lên.
Hỗn hợp đầu vào thiết bị gia nhiệt ở nhiệt độ phòng (20℃) đi ra ở nhiệt độ sôi của
hỗn hợp đầu (t s0 = 115,74℃).
Chọn loại ống thép X18H10T đường kính d = 38 ± 2 mm, L = 3m với khả năng
chịu mòn của dung dịch KOH.
Q = F. Cp . (t F − t f ), W
Trong đó:
t f − Nhiệt độ đầu của dung dịch, lấy bằng nhiệt độ môi trường, t f = 20℃
Thay số vào ta có nhiệt lượng trao đổi của dung dịch là:
5760
Q= ∙ 3934,84 . (115,74 − 20) = 602754,53 (W)
3600
∆t đ = 151,10 − 20 = 131,10℃
→{
∆t c = 151,10 − 115,74 = 35,36℃
∆t đ − ∆t c 131,10 − 35,36
∆t tb = = = 73,05 (℃)
∆t đ 131,10
ln ( ) ln ( )
∆t c 35,36
Nhiệt độ trung bình hỗn hợp t 2tb = 151,10 − 73,05 = 78,05 (℃)
r 0,25
α1 = 2,04. A. ( )
∆t1 . H
Trong đó:
r −Ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi nước bão hòa, r = 2117000 (J/kg)
∆t1 − Chênh lệch nhiệt độ giữa nhiệt độ hơi đốt và nhiệt độ thành ống truyền
nhiệt
Ta có:
7,0
t m = 151,10 − = 147,60 (℃)
2
2117000 0,25
α1 = 2,04 . 147,60 . ( ) = 5365,27 (W/m2 . độ)
7,0 . 3
Chọn Re = 10000
0,8 0,43
Pr 0,25
Nu = 0,021. εK . Re . Pr .( )
Prt
α.d
Mà Nu = nên ta có:
λ
λ 0,8 0,43
Pr 0,25
α = 0,021 ∙ ∙ εK . Re . Pr . ( )
d Prt
Trong đó:
Prt – Chuẩn số Pran của dòng tính theo nhiệt độ trung bình của tường
εK − Hệ số hiệu chỉnh tính đến ảnh hưởng của tỉ số giữa chiều dài L và đường
kính d của ống.
• Tính chuẩn số Pr
Cp
Pr = ∙μ
λ
Trong đó:
Cp − Nhiệt dung riêng của hỗn hợp đầu, Cp = Co = 3934,84 (J/kg. độ)
Xác định độ nhớt của dung dịch theo phương pháp Pavalov. Chọn chất lỏng tiêu
chuẩn là nước.
t1 − t 2
= const
θ1 − θ2
xđ 0,06
MKOH 56
ao = = = 0,0201 (phần mol)
xđ 1 − xđ 0,06 1 − 0,06
+ +
MKOH MH2O 56 18
3 ρ 3 1054
λ = A. C. ρ√ = 3,58. 10−8 .3934,84 . 1054 √ = 0,570 (W/m. độ)
M 18,76
Cp 3934,84
Pr = ∙μ= ∙ 0,540. 10−3 = 3,728
λ 0,570
• Tính α2
Pr 0,25
Khi chênh lệch nhiệt độ giữa tường và dòng nhỏ thì ( ) ≈ 1. Suy ra:
Prt
λ 0,570
α2 = 0,021 ∙ ∙ εK . Re0,8 . Pr 0,43 = 0,021 ∙ −3
∙ 1. 100000,8 . 3,7280,43
d ( )
38 − 2.2 . 10
độ
Có ∑ r = 0,742. 10−3 (m2 . ) → ∆t T = 37556,92 . 0,742. 10−3 = 27,87 (℃)
W
1.7. So sánh 𝐪𝟏 𝐯à 𝐪𝟐
Sai số ε < 5%, chấp nhận giải thiết ∆t1 = 7,0 (℃)
Q
F=
qtb
Trong đó:
Ta có:
q1 + q2 37556,92 + 37516,10
qtb = = = 37536,51 (W/m2 )
2 2
Q 602754,53
→F= = = 16,06 (m2 )
qtb 37536,51
F
n= , ống
π. dtr . H
Trong đó:
Chọn ống truyền nhiệt có đường kính ngoài dn = 38 mm với bề dày δ = 2 mm
F 15,62
n= = = 48,77 (ống)
π. dtr . H 3,14 . 0,034 . 3
Số hình Sắp xếp ống theo hình sáu cạnh (kiểu bàn cờ)
sáu Số ống trên Tổng số ống Số ống trong các Tổng số ống Tổng số ống
cạnh đường không kể hình viên phân trong tất cả của thiết bị
xuyên tâm các ống Dãy Dãy Dãy các hình viên
của hình trong các 1 2 3 phân
sáu cạnh
hình viên
phân
4 9 61 - - - - 61
D = t. (d − 1) + 4. dn
Trong đó:
t – Bước ống
Thay số ta được:
4. Gđ
Wt =
π. d2 . n. ρ
Trong đó:
Gđ − Lượng dung dịch đầu, Gđ = 5760 (kg/h)
Thay số ta có:
4. Gđ 4 . 5760
Wt = = = 0,027 (m/s)
π. d2 . n. ρ 3,14 . 0,0342 . 61 . 1054 . 3600
Ta có sai số:
Vì ε > 5% nên ta cần chia ngăn để quá trình cấp nhiệt ở chế độ chảy xoáy.
Wgt 0,148
m= = = 5,48
Wt 0,027
Hơi thứ sau khi đi ra khỏi nồi cô đặc cuối cùng được dẫn vào thiết bị ngưng tụ
baromet để thu hồi lượng nước trong hơi, đồng thời tách khí không ngưng dung dịch mang
vào hoặc do khe hở của thiết bị. Hơi vào thiết bị ngưng tụ đi từ dưới lên, nước lạnh, nước
ngưng tụ chảy xuống ống baromet.
1. Thân
2. Thiết bị thu hồi bọt
3. Ống baromet
4. Tấm ngăn
5. Cửa hút chân không
Nguyên lí làm việc chủ yếu trong các thiết bị ngưng tụ trực tiếp là phun nước lạnh
vào trong hơi, hơi tỏa nhiệt đun nóng nước và ngưng tụ lại. Do đó thiết bị ngưng tụ trực
tiếp chỉ để ngưng tụ hơi nước hoặc hơi của các chất lỏng không có giá trị hoặc không tan
trong nước vì chất lỏng sẽ trộn lẫn với nước làm nguội.
Sơ đồ nguyên lí làm việc của thiết bị ngưng tụ baromet ngược chiều loại khô được
mô tả như hình vẽ. Thiết bị gồm thân hình trị (1) có gắn những tấm ngăn hình bán nguyệt
(4) có lỗ nhỏ và ống baromet (3) để tháo nước và chất lỏng đã ngưng tụ ra ngoài. Hơi vào
thiết bị đi từ dưới lên, nước chảy từ trên xuống, chảy tràn qua cạnh tấm ngăn, đồng thời
một phần chui qua các lỗ của tấm ngăn. Hỗn hợp nước làm nguội và chất lỏng đã ngưng tụ
chảy xuống ống baromet, khí không ngưng đi lên sang thiết bị thu hồi bọt (2) và tập trung
chảy xuống ống baromet. Khí không ngưng được hút qua phía trên bằng bơm chân không.
Ống baromet thường cao H > 11m [4 – 106] để khi độ chân không trong thiết bị có
tăng thì nước cũn không dâng lên ngập thiết bị.
Loại này có ưu điểm là nước tự chảy ra mà không cần bơm nên tốn ít năng lượng,
năng suất lớn.
Trong công nghiệp hóa chất, thiết bị ngưng tụ baromet chân cao ngược chiều loại
khô thường được sử dụng trong hệ thống cô đặc nhiều nồi, đặt ở vị trí cuối hệ thống vì nồi
cuối thường làm việc ở áp suất chân không.
Lượng hơi thứ ở nồi cuối trong hệ thống cô đặc: W2 = 2234,04 (kg/h)
t ′2 = 60,8 (℃)
i − Cn . t c
Gn = ∙ W2 , kg/h
Cn . (t c − t đ )
Trong đó:
Gn − Lượng nước lạnh cần thiết để ngưng tụ, kg/h
i – Nhiệt lượng riêng của hơi nước ngưng tụ, i = i′2 = 2607252 (J/kg)
tđ +tc 20+50
Chọn t đ = 20 (℃) và t c = 50 (℃) → t th = = = 35 (℃)
2 2
Tra bảng I.147 [1 – 165] và nội suy với t tb = 35(℃) → Cn = 4180,90 (J/kg. độ)
i − Cn . t c 2607252 − 4180,90 . 50
Gn = ∙ W2 = ∙ 2234,04 = 42715,61 (kg/h)
Cn . (t c − t đ ) 4180,90 . (50 − 20)
W2
Dtr = 1,383√ ,m
ρh . ωh
Trong đó:
Tra bảng I.251 [1 – 314] và nội suy với Png = 0,20(at) → ρh = 0,1283 (kg/m3 )
W2 2234,04
Dtr = 1,383√ = 1,383√ = 0,514 (m)
ρh . ωh 0,1283 . 35 . 3600
Quy chuẩn theo bảng XIII.6 [2 – 359] lấy Dtr = 600 (mm)
Tấm ngăn có dạng hình viên phân để đảm bảo làm việc tốt, chiều rộng tấm ngăn là
b, có đường kính là d.
Dtr
b= + 50 , mm
2
Trong đó:
Thay số ta được:
Dtr 600
b= + 50 = + 50 = 350 (mm)
2 2
Trên tấm ngăn có đục nhiều lỗ nhỏ, chọn nước làm nguội là nước sạch:
- Đường kính lỗ d = 2 mm
- Chiều dày tấm ngăn δ = 4 mm
2.5. Tổng diện tích bề mặt các lỗ trong toàn bộ mặt cắt ngang của thiết bị ngưng
tụ
Theo công thức VI.54 [2 – 85]:
Gn
f= , m2
ωc
Trong đó:
Tốc độ của tia nước khi chiều cao của gờ tấm ngăn = 40 mm có thể lấy bằng ωc ≈
0,62 m/s.
Gn 42715,61 . 10−3
f= = = 0,0191 (m2 )
ωc 0,62 . 3600
Lỗ xếp theo hình lục giác đều, bước lỗ được tính theo công thức VI.55 [2 – 85]:
0,5
f
t = 0,866 . dlỗ . ( ) + dlỗ , mm
ftb
Trong đó:
f
− Tỉ số giữa tổng diện tích các lỗ với diện tiasch thiết diện của thiết bị
ftb
f
ngưng tụ. Chọn = 0,025.
ftb
Thay số ta có:
0,5
f
t = 0,866 . dlỗ . ( ) + dlỗ = 0,866 . 2 . 0,0250,5 + 2 = 2,3 (mm)
ftb
Mức độ đun nóng thiết bị ngưng tụ được xác định theo công thức VI.56 [2 – 85]:
tc − td
P=
t bh − t d
Trong đó:
t 2c , t 2đ − Nhiệt độ đầu và cuối của nước tưới vào thiết bị, ℃
tc − td 50 − 20
P= = = 0,756
t bh − t d 59,7 − 20
Số bậc Số ngăn Khoảng cách giữa Thời gian rơi Mức độ đun Đường kính
các ngăn (mm) qua 1 bậc (s) nóng của tia nước
4 8 400 0,41 0,774 2
Thực tế, khi hơi đi trong thiết bị ngưng tụ từ dưới lên thì thể tích của nó sẽ giảm
dần, do đó khoảng cách hợp lí giữa các ngăn cũng nên giảm dần từ dưới lên trên khoảng
50 mm cho mỗi ngăn. Khi đó chiều cao thực tế của thiết bị ngưng tụ là H′ . Khoảng cách
trung bình giữa các ngăn là 400 mm, ta chọn khoảng cách giữa các ngăn dưới cùng là 450
mm. Do đó:
H′ = 450 + 400 + 350 + 300 + 250 + 200 + 150 + 100 = 2100 (mm)
Đường kính trong ống baromet được tính theo công thức VI.57 [2 – 86]:
0,004(Gn + W2 )
d=√ ,m
π. ω
Trong đó:
ω − Tốc độ của hỗn hợp nước và chất lỏng đã ngưng chảy trong baromet,
m/s. Thường lấy ω = 0,5 − 0,6 m/s.
Chiều cao ống baromet được xác định theo công thức VI.58 [2 – 86]:
H = h1 + h2 + 0,5 ,m
Trong đó:
0,5 m − Chiều cao dự trữ để ngăn ngừa nước dâng lên trong ống và chảy
tràn vào đường ống dẫn hơi khi áp suất khí quyển tăng.
h1 − Chiều cao cột nước cân bằng với hiệu số áp suất của thiết bị ngưng tụ
và khí quyển.
h2 − Chiều cao cột nước trong ống baromet, để khắc phụ toàn bộ trở lực khi
nước chảy trong ống.
b
h1 = 10,33 ∙ ,m
760
Trong đó:
Ta có: b = Pck = 760 − 735,6. Png = 760 − 735,6 . 0,20 = 612,88 (mmHg)
b 612,88
h1 = 10,33 ∙ = 10,33 ∙ = 8,33 (m)
760 760
ω2 H
h2 = (2,5 + λ ∙ ) ,m
2g d
Trong đó:
Hệ số ma sát được tính theo công thức thực nghiệm của Braziut II.59 [1 – 378]:
0,3164
λ=
Re0,25
Ta có:
ω. d. ρ
Re =
μ
0,3164
→λ= = 0,0164
137673,130,25
Từ đó ta có:
0,62 H
h2 = (2,5 + 0,0164 ∙ )
2.9,81 0,2
H = h1 + h2 + 0,5
0,52 H
→ H = 8,33 + (2,5 + 0,0164 ∙ ) + 0,5
2.9,81 0,2
→ H = 8,87 (m)
Chiều cao ống baromet phải ≥ 10,5 (m) để độ chân không trong thiết bị mà tăng thì
nước vẫn không dâng lên ngập thiết bị.
Đối với thiết bị ngưng tụ trực tiếp, lượng không khí cần hút được tính theo công
thức VI.47 [2 – 84]:
Thể tích không khí cần hút ra khỏi thiết bị ngưng tụ được xác định theo công thức
VI.49 [2 – 84]:
Trong đó:
Png − Áp suất chung của hỗn hợp trong thiết bị ngưng tụ, N/m2
Pn − Áp suất riêng phần của hơi nước trong hỗn hợp lấy theo t kk , N/m2
Đối với thiết bị ngưng tụ trực tiếp loại khô thì t kk được các định bằng công thức
thực nghiệm VI.50 [2 – 84]:
Thay số ta có:
m−1
L m Pk . Vkk P2 m
Nb = = ∙ ∙ [( ) − 1] , kW
1000. η m − 1 1000. η P1
Trong đó:
Tra bảng II.58 [1 – 513], chọn bơm PMK – 1, quy chuẩn theo công suất trên trục
bơm:
Công suất Số vòng Công suất Lưu lượng Dài, Rộng, Cao, Khối
yêu cầu trên quay, động cơ nước, m3 / mm mm mm lượng,
trục bơm Nb , vòng/phút điện, kW h kg
kW
3,75 1450 4,5 0,01 575 410 390 93
Trong tính toán cơ khí ta chỉ cần tính cho nồi 1, thông số nồi 2 lấy giống nồi 1.
Thiết bị làm việc ở điều kiện áp suất thấp, chọn nhiệt độ thành thiết bị là nhiệt độ
môi trường, đối với thiết bị đốt nóng có cách nhiệt bên ngoài. Chọn thân hình trụ hàn, làm
việc chịu áp suất trong, kiểu hàn giáp mối hai bên, hàn tay hồ quang điện, vật liệu chế tạo
là thép bền không gỉ X18H10T. Khi chế tạo cần chú ý:
F
n= (ống)
π. H. dtr
Trong đó:
Đường kính ngoài của ống truyền nhiệt tra bảng VI.6 [2 – 81]: dn = 38 mm
dtr = dn − 2δ = 38 − 2 . 2 = 34 (mm)
Số hình Số ống trên Tổng số ống Số ống trong hình Tổng số Tổng số
6 cạnh đường ống không kề các ống viên phân ống trong ông của
xuyên tâm trong hình viên Dãy Dãy Dãy tất cả các thiết bị
phân 1 2 3 viên phân
7 15 169 3 0 0 18 187
Đối với thiết bị cô đặc có ống tuần hoàn trung tâm, ống truyền nhiệt được bố trí theo
hình lục giác đều. Đường kính trong của buồng đốt được tính theo công thức VI.40, [2 –
74]:
0,4. β2 . dn . sinα. F
Dtr = √ + (dth + 2βdn )2 ,m
ψL
Trong đó:
t
β= − Thường lấy β = 1,3 ± 1,5. Chọn β = 1,4
dn
t – Bước ống
ψ − Hệ số sử dụng lưới đỡ ống, trong khoảng 0,7 ± 0,9. Chọn ψ = 0,8
L – Chiều dài ống truyền nhiệt, m
sinα = sin60o do xếp theo hình lục giác đều, ba ống cạnh nhau ở hai dãy sát
nhau tạo thành một tam giác đều, có góc đỉnh α = 60o.
• Xác định đường kính ngoài ống tuần hoàn trung tâm
Tổng diện tích cắt ngang của ống truyền nhiệt được xác định theo công thức:
Diện tích tiết diện của ống tuần hoàn trung tâm lấy khoảng 25% tổng bề mặt tiết
diện của tất cả các ống truyền nhiệt.
Mặt khác:
4. Fth 4 . 0,042
dth = √ =√ = 0,231 (m)
π 3,14
Chọn đường kính ống tuần hoàn theo quy chuẩn XIII.7, [2 – 360] ta có:
• Xác định lại số ống truyền nhiệt sau khi lắp ống tuần hoàn trung tâm
Ta có bước ống:
dth 273
n′ = = = 5,06
t 54
Chọn n′ = 6. Vậy cần bỏ đi 3 hình lục giác, tương đương với 37 ống.
Bề mặt truyền nhiệt sau khi lắp ống tuần hoàn trung tâm vào mạng lưới ống truyền
nhiệt được xác định:
Vậy số ống truyền nhiệt cần lắp thêm để đảm bảo bề mặt truyền nhiệt là:
′′
𝐹 − 𝐹′ 49,80 − 48,04
n = = = 5,49 (ố𝑛𝑔) ≅ 6 (ố𝑛𝑔)
𝜋. 𝐻. 𝑑𝑡𝑟 3,14 . 3,00 . 34.10−3
Thay vào công thức ta xác định được đường kính trong của buồng đốt:
Quy chuẩn theo bảng XIII.6, [2 – 359] ta có: Dtr = 0,9 (m)
Chọn vật liệu làm thân buồng đốt là thép crom – niken – titan (X18H10T) và phương
pháp chế tạo là dạng thân hình trụ hàn.
Bề dày buồng đổ được tính theo công thức XIII.8, [2 – 360]:
Dtr . Pb
S= +C ,m
2. σb . φ − Pb
Trong đó:
φ − Hệ số bền hàn của thanh hình trụ theo phương dọc
Theo bảng XIII.8, [2 – 362] nếu hàn tay bằng hồ quang điện với Dtr ≥ 700 (mm),
thép không gỉ thì φ = 0,95.
Đại lượng bổ sung C trong công thức XIII.8, [2 – 362] phụ thuộc vào độ ăn mòn,
độ bào mòn và dung sai của chiều dày. Xác định đại lượng C theo công thức:
C = C1 + C2 + C3 ,m
Trong đó:
C1 − Bổ sung do ăn mòn, xuất phát từ điều kiện ăn mòn vật liệu của môi
trường và thời gian làm việc của thiết bị, m
Đối với vật liệu bền (0,05 – 0,1 mm/năm) ta lấy C1 = 1(mm)
C2 − Đại lượng bổ sung do hao mòn, chỉ tính đến trong trường hợp nguyên
liệu có chứa các hạt rắn chuyển động với tốc độ lớn ở trong thiết bị. Chọn C2 = 0 (mm).
C3 − Đại lượng bổ sung do dung sai của chiều dày, phụ thuộc vào chiều dày
tấm vật liệu.
• Xác định ứng suất cho phép σb
Khi tính toán sức bền của thiết bị trước hết cần xác định ứng suất cho phép. Đại
lượng ứng suất cho phép phụ thuộc vào dạng ứng suất, đặc trưng bền của vật liệu chế tạp,
nhiệt độ tính toán, công nghệ chế tạo và điều kiện sản xuất. Ứng suất cho phép được xác
định theo công thức XIII.1, XIII.2 [2 – 355]:
σk
[σk ] = η , N/m2
nb
σc
[σc ] = η , N/m2
nc
Trong đó:
Tra bảng XIII.3 [2 – 356] với thép không gỉ cán, rèn dập ta xác định
được nb = 2,6 và nc = 1,5.
[σk ], [σc ] − Ứng suất cho phép khi kéo, theo giới hạn chảy
η − Hệ số điều chỉnh. Các chi tiết, bộ phận không bị đốt nóng hay được cách
ly với nguồn đốt nóng trực tiếp (nhóm thiết bị 2). Các thiết bị dùng để sản xuất ở áp suất
cao (loại 1).
550. 106
[ σk ] = ∙ 0,9 = 190,38. 106 (N/m2 )
2,6
220. 106
[ σc ] = ∙ 0,9 = 132,00. 106 (N/m2 )
1,5
Môi trường làm việc là hơi đốt nên ta có công thức
Pb = Pmt , N/m2
Ta có:
[σb ] 132,00.106
∙φ= ∙ 0,95 = 255,66 > 50
Pb 490500
Quy chuẩn theo bảng XIII.9 [2 – 364] ta chọn C3 = 0,4 (mm) → S = 3,16 (mm)
Chọn S = 4 (mm).
Trong tất cả mọi trường hợp sau khi đã xác định được chiều dày thiết bị, ta cần kiểm
tra ứng suất theo áp suất thử bằng công thức XIII.26 [2 – 365]:
[Dtr + (S − C)]. Po σc
σ= ≤ , N/m2
2. (S − C). φ 1,2
Áp suất thử tính toán Po được xác định theo công thức XIII.27 [2 – 366]:
Po = Pth + P1 , N/m2
Trong đó:
Tra bảng XIII.5 [2 – 358], với thiết bị kiểu hàn, làm viêc ở điều kiện áp suất từ 0,07
– 0,5 . 106 (N/m2 ) ta có:
Áp suất thủy tĩnh của cột chất lỏng được xác định theo công thức XIII.10 [2 – 360]:
P1 = ρ1 . g. H
Trong đó:
Tra bảng I.5 [1 – 11] với nước ở 20oC được khối lượng riêng của nước ρ1 =
997,08 (kg/m3 ).
Vậy ta có:
Chiều dày lưới đỡ ống phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Để đáp ứng yêu cầu này, chọn chiều dài tối thiểu của mạng ống là:
dn 38
S′ = +5= + 5 = 9,75 (mm)
8 8
Chọn S ′ = 10 (mm)
Để đáp ứng yêu cầu này thì chiều dày mạng ống là:
Chọn S = 12 (mm)
• Yêu cầu 3: Giữ nguyên hình dạng khi khoan, khi nung cũng như sau khi nung ống
Để đáp ứng yêu cầu này cần đảm bảo tiết diện dọc giới hạn bởi ống:
f ≥ fmin
f = S. (t − dn ) ≥ fmin = 4,4. dn + 12
Trong đó:
• Yêu cầu 4: Bền dưới tác dụng của các loại ứng suất
Để đáp ứng yêu cầu này ta tiến hành kiểm tra mạng ống theo giới hạn bền uốn với
điều kiện:
Pb
σ′u = 2 ≤ σu , N/m2
dn S
3,6. (1 − 0,7 ∙ ).( )
l l
Trong đó:
√3
̅̅̅̅ = t. cos 30o = 54 .
AB = 46,8 (mm)
2
̅̅̅̅
AD = t + t. sin 30o = 54 + 54 . 0,5 = 81 (mm)
̅̅̅̅ + AD
AB ̅̅̅̅ 46,8 + 81
→l= = = 63,9 (mm)
2 2
490500
σ′u = = 6,62.106 (N/m2 )
38 12 2
3,6. (1 − 0,7 ∙ ).( )
63,9 63,9
Đáy và nắp có thể nối với thân thiết bị bằng cách hàn, ghép bích hay hàn liền với
nhau.
Chọn đáy elip có gờ đối với thiết bị có thân hàn thẳng đứng chịu áp suất trong.
Chiều dày phòng đốt được xác định theo công thức XIII.47 [2 – 385]:
Dtr . P Dtr
S= ∙ +C ,m
3,8. [σk ]. k. φh − P 2hb
k Dtr
< ≤ 2,5
0,6 2hb
Trong đó:
φh − Hệ số bền hàn của mối hàn hướng tâm, chọn φh = 0,95
Tra bảng XIII.10 [2 – 382] với Dtr = 900 (mm) → hb = 225 (mm)
d
k=1−
Dtr
Trong đó:
d – Đường kính lỗ, tính theo đáy buồng đốt có cửa tháo dung dịch theo công
thức VII.42 [2 – 74]
V
d=√ ,m
0,785. ω
Trong đó:
Gđ − W1 5760 − 2143,56
V= = = 9,25.10−4 (m3 /s)
3600. ρdd1 3600 . 1086
V 9,25.10−4
→d=√ =√ = 0,034 (m)
0,785. ω 0,785 . 1
Do đó:
d 0,034
k=1− =1− = 0,962
Dtr 0,9
Ta có:
0,962 0,9
= 1,60 < = 2 ≤ 2,5
0,6 2 . 0,225
• Xác định áp suất làm việc ở dưới đáy của phòng đốt
P = Pmt + P1 , N/m2
Trong đó:
P1 = ρ1 . g. H
Trong đó:
C = 1 + C3 + 2 = 3 + C3 (mm)
Sau khi tính chiều dày xong cần phải kiểm tra ứng suất thành ở áp suất thử thủy lực
theo công thức XIII.49 [2 – 386]:
[D2tr + 2. hb . (S − C)]. Po σc
σ= ≤ , N/m2
7,6. k. φh . hb . (S − C) 1,2
Áp suất thử tính toán Po được xác định theo công thức XIII.27 [2 – 366]:
Po = Pth + P1 , N/m2
Trong đó:
Tra bảng XIII.5 [2 – 358], với thiết bị kiểu hàn, làm viêc ở điều kiện áp suất từ 0,07
– 0,5 . 106 (N/m2 ) ta có:
Suy ra:
1.6. Tra bích lắp vào thân và đáy, số bulông cần thiết để lắp ghép
Tra bảng XIII.27 [2 – 420]. Bích liền bằng thép để nối thiết bị ta có bảng:
Thể tích của không gian hơi được xác định theo công thức VI.32 [2 – 71]:
W2
Vkgh = , m3
ρh . Utt
Trong đó:
Utt − Cường độ bốc hơi thể tích cho phép của khoảng không gian hơi (thể
tích hơi bốc trên một đơn vị thể tích của khoảng không gian hơi trong một đơn bị thời gian),
m3 /m3 . h
Tra bảng I.251 [1 – 314] với P1′ = 1,624 (at) → ρh = 0,831 (kg/m3 )
Cường độ bốc hơi phụ thuộc vào nồng độ của dung dịch và áp suất hơi thứ. Ở điều
kiện P = 1 (at) thì Utt = 1600 − 1700 (m3 /m3 . h)
Chọn Utt (1at) = 1700 (m3 /m3 . h)
Với f − Hệ số hiệu chỉnh tra ở đồ thị VI.3 [2 – 62] ta được f = 0,97
Thay số vào công thức tính thể tích phòng bốc ta có:
W2 2234,04
Vkgh = = = 1,63 (m3 )
ρh . Utt 0,831 . 1649
Chiều cao phòng bốc hơi được xác định theo công thức VI.34 [2 – 72]:
4V
Hkgh = ,m
π. D2bb
4V
→ Dtrbb = √ ,m
π. H
Trong đó:
Khoảng không gian hơi của các dung dịch tạo bọt mạnh Hkgh = 2,5 − 3 (m). Chọn
chiều cao phòng bốc hơi Hkgh = 2,5 (m) để đảm bảo hơi không cuốn theo lỏng.
Quy chuẩn theo bảng XIII.6 [2 – 359] ta có Dbb = 1,0 (m) = 1000 (mm)
Chọn vật liệu làm thân buồng bốc là X18H10T và phương pháp chế tạo là dạng thân
hình trụ hàn.
Do vật liệu chế tạo của buồng bốc tương tự với buồng đốt nên một số thông số khi
tính toán ta lấy giống với buồng đốt.
Bề dày buồng bốc được tính theo công thức XIII.8 [2 – 360]:
Dtr . P
S= +C ,m
2. [σ]. φ − P
Trong đó:
φ − Hệ số bền hàn của thanh hình trụ theo phương dọc, φ = 0,95
C − Hệ số bổ sung do ăn mòn và dung sai về chiều dày, C = 1 + C3 (mm)
Môi trường làm việc là hỗn hợp lỏng hơi nên ta có công thức:
P = Pmt + P1
Trong đó:
Pmt − Áp suất hơi thứ trong thiết bị, N/m2
Ta có:
P1 = ρ1 . g. h , N/m2
Trong đó:
Thay số vào công thức tính chiều dày buồng bốc ta có:
1,0 . 164210,57
S= + (1 + C3 ). 10−3 (m)
2 . 132,00.106 . 0,95 − 164210,57
Chọn S = 2 (mm)
• Kiểm tra ứng suất của thành theo áp suất thử (dùng nước)
Trong tất cả mọi trường hợp sau khi xác định được chiều dày thành thiết bị, ta cần
kiểm tra ứng suất theo áp suất thử bằng công thức XIII.26 [2 – 365]:
[Dtr + (S − C)]. Po σc
σ= ≤ , N/m2
2. (S − C). φ 1,2
Áp suất thử tính toán Po được xác định theo công thức XIII.27 [2 – 366]:
Po = Pth + P1 , N/m2
Trong đó:
Tra bảng XIII.5 [2 – 358], với thiết bị kiểu hàn, làm viêc ở điều kiện áp suất từ 0,07
– 0,5 . 106 (N/m2 ) ta có:
Áp suất thủy tĩnh của cột chất lỏng được xác định theo công thức XIII.10 [2 – 360]:
P1 = ρ1 . g. H
Trong đó:
Tra bảng I.5 [1 – 11] với nước ở 20oC được khối lượng riêng của nước ρ1 =
997,08 (kg/m3 ).
Vậy ta có:
[1 + (2 − 1,18). 10−3 ]. 263452,46 6
σc 220.106
σ= −3
= 169,24.10 ≤ = = 183,33.106
2. (2 − 1,18). 10 . 0,95 1,2 1,2
Cũng như đáy buồng đốt, ta chọn nắp elip có gờ và vật liệu chế tạo là thép X18H10T.
Chiều dày nắp buồng bốc được tính theo công thức XIII.48 [2 – 385]:
Dtr . P Dtr
S= ∙ +C ,m
3,8. [σk ]. k. φh − P 2hb
k Dtr
< ≤ 2,5
0,6 2hb
Trong đó:
φh − Hệ số bền hàn của mối hàn hướng tâm, chọn φh = 0,95
C – Hệ số bổ sung ăn mòn và dung sai về chiều dày, C = 1 + C3 (mm)
Tra bảng XIII.10 [2 – 382] với Dtr = 1000 (mm) → hb = 250 (mm)
d
k=1−
Dtr
Trong đó:
d – Đường kính lỗ, tính theo đáy buồng đốt có cửa tháo dung dịch theo công
thức VII.42 [2 – 74]
V
d=√ ,m
0,785. ω
Trong đó:
Tra bảng I.251 [1 – 314] với P1′ = 1,624 (at) → ρht1 = 0,831 (kg/m3 )
W1 2143,56
V= = = 0,72 (m3 /s)
3600. ρht1 3600 . 0,831
V 0,72
→d=√ =√ = 0,2 (m)
0,785. ω 0,785 . 25
Do đó:
d 0,2
k=1− =1− = 0,80
Dtr 1,0
Ta có:
0,80 1,0
= 1,33 < = 2 ≤ 2,5
0,6 2 . 0,25
C = 1 + C3 + 2 = 3 + C3 (mm)
Sau khi tính chiều dày xong cần phải kiểm tra ứng suất thành ở áp suất thử thủy lực
theo công thức XIII.49 [2 – 386]:
[D2tr + 2. hb . (S − C)]. Po σc
σ= ≤ , N/m2
7,6. k. φh . hb . (S − C) 1,2
Áp suất thử tính toán Po được xác định theo công thức XIII.27 [2 – 366]:
Po = 1,5. P , N/m2
Suy ra:
Tra bảng XIII.27 [2 – 420]. Bích liền bằng thép để nối thiết bị ta có bảng:
Đường kính ống được tính theo công thức VII.74 [2 – 74]:
V
dtr = √ π ,m
3600. ω.
4
Các đại lượng trong công thức VII.74 [2 – 74] với hơi đốt:
ω − Vận tốc thích hợp của hơi đốt trong ống, m/s
D
V=
ρ
Trong đó:
D 2415,80
V= = = 924,18 (m3 /h)
ρ 2,614
V 924,18
→ dtr1 = √ π = √ π = 0,09 (m)
3600. ω. 3600 . 40 .
4 4
Quy chuẩn theo bảng XIII.26 [2 – 414] ta được: dtr1 = 100 (mm)
Kiểm tra:
V 924,18
ω= 2 = = 32,70 (m/s)
0,785. dtr 0,785 . 3600 . 0,12
Vận tốc nằm trong khoảng khuyến cáo. Vậy dtr1 = 100 (mm).
Tra bảng XIII.26 [2 – 414] với P = 0,6.106 (N/m2 ) và dtr1 = 100 (mm) ta có
thông số bích như sau:
Các đại lượng trong công thức VII.74 [2 – 74] với dung dịch trong ống:
ω − Vận tốc thích hợp của dung dịch trong ống, m/s
G
V=
ρ
Trong đó:
G 5760
V= = = 5,46 (m3 /h)
ρ 1054
V 5,46
→ dtr2 = √ π = √ π = 0,044 (m)
3600. ω. 3600 . 1 .
4 4
Kiểm tra:
V 5,46
ω= 2 = = 0,77 (m/s)
0,785. dtr 0,785 . 3600 . 0,052
Vận tốc nằm trong khoảng khuyến cáo. Vậy dtr2 = 50 (mm).
Áp suất làm việc P = Ptb1 = 1,733 (at) = 170007,3 (N/m2 )
Các đại lượng trong công thức VI.74 [2 – 74] với hơi thứ:
ω − Vận tốc thích hợp của hơi thứ trong ống. Chọn ω = 40 (m/s)
W1
V=
ρ
Trong đó:
W1 2143,56
V= = = 2579,49 (m3 /h)
ρ 0,831
V 2579,49
→ dtr3 = √ π=√ π = 0,151 (m)
3600. ω. 3600 . 40 .
4 4
Quy chuẩn theo bảng XIII.26 [2 – 414] ta được dtr3 = 200 (mm)
Kiểm tra:
V 2579,49
ω= 2 = = 22,82 (m/s)
0,785. dtr 0,785 . 3600 . 0,22
Vận tốc nằm trong khoảng khuyến cáo. Vậy dtr3 = 200 (mm).
Tra bảng XIII.26 [2 – 414] với P = 0,25.106 (N/m2 ) và dtr3 = 200 (mm) ta có
thông số bích như sau:
Các đại lượng trong công thức VI.74 [2 – 74] với dung dịch ra:
ω − Vận tốc thích hợp của nước ngưng. Chọn ω = 1,5 (m/s)
V − Lưu lượng lỏng chảy trong ống, m3 /h
D
V=
ρ
Trong đó:
Tra bảng I.249 [1 – 310] và nội suy tại 𝑇1 = 151,1℃ → ρ = 915,94 (kg/m3 )
𝐷 2415,80
V= = = 2,64 (m3 /h)
ρ 915,94
V 2,64
→ dtr5 = √ π = √ π = 0,025 (m)
3600. ω. 3600 . 1,5 .
4 4
Quy chuẩn theo bảng XIII.26 [2 – 409] ta được dtr2 = 25 (mm)
Kiểm tra:
V 2,64
ω= 2 = = 1,49 (m/s)
0,785. dtr 0,785 . 3600 . 0,0252
Vận tốc nằm trong khoảng khuyến cáo. Vậy dtr4 = 25 (mm).
Khối lượng mỗi nồi khi khử thủy lực được tính theo công thức:
Trong đó:
Tra bảng XIII.11 [2 – 384] chiều dày và khối lượng của đáy và nắp elip có gờ,
chọn chiều cao gờ h = 25 (mm).
Do khối lượng ở bảng tra tính với thép cacbon có ρ = 7,85.103 (𝑘𝑔/𝑚3 ), đối với
thép không gỉ khi tính khối lượng cần nhân thêm hệ số 1,01 nên khối lượng nắp và đáy
buồng đốt là:
Tra bảng XIII.11 [2 – 384] chiều dày và khối lượng của đáy và nắp elip có gờ,
chọn chiều cao gờ h = 25 (mm).
Do khối lượng ở bảng tra tính với thép cacbon có ρ = 7,85.103 (𝑘𝑔/𝑚3 ), đối với
thép không gỉ khi tính khối lượng cần nhân thêm hệ số 1,01 nên khối lượng nắp và đáy
buồng đốt là:
Khối lượng thân buồng đốt được xác định theo công thức:
𝑚 = ρ. V , kg
Với:
𝜋
𝑉=𝐻∙ ∙ (𝐷𝑛2 − 𝐷𝑡𝑟
2)
, 𝑚3
4
Trong đó:
𝜋 𝜋
𝑉=𝐻∙ ∙ (𝐷𝑛2 − 𝐷𝑡𝑟
2)
= 𝑉 = 3 ∙ ∙ (0,912 − 0,92 ) = 0,042 (𝑚3 )
4 4
Tra bảng XII.7 [2 – 313] được khối lượng riêng của thép không gỉ X18H10T là
ρ = 7900 (kg/m3 )
Khối lượng thân buồng bốc được xác định theo công thức:
𝑚 = ρ. V , kg
Với:
𝜋
𝑉=𝐻∙ ∙ (𝐷𝑛2 − 𝐷𝑡𝑟
2)
, 𝑚3
4
Trong đó:
Tra bảng XII.7 [2 – 313] được khối lượng riêng của thép không gỉ X18H10T là
ρ = 7900 (kg/m3 )
• Khối lượng 4 bích ghép nắp, đáy vào thân buồng đốt
Khối lượng bích ghép nắp, đáy vào thân buồng đốt được xác định theo công thức:
𝑚 = 4. ρ. V , kg
Với:
𝜋
𝑉 =ℎ∙ ∙ (𝐷 2 − 𝐷𝑜2 − 𝑧. 𝑑𝑏2 ) , 𝑚3
4
Trong đó:
𝜋
𝑉 = 0,028 ∙ ∙ (1,032 − 0,9112 − 28 . 0,022 ) = 0,0048 (𝑚3 )
4
Khối lượng bích ghép nắp vào thân buồng bốc được xác định theo công thức:
𝑚 = 2. ρ. V , kg
Với:
𝜋
𝑉 =ℎ∙ ∙ (𝐷 2 − 𝐷𝑜2 − 𝑧. 𝑑𝑏2 ) , 𝑚3
4
Trong đó:
𝜋
𝑉 = 0,022 ∙ ∙ (1,142 − 1,0132 − 28 . 0,022 ) = 0,0045 (𝑚3 )
4
Khối lượng bích ghép nắp, đáy vào thân buồng đốt được xác định theo công thức:
𝑚 = 2. ρ. V , kg
Với thể tích của lưới đỡ ống được tính theo công thức:
𝜋
𝑉=𝑆∙ ∙ (𝐷 2 − 𝑛. 𝑑𝑛2 ) , 𝑚3
4
Trong đó:
Thay số ta được:
𝜋 𝜋
𝑉 =𝑆∙ ∙ (𝐷 2 − 𝑛. 𝑑𝑛2 ) = 0,012 ∙ ∙ (0,92 − 156 . 0,0382 ) = 0,0055 (𝑚3 )
4 4
Khối lượng bích các ống truyền nhiệt được xác định theo công thức:
𝑚 = ρ. V , kg
Với thể tích của các ống truyền nhiệt được tính theo công thức:
𝜋
𝑉=𝐻∙ ∙ 𝑛(𝑑𝑛2 − 𝑑𝑡𝑟
2 )
, 𝑚3
4
Trong đó:
𝐻 − Chiều cao ống truyền nhiệt, 𝐻 = 3 (𝑚)
𝑑𝑡𝑟 − Đường kính trong ống truyền nhiệt, 𝑑𝑡𝑟 = 0,034 (𝑚)
Thay số ta được:
𝜋 𝜋
𝑉=𝐻∙ ∙ 𝑛(𝑑𝑛2 − 𝑑𝑡𝑟
2 )
= 3 ∙ ∙ 156(0,0382 − 0,0342 ) = 0,106 (𝑚3 )
4 4
Khối lượng phần nón cụt được xác định theo công thức:
𝑚 = ρ. V , kg
Với thể tích phần nón cụt được tính theo công thức:
𝜋
𝑉=ℎ∙ ∙ (𝐷𝑛2 − 𝐷𝑡𝑟
2)
, 𝑚3
4
Trong đó:
𝑏đ 𝑏𝑏
𝐷𝑡𝑟 + 𝐷𝑡𝑟 0,9 + 1,0
𝐷𝑡𝑟 = = = 0,95 (𝑚)
2 2
Thay số ta được:
𝜋 𝜋
𝑉=ℎ∙ ∙ (𝐷𝑛2 − 𝐷𝑡𝑟
2)
= 0,05 ∙ ∙ (0,962 − 0,952 ) = 0,00075 (𝑚)
4 4
Vậy tổng khối lượng nồi khi chưa tính bu lông, đai ốc là:
9
𝐺𝑛𝑘 = 𝑔. ∑ 𝑚𝑖
𝑖=1
= 1907,67 (kg)
𝜋 2 2 2
𝑉= ∙ (𝐷𝑡𝑟𝑏𝑏 . ℎ𝑏 + 𝐷𝑡𝑟𝑏đ . ℎđ + 𝐷𝑡𝑟𝑛𝑐 . ℎ𝑛𝑐 ) , 𝑚3
4
Trong đó:
𝐷𝑡𝑟𝑛𝑐 − Đường kính trong trung bình hình nón cụt, 𝐷𝑡𝑟𝑛𝑐 = 0,95 (𝑚)
𝜋
𝑉= ∙ (1,02 . 2,5 + 0,92 . 3 + 0,952 . 0,05) = 3,91 (𝑚2 )
4
Gnd = g. ρ. V ,N
Chọn khối lượng riêng của nước ở áp suất thường là 998,2 (𝑘𝑔/𝑚3 )
Suy ra:
Chọn số tai treo là 4, khi đó tải trọng một tai treo phải chịu là:
𝐺𝑡𝑙 57002,3
𝐺= = = 14250,58 (𝑁)
4 4
Quy chuẩn theo bảng XIII.36 [2 – 438] tai treo cho thiết bị thẳng đứng với
𝐺 = 2,5.104 (𝑁)
Ta chọn kính quan sát làm bằng thủy tinh silicat dày 𝛿 = 15 (𝑚𝑚), đường kính d
= 200 (mm), có áp suất làm việc nhỏ hơn 6 (at).
Tra bảng XIII.26 [2 – 415] bích liền bằng kim loại đen để nối các bộ phận của thiết
bị:
Bề dày lớp cách nhiệt cho thiết bị chính tính theo công thức VI.66 [2 – 92]:
𝜆𝑐 (𝑡𝑇1 − 𝑡𝑇2 )
𝛿𝑐 =
𝛼𝑛 (𝑡𝑇2 − 𝑡𝑘𝑘 )
Trong đó:
𝑡𝑇1 − Nhiệt độ lớp cách nhiệt tiếp giáp bề mặt thiết bị vì trở lực tường trong
thiết bị rất nhỏ so với trở lực của lớp cách nhiệt nên 𝑡𝑇1 có thể lấy gần bằng nhiệt độ hơi
đốt, 𝑡𝑇1 = 151,1 ℃.
𝑡𝑇2 − Nhiệt độ bề mặt lớp cách nhiệt về phía không khí, khoảng 40 – 50 ℃,
chọn 𝑡𝑇2 = 45℃.
𝑡𝑘𝑘 − Nhiệt độ môi trường xung quanh. Tra bảng VII.1 [2 – 98], chọn 𝑡𝑘𝑘 =
23,4℃.
𝜆𝑐 − Hệ số dẫn nhiệt của chất cách nhiệt, chọn vật liệu cách nhiệt là bông
thủy tinh. Theo bảng I.126 [1 – 128] có 𝜆𝑐 = 0,0372 (𝑊/𝑚. độ).
𝛼𝑛 − Hệ số cách nhiệt từ bề mặt ngoài của các lớp cách nhiệt đến không khí,
theo công thức VI.67 [2 – 92]
1. TS. Trần Xoa, TS. Nguyễn Trọng Khuông, TS. Phạm Xuân Toản – Sổ tay Quá trình
và Thiết bị Công nghệ hóa chất – Tập 1 – NXB Khoa học và Kỹ thuật – Hà Nội –
Năm 2006.
2. TS. Trần Xoa, TS. Nguyễn Trọng Khuông, TS. Phạm Xuân Toản – Sổ tay Quá trình
và Thiết bị Công nghệ hóa chất – Tập 2 – NXB Khoa học và Kỹ thuật – Hà Nội –
Năm 2006.
3. Nguyễn Bin – Tính toán Quá trình, Thiết bị trong công nghệ Hóa chất và Thực phẩm
– Tập 1 – NXB Khoa học và Kỹ thuật – Hà Nội – Năm 2004.
4. TS. Phạm Xuân Toản – Sổ tay Quá trình và Thiết bị Công nghệ hóa chất – Tập 3 –
NXB Khoa học và Kỹ thuật – Hà Nội – Năm 2003.
5.