You are on page 1of 89

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI

KHOA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC


***

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hồng
Họ và tên sinh viên: Kiều Khánh Linh
Lớp: D9QL1

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan là báo cáo thực tập tốt nghiệp của riêng em
và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Hồng. Các nội
dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công
bố dưới bất kỳ hình thức nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện báo
cáo thực tập tốt nghiệp này đã được cảm ơn và thông tin sử dụng
trong bài báo cáo thực tập tốt nghiệp đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ
ràng và được phép công bố.
Yên Bái, ngày 19 tháng 03 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Kiều Khánh Linh


MỤC LỤC

NỘI DUNG TRANG

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP


4
TỐT NGHIỆP

1.1. Thông tin chung về đơn vị 4

1.2. Tổ chức bộ máy của đơn vị 4

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ đơn vị 5

1.2.2. Sơ đồ cấu trúc bộ máy 9

1.2.3. Hệ thống vị trí chức danh công việc 9

1.2.4. Cơ chế hoạt động 9

1.3. Nguồn nhân lực của tổ chức 11

CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY CHUYÊN TRÁCH


17
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

2.1. Tổ chức bộ máy chuyên trách 17

2.1.1. Tên gọi, chức năng của bộ máy chuyên trách 17

2.1.2. Công việc chuyên trách nhân sự 20

2.1.3. Mối quan hệ công việc trong bộ máy chuyên trách 23

2.2. Tổ chức nhân sự trong bộ máy chuyên trách 24

2.2.1. Thông tin năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách 24
2.2.2. 24
Bố trí nhân sự và phân công công việc cụ thể trong bộ

i
máy chuyên trách

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN


31
NHÂN LỰC TẠI UBND THÀNH PHỐ YÊN BÁI
Quan điểm, chủ trương, chính sách quản trị nhân lực
3.1. 31
tại UBND Thành phố Yên Bái
3.2. Tổ chức, triển khai các hoạt động quản trị nhân lực 32

CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI


DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI
36
KHỐI CƠ QUAN TẠI UBND THÀNH PHỐ YÊN
BÁI

Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán


4.1. 36
bộ công chức

4.1.1. Một số khái niệm cơ bản 36

4.1.1.1. Khái niệm cán bộ 36

4.1.1.2. Khái niệm công chức 36

4.1.1.3. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng 36

4.1.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức 37

4.1.2.1. Đối với bản thân Cán bộ, Công chức 38

4.1.2.2. Đối với người dân 38

4.1.2.3. Đối với chính quyền và xã hội 38


Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
4.1.3. 39
công chức
4.1.3.1. Các nhân tố bên ngoài 39

4.1.3.2. Các nhân tố bên trong 40

ii
4.1.4. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng 42

4.1.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng 42

4.1.4.2. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 43

4.1.4.3. Tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 45

4.1.4.4. Đánh giá đào tạo, bồi dưỡng 47

Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức làm
4.2. 48
việc tại khối cơ quan tại UBND thành phố Yên Bái
Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng tại UBND
4.2.1. 48
Thành phố Yên Bái
4.2.1.1. Nhân tố bên ngoài 48

4.2.1.2. Nhân tố bên trong 50

4.2.2. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng 51

4.2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng 51

4.2.2.2. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 51

4.2.2.3. Tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng 54


Đánh giá chung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
4.2.3. làm việc tại khối cơ quan tại UBND Thành phố Yên 55
Bái
4.2.3.1. Mặt đạt được và nguyên nhân 55

4.2.3.2. Mặt tồn tại và nguyên nhân 56


Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và phát
triển công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
4.3. 57
làm việc tại khối cơ quan tại UBND Thành phố Yên
Bái

iii
Phương hướng phát triển của UBND Thành phố Yên
4.3.1. Bái năm 2017 - 2020 và định hướng công tác đào tạo, 57
bồi dưỡng cán bộ công chức.
Một số giải pháp nhằm nâng cao và hiệu quả đào tạo,
4.3.2. bồi dưỡng cán bộ công chức làm việc tại khối cơ quan 59
tại UBND Thành phố Yên Bái

KẾT LUẬN 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT


CBCC: Cán bộ, công chức
iv
UBND Thành phố Yên Bái: Ủy ban nhân dân Thành phố Yên Bái
CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT TÊN BẢNG BIỂU TRANG

v
1 Bảng 1.1. Cơ cấu theo giới tính 12

2 Bảng 1.2. Cơ cấu theo độ tuổi 13

3 Bảng 1.3. Cơ cấu công chức theo trình độ chuyên môn 14

4 Bảng 1.4. Cơ cấu theo trình độ lý luận chính trị 15

5 Bảng 1.5. Cơ cấu công chức theo trình độ quản lý Nhà 16


nước

6 Bảng 1.6. Cơ cấu công chức theo trình độ ngoại ngữ 17

7 Bảng 1.7. Cơ cấu công chức theo trình độ Tin học 17

8 Bảng 2.1. Bảng công việc chuyên trách nhân sự phòng Nội 21
vụ

vi
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu

Bác Hồ đã từng nói: “Con người là tài sản quý giá nhất”. Con người để
tạo ra sản phẩm của cải vật chất, thì cần phải có những trình độ, những kiến
thức, kỹ năng nhất định. Qua thời gian, khi xã hội phát triển đòi hỏi con người
có trình độ cao hơn để bắt kịp với sự phát triển của xã hội. Công tác đào tạo,
bồi dưỡng những kiến thức, kỹ năng có tầm quan trọng hơn bao giờ hết.
Thành phố Yên Bái là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật
của tỉnh Yên Bái và là trục động lực của vùng trọng điểm phát triển kinh tế
phía Đông của tỉnh; được xác định là một trong những Trung tâm tiểu vùng
của 14 tỉnh miền núi Trung du Bắc Bộ. Để có một kế hoạch đào tạo tốt, đòi
hỏi bộ máy chuyên trách cần phải có chuyên môn, kinh nghiệm.
Trong những năm gần đây, công tác quy hoạch và lập kế hoạch cho
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm việc tại khối cơ quan ở
UBND Thành phố Yên Bái đã được tiến hành định kỳ, thường xuyên và được
các cấp lãnh đạo đặc biệt chú trọng quan tâm. Các quy định về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức của thành phố được xây dựng trên cơ sở bám sát chủ
trương, đường lối và các quy định của Đảng, Chính phủ và tỉnh Yên Bái về
công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Bên cạnh việc khuyến khích cán bộ đi học
tập nâng cao trình độ về chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, tin
học, ngoại ngữ để tăng cường năng lực cho cán bộ, công chức đáp ứng được
những yêu cầu, thách thức của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
của tiến trình cải cách hành chính và hội nhập quốc tế. Trong những năm qua,
UBND Thành phố Yên Bái đã có nhiều nỗ lực triển khai đẩy mạnh công tác
đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ CBCC của mình. Tuy nhiên công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBCC của thành phố còn nhiều bất cập so với yêu cầu thực tiễn
làm giảm hiệu quả công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC.
Đó là lý do để em lựa chọn đề tài “ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI KHỐI CƠ QUAN TẠI UBND THÀNH
PHỐ YÊN BÁI” làm đề tài chuyên sâu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục đích

1
Nghiên cứu của báo cáo thực tập tốt nghiệp nhằm mục đích tìm hiểu, đánh
giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức làm việc tại
khối cơ quan tại UBND thành phố Yên Bái.
 Nhiệm vụ
Trên cơ sở mục đích đề ra, báo cáo thực tập, tập trung vào thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, tìm hiểu lý luận về đào tạo, bồi dưỡng.
- Tìm hiểu thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm việc tại
khối cơ quan tại UBND Thành phố Yên Bái, phân tích nguyên nhân.
- Từ việc phân tích thực tế, so sánh với lý luận để đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm việc tại khối
cơ quan tại UBND Thành phố Yên Bái.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, công chức làm việc tại khối cơ quan.
- Phạm vi nghiên cứu: UBND Thành phố và các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND Thành phố Yên Bái
4. Phương pháp nghiên cứu
- Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, tôi đã sử dụng
kết quả nghiên cứu của các đề tài, đề án liên quan đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng CBCC làm việc tại khối cơ quan tại UBND Thành phố trong bối
cảnh Cải cách hành chính giai đoạn hiện nay; các đề tài liên quan tới công
tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ CBCC làm việc tại
khối cơ quan đó.
- Phương pháp nghiên cứu cơ bản như tổng hợp, phân tích hệ thống, phép
tư duy biện chứng.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp thống kê, thu thập số
liệu.
2
- Phương pháp điều tra, khảo sát xã hội học.
5. Cấu trúc bài báo cáo
Ngoài phần LỜI MỞ ĐẦU, KẾT LUẬN, MỤC LỤC, PHỤ LỤC VÀ TÀI
LIỆU THAM KHẢO phần NỘI DUNG của khóa luận gồm bốn chương:
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
UBND THÀNH PHỐ YÊN BÁI
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG
CHỨC LÀM VIỆC TẠI VĂN PHÒNG UBND THÀNH PHỐ YÊN BÁI

3
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.1. Thông tin chung về đơn vị
- Tên đơn vị: Ủy ban Nhân dân Thành phố Yên Bái
- Nơi đặt trụ sở: Tổ 12, phường Yên Ninh, TP. Yên Bái, Tỉnh Yên Bái
- Điện thoại: 029. 3852.387
- Webside: ubnd.tp@yenbai.gov.vn
1.2. Tổ chức bộ máy của đơn vị
Khối cơ quan UBND Thành phố Yên Bái là các cơ quan giúp việc của
chính quyền thành phố bao gồm các 12 phòng chuyên môn và 10 đơn vị sự
nghiệp, đoàn thể:
* Phòng chuyên môn:
- Phòng Kinh tế;
- Phòng Y tế;
- Phòng Quản lý đô thị;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Phòng Nội vụ;
- Văn phòng HĐND - UBND;
- Phòng Lao động - Thương binh & Xã hội;
- Phòng Tư pháp;
- Phòng Thanh tra;
- Phòng Giáo dục & Đào tạo;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch;
- Phòng Văn hóa - Thông tin.
* Đơn vị sự nghiệp, đoàn thể:
- Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng;

4
- Chi cục Kiểm lâm;
- Hội Nông dân;
- Trạm Khuyến nông;
- Trung tâm Văn hóa - Thể thao & Du lịch;
- Các đơn vị sự nghiệp, đoàn thể;
- Hội Cựu chiến binh;
- Thành đoàn Yên Bái;
- Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình;
- Văn phòng Đăng ký đất đai và Phát triển quỹ đất.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ đơn vị
Theo quyết định Ban hành Quy chế làm việc của UBND Thành phố
Yên Bái, nhiệm kỳ 2016 - 2021 thì khối cơ quan UBND Thành phố Yên Bái
có những chức năng, nhiệm vụ như sau:
Văn phòng UBND Thành phố là cơ quan chuyên môn, ngang sở, là bộ
máy giúp việc của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố (bao gồm
cả Phó Chủ tịch UBND Thành phố).
Văn phòng UBND Thành phố có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp
UBND Thành phố tổ chức các họat động cùa UBND Thành phố; Tham mưu,
giúp Chủ tịch UBND Thành phố chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của
bộ máy hành chính của Thành phố; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ công
tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND Thành phố và
thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; Bảo đảm các điều kiện
vật chất, kỹ thuật cho họat động của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND
Thành phố.
* Tham mưu tổng hợp, giúp UBND Thành phố:
- Xây dựng, quản lý chương trình công tác của UBND Thành phố theo
quy định của pháp luật;

5
- Thẩm tra về trình tự, thủ tục và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các
đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luât, các báo cáo quan trọng theo
chương trình công tác của UBND Thành phố.
- Xây dựng các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các báo
cáo theo sự phân công của UBND Thành phố;
- Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị của UBND thành
phố và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có liên
quan. Giúp UBND thành phố phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.
- Giúp UBND Thành phố và Chủ tịch UBND Thành phố giữ mối quan
hệ phối hợp công tác với Thành uỷ, Thường trực Thành uỷ, các cơ quan của
Thành ủy, Thường trực HĐND, Uỷ ban MTTQ, các đoàn thể nhân dân Thành
phố, Tòa án nhân dân Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố. Thường
xuyên giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Văn phòng Thành uỷ, Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND Thành phố để đảm bảo phục vụ có
hiệu quả các hoạt động của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND thành phố;
- Tổ chức, phục vụ UBND Thành phố tiếp công dân; tiếp nhận, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật và phân công
của Chủ tịch UBND Thành phố. Chủ trì, điều hòa, phối hợp việc tiếp công dân
giữa các cơ quant ham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của Thành
phố; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp công
dân của Thành phố.
* Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ tịch UBND Thành phố:
- Xây dựng, trình Chủ tịch UBND Thành phố phê duyệt và đôn đốc
thực hiện chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng, tuần của Chủ tịch
UBND Thành phố; kiến nghị với Chủ tịch UBND Thành phố những nhiệm vụ
trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều hành trong từng thời gian
nhất định;
- Kiến nghị với Chủ tịch UBND Thành phố giao cho các phòng chuyên
môn xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật
để trình cấp có thẩm quyền quyết định;

6
- Thẩm tra về trình tự, thủ tục, hồ sơ và có ý kiến đánh giá độc lập đối
với các đề án, dự án, dự thảo văn bản, báo cáo theo chương trình công tác của
Chủ tịch UBND Thành phố và các công việc khác liên quan trình Chủ tịch
UBND Thành phố;
- Chủ trì, phối hợp các phòng chuyên môn liên quan hoàn chỉnh nội
dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản trình Chủ tịch UBND Thành phố xem
xét, quyết định đối với những công việc thường xuyên khác;
- Chủ trì làm việc với lãnh đạo cơ quan, các tổ chức, cá nhân liên quan
để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND Thành phố
- Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc chỉnh sửa lần cuối các dự thảo báo
cáo, các bài phát biểu quan trọng của Chủ tịch UBND Thành phố;
- Giúp Chủ tịch UBND Thành phố chỉ đạo thực hiện các Quy chế phối
hợp công tác giữa UBND Thành phố với các cơ quan của Đảng, Đoàn Đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân, Viện kiểm soát nhân dân Thành phố;
- Giúp Chủ tịch UBND Thành phố kiểm tra thực hiện công việc thuộc
thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch UBND Thành phố đối với các phòng
chuyên môn, HĐND, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị
với Chủ tịch UBND thành phố các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực
hiện và bảo đảm chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính;
- Đề nghị các phòng chuyên môn, HĐND, các cơ quan, tổ chức liên
quan báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của
UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố;
- Được yêu cầu các phòng chuyên môn, HĐND, các cơ quan, tổ chức
liên quan cung cấp tài liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các
cuộc họp, làm việc để nắm tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của
UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố.
* Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của
UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố:
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Chủ tịch UBND
Thành phố; thông tin để các thành viên UBND Thành phố, Thủ trưởng cơ
7
quan thuộc UBND Thành phố, Chủ tịch HĐND, các cơ quan của Đảng, Nhà
nước và các cơ quan, tổ chức liên quan về tình hình kinh tế - xã hội của địa
phương, họat động của UBND Thành phố, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của Chủ tịch UBND Thành phố;
- Cung cấp thông tin cho công chúng về các họat động chủ yếu, những
quyết định quan trọng của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố;
những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận quan tâm theo quy
định pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch UBND Thành phố;
- Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của UBND Thành phố theo quy định của
pháp luật;
- Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo Thành phố;
- Quản lý, duy trì hoạt động mạng tin học của UBND Thành phố, Cổng
thông tin phục vụ UBND Thành phố, hệ thống giao ban trực tuyến của Thành
phố và trang Thông tin điện tử của Văn phòng UBND Thành phố.
* Bảo đảm các điều kiện hận cần, vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của
UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố.
* Xây dựng, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Văn phòng
UBND Thành phố theo quy định của pháp luật.
* Tổ chức việc phát hành và quản lý các văn bản của UBND Thành
phố, Chủ tịch UBND Thành phố.
* Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác văn phòng
đối với Văn phòng HĐND.
* Tổ chức nghiên cứu, thực hiện và ứng dụng các đề tài nghiên cứu
khoa học theo chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng UBND Thành phố.
* Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các
chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng
UBND Thành phố.
* Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
phân cấp của UBND Thành phố.

8
* Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND và Chủ tịch
UBND thành phố giao hoặc theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Sơ đồ cấu trúc bộ máy
Theo sơ đồ 1.1. phụ lục số 1 đính kèm bài tiểu luận. Sơ đồ bộ máy tổ
chức của UBND thành phố Yên Bái gồm Chủ tịch UBND thành phố, 04 phó
chủ tịch UBND, 01 Ủy viên Thường trực HĐND, 12 phòng ban chuyên môn
và 10 đơn vị sự nghiệp, đoàn thể. Sơ đồ bộ máy tổ chức của UBND được bố
trí với hình thức phân công lao động theo mô hình trực tuyến chức năng. Mô
hình này phù hợp với các hoạt động của UBND, giúp cho UBND phát huy
được sức mạnh và khả năng của đội ngũ cán bộ công chức theo từng chức
năng, giúp cho lãnh đạo đưa ra các quyết định kịp thời sát với thực tế. Các bộ
phận chức năng được bố trí từ cao xuống thấp.
1.2.3. Hệ thống vị trí, chức danh công việc
Theo đề án số 616/ĐA-UBND Đề án vị trí việc làm của UBND thành
phố Yên Bái, hệ thống chức danh ở các phòng ban thuộc khối cơ quan UBND.
Thể hiện qua bảng 1.2. phụ lục số 1 đính kèm bài tiểu luận.
Đề án Vị trí việc làm công chức làm việc tại các phòng ban chuyên môn
năm 2015 của UBND thành phố Yên Bái có 107 vị trí việc làm trong đó có 7
vị trí theo hợp động 68. Đề án dựa trên tính chất hoạt động cũng như chức
năng, nhiệm vụ của UBND Thành phố Yên Bái.
1.2.4. Cơ chế hoạt động
Căn cứ điều 25, mục 2, chương 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015. Theo đề nghị của Chánh Văn phòng HĐND &
UBND Thành phố Yên Bái. Cơ chế hoạt động của UBND Thành phố Yên Bái
được quy định tại Quyết định số 67 /2016/QĐ-UBND về Ban hành Quy chế
làm việc của UBND Thành phố Yên Bái, nhiệm kỳ 2016 - 2021 nêu rõ cơ chế
hoạt động như sau:
UBND Thành phố làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo
phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Ủy ban nhân dân; đồng thời đề cao trách
nhiệm cá nhân của Chủ tịch, Phó chủ tịch và Ủy viên UBND.
Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền; bảo
9
đảm sự lãnh đạo của Thành ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố
và sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên.
Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định
của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm việc của
UBND thành phố.
Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công
việc, bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo đúng phạm vi,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
UBND thành phố chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND Tỉnh, có trách
nhiệm chấp hành mọi văn bản của Hội đồng nhân dân Thành phố, UBND tỉnh
và Chủ tịch UBND Tỉnh; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ quy
định và theo yêu cầu của UBND Tỉnh; đồng thời chịu sự giám sát của HĐND
thành phố trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các Nghị quyết của Thành
ủy, HĐND Thành phố, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước. UBND Thành phố thường xuyên giữ mối liên hệ với các Sở, ngành cấp
tỉnh.
UBND Thành phố phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND Thành
phố trong việc chuẩn bị chương trình và nội dung làm việc của kỳ họp HĐND,
các báo cáo Đề án của UBND Thành phố trình HĐND Thành phố; giải quyết
các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết của HĐND Thành
phố; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của HĐND, các Ban HĐND
Thành phố và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố.
UBND Thành phố phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ và các đoàn
thể thành phố chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; tuyên truyền,
giáo dục, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững
mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước. UBND Thành phố có trách nhiệm tạo điều kiện để
Ủy ban MTTQ và các đoàn thể thành phố hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ;
xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Ủy ban MTTQ và các
đoàn thể thành phố.
UBND Thành phố phối hợp với Viện Kiểm sát Nhân dân, Tòa án Nhân
dân Thành phố trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi
10
phạm pháp luật, bảo đảm thi hành pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành
chính và tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục tại địa phương.
UBND Thành phố làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm
phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND, đồng thời đề cao trách nhiệm cá
nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND Thành phố.
Giải quyết công việc theo đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền;
đảm bảo sự lãnh đạo của Thành ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân Thành
phố và sự điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên.
Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một
cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên
không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của
cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan được giao công việc phải chịu trách
nhiệm về công việc được giao.
Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy
định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm việc của
UBND Thành phố.
Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của các thành viên UBND và
cán bộ, công chức; Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải
quyết công việc, bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo đúng
phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
1.3. Nguồn nhân lực của tổ chức
Nguồn nhân lực của tổ chức được hiểu là những cán bộ công chức viên
chức người lao động theo hợp đồng 68 nhưng làm việc tại khối cơ quan tại
UBND Thành phố. Nguồn nhân lực của tổ chức được thể hiện qua những bảng
sau:
Bảng 1.1. Cơ cấu theo giới tính

2014 2015 2016

STT Giới tính Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ


lượng lệ lượng lệ lượng lệ
(người) (%) (người) (%) (người) (%)
11
1 Nam 48 48,5 46 46,0 43 46,5

2 Nữ 55 51,5 54 54,0 58 53,5

Tổng: 103 100 100 100 101 100

Nguồn: Phòng Nội vụ


Tỷ lệ nam và nữ làm việc tại khối cơ quan tại UBND Thành phố không
có sự chênh lệch lớn về giới là vì UBND Thành phố quản lý tất cả các lĩnh
vực nên số lượng CBCC là nam giới và số lượng CBCC là nữ có sự cân bằng
tương đối, không có sự chênh lệch lớn.
Bảng 1.2. Cơ cấu theo độ tuổi

2014 2015 2016

Độ tuổi Số Số Số
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ
lượng lượng lượng
(người) (%) (người) (%) (người) (%)

Dưới 30 24 24,0 16 19,1 11 15,4

Từ 30 đến 39 35 35,0 39 33,5 37 32,5`

Từ 40 đến 49 22 22,0 25 25,3 35 31,4

Từ 50 đến 60 22 22,0 20 22,1 18 20,7

Tổng cộng: 103 100 100 100 101 100

Nguồn: Phòng Nội vụ


Số lượng cán bộ công chức từ 40 tuổi trở lên chiếm một tỷ lệ cao. Năm
2016 số lượng cán bộ công chức từ 40 - 49 tuổi chiếm 31,4%, từ 50 - 60 tuổi
chiếm 20,7%. Đây là những cán bộ đã trải qua quá trình công tác lâu dài và có
nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Do đó sẽ là một thuận lợi cho tổ chức vì những
cán bộ, công chức trẻ được sự hướng dẫn, giúp đỡ của đội ngũ này sẽ nhanh

12
chóng thích nghi được với môi trường làm việc.
Số lượng công chức dưới 40 tuổi tuổi chiếm tỷ lệ tương đối với gần một
nửa trong số này là công chức trẻ từ 30 - 39 tuổi chiếm 32,5 % năm 2016,
dưới 30 tuổi chiếm 15,4% . Đây là độ tuổi có thể tiếp thu kiến thức mới nhanh
chóng. Có thể thấy, lãnh đạo thành phố đã quan tâm một cách đúng đắn đến
công tác cán bộ, đến việc thu hút những người trẻ vào bộ máy công quyền.
Tuy nhiên, lãnh đạo thành phố cần có kế hoạch đào tạo lực lượng kế thừa để
họ đáp ứng những yêu cầu của nền hành chính và giai đoạn phát triển mới của
đất nước, cần có các cơ chế, chính sách để khuyến khích, tạo điều kiện cho số
công chức trẻ tham gia các khóa đào tạo, để tạo ra một đội ngũ cán bộ trẻ có
chất lượng trong cơ quan.
Bảng 1.3. Cơ cấu công chức theo trình độ chuyên môn

2014 2015 2016

Trình độ Số Số Số
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ
lượng lượng lượng
(người) (%) (người) (%) (người) (%)

Thạc sĩ 1 5,16 2 5,38 3 6,4

Đại học 90 62,98 84 60,17 87 65,35

Cao đẳng 3 11,1 2 5,38 2 5,35

Trung cấp 8 15,6 8 16,3 6 13,2

Sơ cấp - - 1 4,37 1 4,35

Chưa qua đào tạo 1 5,16 3 8,4 2 5,35

Tổng cộng: 103 100 100 100 101 100

Nguồn: Phòng Nội vụ

13
Nhìn vào bảng, ta thấy cán bộ công chức thành phố có trình độ tương
đối cao, số có bằng đại học, cao đẳng năm 2016 chiếm tỷ lệ cao (70,7 %) là
điều kiện quan trọng giúp cho việc tiếp thu các tiến bộ khoa học công nghệ,
các kiến thức quản lý mới được dễ dàng nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả
công việc. Thực tiễn hoạt động quản lý đã chứng minh trình độ cán bộ công
chức càng cao thì càng ít sai sót trong quá trình thực thi công vụ. Thành phố
cũng đã đề ra kế hoạch phấn đấu đến năm 2018, 100% cán bộ công chức có
trình độ Đại học trở lên.
Như vậy đội ngũ cán bộ, công chức quản lý hành chính Nhà nước phần
lớn đã được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị. Vấn
đề đáng quan tâm của đội ngũ cán bộ, công chức làm công các quản lý hành
chính là sự thiếu hụt về lý luận chính trị và trình độ tin học. Sự thiếu đồng bộ
về một số ngành và lĩnh vực, nhất là các chuyên gia giỏi. Phần đông số cán bộ
trẻ có kiến thức, có trình độ học vấn, năng động và mạnh dạn nhưng thiếu
kinh nghiệm trong việc quản lý điều hành, chưa được chuẩn bị chu đáo, có
những trường hợp chậm được phát hiện để bố trí sử dụng thoả đáng và
cất nhắc kịp thời. Kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về kinh tế thị trường, về
quản lý nhà nước, quản lý đô thị của một số đông cán bộ, công chức, chậm
được đào tạo mới, đào tạo lại.
Bảng 1.4. Cơ cấu theo trình độ lý luận chính trị

2015 2016

Trình độ
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
(người) (%) (người) (%)

Cao cấp 16 20,1 15 14,35

Cử nhân 3 6,2 4 5,22

Trung cấp 27 27,2 36 36,28

Sơ cấp 3 6,2 3 4,29

Chưa qua đào tạo 51 40,3 43 39,86


14
Tổng cộng: 100 100 101 100

Nguồn: Phòng Nội vụ


Số lượng cán bộ công chức làm việc tại khối cơ quan chưa thông qua
đào tạo lý luận chính trị còn khá cao (39,86%). Đây chủ yếu là số cán bộ trẻ
đang trong quá trình rèn luyện thử thách. Do đó, trong thời gian tới lãnh đạo
thành phố cần tiếp tục tạo điều kiện để số cán bộ chưa qua đào tạo được học
tập nâng để nâng cao bản lĩnh chính trị của mình.
Bảng 1.5. Cơ cấu công chức theo trình độ quản lý Nhà nước

2015 2016

Trình độ
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
(người) (%) (người) (%)

Ngạch chuyên viên chính 1 6,3 1 11,91

Ngạch chuyên viên 19 21,7 53 45,39

Cử nhân 1 6,3 - -

Bồi dưỡng 7 12,07 - -

Trung cấp 1 6,3 - -

Chưa qua đào tạo 71 47,33 47 42,7

Tổng cộng: 100 100 101 100

Nguồn: Phòng Nội vụ


Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ CBCC làm việc tại khối cơ quan
tại UBND thành phố chưa đồng đều và số người qua đào tạo lý luận chính trị
còn thấp. Tuy nhiên trong thời gian tới lãnh đạo huyện cần tiếp tục tạo điều

15
kiện để số cán bộ chưa qua đào tạo được học tập nâng để nâng cao hiệu quả
công tác của mình.
Bảng 1.6. Cơ cấu công chức theo trình độ ngoại ngữ

2015 2016

Trình độ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ


(Người) (%) (Người) (%)

Ngoại ngữ khác - - 2 5,17

Toffel 2 4,5 2 5,17

Bằng C 7 9,03 18 18,36

Bằng B 22 20,5 32 27,34

Bằng A 18 17,7 19 19,03

Chưa có chứng chỉ 51 48,27 28 24,93

Tổng cộng: 100 100 101 100

Nguồn: Phòng Nội vụ


Trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức làm việc tại khối cơ quan khá
cao, có 24,93% chưa có chứng chỉ về ngoại ngữ tuy nhiên đây là những cán
bộ, công chức đã lớn tuổi, nhu cầu về ngoại ngữ đối với những cán bộ, công
chức này không thực sự cần thiết. Đây sẽ là một thuận lợi cho thành phố trong
giai đoạn hội nhập hiện nay.
Bảng 1.7. Cơ cấu công chức theo trình độ Tin học

2015 2016

Trình độ Số lượng Tỷ lệ Số lượng


Tỷ lệ (%)
(Người) (%) (Người)

16
Chuyên nghiệp 1 5,9 1 6,0

Bằng C - - 1 6,0

Bằng B 25 26,05 47 38,32

Bằng A 37 34,0 35 31,1

Chưa có chứng chỉ 37 34,0 16 18,58

Tổng cộng: 100 100 101 100

Nguồn: Phòng Nội vụ


Có thể thấy hầu hết số lượng cán bộ,công chức của thành phố đã qua
đào tạo về tin học. Điều này có ý nghĩa quan trọng tới việc hiệu suất làm việc
và việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình giải quyết công việc. Mặc
dù tỷ lệ khá cao nhưng trên thực tế khả năng ứng dụng tin học vào công tác
của cán bộ, công chức thành phố vẫn chưa cao. Ứng dụng chủ yếu là sử dụng
tin học trong soạn thảo văn bản, còn các phần mềm ứng dụng quản lý khác
chưa được cán bộ công chức khai thác, sử dụng. Vì vậy, trong thời gian tới,
thành phố cần xây dựng những giải pháp cụ thể để nâng cao khả năng sử dụng
tin học cho đội ngũ cán bộ công chức.
Chương 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
2.1. Tổ chức bộ máy chuyên trách
2.1.1. Tên gọi, chức năng của bộ máy chuyên trách
Tổ chức bộ máy chuyên trách công tác quản trị nhân lực tại UBND
Thành phố là phòng Nội vụ Thành phố Yên Bái
Điện thoại: 029.3863.321
Địa chỉ: Tầng 4 HĐND - UBND Thành phố Yến Bái, Tổ 12, Phường
Yên Ninh, TP. Yên Bái, Tỉnh Yên Bái.
Email: phongnoivu.tp@yenbai.gov.vn

17
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố có chức
năng tham mưu, giúp UBND Thành phố quản lý nhà nước. Phòng Nội vụ thực
hiện những công việc chuyên trách về quản trị nhân lực như: Tổ chức bộ máy;
vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ
quan, tổ chức hành chính nhà nước, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan,
tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, đào tạo,
bồi dưỡng; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; thi đua - khen thưởng. Ngoài
ra, phòng Nội vụ còn thực hiện các công việc khác như chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà
nước; tôn giáo; công tác thanh niên.
Theo Quyết định số: 01/2017/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc UBND Thành phố Yên Bái.
Phòng Nội vụ Thành phố có chức năng chuyên trách và bán chuyên trách về
quản trị nhân sự như sau:
* Về tổ chức, bộ máy:
- Trình UBND, Chủ tịch UBND Thành phố ban hành Quyết định quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của phòng Nội vụ theo
quy định và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ;
- Tham mưu, giúp UBND Thành phố trình cấp có thẩm quyền quyết định
việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND Thành phố;
- Thẩm định về nội dung đối với dự thảo văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc UBND Thành phố;
- Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quyết định của UBND Thành phố theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp của UBND Tỉnh;
- Tham mưu, giúp UBND Thành phố trong việc trình UBND Tỉnh
quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập
18
thuộc UBND Thành phố theo quy định của luật chuyên ngành;
- Thẩm định việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức
phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND Thành
phố theo quy định của pháp luật.
* Về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập:
- Thẩm định, trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố kế
hoạch biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của
các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của UBND
Thành phố để UBND Thành phố trình UBND Tỉnh theo quy định;
- Trình Chủ tịch UBND Thành phố giao biên chế công chức, giao số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Giúp UBND Thành phố hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật;
- Tổng hợp, báo cáo biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
* Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức:
- Trình UBND Thành phố ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND Thành phố quản lý xây dựng đề án vị trí
việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí
việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật
và theo chỉ đạo, hướng dẫn của UBND Tỉnh;
- Giúp UBND Thành phố đôn đốc, theo dõi, thẩm định, tổng hợp việc
xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề
án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của UBND Thành phố để
trình UBND Tỉnh thẩm định; giúp UBND Thành phố tổng hợp danh mục vị trí
việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức của thành phố để
19
trình UBND Tỉnh theo quy định;
- Trình UBND Thành phố thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc
làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc UBND Thành phố theo quy định, theo phân cấp hoặc ủy quyền
của UBND Tỉnh.
* Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
- Trình Chủ tịch UBND Thành phố quyết định việc tuyển dụng, sử
dụng, quản lý vị trí việc làm, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức,
luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu,
thực hiện chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ và các chế độ, chính sách khác đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND Thành
phố theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND Tỉnh;
- Thực hiện công tác quản lý hồ sơ, công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán
bộ, công chức xã, phường theo quy định của pháp luật, theo phân cấp quản lý
của UBND Tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ;
- Giúp UBND Thành phố thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức
cấp xã; thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường và
những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường theo quy định.
* Về công tác thi đua, khen thưởng:
- Tham mưu, đề xuất với UBND Thành phố tổ chức các phong trào thi
đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước
trên địa bàn thành phố; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Thành phố;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Công việc chuyên trách nhân sự
Bộ máy phòng Nội vụ được quy định theo quyết định số 01/2017/QĐ-
UBND Quyết định về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
20
chức, của phòng Nội vụ thuộc UBND Thành phố Yên Bái. Phòng Nội vụ được
phân 8 chỉ tiêu biên chế. Theo đề án số 616/ĐA-UBND, đề án vị trí việc làm
của UBND Thành phố Yên Bái, chủ yếu cán bộ chuyên trách phòng Nội vụ
tham mưu, trình kế hoạch của lãnh đạo, phòng Nội vụ thực hiện những công
việc chuyên trách như sau:
Bảng 2.1. Bảng công việc chuyên trách nhân sự phòng Nội vụ

ST Tên công
Nội dung công việc
T việc

1 Tổ chức - Thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên
bộ máy môn thuộc UBND Thành phố;
- Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc UBND Thành phố; đề án thành lập, tổ chức
lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
quyết định;
- Thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc UBND Thành phố theo quy định của luật chuyên
ngành;
- Thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp
liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định. Đề án thành lập, tổ
chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên
địa bàn thành phố thuộc thẩm quyền quyết định;
- Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị
sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn thành phố thuộc
thẩm quyền quyết định;
- Lên kế hoạch tổ chức cải cách hành chính, cải cách chế độ
công vụ, công chức.

2 Bố trí, sắp - Quản lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh
xếp, sử công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ
dụng cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp
21
CBCC luật và theo chỉ đạo;
- Tổng hợp việc xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
- Thành phố thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và
cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc UBND Thành phố theo quy định.
- Tuyển dụng, sử dụng, quản lý vị trí việc làm, điều động, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, luân chuyển, biệt phái,
khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu, thực hiện
chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ và các chế độ, chính sách
khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý;
- Công tác quản lý hồ sơ, công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý đối với công chức, viên
chức, các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn.
- Tuyển dụng, sử dụng, quản lý vị trí việc làm, điều động, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, luân chuyển, biệt phái,
khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu, thực hiện
chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ và các chế độ, chính sách
khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý.
- Thực hiện công tác quản lý hồ sơ, công tác đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý đối với công
chức các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn.

4 Thi đua - -Tổ chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính
Khen sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn thành
thưởng phố; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Thành phố;

22
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội
dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố; xây dựng,
quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định
của pháp luật.

5 Đào tạo, - Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức QLNN và
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm cho cán bộ, công chức,
viên chức các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp thuộc Thành phố.
- Mở các lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN; bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ
hoạt động không chuyên trách của các xã, phường theo quy
định.

Mặc dù được thông qua từ đề án vị trí việc làm, nhưng thực tế cho thấy
cách thức Tổ chức công việc không như vậy. Như đề án nhắc đến ở mục 1.2.3
có 3 vị trí chuyên về nhân sự, 2 vị trị bán chuyên trách nhân sự. Như vậy có
thể thấy sự khác biệt giữa đề án và thực tế.
2.1.3. Mối quan hệ công việc trong bộ máy chuyên trách
Trưởng phòng là người đứng đầu, quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động
của phòng Nội vụ theo chế độ thủ trưởng trên cơ sở phát huy dân chủ và
quyền làm chủ của cán bộ, công chức. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND thành phố và trước pháp luật về quản lý nhà nước đối với các
lĩnh vực công tác của Phòng được UBND Thành phố giao trên phạm vi Thành
phố và toàn bộ hoạt động của phòng Nội vụ.
Các công chức chuyên môn của phòng do Trưởng phòng và các Phó
trưởng phòng trực tiếp phân công nhiệm vụ, phải thực hiện các nhiệm vụ do
Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng phân công, chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng, các Phó trưởng phòng và trước pháp luật về kết quả thực hiện
các công việc được giao (hàng tuần, hàng tháng các công chức phải xây dựng
kế hoạch triển khai công việc, đảm bảo hoàn thành tốt công việc được giao
theo tiến độ thời gian yêu cầu). Mỗi công chức chuyên môn phụ trách các
mảng khác nhau… Nhưng khi có công văn là sự phối kết hợp của từng mảng
thì công chức chuyên môn phụ trách mảng nào có trách nhiệm, hỗ trợ, cung
23
cấp thông tin, phối hợp để hoàn thành tốt công việc được giao. Tạo sự đoàn
kết, phối kết hợp nhịp nhàng giữa các phân mảng.
2.2. Tổ chức nhân sự trong bộ máy chuyên trách
2.2.1. Thông tin năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách
Theo đề án vị trí việc làm của UBND Thành phố Yên Bái và bảng tổng
hợp 2.2.1. Phụ lục 2 đính kèm bài tiểu luận. Bộ máy chuyên trách có 5 vị trí
việc làm, trong đó có 2 vị trí chuyên trách nhân sự, 2 vị trí bán chuyên trách, 1
vị trí không chuyên trách. Chi tiêu biên chế được giao cho phòng Nội vụ là 8
người nhưng chỉ có 3 người làm công việc chuyên trách, 2 làm công việc bán
chuyên trách, còn lại làm những công việc khác.
* Nhận xét: Bộ máy chuyên trách của UBND Thành phố Yên Bái được
giao chỉ tiêu là 8 người, 100% có trình độ đào tạo đại học. Tuy bộ máy chuyên
trách đều có trình độ đào tạo Đại học nhưng chỉ có duy nhất một người được
đào tạo chuyên sâu về quản trị nhân sự xong loại hình đào tạo là tại chức. Như
vậy, trong quá trình làm việc thực hiện những công việc được giao sẽ gặp
nhiều khó khăn.
2.2.2. Bố trí nhân sự và phân công công việc cụ thể trong bộ máy
chuyên trách
 Bà Nguyễn Thị Hồng Dương - Trưởng phòng. Hiện tại, Trưởng phòng
đang làm những công việc chuyên trách nhân sự như sau:
Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của UBND Thành phố.
Quản lý vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức
trong cơ quan phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật.
 Ông Phạm Xuân Phúc đang giữ chức vụ Phó trưởng phòng Thường
trực:
- Công tác cải cách hành chính:
Chỉ đạo, tham mưu cho phòng Trình UBND Thành phố triển khai, đôn

24
đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp và UBND cấp xã thực hiện
công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức ở địa
phương;
- Chỉ đạo, tham mưu trình UBND Thành phố các biện pháp đẩy mạnh
cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa
bàn thành phố;
- Chỉ đạo, tham mưu thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo về cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức ở địa phương theo quy định.
 Ông Phan Thế Ngọc - Phó trưởng phòng:
Giúp Trưởng phòng phụ trách và thực hiện công tác tổ chức bộ máy;
quản lý, sử dụng biên chế công chức; số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập các phòng, ban, đơn vị thuộc thành phố; Quản lý vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức các phòng, ban, đơn vị thuộc
thành phố; Về cán bộ, công chức, viên chức các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp
thành phố; chỉ đạo công tác xây dựng chính quyền; Chỉ đạo công tác thi đua,
khen thưởng, cụ thể:
- Về tổ chức, bộ máy:
Chỉ đạo, tham mưu, giúp UBND Thành phố trong việc tổ chức và
hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu HĐND các cấp
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của UBND Tỉnh, Sở
Nội vụ;
Tham mưu, giúp UBND Thành phố trình cấp có thẩm quyền quyết định
việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND Thành phố;
Thẩm định về nội dung đối với dự thảo văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc UBND Thành phố;
Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quyết định của UBND Thành phố theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp của UBND Tỉnh;
Tham mưu, giúp UBND Thành phố trong việc trình UBND Tỉnh quyết
25
định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc UBND Thành phố theo quy định của luật chuyên ngành;
Thẩm định việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối
hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND Thành phố
theo quy định của pháp luật.
- Về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập:
Thẩm định, trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố kế
hoạch biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của
các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của UBND
Thành phố để UBND Thành phố trình UBND Tỉnh theo quy định;
Trình Chủ tịch UBND Thành phố giao biên chế công chức, giao số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
Giúp UBND Thành phố hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật;
Tổng hợp, báo cáo biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
- Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức:
Trình UBND Thành phố ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND Thành phố quản lý xây dựng đề án vị trí
việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí
việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật
và theo chỉ đạo, hướng dẫn của UBND Tỉnh;
Tham mưu cho phòng giúp UBND Thành phố đôn đốc, theo dõi, thẩm
định, tổng hợp việc xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công
chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công
chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý
của UBND Thành phố để trình UBND Tỉnh thẩm định; giúp UBND Thành
26
phố tổng hợp danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên
chức của thành phố để trình UBND Tỉnh theo quy định;
Trình UBND Thành phố thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm
và cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc UBND Thành phố theo quy định, theo phân cấp hoặc ủy quyền
của UBND Tỉnh.
- Về cán bộ, công chức, viên chức các phòng, ban, đơn vị thành phố:
Trình Chủ tịch UBND Thành phố quyết định việc tuyển dụng, sử dụng,
quản lý vị trí việc làm, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, luân
chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu, thực
hiện chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ và các chế độ, chính sách khác đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND Thành
phố theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND cấp tỉnh;
Chỉ đạo thực hiện công tác quản lý hồ sơ, công tác đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên
chức, cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật, theo phân cấp
quản lý của UBND Tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
 Bà Phạm Thị Hà - Phó trưởng phòng:
Giúp Trưởng phòng phụ trách và thực hiện công tác tổ chức bộ máy;
quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp giáo dục trường học công lập trên địa bàn thành phố; Quản lý vị
trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức; về cán bộ, công chức,
viên chức các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn thành phố, cụ
thể:
- Về tổ chức bộ máy:
Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
giáo dục công lập trên địa bàn thành phố thuộc thẩm quyền quyết định
của UBND Thành phố theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của
UBND Tỉnh;
- Về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục trường học công lập:
27
Thẩm định, trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố kế
hoạch biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của
các cơ quan, các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập thuộc thẩm quyền quản lý
của UBND Thành phố để UBND Thành phố trình UBND Tỉnh theo quy định;
Trình Chủ tịch UBND Thành phố giao biên chế công chức, giao số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục trường học công lập
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Tham mưu cho UBND Thành phố hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
giáo dục công lập theo quy định của pháp luật;
Chỉ đạo tổng hợp, báo cáo biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập theo quy định của pháp luật.
- Về cán bộ, công chức, viên chức các các đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập trên địa bàn thành phố:
Trình Chủ tịch UBND Thành phố quyết định việc tuyển dụng, sử dụng,
quản lý vị trí việc làm, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, luân
chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu, thực
hiện chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ và các chế độ, chính sách khác đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND Thành
phố theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND cấp tỉnh;
Chỉ đạo thực hiện công tác quản lý hồ sơ, công tác đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý đối với công chức, viên chức, các
đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn theo quy định của pháp luật,
theo phân cấp quản lý của UBND Tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ
 Bà Mai Quỳnh Hương - Chuyên viên bán chuyên trách nhân sự
Tham mưu giúp Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thực hiện các nhiệm
vụ Kế toán, chế độ chính sách đối với cán bộ công chức phòng và trực tiếp
tham mưu thực hiện các lĩnh vực: Tổ chức; biên chế, vị trí việc làm trong các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sự nghiệp Giáo dục & Đào tạo Thành phố
Yên Bái, cụ thể như sau:
- Về tổ chức bộ máy:
28
Tham mưu, thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị
sự nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn Thành phố thuộc thẩm quyền quyết
định của UBND Thành phố theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của
UBND Tỉnh.
- Về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục trường học công lập:
Tham mưu, thẩm định, trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành
phố kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng
năm của các cơ quan, các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập thuộc thẩm
quyền quản lý của UBND Thành phố để UBND Thành phố trình UBND Tỉnh
theo quy định;
Tham mưu cho lãnh đạo phòng, trình Chủ tịch UBND Thành phố giao
biên chế công chức, giao số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
giáo dục trường học công lập sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Tham mưu cho lãnh đạo phòng giúp Giúp UBND Thành phố hướng
dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập theo quy định của pháp luật;
Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập theo quy định của
pháp luật.
- Về cán bộ, công chức, viên chức các các đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập trên địa bàn thành phố:
Tham mưu cho lãnh đạo phòng trình Chủ tịch UBND Thành phố quyết
định việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý vị trí việc làm, điều động, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, cho từ chức, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh
giá, thôi việc, nghỉ hưu, thực hiện chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ và các chế
độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý của UBND Thành phố theo quy định của pháp luật và phân cấp
của UBND cấp tỉnh;
Thực hiện công tác quản lý hồ sơ, công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý đối với công chức, viên chức, các đơn vị sự

29
nghiệp giáo dục công lập trên địa bàn theo quy định của pháp luật, theo phân
cấp quản lý của UBND Tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
 Bà Nguyễn Thị Oanh - Chuyên viên bán chuyên trách nhân sự
- Về cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã:
Tham mưu cho lãnh đạo phòng trình Chủ tịch UBND Thành phố quyết
định việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý vị trí việc làm, điều động, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, cho từ chức, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh
giá, thôi việc, nghỉ hưu, thực hiện chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ và các chế
độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý của UBND Thành phố theo quy định của pháp luật và phân cấp
của UBND cấp tỉnh;
- Thực hiện công tác quản lý hồ sơ, công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy
định của pháp luật, theo phân cấp quản lý của UBND Tỉnh và hướng dẫn của
Sở Nội vụ;
- Tham mưu cho lãnh đạo phòng trình UBND Thành phố thực hiện việc
tuyển dụng, quản lý công chức cấp xã; thực hiện chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã theo quy định.
 Bà Dương Ngọc Bích - Chuyên viên chuyên trách nhân sự
Bà Dương Ngọc Bích làm đúng công việc theo đề án vị trí việc làm,
thực hiện các lĩnh vực: công tác thi đua - khen thưởng; đào tạo bồi dưỡng, cụ
thể:
- Tham mưu cho lãnh đạo phòng, đề xuất với UBND Thành phố tổ chức
các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của
Đảng và Nhà nước trên địa bàn thành phố; làm nhiệm vụ thường trực của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Thành phố;
- Tham mưu cho lãnh đạo phòng hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố; xây
dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp
30
luật.
- Tham mưu cho lãnh đạo phòng xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức QLNN và chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm cho cán bộ, công chức,
viên chức các phòng, ban, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố.
- Tham mưu cho lãnh đạo phòng giúp UBND Thành phố mở các lớp bồi
dưỡng kiến thức QLNN; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công
chức, viên chức; cán bộ hoạt động không chuyên trách của các xã, phường
theo quy định.
 Ông Nguyễn Văn Lộc - Chuyên viên
Theo đề án vị trí việc làm theo ông Nguyễn Văn Lộc làm công tác cải
cách hành chính, Văn thư - Lưu trữ; công tác thanh niên; hành chính văn
phòng; Tôn giáo. Trên thực tế công việc của ông Nguyên Văn Lộc có liên
quan đến mảng quản trị nhân lực như sau:
- Về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức:
Tham mưu cho lãnh đạo phòng trình UBND Thành phố triển khai, đôn
đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp và UBND cấp xã thực hiện
công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức ở địa
phương;
Tham mưu cho lãnh đạo phòng trình UBND Thành phố các biện pháp
đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức
trên địa bàn thành phố;
Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo về cải cách hành chính, cải cách
chế độ công vụ, công chức ở địa phương theo quy định.

Chương 3
NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI UBND THÀNH PHỐ YÊN BÁI
3.1. Quan điểm, chủ trương, chính sách quản trị nhân lực tại UBND
Thành phố Yên Bái
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/3/2010
31
của Chính phủ về Đào tạo, bồi dưỡng công chức;
- Công văn số 671/SNV-CCVC ngày 22/8/2016 của Sở Nội vụ tỉnh Yên
Bái về việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công
chức, viên chức;
- Quyết định 1461/QĐ-UBND ngày 22/7/2016 của UBND Tỉnh Yên
Bái về việc phê duyệt phân bổ kinh phí chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức và cán bộ chính quyền cơ sở năm 2016 ;
- Công văn số 671/SNV-CCVC ngày 22/8/2016 của Sở Nội vụ Tỉnh Yên
Bái về việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công
chức, viên chức.
Hàng năm, Sở Nội vụ đã tham mưu để ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, đồng thời tham mưu bố trí kinh phí, chỉ
đạo các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của tỉnh đạt kết quả.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền
quan tâm và thực hiện trên các lĩnh vực: Lý luận chính trị; chuyên môn nghiệp
vụ; kiến thức pháp luật; kiến thức quản lý Nhà nước; bồi dưỡng theo vị trí việc
làm và bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức kỹ năng chuyên ngành; đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức nâng cao và chuyên sâu về hội nhập kinh tế - quốc tế cho
cán bộ quản lý và cho công chức;
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đã góp phần quan trọng trong việc nâng
cao mặt bằng chung về trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức;
từng bước tiêu chuẩn hoá ngạch, bậc theo quy định của nhà nước; đảm bảo
cho công tác quy hoạch, gắn liền với nhu cầu sử dụng, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới. Đội ngũ cán bộ, công chức sau khi được đào tạo nhận thức
chính trị vững vàng hơn, hiệu quả công tác được nâng lên rất rõ. Bộ phận cán
bộ, công chức được đề bạt, bổ nhiệm hầu hết phát huy tốt chức trách nhiệm vụ
của mình trên cương vị mới. Hiệu quả của công tác đào tạo và đào tạo lại thể
hiện mối quan hệ tác động trực tiếp giữa việc học tập nâng cao trình độ với
hiệu quả công tác quản lý nhà nước. Từ đó cho thấy làm tốt công tác đào tạo,
bồi dưỡng sẽ thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh, cũng
như của từng ngành, từng đơn vị cơ sở.
32
3.2. Tổ chức, triển khai các hoạt động quản trị nhân lực
Việc đánh giá phân loại cán bộ, công chức hàng năm, xét các hình thức
khen thưởng và kỷ luật đều lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ đã quy định làm
căn cứ cũng như cơ sở để đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành của
Nhà nước. Để đạt được các mục tiêu đó, hoạt động quản trị nguồn nhân lực
phải được lên kế hoạch, triển khai, đánh giá đồng bộ thông qua các chức năng
có mối liên hệ chặt chẽ với nhau như sau:
- Tổ chức bộ máy
Phạm vi hoạt động của UBND Thành phố: Phạm vi hoạt động, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân thành phố được thực hiện theo Luật Tổ chức HĐND
& UBND năm 2003 và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Như
vậy, từ năm 2003 đến năm 2015, Thành phố Yên Bái đã rà soát thiết lập lại tổ
chức bộ máy và vị trí việc làm theo Đề án vị trí việc làm năm 2015. Đối tượng
chính chịu tác động liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND Thành phố là các cơ quan, tổ chức và người dân trên địa bàn thành
phố liên quan đến hoạt động, điều hành của chính quyền địa phương. Do vậy,
đối tượng chịu tác động và phạm vi hoạt động liên quan đến thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của UBND Thành phố là rất rộng, đa dạng do vậy tính chất
hoạt động cũng rất đa dạng và phức tạp. Năm 2017, UBND Thành phố tiếp
tục rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy các cơ quan
chuyên môn cấp huyện theo Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của
Chính phủ.
- Phân tích và lập kế hoạch nguồn nhân lực
Hoạt động phân tích và lập kế hoạch nguồn nhân lực có nhiều khía
cạnh, thông qua hoạt động lập kế hoạch, phòng nội vụ báo cáo nguồn cung
ứng nhân lực cũng như nhu cầu nhân lực trong tương lai cho Chủ tịch UBND
Thành phố. Để công tác lập kế hoạch nguồn nhân lực được chính xác, phòng
nội vụ có một hệ thống quản lý thông tin cán bộ, công chức có thể cung cấp
một cách chính xác, kịp thời các số liệu thống kê về tình hình nguồn nhân lực
làm việc tại khối cơ quan tại UBND Thành phố Yên Bái. Tầm quan trọng của
Nguồn nhân lực cũng phải được xác định và quan tâm một cách thích đáng.
Bên cạnh đó hoạt động phân tích và đánh giá nguồn nhân lực cũng phải được

33
thực hiện định kỳ vì đó chính là một phần trong quá trình vận hành.
- Quản lý và sắp xếp nhân sự
Việc quản lý sắp xếp cán bộ, công chức do phòng Nội vụ đảm nhiệm.
Mục đích của hoạt động Quản lý và sắp xếp nhân sự là cung cấp và bố trí
những cán bộ, công chức có trình độ và kỹ năng phù hợp để đảm trách các vị
trí công việc trong bộ máy. Phân tích công việc chính là cơ sở để giúp việc
thực hiện hoạt động quản lý và sắp xếp nhân sự đạt hiệu quả, kết quả của Phân
tích công việc được thể hiện thông qua Bản mô tả công việc, là thông tin đầu
vào giúp cho quá trình tuyển chọn nhân sự được thực hiện hiệu quả, đảm bảo
tìm được đúng người, phù hợp với yêu cầu của vị trí công việc cần tuyển
dụng. Phân tích công việc cũng là căn cứ để đánh giá công việc nhằm xây
dựng hệ thống định chuẩn công việc  và làm cơ sở để xây dựng các chính sách
đãi ngộ, đảm bảo tính công bằng trong nội bộ. Hằng năm, phòng nội vụ rà
soát, kiểm tra việc sắp xếp nhân sự, để có kế hoạch cũng như tinh giản biên
chế tránh cồng kềnh.
- Đào tạo và phát triển
Phòng Nội vụ chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.
Cán bộ làm công tác đào tạo, bồi dưỡng gửi bảng nhu cầu, tổng hợp, gửi danh
sách học viên. Sau đó tổ chức giảng dạy, và báo cáo kết quả đạt được. Năm
2016, UBND Thành phố đã mở 6 lớp đào tạo về ngoại ngữ, tin học, quản lý
nhà nước,.. Thu hút nhiều cán bộ, công chức tham gia học hỏi, tích lũy kiến
thức, ký năng. Bắt đầu bằng việc đào tạo định hướng cho các cán bộ mới ngay
ngày đầu đi làm, đào tạo và phát triển cũng bao gồm cả việc đào tạo nâng cao
kỹ năng thực hiện công việc, kỹ năng quan hệ nhân sự... duy trì đạo tạo lại
cũng là hoạt động cần thiết để cập nhật những kiến thức mới cho người lao
động giúp họ nắm bắt những thay đổi về công nghệ, phương pháp quản lý
mới... trong thực hiện công việc. Khuyến khích sự phát triển của tất cả cán bộ,
công chức, bao gồm cả các cấp quản lý, giám sát là rất quan trọng. Hoạt động
Quản lý thực hiện công việc cũng sẽ giúp việc đánh giá mức độ hoàn thành
công việc của cán bộ,công chức xác định các điểm mạnh cần tuyên dương và
các điểm yếu cần cải thiện trong thực hiện công việc, xác định nhu cầu đào tạo
để bổ sung kiến thức, kỹ năng thực hiện công việc cho cán bộ, công chức.

34
- Đãi ngộ nhân lực
Chính sách tiền lương, thưởng và các quyền lợi khác là những hình thức
trả công cho những đóng góp của cán bộ công chức vào thành quả chung. Bộ
phận lương thưởng cần phải xây dựng và thiết lập hệ thống thang bảng lương
theo đúng quy định của Nhà nước và đúng với ngạch cũng như bậc của từng
cán bộ, công chức... để động viên khuyến khích cán bộ công chức. Bên cạnh
đó các chính sách phúc lợi khác cho CBCC như chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ
nghỉ mát,... cũng cần được quan tâm và thực hiện. Năm 2016, công đoàn đã tổ
chức cho cán bộ, công chức đi du lịch Đà Nẵng vào kinh phí công đoàn hỗ trợ
cán bộ, công chức là 30.000.000 triệu đồng.
- Sức khỏe và an toàn lao động
Sức khỏe và sự an toàn của CBCC là những yếu tố cần sự quan tâm đặc
biệt. Tuy là công việc của CBCC chủ yếu là sử dụng máy tính, công việc bàn
giấy. Do vậy, CBCC có nguy cơ mắc các bệnh về cột sống, hội chứng xương
cổ tay,… Hoạt động quản trị nhân sự phải đảm bảo rằng CBCC phải được làm
việc trong một môi trường an toàn. UBND Thành phố đã có những chương
trình khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công chức, cán bộ phòng y tế có chức
nhiệm lên kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện công tác y tế. Trong năm
2016, cán bộ công chức được khám sức khỏe vào quý II/2016.
- Tuyển dụng
Đối với khối cơ quan tại UBND Thành phố việc tuyển dụng cán bộ,
công chức là do thi tuyển. Trong những năm gần đây, để thực hiện tốt hơn
việc tinh giản biên chế, cán bộ, công chức làm việc tại khối cơ quan tại UBND
Thành phố chủ yếu là luân chuyển, thuyên chuyển, bổ nhiệm cán bộ,…
- Quan hệ lao động
Quan hệ giữa Chủ tịch với cấp dưới, cấp dưới lên cấp trên, và những
người cùng cấp phải được xử lý hiệu quả nếu cả hai đều mong muốn cùng
nhau phát triển. Trong mọi trường hợp, quyền lợi và trách nhiệm của cấp dưới
phải được quy định rõ ràng. Việc xây dựng, truyền thông và cập nhật sửa đổi
bổ sung các quy định và chính sách nhân sự là rất cần thiết để đảm bảo cán bộ,
công chức. Ngoài ra, CBCC là những người có học vấn, trí thức,… các quan
hệ giữa cấp trên với các tổ chức đoàn thể đại diện cho CBCC cũng phải được
35
xác định một cách rõ ràng.
Chương 4
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC LÀM
VIỆC TẠI VĂN PHÒNG UBND THÀNH PHỐ YÊN BÁI
4.1. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
4.1.1. Một số khái niệm cơ bản
4.1.1.1. Khái niệm cán bộ
Hiện nay, theo quy định tại khoản 1 điều 4 của Luật Cán bộ, công chức
Luật số 22/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 thì
cán bộ được dùng để chỉ những trường hợp sau:
Cán bộ  là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
4.1.1.2. Khái niệm công chức
Theo quy định tại khoản 2 điều 4 của Luật Cán bộ, công chức Luật số
22/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 thì nước ta
quy định: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
36
4.1.1.3. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
Có khá nhiều cách đưa ra định nghĩa về đào tạo người lao động làm
việc trong tổ chức.
Đào tạo là quá trình giáo dục. Con người có thể học hỏi những thông tin
mới; học lại; nâng cao kiến thức và kỹ năng đang có; và đặc biệt là có thời
gian để suy nghĩ và tập trung vào những thách thức, biện pháp mới có thể giúp
họ hoàn thiện một cách hiệu quả công việc của họ.
Theo Từ điển Bách khoa “đào tạo là quá trình tác động đến một con
người nhằm là cho người đó lĩnh hội và nẵm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo...một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống
và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình
vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người”
Từ những cách tiếp cận khác nhau, có thể hiểu một cách chung nhất,
đào tạo là một quá trình nhằm làm tăng hiệu quả làm việc của người lao động
thông qua việc cung cấp cho họ sự thành thạo về kiến thức, kỹ năng hoặc kiến
thức mới. Đào tạo do đó thường gắn với “việc chuẩn bị cho người lao động có
thêm những kiến thức, hình thành những nhóm kỹ năng mới, hành vi ứng xử
mới để thích ứng với đòi hỏi “mới” của công việc.
Trong nhiều tổ chức đào tạo gắn liền với “quy hoạch và thường gắn liền
với người sẽ được đưa vào đàm nhận các vị trí kế cận”.
Bồi dưỡng được hiểu là quá trình liên tục nâng cao trình độ chuyên
môn, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực nói chung trên cơ sở
của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó. Trong hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, bồi dưỡng có nhiệm vụ cập nhật, trang bị thêm,
trang bị mới về kiến thức, kỹ năng thực thi nhiệm vụ, công vụ của người cán
bộ, công chức.
Như vậy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là công tác xuất phát từ
đòi hỏi khách quan của công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức đáp ứng yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn bởi nó cập nhật, trang bị
những kiến thức cho cán bộ, công chức, giúp họ theo kịp với tiến trình kinh tế,
xã hội đảm bảo hiệu quả của hoạt động công vụ.

37
4.1.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Ngày nay, con người không chỉ là nhân tố quan trọng, ảnh hưởng tới sự
tồn tại, thịnh suy của chỉ riêng một quốc gia mà còn ảnh hưởng không nhỏ tới
sự phát triển chung của đất nước. Nhận thức được vấn đề trên, các quốc gia
đều xây dựng cho mình một chiến lược riêng để phát triển nguồn nhân lực của
mình. Và các quốc gia đều thừa nhận và lấy công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức như biện pháp phát triển nguồn nhân lực bền vững và hiệu quả
nhất.
4.1.2.1. Đối với bản thân Cán bộ, Công chức
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là để trang bị những kiến thức,
kỹ năng, phương pháp thực hiện công việc, nhiệm vụ, công vụ, giúp họ thực
hiện tốt hơn nhiệm vụ, công vụ của mình, bên cạnh những kiến thức về
chuyên môn, cán bộ, công chức cần phải có những kiến thức, kỹ năng và
phương pháp thực hiện nhiệm vụ. Để đáp ứng điều này trên, hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sẽ đem lại những kiến thức và kỹ năng cơ
bản, bổ sung kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức Nhà nước thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ; trung
thành với chế độ xã hội chủ nghĩa, tận tụy với công việc; có trình độ, quản lý
tốt, đáp ứng yêu cầu của việc kiện toàn và nâng cao hiệu quả của bộ máy Nhà
nước; thực hiện chương trình cải cách nền hành chính Nhà nước.
4.1.2.2. Đối với người dân
Cán bộ, công chức là người đem lại chủ trương, chính sách của Đảng,
Pháp luật của Nhà nước đến với người dân thông qua hoạt động quản lý và
hành chính, giúp dân hiểu và chấp nhận. Nói một cách khác thì cán bộ, công
chức chính là cầu nối giữa người dân với Đảng và Nhà nước. Vì vậy, việc đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giúp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
quản lý việc làm có chuyên môn, nghiệp vụ, giải quyết tất cả những thắc mắc,
công việc từ phía người dân được nhanh chóng, hợp lý, chính xác, giúp người
dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và đảm bảo sự ổn định về
mặt xã hội.
4.1.2.3. Đối với Chính quyền và xã hội
Công cuộc đổi mới đất nước cùng tiến trình hội nhập quốc tế đặt ra yêu
38
cầu to lớn và cấp bách về xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm
chất và năng lực về chuyên môn cũng như kỹ năng góp phần đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao với sự nghiệp xây dựng đất nước trong thời đại mới. Đội ngũ cán
bộ, công chức Nhà nước đóng vai trò trực tiếp và quan trọng tác động đến quá
trình đổi mới. Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế, đòi hỏi đội ngũ cán bộ,
công chức Nhà nước phải có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất đạo đức
vững vàng, sự tận tụy và khả năng giải quyết công việc nhanh nhạy. Chính vì
vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính là việc hình thành đội ngũ
cán bộ, công chức chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiến
tiến, hiện đại, góp phần ổn định xã hội và xây dựng phát triển kinh tế.
4.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức
4.1.3.1. Các nhân tố bên ngoài
- Môi trường xã hội và sự phát triển của nền kinh tế
Đội ngũ cán bộ, công chức làm hiện nay để giữ vững vị trí của mình,
xây dựng thành công nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì
đội ngũ cán bộ, công chức của chúng ta phải đổi mới, trong đó có việc đổi mới
đào tạo, bồi dưỡng.
Môi trường xã hội và sự phát triển của nền kinh tế có tác động tích cực
hoặc hạn chế tới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Môi trường tốt, kinh tế
phát triển mạnh mẽ là điều kiện thuận lợi cho đào tạo, bồi dưỡng và ngược lại.
- Chính sách, thể chế nhà nước
Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức còn được cụ thể hóa bằng các Nghị quyết, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; trong chính sách về tiền
lương ( có yếu tố trả lương theo bằng cấp đào tạo), chế độ bổ nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật,...
Từ chính sách, thể chế tác động đến cán bộ, công chức buộc họ phải suy
nghĩ, học tập, phấn đấu tốt hơn.
- Hệ thống cơ sở đào tạo
Thành phố đã kết hợp nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng như đào tạo
39
chính quy, tại chức, bán tập trung và đào tạo từ xa; bồi dưỡng dài hạn, ngắn
hạn. Cùng với đó là việc chọn cử cán bộ đi học tập tại các cơ sở đào tạo như:
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Trường đào tạo cán
bộ Lê Hồng Phong, Trường Cao đẳng Cộng đồng... kết hợp với các ngành của
thành phố mở các lớp ngắn và dài hạn...
Bên cạnh đó, thành phố đã phối kết hợp với một số trung tâm trên địa
bàn thành phố để mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng: Phối hợp với trung tâm Bồi
dưỡng chính trị thành phố Yên Bái, Trung tâm Giáo dục thường xuyên thành
phố Yên Bái,… mở lớp đào tạo về công tác xã hội.
Đồng thời thành phố đã tập chung kiện toàn, củng cố cơ sở vật chất và
bộ máy tổ chức để nâng cao năng lực đào tạo, bồi dưỡng của Trung tâm Bồi
dưỡng Chính trị thành phố.
4.1.3.2. Các nhân tố bên trong
- Điều kiện cơ sở vật chất của UBND Thành phố Yên Bái
Điều kiện cơ sở vật chất (trường, lớp, trang thiết bị, dụng cụ giảng dạy,
học tập…): là yếu tố cần thiết có tác động tích cực hoặc hạn chế tới công tác
đào tạo. Cơ sở vật chất tốt là điều kiện thuận lợi cho hoạt động đào tạo diễn ra
và ngược lại nếu cơ sở vật chất không tốt, hoặc thiếu thốn sẽ hạn chế rất lớn
đến các hoạt động đào tạo; thậm chí có thể không thực hiện được các hoạt
động đào tạo.
- Nguồn kinh phí đào tạo là yếu tố quyết định đến số lượng CBCC được
đào tạo. Kinh phí này thường do Nhà nước cấp (chỉ dành cho đào tạo công
chức); kinh phí của đơn vị sự nghiệp (đối với đào tạo viên chức); nguồn đóng
góp của học viên (nếu các cơ sở đào tạo là những đơn vị sự nghiệp công tự
chủ một phần tài chính); nguồn hỗ trợ của các chương trình, dự án…
- Nhiệm vụ, công việc được giao và điều kiện làm việc của cán bộ,
công chức
Trước yêu cầu của nhiệm vụ, công vụ được giao, cán bộ, công chức có
trách nhiệm phải hoàn thành tốt, đảm bảo yêu cầu về số lượng, chất lượng. Để
hoàn thành tốt được nhiệm vụ, công vụ thì công chức phải có đủ trình độ,
năng lực và vận dụng vào thực thi công việc, mặt khác nhiệm vụ, công vụ

40
luôn đòi hỏi phải hoàn thành tốt hơn, luôn biến đổi, thay đổi theo hoàn cảnh,
điều kiện, phương tiện, từ đó đòi hỏi cán bộ, công chức làm việc tại khối cơ
quan không ngừng học tập nhằm có những năng lực mới, kỷ năng, khả năng
thích ứng để thực thi tốt nhiệm vụ.
- Yếu tố thuộc về bản thân cán bộ công chức dành cho đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức
- Giới tính
Thông thường nam giới có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cao hơn nữ giới.
Nữ giới họ thường coi trọng gia đình, ngoài công việc họ còn phải chăm sóc
con cái, lo cho chồng con.
- Độ tuổi
Thâm niên cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng. Một
bộ phận những người lớn tuổi, sắp đến độ tuổi về hưu họ không có nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng vì sau khi đào tạo, bồi dưỡng họ đã đến tuổi về hưu họ
không có cơ hội công hiến những kiến thức, kỹ năng đã được học tập.
- Đội ngũ giảng viên
Giảng viên là yếu tố rất quan trọng trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng
CBCC. Một đội ngũ giảng viên có trình độ cao, phẩm chất và năng lực tốt là
yếu tố tích cực tác động tốt tới đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
- Năng lực của cán bộ phụ trách
Người làm công tác hỗ trợ, quản lý đào tạo là những người trực tiếp
thực hiện từng phần việc, gắn kết các bước thành một quy trình đào tạo hoàn
chỉnh. Chất lượng đào tạo cũng phụ thuộc nhiều vào năng lực và cách thức
làm việc của đội ngũ này.
- Nhu cầu hoàn thiện bản thân, năng lực của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức có nhu cầu hoàn thiện bản thân mình, mong muốn và
cố gắng nhận thức được nhiều hơn, nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật chất và
tinh thần ngày càng cao hơn. Do đó, đòi hỏi họ phải tích cực học tập, không
ngừng sáng tạo để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, cán bọ, công chức có những năng lực đào tạo khác nhau
41
xuất phát từ năng lực thể chất và hoàn cảnh lịch sử, điều kiện khác nhau. Đây
là yếu tố cần chú ý trong đào tạo, bồi dưỡng.
4.1.4. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng
Quy trình đào tạo, bồi dưỡng được tiến hành qua 4 bước:
4.1.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
Xác định nhu cầu đào tạo là xác định khoảng cách giữa những cái hiện
có, đang diễn ra với những gì cần phải có. Nói một cách khác, xác định nhu
cầu đào tạo là xác định sự khác nhau, chênh lệch giữa năng lực hiện tạo so với
yêu cầu năng lực cần có trong tương lai của mỗi vị trí công việc, nhằm đưa ra
những nội dung và hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cần thiết cung cấp cho cán
bộ, công chức.
Hoạt động xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng không phải chỉ được
tiến hành một lần mà có thể mang tính thường xuyên. Việc đánh giá nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
- Điều tra, phân tích hoạt động để xác định sự hẫng hụt so với yêu cầu
thực thi công vụ.
- Phân tích sự hẫng hụt và nhu cầu đào tạo cho tổ chức và cho từng cá
nhân.
Trong quá trình hoạt động, tổ chức xuất hiện các loại nhu cầu đào tạo
bồi dưỡng sau:
- Nhu cầu đào tạo nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, nghiệp vụ của
cán bộ, công chức đã được quy đinh.
- Nhu cầu đào tạo nhằm giúp cá nhân và tổ chức thay đổi và đáp ứng
những yêu cầu trong tương lai của tổ chức.
- Nhu cầu đào tạo nhằm giúp cho cá nhân và tổ chức thực hiện công
việc tốt hơn, hiệu quả hơn.
Để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nhà quản lý, người làm công
tác đào tạo có thể sử dụng nhiều cách khác nhau như phỏng vấn, sử dụng các
bài kiểm tra, tiến hành các cuộc điều tra từ nhân viên hay phân tích công việc
và rà soát lại việc thực thi công việc của người cán bộ, công chức.
42
Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng là điều kiện tiên quyết để hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng đạt được mục tiêu mong muốn. Chính vì thế tổ chức,
cơ quan cần quan tâm đến công tác này, làm tốt việc xác định nhu cầu đào tạo
để hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đạt được hiệu quả.
4.1.4.2. Lập kế hoạch đào tạo
Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng là bước thứ hai trong quy trình đào
tạo. Lập kế hoạch đào tạo là việc xác định các hoạt động đào tạo dự định làm
trong một không gian và thời gian nhất định.
 Căn cứ lập kế hoạch
Việc lập kế hoạch cần dựa trên các căn cứ sau:
- Những kiến thức và kỹ năng cần đào tạo.
Tổ chức cần xác định rõ phải đào tạo cho đối tượng đào tạo những kiến
thức và kỹ năng gì. Chỉ khi nào xác định được những kiến thức và kỹ năng
cần đào tạo mới có thể xác định nội dung và chương trình đào tạo và lên được
trình tự các nội dung và kiến thức cần đào tạo, chuẩn bị được tài liệu và xác
định giảng viên giảng dạy khóa đào tạo.
- Nội dung đào tạo
Một kế hoạch đào tạo được lập ra phải gồm các thông tin cần thiết, bao
gồm kế hoạch chính và các phụ lục (nếu có). Kế hoạch không cần quá chi tiết
song phải đủ thông tin, rõ ràng, mạch lạc và có tính khả thi.
Nội dung của một bản kế hoạch đào tạo bao gồm:
- Sự cần thiết phải đào tạo và sự lựa chọn nội dung cần đào tạo.
- Các lớp đào tạo sẽ mở. Mục tiêu cơ bản của các lớp đào tạo đó.
- Quy mô các lớp đào tạo sẽ mở (số lượng học viên).
Người cần đào tạo ở đây là người thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết
phục vụ cho nhu cầu công việc hoặc là người mà theo quan điểm của tổ chức
nếu được đào tạo sẽ phục vụ tốt hơn cho sự phát triển của tổ chức.
Để xác định số lượng người cần đào tạo, trước hết cần phân tích ai là
người cần được đào tạo và mức độ cấp bách của việc đào tạo người đó như thế

43
nào. Ai là người cần được đào tạo ngay, ai là người sẽ cử đi đào tạo sau. Mặt
khác, cần xác định số người cần đào tạo có thể huy động tham gia các lớp đào
tạo vì ở mỗi thời điểm, từng đơn vị trong tổ chức chỉ có thể huy động được
một số người đi học, ko thể huy động toàn bộ nhân viên đi học.
- Thời gian và địa điểm đào tạo
Để xác định được thời gian đào tạo, cần xác định:
+ Nên mở các lớp đào tạo vào thời điểm nào để có thể huy động được
số học viên cần đào tạo theo kế hoạch.
+Thời điểm nào có thể mời hoặc huy động được các giảng viên cần
thiết.
Về địa điểm đào tạo, tổ chức có thể xác định mở các lớp đào tạo ngay
trong tổ chức (nếu tổ chức có đủ địa điểm học đáp ứng các nhu cầu học tập)
hoặc đào tạo ở các cơ sở bên ngoài.
- Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.
Người lập kế hoạch đào tạo cũng cần xác định rõ, cần chuẩn bị những
điều kiện gì để tiến hành lớp học. Những vấn đề cần chuẩn bị là:
+ Tài liệu, giáo trình, các tư liệu học tập khác dành cho học viên.
Những tài liệu, giáo trình nào là quan trọng, bắt buộc phải cung cấp cho học
viên? những tài liệu nào nên cung cấp thêm.
+ Các phương tiện phục vụ giảng dạy cần thiết cho lớp học.
+ Những điều kiện vật chất khác...
Cần phải trả lời các câu hỏi sau:
- Các hoạt động cần làm là gì?
- Làm như thế nào?
- Làm ở đâu?
- Ai làm?
- Bao giờ thì hoàn thành được?
- Đội ngũ giảng viên

44
Khi đã xác định được các nội dung, kiến thức và kỹ năng cần đào tạo,
cần phải xác định: Với những nội dung kiến thức và kỹ năng cần đào tạo thì
cần mời những chuyên gia đào tạo nào? nên mời ở đâu? thời điểm nào có thể
mời được.
- Dự trù kinh phí đào tạo
Tài chính là vấn đề có tính quyết định đến việc đào tạo ai, nội dung gì,
quy mô thế nào. Khi lập kế hoạch đào tạo, tổ chức phải xác định rõ khả năng
chi tài chính cho đào tạo là bao nhiêu. Căn cứ trên nguồn tài chính chi cho đào
tạo, người lập kế hoạch sẽ lựa chọn nên mở những lớp đào tạo nào, cử ai đi
học.
- Dự kiến các hình thức và phương pháp đào tạo sẽ được thực hiện
Các khóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được tổ chức dưới các
hình thức sau:
- Phân loại theo cách thức triệu tập học viên, gồm có:
+ Đào tạo, bồi dưỡng dưới hình thức tập trung hay bán tập trung;
+ Đào tạo, bồi dưỡng dưới hình thức tại chức;
+ Đào tạo, bồi dưỡng dưới hình thức kèm cặp;
+ Đào tạo từ xa.
- Phân loại theo thời gian, gồm có:
+ Đào tạo dài hạn
+ Các khóa đào tạo, bồi dưỡng trung hạn
+ Các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn
Bên cạnh 2 cách phân biệt trên còn có thể xem xét hình thức đào tạo,
bồi dưỡng theo mục đích:
+ Đào tạo, bồi dưỡng tiền công vụ
+ Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn ngạch
+ Bồi dưỡng nâng cao
+ Bồi dưỡng cập nhật

45
4.1.4.3. Tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo
Đây là bước hiện thực hóa kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Việc tổ chức
thực hiện kế hoạch đào tạo do bộ phận quản trị nhân lực chủ trì. Bộ phận này
phối hợp với các bộ phận khác trong tổ chức để tiến hành các công việc sau:
Thứ nhất, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của những cá nhân
và bộ phận tham gia vào việc tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo.
Tổ chức có thể văn bản hóa vấn đề này. Việc xây dựng dự thảo văn bản
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của những người tham gia vào việc
tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo do bộ phận quản trị nhân lực chủ trì.
Trong văn bản này cũng cần quy định cơ chế phối kết hợp trong việc tổ
chức thực hiện kế hoạch đào tạo và giao cho một các nhân nào đó chịu trách
nhiệm chính (thường là nhân viên của bộ phận quản trị nhân lực).
Thứ hai, đôn đốc các cá nhân có liên quan thực hiện kế hoạch đào tạo
theo đúng lịch trình.
Việc đôn đốc các cá nhân thực hiện kế hoạch đào tạo theo đúng lịch
trình quy định do bộ phận quản trị nhân lực thực hiện. Thông thường, một
nhân viên của bộ phận quản trị nhân lực sẽ được giao nhiệm vụ phụ trách công
tác đào tạo và nhân viên này sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực
hiện kế hoạch đào tạo cũng như đôn đốc các thành viên khác thực hiện.
Việc đôn đốc các cá nhân có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức:
gặp và trao đổi, gọi điện thoại, gửi công văn thông báo...Đây là việc làm
không thể thiếu bởi phần lớn người lao động vì lý do “bận” mà không thực
hiện tốt nhiệm vụ, do đó nếu không nhắc nhở nhân viên công việc sẽ không
được thực hiện theo đúng kế hoạch.
Thứ ba, xác định những người cần đào tạo vào được cử đi đào tạo trong
từng đợt đào tạo.
Thứ tư, mở các lớp đào tạo.
Cá nhân được giao phụ trách mở các lớp đào tạo sẽ chọn thời gian và
địa điểm đào tạo. Sau khi đã xác định rõ thời gian và địa điểm cần lập chương
trình đào tạo cụ thể. Trên cơ sở chương trình đào tạo sẽ xác định tên các giảng
viên mời giảng.
46
Thứ năm là kiểm tra, giám sát quá trình đào tạo.
Việc kiểm tra, giám sát thông thường do nhân viên phụ trách công tác
đào tạo tiến hành. Nhân viên này sẽ phải theo dõi sĩ số lớp, theo dõi tiến dộ
học tập của học viên và chất lượng dạy học của giảng viên.
Thứ sáu, đánh giá kết quả đào tạo.
Việc đánh giá kết quả đào tạo thường do người quản lý lớp đào tạo thực
hiện hoặc do chính giảng viên thực hiện. Người đánh giá là học viên (đánh giá
giảng viên, phương pháp đào tạo, nội dung đào tạo...) và giảng viên (đánh giá kết
quả học tập của học viên).
Thứ bảy, phối hợp với các bộ phận khác trong việc sử dụng nhân lực sau
đào tạo.
Thông thường các tổ chức thường xuyên giao nhiệm vụ sử dụng nhân
lực sau đào tạo cho các bộ phận mà chủ yếu là giao cho người lãnh đạo trực
tiếp bố trí sử dụng nhân lực.
Cuối cùng là tổ chức tổng kết và rút kinh nghiệm đối với vấn đề đào tạo
và sử dụng nhân lực sau đào tạo.
Việc tổ chức tổng kết và rút kinh nghiệm đối với vấn đề đào tạo có thể
tiến hành vào cuối năm nhằm đánh giá những mặt mạnh, chỉ ra những điểm
còn thiếu sót và đề ra biện pháp khắc phục.
Có thể thầy các hoạt động chủ yếu để thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng: Chủ trì xây dựng văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể của các chủ thể tham gia, đôn đốc các cá nhân liên quan thực hiện, xác định
những người được cử tham gia từng khóa học, mở các khóa đào tạo và tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động đào tạo.
4.1.4.4. Đánh giá đào tạo
Việc đánh giá của học viên thường được tiến hành thông qua một phiếu
đánh giá. Phiếu đánh giá được thiết kế dựa trên các mục tiêu đánh giá và được
sử dụng phục vụ cho việc điều chỉnh chương trình đào tạo, quản lý giảng viên,
điều chỉnh khâu tổ chức lớp học.
Có thể thấy, việc đánh giá một chương trình đào tạo cần phải quan tâm

47
đến các vấn đề sau:
- Phản ứng của người học: Suy nghĩ của học viên về việc đào tạo trước,
trong và cuối khóa đào tạo và những thời điểm sau đào tạo.
- Kết quả học tập: Đánh giá kết quả học tập của học viên trong quá trình
đào tạo; kiểm tra kiến thức, kỹ năng, thái độ và đối chiếu với những mục tiêu
đã đề ra.
- Năng lực thực hiện công việc: những thay đổi đối với việc thực hiện
công việc sau khi được đào tạo, bồi dưỡng.
- Những tác động, ảnh hưởng đối với tổ chức: Việc đào tạo có tác động
tới việc thực hiện nhiệm vụ, tới hiệu quả của tổ chức, xác định xem đào tạo,
bồi dưỡng có đóng góp như thế nào vào kết quả thực hiện mục tiêu của tổ
chức.
Tóm lại, bốn bước của quy trình đào tạo, bồi dưỡng có quan hệ mật
thiết với nhau. Xác định nhu cầu là bước đầu tiên và quan trọng trong quá
trình đào tạo, bồi dưỡng. Nếu xác định đúng nhu cầu sẽ là cơ sở khoa học cho
bước lập kế hoạch đào tạo. Như vậy, kế hoạch đào tạo có khả thi, có đáp ứng
được nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng hay không phụ thuộc phần lớn vào công tác
xác định nhu cầu đào tạo. Trên cơ sở kế hoạch đào tạo đã được lập sẽ tiến
hành tổ chức thực hiện kế hoạch đó. Kế hoạch tốt là cơ sở để thực hiện trôi
chảy và hiệu quả chương trình đòa tạo. Bước cuối cùng trong quy trình đào
tạo, bồi dưỡng là đánh giá đào tạo. Kết quả đánh giá là cơ sở để tiếp tục hoàn
thiện và phát triển chương trình đòa tạo. Bốn bước của quy trình đào tạo có
mối liên hệ với nhau giống như một vòng quay khép kín, bước trước là cơ sở
để tiến hành bước sau, bước sau là cơ sở để hoàn thiện bước trước. Chính vì
vậy, để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải thực
hiện các bước theo trình tự và thực hiện tốt tất cả các bước trong qui trình đó.
4.2. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức làm việc tại
khối cơ quan tại UBND Thành phố Yên Bái
4.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng tại UBND Thành
phố Yên Bái
4.2.1.1. Nhân tố bên ngoài

48
- Môi trường xã hội và sự phát triển của nền kinh tế
Môi trường xã hội và sự phát triển của nền kinh tế có quản lý cấp trên
tại UBND Thành phố có những kế hoạch tác động tích cực tới đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức. Môi trường tốt, kinh tế phát triển mạnh mẽ quản lý
cấp trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho đào tạo, bồi dưỡng. Làm cho đội ngũ
CBCC làm việc tại khối cơ quan tại UBND Thành phố có những tiếp cận, tích
lũy trình độ chuyên môn, phục vụ công việc.
- Chính sách, thể chế nhà nước
Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức còn được cụ thể hóa bằng các Nghị quyết, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; trong chính sách về tiền
lương (có yếu tố trả lương theo bằng cấp đào tạo), chế độ bổ nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật,..
Từ chính sách, thể chế tác động đến cán bộ, công chức buộc họ phải suy
nghĩ, học tập, phấn đấu tốt hơn. Có thể kể đến một số nghị định, thông tư sau:
- Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/3/2010 của
Chính phủ về Đào tạo, bồi dưỡng công chức;
- Quyết định 1461/QĐ-UBND ngày 22/7/2016 của UBND Tỉnh Yên
Bái về việc phê duyệt phân bổ kinh phí chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức và cán bộ chính quyền cơ sở năm 2016.
- Công văn số 671/SNV-CCVC ngày 22/8/2016 của Sở Nội vụ Tỉnh Yên
Bái về việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công
chức, viên chức.
- Hệ thống cơ sở đào tạo
Thành phố đã kết hợp nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng như đào tạo
chính quy, tại chức, bán tập trung và đào tạo từ xa; bồi dưỡng dài hạn, ngắn
hạn. Cùng với đó là việc chọn cử cán bộ đi học tập tại các cơ sở đào tạo như:
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh KVI, Trường đào tạo
cán bộ Lê Hồng Phong, Trường Cao đẳng Cộng đồng... kết hợp với các ngành
của thành phố mở các lớp ngắn và dài hạn... Năm 2016, phòng Nội vụ thuộc
UBND Thành phố Yên Bái đã cử một số cán bộ chuyên trách đi học tại Học
49
viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh KVI từ tháng 9/2016 đến tháng 5/2017.
Bên cạnh đó, thành phố đã phối kết hợp với một số trung tâm trên địa
bàn thành phố để mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng: Phối hợp với trung tâm Bồi
dưỡng chính trị thành phố Yên Bái, Trung tâm Giáo dục thường xuyên Thành
phố Yên Bái,… mở lớp đào tạo về công tác xã hội.
Đồng thời thành phố đã tập chung kiện toàn, củng cố cơ sở vật chất và
bộ máy tổ chức để nâng cao năng lực đào tạo, bồi dưỡng của Trung tâm Bồi
dưỡng Chính trị thành phố.
4.2.1.2. Nhân tố bên trong
- Vị trí, địa lý, điều kiện cơ sở vật chất
Có sự quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo sát sao, sự chỉ đạo về chuyên môn,
nghiệp vụ của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Thành phố Yên Bái hiện có Trung
tâm Bồi dưỡng Chính trị thành phố đào tạo bồi dưỡng chuyên sâu về lý luận
chính trị, nhận thức về Đảng,… Trung tâm Giáo dục thường xuyên - hướng
nghiệp dạy nghề Thành phố Yên Bái đào tạo bồi dưỡng chuyên sâu về tin học,
ngoại ngữ,… Hai trung tâm có cơ sở vật khá khang trang, cơ bản đáp ứng
được điều kiện yêu cầu nhiệm vụ giảng dạy và học tập cho đội ngũ cán bộ,
công chức của thành phố.
Kinh phí dành cho đào tạo: Được sự quan tâm của lãnh đạo nên nguồn
kinh phí chi cho đào tạo là một phần quan trọng trong việc thu chi. Phòng Nội
vụ có những kế hoạch hoạch toán dự trù kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng theo
quý, năm.
- Yếu tố thuộc về bản thân cán bộ công chức dành cho đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức
- Giới tính, độ tuổi: UBND Thành phố Yên Bái theo thống kê thì năm
2016 có 58 cán bộ công chức là nữ. Cán bộ công chức nữ có độ tuổi dưới 30
tuổi là 10 CBCC, nam giới là 7 CBCC, đây là độ tuổi có nhu cầu tích lũy kiến
thức. Độ tuổi 30 - 39 tuổi có 21 CBCC độ tuổi họ dành thời gian cho gia đình
nhưng vẫn có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng để tăng tiến trong công việc. Độ tuổi
40 - 49 tuổi ở độ tuổi này có 20 CBCC là nữ họ có ít nhu cầu đào tạo hơn họ
muốn dành thời gian cho gia đình nhiều hơn. Độ tuổi 50 - 60 tuổi có 16

50
CBCC, ở độ tuổi trên CBCC không có nhu cầu đào tạo bồi dưỡng nhiều, đây
là độ tuổi phần lớn chuẩn bị nghỉ hưu, kể cả khi CBCC đó có nhu cầu đào tạo
thì cũng cần có những kế hoạch sau đào tạo cho đối tượng trên. Đối với nam
giới, họ không ít có vướng bận về con cái, nên nhu cầu đào tạo ở nam giới
nhiều hơn nữ giới.
- Đội ngũ giảng viên: Đội ngũ giảng viên dành cho giảng dạy 100% cán
bộ, viên chức của Trung tâm có trình độ chuyên môn Đại học; 100% cán bộ
có trình độ lý luận chính trị Trung cấp, Cử nhân. Đội ngũ giảng viên dành cho
ngoại ngữ, tin học 100% có trình độ Cử nhân. Đội ngũ giảng viên đều là
những người có niều năm công tác trên nhiều lĩnh vực khác nhau nên tích lũy
được nhiều kinh nghiệm, kiến thức. Tuy vậy, do số lượng giảng viên còn thiếu
ví dụ như trung tâm Bồi dưỡng chính trị Thành phố Yên Bái hiện chỉ có 5
người nên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ gặp không ít khó khăn vì thiếu
cán bộ.
- Năng lực của cán bộ phụ trách công tác: Cán bộ phụ trách lập kế
hoạch cho công tác đào tạo bồi dưỡng làm việc tại khối cơ quan tại UBND
Thành phố Yên Bái có trình độ đại học, chuyên môn đào tạo chưa chuyên sâu.
Xong với thâm niêm công tác, và được đào tạo, bồi dưỡng năng lực của cán
bộ phụ trách phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của công việc.
4.2.2. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng
4.2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
Dựa vào phân tích, tổng hợp và nhu cầu được đào tạo cũng như Công
văn số 128/CV-UBND ngày 22 tháng 02 về lập danh sách các chứng chỉ về
ngoại ngữ, tin học và quản lý nhà nước. Để đảm bảo yêu cầu về công việc,
thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ được giao. Phòng Nội vụ đã lập bảng nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng 2016 và định hướng 2017 - 2020, Bảng nhu cầu được lập
dựa trên sự cấp thiết cần có của kiến thức, kỹ năng. Theo bảng 1, phụ lục 3 về
Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2016 và định
hướng 2017 – 2020, đính kèm bài tiểu luận.
4.2.2.2. Lập kế hoạch đào tạo
Dựa trên bảng nhu cầu ở mục 4.2.2.1. Kế hoạch, nội dung đào tạo, bồi
dưỡng năm 2016 của UBND Thành phố Yên Bái như sau:
51
 Sự cần thiết phải đào tạo và sự lựa chọn nội dung cần đào tạo
- Thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng góp phần nâng cao hơn nữa
năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các phòng chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp của thành phố; Cán bộ, công chức cấp xã, bảo đảm hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức giỏi, có chuyên môn sâu về quản lý
nhà nước trên các lĩnh vực, đủ khả năng hoạch định các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội quan trọng của thành phố, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
- Tiếp tục đào tạo để chuẩn hóa về chuyên môn và lý luận chính trị trình
độ trung cấp trở lên cho đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, từng bước đào
tạo cán bộ, công chức cấp xã có trình độ đại học trở lên.
- Thực hiện bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, ngạch công chức, kỹ năng
kiến thức chuyên ngành, trong đó đặc biệt chú ý đến việc đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ thuộc diện quy hoạch, cán bộ, công chức trẻ, cán bộ
nữ, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, vững vàng về
chính trị, tinh thông nghiệp vụ, có đủ năng lực xây dựng hệ thống chính trị, thúc
đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập của Thành phố Yên Bái.
 Nội dung đào tạo 2016
* Với mục đích và sự mong muốn CBCC làm việc tốt hơn UBND
Thành phố đã thực hiện mở các lớp:
- Lớp Bồi dưỡng QLNN ngạch Chuyên viên:
+ Thời gian mở lớp: Tháng 3/2016.
+ Số lượng: 60 người (Thời gian học 40 ngày)
+ Đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức các phòng chuyên môn, đơn
vị sự nghiệp và cán bộ, công chức cấp xã thuộc Thành phố Yên Bái.
+ Địa điểm: Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị Thành phố.
- Lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ Tin học:
+ Thời gian mở lớp: Tháng 5/2016.

52
+ Số lượng: 50 người (Thời gian học 07 ngày)
+ Đối tượng: Cán bộ, công chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp.
+ Địa điểm: Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp dạy
nghề Thành phố Yên Bái.
- Lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ Tôn giáo:
+ Thời gian mở lớp: Tháng 7/2016.
+ Số lượng: 40 người (Thời gian học 07 ngày)
+ Đối tượng: Cán bộ, công chức các xã, phường và một số phòng, ban,
đơn vị liên quan.
+ Địa điểm: Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị Thành phố.
- Lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ Văn thư lưu trữ:
+ Thời gian mở lớp: Tháng 10/2016.
+ Số lượng: 40 người (Thời gian học 07 ngày)
+ Đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức các phòng chuyên môn, đơn
vị sự nghiệp và cán bộ, công chức cấp xã thuộc Thành phố Yên Bái.
+ Địa điểm: Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị Thành phố.
- Lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ Thi đua - Khen thưởng:
+ Thời gian mở lớp: Tháng 12/2016.
+ Số lượng: 40 người (Thời gian học 07 ngày)
+ Đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức các phòng chuyên môn, đơn
vị sự nghiệp và cán bộ, công chức cấp xã thuộc Thành phố Yên Bái.
+ Địa điểm: Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị Thành phố.
* Do số lượng giảng viên tại Thành phố ít nên các lớp được mở ra có cả
sự tham gia của khối CBCC xã, phường. Để tích kiệm chi phí cũng như đảm
bảo số lượng cũng như chất lượng trong giảng dạy.
- Dự trù kinh phí đào tạo
Căn cứ Theo định mức quy định tại Thông tư 139/2010/TT-BTC ngày
53
21/9/2010 của Bộ Tài chính về việc Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử
dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức.
- Dự trù kinh phí đào tạo cho cán bộ, công chức năm 2016 là: 542.235.000đ
(Năm trăm bốn mươi hai triệu hai trăm ba mươi lăm nghìn đồng chẵn).
- Phương pháp, hình thức
Đối với CBCC làm việc tại khối cơ quan tại UBND Thành phố thì chủ yếu
là đào tạo tại chức. Hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tại chức thích hợp đối
với đối tượng cán bộ, công chức. Hình thức này giúp CBCC tiết kiệm chi phí
đi lại, CBCC có thể vừa đi làm vừa đi học,… Tuy vậy, UBND Thành phố
Yên Bái cũng có một số hình thức cử đi đào tạo, đào tạo từ xa,… UBND
Thành phố Yên Bái đã lựa chọn những hình thức, phương pháp phù hợp để
đảm bảo chất lượng và hiệu quả của các khoá đào tạo, bồi dưỡng.
4.2.2.3. Tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng
* Phòng Nội vụ
- Lựa chọn các cơ sở đào tạo trên địa bàn Tỉnh Yên Bái có đủ điều kiện,
trực tiếp ký hợp đồng đào tạo theo quy định tại Quyết định số 10/2010/QĐ-
UBND ngày 12/4/2010 của UBND Tỉnh Yên Bái về đặt hàng cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực Đào tạo - Dạy nghề.
- Có trách nhiệm triệu tập học viên đảm bảo đúng đối tượng, đủ số lượng
theo chỉ tiêu đã được giao.
- Xây dựng nội quy, lịch học tập và mời giảng viên; làm công tác tổ chức
khai mạc và bế mạc các lớp Bồi dưỡng.
- Chịu trách nhiệm tiếp nhận nguồn kinh phí do tỉnh cấp; Xây dựng kế
hoạch tài chính chi tiết phục vụ cho việc mở lớp và thực hiện việc thanh,
quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Nhà nước.
- Liên hệ với Văn phòng Thành uỷ để bố trí hội trường cho 2 lớp Bồi
dưỡng Đại biểu HĐND cấp xã và các điều kiện cần thiết khác trong việc tổ
chức lớp Bồi dưỡng.
- Tổng hợp kết quả bồi dưỡng, báo cáo về Sở Nội vụ và Thường trực

54
UBND Thành phố theo quy định.
* Trung tâm Dạy nghề - GDTX Thành phố Yên Bái và Trung
tâm Chính trị Thành phố
Bố trí địa điểm tổ chức lớp học, phối hợp với phòng Nội vụ thành phố
để thực hiện tốt việc trang trí khánh tiết đảm bảo yêu cầu về tăng âm, nước
uống, vệ sinh và công tác bảo vệ.
* Phòng Tài chính - Kế hoạch
Có trách nhiệm bố trí đủ kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức đạt kết quả tốt.
4.2.3. Đánh giá chung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức làm việc
tại khối cơ quan tại UBND Thành phố Yên Bái
4.2.3.1. Mặt đạt được và nguyên nhân
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức luôn được sự quan tâm
của Thành ủy - HĐND - UBND Thành phố Yên Bái xác định công tác đào
tạo, bồi dưỡng là một trong những công tác trọng tâm, có tính quyết định đến
công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Hiện nay, trình
độ chuyên môn, lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức thành phố cơ
bản đạt yêu cầu so với tiêu chuẩn ngạch và vị trí việc làm.
- Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngày càng thiết thực theo hướng
có trọng tâm, theo vị trí việc làm của từng cán bộ, công chức. Từ đó ý thức tự
học, tự bồi dưỡng, về chuyên môn của cán bô, công chức được nâng lên rõ rệt.
- Việc lựa chọn cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng được công khai, dân
chủ; các cán bộ được cử đi đào tạo, bồi dưỡng lấy từ nguồn quy hoạch của các
phòng ban. Sau đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, đã phát huy được năng
lực, đáp ứng được yêu cầu về công tác chuyên môn và năng lực quản lý, điều
hành;
- Số cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngày càng tăng cả
về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước và bồi dưỡng
nghiệp vụ. Số lượng cán bộ, công chức đi đào tạo sau đại học có xu hướng
ngày càng tăng và có tuổi đời trẻ, do đó có thể cống hiến trong thời gian dài.
Hầu hết công chức qua đào tạo đã tiếp thu được nhiều kiến thức quan trọng
55
trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước, chủ động sáng tạo phát huy trong
nhiệm vụ được giao.
- Theo bảng 2 phụ lục số 3, bảng kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức trong nước năm 2016. Có thể thấy rõ, số lượng cán bộ, công chức
tham gia lớp đào tạo, bồi dưỡng về ngạch chuyên viên về quản lý nhà nước
đạt 100% kế hoạch đặt ra, để hiểu rõ hơn về quản lý nhà nước cũng như thực
hiện nhiệm vụ tốt hơn. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, về
trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành theo vị trí việc làm
cũng được chú trọng. Để đáp ứng nhu cầu về tin học và ngoại ngữ UBND
Thành phố nói chung và cán bộ làm công tác đào tạo nói riêng đã xây dựng
những kế hoạch và triển khai các lớp bồi dưỡng về trình độ tin học cũng như
ngoại ngữ.
Từ bảng trên ta có thể thấy được, sự quan tâm cũng như kết quả đem lại
đồi với năng lực của nguồn nhân lực làm việc tại khối cơ quan tại UBND
Thành phố Yên Bái trong năm 2016 đã có một bước phát triển mới.
4.2.3.2. Mặt tồn tại và nguyên nhân
Như vậy, chúng ta có thể thấy được những mặt đạt được trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng tại khối cơ quan UBND Thành phố. Bên cạnh những mặt
đạt được, cũng có rất nhiều tồn tại, có thể kể đến như sau:
- Các chế độ cho cán bộ, công chức đi học còn hạn chế nên chưa tạo
kích thích được tinh thần học tập của đội ngũ CBCC, do nguồn kinh phí của
thành phố còn hạn hẹp dẫn đến các chương trình mở lớp đào tạo, bồi dưỡng
cho cán bộ, công chức trên địa bàn thành phố còn hạn chế.
- Do số lượng giảng viên đào tạo, bồi dưỡng tại địa bàn thành phố còn
hạn hẹp nên việc mở lớp đào tạo, bồi dưỡng còn bị hạn chế.
- Nhu cầu được nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn của CBCC
ngày càng cao nhưng chỉ tiêu phê duyệt cho đơn vị đào tạo, bồi dưỡng vẫn còn
ít so với kế hoạch và nhu cầu thực tế của đơn vị ( Ví dụ: Chương trình đào tạo
Cao cấp, Trung cấp chính trị, chương trình bồi dưỡng quản lý Nhà nước,…).
- Công tác khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của các đơn
vị thường xuyên nhưng việc thực hiện nhu cầu còn hạn chế chưa đáp ứng kịp

56
thời về số lượng, lên khó khăn trong xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức hàng năm ngắn hạn và dài hạn.
* Nguyên nhân:
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trong hiệu quả công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm việc tại UBND thành phố Yên Bái,
ngoài các nguyen nhân khách quan thường gặp phải trong hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung còn có những nguyên nhân chủ quan
khác như:
- Trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức còn hạn chế, chưa đáp ứng
với nhu cầu học tập, do vậy khi có chỉ tiêu số người đủ điều kiện đi học
thường không cao.
- Một số đơn vị và cá nhân CBCC còn xem nhẹ việc bồi dưỡng về quản
lý nhà nước, các kỹ năng mềm trong thực hiện nhiệm vụ, kỹ năng trong giao
tiếp ứng xử,.. CBCC tham gia các lớp học thường chỉ nhằm đáp ứng những
tiêu chuẩn về các loại văn bằng, chứng chỉ cần thiết để bổ nhiệm, chuyển
ngạch cao hơn mà chưa thật sự chú trọng nâng cao năng lực chuyên môn, giao
tiếp ứng xử trong công việc để làm việc tốt hơn, hiệu quả hơn.
- Công tác đánh giá, kiểm tra đối với việc thực hiện công việc của
CBCC chưa thực sự là động lực cho CBCC thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được
giao. CBCC cần được đánh giá, công nhận một cách công bằng, khách quan.
Cách đánh giá cào bằng, trung bình chủ nghĩa không khuyến khích CBCC làm
việc hăng say, nhiệt tình với tất cả khả năng của họ.
4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức làm việc tại khối cơ quan tại
UBND Thành phố Yên Bái
4.3.1. Phương hướng phát triển của UBND thành phố Yên Bái năm
2017 - 2020 và định hướng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức khi có phê duyệt của UBND Tỉnh
theo Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt đề án ‘‘Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công

57
chức’’; Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/05/2012 của Chính phủ về vị trí
việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 14/2012/TT-BNV của
Bộ Nội vụ hướng dẫn Nghị định số 41/2012/NĐ-CP.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ, công chức, viên chức các phòng, ban, đơn vị, các xã, phường nhằm nâng
cao chất lượng cán bộ, công chức.
Triển khai, đổi mới đánh giá, nhận xét đối với cán bộ, công chức đảm
bảo tính trung thực, khách quan và đúng với thành tích, kết quả thực thi công
vụ, nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức.
Thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với
trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
Cử cán bộ, công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị
chương trình cao cấp, chương trình trung cấp, chương trình chuyên viên, chuyên
viên chính. Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ, công chức.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra công vụ, công chức, tăng cường kỷ luật,
kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong
thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao.
Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên
chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ
Quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí
công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 150/2013/NĐ-
CP ngày 01/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công chức năm 2017
theo bảng 3, phụ lục số 3 đính kèm bài tiểu luận.
Bảng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm 2017. Về nội
dụng đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính công, Thành phố đã và đang
thành lập Trung tâm hành chính công có công văn số 23/ CV- UBND về việc
Đề nghị các phòng ban chuyên môn làm việc tại khối cơ quan tại UBND
Thành phố cử cán bộ, công chức đi học tại Trung tâm hành chính công. Ngoài

58
ra, còn một số nội dung đào tạo như xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
đây cũng là một nội dung đào tạo, bồi dưỡng cần thiết cho công chức trong
nguồn quy hoạch và hoạch định chính sách,…
4.3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao và hiệu quả đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức làm việc tại khối cơ quan tại UBND Thành phố
Yên Bái
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức là một giải pháp quan trọng để
tăng cường năng lực quản lý nhà nước. Việc đổi mới công tác này cần theo
những quan điểm có tính nguyên tắc như: toàn diện, đồng bộ, có tính hệ
thống, vừa đào tạo bồi dưỡng thành thạo kỹ năng nghiệp vụ vừa bồi dưỡng
đạo đức, phẩm chất công chức, có bước đi thích hợp theo lộ trình cải cách
hành chính. Đồng thời việc đào tạo, kết hợp giữa lý luận với thực tiễn, giữa
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng cơ bản, kỹ năng quản lý với kiến thức
cập nhật; kết hợp giữa phương pháp truyền thống với phương pháp hiện đại;
giữa trong nước và ngoài nước bằng nhiều hình thức, nhiều cấp độ. Đào tạo
CBCC không chỉ nhằm thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hiện tại mà
còn có ý nghĩa lâu dài hơn là hình thành một nền văn hóa công vụ chuyên
nghiệp, hiện đại cho tương lai. Trong công cuộc cải cách hành chính hiện nay,
việc đào tạo cán bộ, công chức được coi là có chất lượng khi làm cho công
chức có tầm nhìn chung như xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp,
hiện đại hóa, theo hướng phục vụ dân, từ đó họ tự hào vì mình được góp phần
vào việc hiện thực hóa tầm nhìn chung đó.
Để công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC thực sự đạt hiệu quả, góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ trong tình
hình mới hoạt động đào tạo CBCC cần phải được sự quan tâm của các cấp,
các ngành và các cá nhân liên quan.
 Hoàn thiện công tác quản lý về đào tạo, bồi dưỡng CBCC
- Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật, cơ sở pháp lý của hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng. Rà soát một cách có hệ thống các văn bản hiện hành
về đào tạo, bồi dưỡng nhằm phát hiện những bất cấp để kịp thời sửa đổi, bổ
sung và hoàn thiện. Cần đặc biệt chú trọng đến những văn bản quy định về
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, chương trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng

59
đối với từng đối tượng cụ thể, các văn bản quy định về chế độ, chính sách đối
với CBCC tham gia đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng hệ thống các chế độ, chính sách đãi ngộ phù hợp để cho
CBCC yên tâm và tích cực tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng theo hướng
thúc đấy công chức Nhà nước không ngừng nâng cao trình độ, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của mình trong quá trình thực thi công vụ hành chính
và quản lý Nhà nước.
- Chế độ chính sách phải đặc biệt chú trọng đến việc gắn đào tạo với sử
dụng CBCC sau đào tạo và tạo động lực mạnh mẽ cho CBCC tham gia học
tập.
- Cần tổ chức thực hiện đánh giá đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên. Cần
sớm hoàn thiện hệ thống đánh giá trong tổ chức với các tiêu chí đánh giá cụ
thể, rõ ràng, khoa học. Các tiêu chí đánh giá chất lượng ĐTBD không được
chung chung như hiện nay, chỉ xem xét thông qua trình độ của CBCC, ý thức
kỷ luật, .... cái đó không phản ánh đúng chất lượng đào tạo, xây dựng các tiêu
chí đánh giá cần tập trung vào các nội dung như mức độ phù hợp giữa nội
dung đào tạo với yêu cầu của tiêu của tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm,
năng lực của giảng viên hướng dẫn và sự phù hợp giữa phương pháp đào tạo
với nội dung và phương pháp đào tạo, năng lực đào tạo của cơ sở đào tạo, mức
độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng và mức độ áp dụng vào thực tế làm việc của
người được cử đi đào tạo. Đồng thời việc đánh giá cần phải được tiến hành
một cách công khai, minh bạch, trung thực, khách quan.
 Đổi mới phương pháp giảng dạy
Thực tế, đối tượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
đa phần là những người đã có kiến thức, kinh nghiệm làm việc. Do vậy, với
việc áp dụng phương pháp giảng dạy truyền thống theo lối “Thầy giảng - Trò
nghe và ghi chép” sẽ không phát huy được tính chủ động sáng tạo của học
viên. Với đối tượng học viên này cần có phương pháp giảng dạy phải là quá
trình trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm thì khi đó tính thiết thực của công tác đào
tạo mới được đảm bảo. Điều này sẽ giúp nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ,
công chức.
Cần tăng cường việc tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo phương
60
pháp giảng dạy tích cực cho cán bộ, công chức làm việc tại khối cơ quan tại
UBND Thành phố . Đây là những phương pháp đào tạo, bồi dưỡng theo nhu
cầu, kỹ năng, lấy người học làm trung tâm, quan tâm đến đầu ra của sản phẩm,
lấy chất lượng, hiệu quả làm mục tiêu chính.
Hầu hết các khóa học do huyện tổ chức hiện nay và các khóa học mà
công chức của huyện được cử đi học, giảng viên vẫn dạy theo phương pháp
truyền thống, giảng dạy mang nặng tính giáo huấn thuyết trình, vì vậy mà
chưa kích thích được tính sáng tạo, chủ động.
Với việc học tập theo phương pháp giảng dạy tích cực sẽ giúp công
chức có những thay đổi nhất định trong tư duy giải quyết công việc. Họ phải
tự hiểu “họ đang làm gì”, “được phép làm gì” “làm cái đó như thế nào”. Họ sẽ
có cơ hội trao đổi kinh nghiệm với các bạn cùng lớp, giảng viên, họ sẽ tự biết
cách đặt vấn đề, lựa chọn vấn đề, và các giải pháp tối ưu để giải quyết vấn đề..
Ngoài ra việc gắn lý thuyết với thực hành, tăng cường đi tham quan,
nghiên cứu thực tế, tiếp cận các mô hình điển hình tiên tiến là điều kiện để học
viên hứng thú với nội dung cũng như hiểu về vấn đề được sâu sắc hơn, nắm rõ
bài học hơn.
Và để thực hiện một cách có hiệu quả việc đổi mới phương pháp đào
tạo, giảng dạy nhất thiết phải có sự đầu tư từ cơ sở đào tạo. Cơ sở đào tạo phải
thật sự quan tâm đến việc thường xuyên cải tiến chương trình đào tạo theo yêu
cầu của người học. Tổ chức những lớp học quy mô nhỏ, bố trí giảng viên phụ
trách môn học đúng chuyên môn và đủ người.
 Đổi mới cách ra đề thi
Thực tế cho thấy, trong quá trình tổ chức dạy học, giảng viên giảng dạy
thế nào, tổ chức thi cử thể nào thì học viên học theo thế đó. Trong nhiều căn
nguyên gây ra tình trạng thu động, trì trệ, thiếu phương pháp học tập của học
viên thì cách dạy, cách tổ chức dạy học, cách thi là nguyên nhân cơ bản nhất.
Việc ra đề thi mang nặng tính lý thuyết, việc ra đề thi với các câu hỏi đóng,
các câu hỏi định nghĩa, nêu khái niệm,... dẫn đến tình trạng người học không
cần tham gia lớp học, học chỉ để thi cho qua, thậm chí là tình trạng gian lận
trong thi cử. Vì vậy, việc thực hiện đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học

61
tập phải được xem là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo chất lượng
đào tạo.
Việc kiểm tra, thi và đánh giá kết quả học tập của người học cần phải vừa
phản ánh kiến thức người học đồng thời có tác động trở lại đối với quá trình học
tập. Tăng cường ra các đề thi mang tính “mở” nhằm phát huy tính chủ động, sáng
tạo của học viên.
Việc kiểm tra, đánh giá cũng phải đảm bảo sự công bằng giữa các học
viên bởi nếu quá trình kiểm tra, đánh giá không công bằng thì sẽ gây ra những
tác dụng tiêu cực, vì vậy việc thực hiện tốt khâu kiểm tra thi đánh giá kết quả
học tập khách quan công bằng là một trong các điều kiện tiên quyết nâng cao
chất lượng đào tạo.  
 Hoàn thiện, đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình, tài liệu đào
tạo, bồi dưỡng
Nội dung chương trình, giáo trình đào tạo phải khuyến khích mọi công
chức độc lập suy nghĩ, tìm tòi nhằm nâng cao năng lực tư duy. Chương trình
đào tạo, bồi dưỡng CBCC được coi là có chất lượng nếu có khả năng đáp ứng
các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Chương trình, giáo trình phải gắn với mục tiêu đào tạo, bồi
dưỡng CBCC nhà nước nói chung và của huyện nói riêng
Thứ hai: Chương trình, giáo trình, tài liệu phải đáp ứng các nhu cầu của
học viên; phù hợp với trình độ, tâm lý và đáp ứng sự mong đợi của họ.
Thứ ba: Chương trình, giáo trình, tài liệu phải phù hợp với các điều
kiện và nguồn lực của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
Để đạt được những yêu cầu này, công tác đào tạo cần chuẩn hóa nội
dung, chương trình, giáo trình theo hướng gắn với thực tiễn, dễ hiểu, dễ ứng
dụng và phù hợp với đối tượng đào tạo. Các cơ quan, tổ chức biên soạn giáo
trình cần phải căn cứ vào vị trí công tác, yêu cầu nghiệp vụ cụ thể của từng đối
tượng cán bộ, công chức để xây dựng nội dung, chương trình cho sát hợp,
tránh tình trạng cùng một nội dung giáo trình nhưng đào tạo, bồi dưỡng tràn
làn cho tất cả các đối tượng. Bên cạnh đó, cần trang bị những kỹ năng cần
thiết như kỹ năng nghiệp vụ theo yêu cầu công vụ đối với các công chức

62
chuyên môn, nghiệp vụ; kỹ năng phối hợp, xử lý các vấn đề có tính chất liên
ngành; kỹ năng lãnh đạo, quản lý, xây dựng kế hoạch, tổ chức, sử dụng nhân
lực... đối với cán bộ lãnh đào, quản lý.
 Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng “mềm” cho công chức.
Kỹ năng mềm (soft skill) là những kỹ năng quan trọng trong cuộc sống
như: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ
năng lãnh đạo, kỹ năng sáng tạo và đổi mới v.v...
Kỹ năng mềm khác với kỹ năng cứng để chỉ trình độ chuyên môn, kiến
thức chuyên môn hay bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn. Nó là những kỹ
năng thuộc về tính cách con người, không mang tính chuyên môn, không thể
sờ nắm, không phải là các kỹ năng cá tính đặc biệt, nhưng nó lại quyết định
khả năng thành công trong công việc, trong việc nhà lãnh đạo, thương thuyết
hay làm tốt vấn đề hòa giải xung đột.
Để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, việc đào tạo các kỹ năng
mềm cần hướng tới các kỹ năng sau:
- Kỹ năng học và tự học (Learning to learn);
- Kỹ năng lãnh đạo bản thân và hình ảnh cá nhân (Self leadership &
Personal branding);
- Kỹ năng tư duy sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise skills);
- Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organising
skills);
- Kỹ năng lắng nghe (Listening skills);
- Kỹ năng thuyết trình (Presentation skills);
- Kỹ năng giao tiếp và ứng xử (Interpersonal skills);
- Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills);
- Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork);
- Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills).
Như vậy ngoài những kiến thức chuyên môn, người công chức cần phải
được trang bị thêm các kỹ năng hành nghề để đảm bảo có được việc làm mà

63
còn để tiến bộ trong tổ chức thông qua việc phát huy tiềm năng cá nhân và đóng
góp vào định hướng chiến lược của tổ chức góp phần vào sự nghiệp CNH –
HĐH.

64
KẾT LUẬN
Đảng ta khẳng định đất nước ta đang có nguy cơ tụt hậu ngày càng xa
so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đó là kết quả của nhiều
nguyên nhân, một trong số đó là do sự yếu kém của nguồn nhân lực nói
chung, đội ngũ CBCC nói riêng. Nhìn ra thế giới chúng ta thấy rằng có nhiều
nước nghèo tài nguyên thiên nhiên nhưng họ đã vươn lên thành những cường
quốc kinh tế trên thế giới, họ làm được điều đó bởi họ đã nhìn thấy tầm quan
trọng của nguồn nhân lực và có những chính sách đầu tư thỏa đáng cho công
tác giáo dục, đào tạo.
Bước vào nền kinh tế tri thức với sự xuất hiện ngày càng nhiều công
nghệ hiện đại, nhiều vấn đề, mối quan hệ phức tạp mới nảy sinh. Điều này đòi
hỏi đội ngũ cán bộ, công chức phải năng động, sáng tạo và nhiệt tình trong
công việc, hết mình phục vụ nhân dân, là người đầy tớ của nhân dân thì mới
có thể đưa đất nước phát triển. Con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội còn gặp
nhiều khó khăn, thách thức đòi hỏi mỗi cán bộ, công chức phải dốc hết sức
lực, tinh thần và trí tuệ, không ngừng học tập và rèn luyện để nâng cao trình
độ chuyên môn, trau dồi phẩm chất đạo đức để phục vụ sự nghiệp xây dựng
đất nước.
Nhận thức được năng lực, trình độ của đội ngũ CBCC có vai trò thúc
đẩy xã hội rất lớn, nhất là khi chúng ta đang bước vào nền kinh tế tri thức với
sự xuất hiện của ngày càng nhiều công nghệ hiện đại, nhiều vấn đề, mối quan
hệ phức tạp nảy sinh càng đòi hỏi đội ngũ cán bộ công chức phải thực sự năng
động, sáng tạo và nhiệt tình trong công việc, hết mình phục vụ nhân dân thì
mới có thể đưa đất nước ta phát triển hơn, Đảng và Nhà nước đã đưa ra những
chủ trương, chính sách thiết thực nhằm đầu tư cho công tác đào tạo nói chung,
đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức nói
riêng.
Quán triệt tinh thần chỉ đạo của UBND Thành phố, Thành phố Yên Bái
đã phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện nghiêm
túc và có nhiều kết quả cao trong việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
những năm qua. Qua đó, đội ngũ cán bộ công chức làm việc tại khối cơ quan
tại UBND thành phố Yên Bái đã từng bước được nâng cao cả về số lượng lẫn
chất lượng, từng bước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Công tác
65
quản lý cán bộ công chức mà cụ thể là đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức đã
góp phần vào thực hiện tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn có những hạn chế cần khắc
phục trong giai đọan sắp tới. Vì vậy các cơ quan, đơn vị cần tiếp tục quán triệt
tư tưởng chỉ đạo của Đảng, Nhà nước để xây dựng cho đơn vị mình một đội
ngũ cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn, lý luận cao, có phẩm chất đạo
đức, bản lĩnh chính trị vững vàng để phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước.
Trong bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này em chỉ đưa ra một số nhận thức cơ
bản về đào tạo, bồi dưỡng CBCC cũng như qua quá trình thực tế 2 tháng tại
phòng nội vụ UBND Thành phố Yên Bái. Từ đó, đưa ra một số giải pháp cho
CBCC làm việc tại khối cơ quan tại UBND Thành phố Yên Bái. Bài báo cáo
thực tập tốt nghiệp còn mắc phải nhiều hạn chế, sai sót. Em mong nhận được
sự chỉ bảo, hướng dẫn, đóng góp ý kiến của giảng viên cũng như sự góp ý của
cán bộ hướng dẫn trực tiếp tại đơn vị thực tập để bài báo cáo thực tập của em
được tốt hơn.
Trong quá trình làm báo cáo em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
Giảng viên: TS. Nguyền Thị Hồng đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo em hoàn
thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công văn số 671/SNV-CCVC ngày 22/8/2016 của Sở Nội vụ Tỉnh Yên Bái
về việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công chức,
viên chức.
2. Luật Cán bộ công chức năm 2010
3. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05/3/2010 của Chính
phủ về Đào tạo bồi dưỡng công chức;
4. Nguyễn Hữu Thân (2008), Quản trị Nhân sự, Nhà xuất bản Lao động – Xã
hội, Hà Nội.
5. Quyết định số 1374/2010QĐ-TTg ngày 12/8/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về Phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn
2011 – 2015;
6. Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc Phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn
2006 – 2010;
7. Quyết định 1461/QĐ-UBND ngày 22/7/2016 của UBND Tỉnh Yên Bái về
việc phê duyệt phân bổ kinh phí chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và
cán bộ chính quyền cơ sở năm 2016.
8. Trần Kim Dung (2009), Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Thống kê,
Hà Nội.
9. Trần Trung Kiên (2009), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo nhu
cầu công việc Luận văn Thạc sỹ hành chính công, Học viện Hành chính, Hà
Nội
10. Thông tư 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 quy định việc lập
dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
11. Thông tư 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 về Hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC SỐ 1
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cấu trúc bộ máy của UBND Thành phố Yên Bái
CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ YÊN BÁI

Phó chủ tịch Phó chủ tịch Phó chủ tịch Phó chủ tịch UV thường
UBND UBND UBND UBND trực HĐND

Phòng Chuyên môn Đơn vị sự nghiệp, đoàn thể

Phòng Phòng Ban Quản lý Chi cục


Kinh tế Y tế dự án Đầu tư Kiểm lâm
xây dựng

Phòng Phòng Trạm


Quản lý Tài nguyên & Hội Khuyến
đô thị Môi trường Nông dân nông

Phòng Văn phòng Trung tâm Các đơn vị


Nội vụ HĐND - Văn hóa - sự nghiệp,
UBND Thể thao & đoàn thể
Du lịch
Phòng Lao Phòng Thành
Động - Tư pháp Hội Cựu đoàn Yên
TB&XH chiến binh Bái

Thanh tra Phòng Trung tâm Văn phòng


thành phố GD & ĐT DS - Kế Đăng ký đất
hoạch hóa đai và Phát
Phòng Gia đình triển quỹ đất
Phòng
Tài chính - Văn hóa -
Kế hoạch Thông tin
Nguồn: Tự tổng hợp

Bảng 1.2. Vị trí việc làm trong các phòng chuyên môn thuộc khối cơ
quan UBND Thành phố Yên Bái

Số lượng
STT Vị trí việc làm vị trí
việc làm
I Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành
1 Vị trí cấp trưởng: Chủ tịch UBND Thành phố 1
2 Vị trí cấp phó: Phó chủ tịch UBND, HĐND 5
Phó Chủ tịch UBND phụ trách khối VH - XH 1
Phó Chủ tịch UBND phụ trách Kinh tế 1
Phó Chủ tịch UBND phụ trách NLN Tài nguyên MT 1
Phó Chủ tịch HĐND Thành phố 1
Thường trực HĐND Thành phố 1
3 Cấp Trưởng phòng và tương đương 12
4 Cấp phó phòng và tương đương 23
II Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ
Văn phòng HĐND & UBND 8
Vị trí việc làm tiếp dân, ngoại vụ, làm công tác tổng hợp 1
Tham mưu, giúp việc lĩnh vực Văn hóa & xã hội 1
Tham mưu, giúp việc HĐND 1
Tham mưu công tác quản lý, hướng dẫn, ứng dụng công 1
nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động
Quản lý, sử dụng các con dấu, tiếp nhận công văn đi đến, 1
phát hành và lưu văn bản. Trực giao dịch, hướng dẫn khách
đến liên hệ công tác
Tham mưu, giúp việc lĩnh vực TN & MT 1
Tham mưu, giúp việc lĩnh vực Kinh tế 1
Tham mưu giúp Chánh Văn phòng thực hiện và quản lý tài 1
sản, tài chính theo chức năng được quy định
Vị trí việc làm phòng Nội vụ 5
Vị trí việc làm Tổ chức biên chế, quản lý CC, VC sự 1
nghiệp
Vị trí việc làm Xây dựng chính quyền; cán bộ, công chức 1
xã; địa giới hành chính
Vị trí việc làm công tác cái cách hành chính, Văn thư - Lưu 1
trữ; công tác thanh niên; hành chính văn phòng; Tôn giáo
Vị trí việc làm Kế toán, tổ chức biên chế viên chức giáo 1
dục
Vị trí việc làm Thi đua - Khen thưởng, đào tạo bồi dưỡng 1
Vị trí việc làm phòng Tài chính - Kế hoạch 10
Vị trí việc làm Chuyên quản khối xã phường 1
Vị trí việc làm Cấp phép ĐKKD 1
Vị trí việc làm Kế toán ngân sách, Thẩm định XDCB 1
Vị trí việc làm Kế toán đơn vị kiêm Văn thư 1
Vị trí việc làm Chuyên quản khối phòng ban 1
Vị trí việc làm Tổng hợp kế hoạch kiêm định giá đất 1
Vị trí việc làm Thẩm định GPMB kiêm theo dõi tài sản 1
Vị trí việc làm Kế toán thu kiêm chuyên quản 1
Vị trí việc làm Chuyên quản khối đoàn thể 1
Vị trí việc làm Tổng hợp kế hoạch 1
8 Vị trí việc làm phòng Thanh tra Thành phố 3
Vị trí việc làm, Tiếp dân thường xuyên, tiếp dân định kỳ 1
theo quy định; cập nhật, theo dõi, hồ sơ, sổ sách, công văn
đi, đến; tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo; theo dõi kết quả giải quyết đơn
trên toàn thành phố; tham mưu và trực tiếp giải quyết đơn
thư khiếu nại, tố cáo
Vị trí việc làm Theo dõi, quản lý, hồ sơ giải quyết đơn thư 1
khiếu nại, tố cáo; hồ sơ công tác phòng, chống tham nhũng,
công tác kê khai minh bạch tài sản; Tham mưu về công tác
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí. Tổng hợp các số liệu về công tác phòng, chống tham
nhũng; Tham mưu và trực tiếp giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo, tiếp dân và thanh tra phòng, chống tham nhũng
Vị trí việc làm Tổng hợp, theo dõi số liệu về kê khai minh 1
bạch tài sản do các đơn vị báo cáo; Tham mưu và trực tiếp
giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và thanh tra phòng,
chống tham nhũng; thanh tra kinh tế & xã hội
9 Vị trí việc làm phòng Tài nguyên & Môi trường 5
Vị trí việc làm Tham mưu giúp lãnh đạo thực hiện công tác 1
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật về tài nguyên và môi trường; trực tiếp thực hiện công
tác giải quyết đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của nhân
dân liên quan đến đất đai. Là đầu mối tổng hợp đơn thư,
xây dựng báo cáo kết quả thanh tra giải quyết đơn thư và
các nhiệm vụ khai khi được phân công.
Vị trí việc làm Tham mưu giúp lãnh đạo thực hiện nhiệm 1
vụ tham gia thẩm định các công trình bồi dưỡng hỗ trợ và
tái định cư, giải quyết đơn thư có liên quan đến công tác
thẩm định giải phóng mặt bằng và các nhiệm vụ khi được
phân công.
Vị trí việc làm Tham gia hội đồng thẩm định, hội đồng giải 1
phóng mặt bằng các công trình xây dựng cơ bản, xây dựng
giá đất, quy hoạch , giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tổ chức và các nhiệm vụ khác khi được phân công.
Vị trí việc làm Tham mưu giúp lãnh đạo phòng các lĩnh vực 1
sau: Mội trường; Khoảng sản; Tài nguyên nước, khí tượng
thủy văn; Giải quyết đơn thư liên quan đến lĩnh vực được
phân công. Phụ trách kế toán phòng, giúp trưởng phòng xây
dựng kế hoạch dự toán các nguồn kinh phí chung liên quan
đến lĩnh vực của phòng đảm bảo thực hiện đúng Luật ngân
sách
Vị trí việc làm Tham mưu giúp lãnh đạo phòng về công tác 1
môi trường, thống kê, kiểm kê đất đai hàng năm, công tác
văn thư lưu trữu, thủ quỹ phòng và các nhiệm vụ khác khi
được phân công.
10 Vị trí việc làm phòng Y tế 3
Vị trí việc làm Theo dõi hành nghề Dược tư nhân, hóa mỹ 1
phẩm trang thiết bị Y tế,..
Vị trí việc làm Quản lý công tác Dược 1
Vị trí việc làm Theo dõi công tác vệ sịnh an toàn thực 1
phẩm, y tế học đường, phòng chống dịch bệnh
11 Vị trí việc làm phòng Tư pháp 2
Vị trí việc làm Thủ quỹ, kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản, 1
theo dõi thi hành pháp luật, Bồi dưỡng Nhà nước…
Vị trí việc làm Tổng hợp báo cáo, công văn đến, đi; phổ 1
biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chứng thực, hộ
tịch,…
12 Vị trí việc làm Phòng Lao động - Thương binh & Xã hội 5
Vị trí việc làm Hồ sơ học sinh sinh viên, chất độc màu da 1
cam; tệ nạn xã hội
Vị trí việc làm Dạy nghề; Bảo trợ xã hội 1
Vị trí việc làm Người có công 1
Vị trí việc làm Kế toán chi trả 1
Vị trí việc làm Kế toán; thẻ BHYT; bình đẳng giới 1
13 Vị trí việc làm Phòng Quản lý đô thị 4
Vị trí việc làm Quản lý quy hoạch kiến trúc và xây dựng, 1
thẩm định giải phóng mặt bằng
Vị trí việc làm Cấp phép xây dựng, trật tự đô thị, văn thư, 1
kế toán
Vị trí việc làm Trật tự an toàn giao thông, giao thông nông 1
thôn
Vị trí việc làm Dịch vụ công ích đô thị, công trình xây 1
dựng dân dụng
14 Vị trí việc làm Phòng Kinh tế 6
Vị trí việc làm Phụ trách công tác tài chính các chương 1
trình Dự án, kiêm kế toán của phòng
Vị trí việc làm Phụ trách cây công nghiệp, cây ăn quả, các 1
cây ngắn ngày như: lúa, rau, màu, Đề án nấm, an sinh xã
hội, xóa đói giảm nghèo vay vốn 120.
Vị trí việc làm Phụ trách thủy lợi, cây lâm nghiệp, rừng 1
phòng hộ môi trường xây dựng, công tác thẩm định các dự
án đền bù
Vị trí việc làm Phụ trách công tác làm vườn sinh vật cảnh, 1
trồng hoa công nghệ cao, chăn nuôi thú ý, bảo vệ thực vật,
Dự thảo báo cáo tháng, quý, năm
Vị trí việc làm Tham mưu công tác sản xuất nông lâm ngư - 1
Thủy sản, các chương trình dự án sản xuất nông lâm ngư -
thủy sản, công tác thủy lợi
Vị trí việc làm Tham mưu công tác khuyến nông, quản lý 1
các cụm công nghiệp, làng nghề, các dự án phát triển sản
xuất công nghiệp - trung tâm công nghiệp, Thương mai
dịch vụ
15 Vị trí việc làm phòng Giáo dục & Đào tạo 4
Vị trí việc làm Phụ trách công tác phân khai ngân sách, kế 1
toán, tài chính.
Vị trí việc làm Theo dõi công tác bảo hiểm, kế toán, tài sản. 1
Vị trí việc làm Nhân viên văn thư: phụ trách công tác văn 1
thư, thủ quỹ
Vị trí việc làm Theo dõi công tác tổ chức 1
16 Vị trí việc làm phòng Văn hóa - Thông tin 3
Vị trí việc làm Theo dõi công việc liên quan đến nề nếp 1
sống văn hóa, phòng trào toàn dân xây dựng đời sống văn
hóa…
Vị trí việc làm Theo dõi công tác bưu chính, viễn thông, 1
công nghệ thông tin - Internet,..
Vị trí việc làm Theo dõi công tác liên quan đến lĩnh vực di 1
tích, di sản, danh lam thắng cảnh
III Công việc hỗ trợ
17 Vị trí việc làm thuộc nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ 7
Vị trí việc làm Kế toán (Kiêm nhiệm) 1
Lái xe, lái xuồng, tạp vụ 6
Tổng cộng 107

Nguồn: Phòng Nội vụ


PHỤ LỤC SỐ 2
Bảng 2.2.1. Thông tin cán bộ trong bộ máy chuyên trách

Trình độ hiện nay


Chuyên môn

Quản lý ngành
S Năm

Ngoại Ngữ
Chính trị
Chức

Tin học
T Họ và tên Tuổi công Loại

QLNN
vụ Văn Trình Chuyên
T tác hóa hình
độ đào môn đào
đào
tạo tạo
tạo

Kế toán
Nguyễn Trưởng KT,
1 Thị Hồng 35 7 12/12 Đại học CQ TC CV CN B
phòng Ngoại
Dương ngữ

Phó
trưởng Hành
Phạm chính
2 Xuân 59 34 phòng 12/12 Đại học TC TC CV A A
Phúc Thường
trực

Phó
Phan SP Vật
3 31 7 trưởng 12/12 Đại học CQ TC B B
Thế Ngọc lý
phòng
Phó
Phạm Thị
4 33 9 trưởng 12/12 Đại học CQ CN Văn TC CV B B
Hà phòng

Mai Chuyên
5 Quỳnh 47 25 12/12 Đại học TC Kinh tế TC A A
viên
Hương

Nguyễn Chuyên SP Lịch


6 32 7 12/12 Đại học CQ TC CV A A
Thị Oanh viên sử

Dương Chuyên SP Địa


7 Ngọc 33 8 12/12 Đại học CQ CV A B
Bích viên Lý

Nguyễn Chuyên Cử nhân


8 30 6 12/12 Đại học CQ TC CV B B
Văn Lộc viên Lịch sử

Nguồn: Phòng Nội vụ


PHỤ LỤC SỐ 3
Bảng 1. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2016 và
định hướng 2017 – 2020
Đơn vị tính: Lượt người

Năm 2016 2017 - 2020

Số dự tính Nhu cầu


STT Nội dung cử đi ĐT,BD
ĐT, BD giai đoạn
năm 2016 2017-2020

A Đào tạo    

1 Trình độ chuyên môn 5 15

Sau đại học 3 10

Đại học 2 5

Cao đẳng

Trung cấp

2 Lý luận chính trị 12 25

Cao cấp (cử nhân) 5 10

Trung cấp 7 15

4 Bồi dưỡng

Theo tiêu chuẩn ngạch đối với công


3 17 37
chức

Chuyên viên cao cấp 7 10

Chuyên viên chính 5 11

Chuyên viên 5 16
Cán sự và tương đương

Theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo,


5 6 10
quản lý

LĐ cấp huyện và tương đương

LĐ cấp phòng, ban và tương đương 6 10

Cập nhật kiến thức chuyên môn theo vị


trí việc làm

6 Tin học 16 10

Tin học Văn phòng 16

Tin học nâng cao 10

7 Ngoại ngữ 28 2

Biên dịch

Phiên dịch 2

Giao tiếp thông thường 28

8 Kiến thức Hội nhập quốc tế 8 13

Về Văn hóa-xã hội 4 6


 
Lĩnh vực Đầu tư phát triển kinh tế 4 7

Tổng cộng: 88 112

Nguồn: Phòng Nội vụ


Bảng 2. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong nước năm 2016
Đơn vị tính: lượt người

Nguồn: Phòng Nội vụ


Bảng 3. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công chức năm 2017
Đơn vị tính: lượt người

Nội dung đào tạo, bồi dưỡng Thời gian


Quản lý, Kiến
Nội dung Quản Quản lý Xây dựng Tổng
STT điều Chính thức Phương
Đối tượng lý nhà nước và phát Từ 2 - số
hành sách công, hội pháp Ngoại Trên 1 Dưới 2
hành chuyên triển 12
chương dịch vụ nhập giảng ngữ năm tháng
chính ngành, nguồn tháng
trình KT công quốc dạy
công lĩnh vực nhân lực
- XH tế
Cấp Vụ,
Sở, huyện
Cán bộ, 2 5             x     7
và tương
CC lãnh
1 đương
đạo,
Cấp phòng
quản lý
và tương 2 25 3 2 2       x     34
đương
Công chức
tham mưu,
hoạch       5           x   5
định chính
Công
2 sách
chức
Công chức
trong
      15         x     15
nguồn quy
hoạch
Giảng viên các cơ sở
3
đào tạo, bồi dưỡng                        

Nguồn: Phòng Nội vụ

You might also like