You are on page 1of 13

KINH TẾ CHÍNH TRỊ-MÁC LÊ NIN

Chương 2 Phần 1: Sản xuất hàng hóa và ưu thế sản xuất


hàng hóa
- Cho đến nay lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua 2
kiểu tổ chức kinh tế :
Sx tự cấp tự túc: tồn tại chủ yếu thời kỳ nguyên thủy, sản phẩm lao động thỏa
mãn nhu cầu người sản xuất.
Vd: Người săn bắn, nuôi gà, nuôi lợn mục đích chính phục vụ nhu cầu cung cấp
thực phẩm cho gia đình
Nuôi tằm dệt vải để may mặc quần áo cho bản thân và gia đình
Trong quá trình sx tự cấp tự túc thì ngta thấy xuất hiện các hđ trao đổi sp nhưng
mang tính chất nhỏ lẻ còn phần lớn đáp ứng nhu cầu người sx.
- Sx tự cấp tự túc là đặc điểm nổi bật của nền ktế tự nhiên gọi là nền ktế tự
nhiên tức là các hoạt động sx bấy giờ phụ thuộc nhiều vào tự nhiên.
Vd: săn bắn, hái lượm, trồng trọt, chăn nuôi
- Trải qua nhiều thế kỷ khi sản phẩm lao động trở nên dư thừa các hoạt động
trao đổi h-h xảy ra thường xuyên phổ biến, các sp lđ lúc này trở thành hàng
hóa.
- Sx hàng hóa chính là sp của lđ và đc trao đổi mua bán.
- Khi sp lđ trở thành hàng hóa có nghĩa là ktế hàng hóa, sx hàng hoá ra đời.
Vd: a nuôi gà, b có vườn táo, a nhiều gà ăn kh hết thích ăn táo, trao đổi đổi gà lấy
táo b đồng ý thì hđ trao đổi diễn ra
1 con gà = 10kg táo 1 con gà và 10kg táo trở thành hàng hóa
- Hđ trao đổi này diễn ra thường xuyên phổ biến, hàng hóa trao đổi đa dạng
 Ktế hàng hóa xuất hiện
- Sx hàng hóa ra đời khi đủ 2 đk
+ Đk1:phân công lđ xã hội
 Phân công lđ xh: là phân chia lđ vào các ngành các lĩnh vực khác nhau, mỗi
người chuyên môn hóa 1 công việc nhất định khi đó năng suất lđ tăng, số
lượng sp vượt xa nhu cầu,sp dư thừa đc đem trao đổi => đk cần
Vd: người thợ chuyên dệt vải sẽ có nhiều vải hơn so với nhu cầu của mình nhưng
cần nhiều loại sp khác, đem vải đổi lấy gạo, người nông dân cần vải nên dùng gạo
đổi vải.
- Trong phân công lđ xh do chỉ sx 1 hoặc 1 số loại sp nên người lđ có đk cải
tiến công cụ lđ, tích lũy kinh nghiệm nhờ đó: năng suất lđ tăng-> như vậy
phân công lđ xh là biểu hiện của sự phát triển lực lượng sx và chính sự
ptriển của lực lượng sx làm cho vc trao đổi hàng hóa trở thành tất yếu.

+ Đk2:tách biệt về mặt kte giữa các chủ thể sx


 Trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ, chủ nô sở hữu nhiều nô lệ, mỗi người nô lệ
làm công việc khác nhau tạo ra sp khác nhau nhưng kh có sự tách biệt về
mặt kte,sp làm ra thuộc sở hữu của chủ nô, người nô lệ kh thể tự do đem sp
trao đổi mua bán nên sp của họ kh đc xem là hàng hóa.
 Chỉ khi người chủ nô đem sp lđ ra ngoài chợ mua bán trao đổi thì đó mới đc
coi là hàng hóa, người chủ nô khác với người nô lệ, họ đc quyền sở hữu và
có sự tách biệt về mặt kte.
 Như vậy sự tách biệt về mặt kte của các chủ thể sx làm cho những người sx
trở thành chủ sx độc lập do đó người này muốn tiêu dùng sp người kia phải
trao đổi mua bán, trong lịch sử sự tách biệt do chế độ tư hữu về tư liệu sx
quy định trong chế độ tư hữu về tư liệu sx thì tư liệu sx thuộc sở hữu cá nhân
và kq làm ra thuộc quyền sở hữu của họ.
- Thiếu 1 trong 2 đk thì tất yếu ko có sx hàng hóa
2. Ưu thế của sx hàng hóa
2.1.Khai thác hiệu quả về tự nhiên xã hội của con người, từng vùng, địa
phương
Chương 2 Phần 2: Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa
I. Hàng hóa
- Là sp lđ có thể t/m 1 nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi buôn
bán, đáp ứng nhu cầu cá nhân hoặc sx.
- Tồn tại dưới dạng: vật thể( bàn, ghế,bút, bảng), dạng phi vật thể (phần mềm,
website, phát minh sáng chế…)
- Đảm bảo 3 yếu tố: sp lđ, t/m nhu cầu con người, thông qua trao đổi buôn bán
Thiếu 1 trong 3 thì kh đc coi là hàng hóa
Vd: nuôi 1 đàn gà giết gà cho gđ ăn – sp lđ và t/m nhu cầu ăn uống nhưng ko
trao đổi buôn bán
Nước, khí… ko phải sp lđ chỉ khi đc khai thác tinh lọc chế biến thành sp
đóng chai đem bán thì đã có hao phí lđ trong sp, đc mua bán thì mới đc coi là
hàng hóa.
II. 2 thuộc tính của hàng hóa
1.Gtrị sử dụng của hàng hóa
- Khái niệm: là công dụng của hàng hóa có thể t/m nhu cầu nào đó của con
người, có thể là nhu cầu vật chất hoặc tinh thần, nhu cầu cá nhân hoặc tiêu dùng
của sx.
Vd: gạo gtrị sd để ăn, bút để viết,…
- Đặc điểm:
+ Gtrị sd do thuộc tính tự nhiên, những thuộc tính về lí học, hóa học của các yếu tố
tham gia cấu thành hàng hóa quy định, hàng hóa ko chỉ có 1 gtrị sd duy nhất.
Vd: than đá trước kia làm chất đốt, KH-KT ptriển thì nó còn dùng làm nguyên liệu
cho 1 số ngành công nghiệp
+ Là phạm trù vĩnh viễn tồn tại trong mọi phương thức, mọi kiểu tổ chức sx.
Vd: gạo có gtrị sd để ăn và công dụng này tồn tại vĩnh viễn.
+ Gtrị sd ko phải cho bản thân người sx hàng hóa mà cho người tiêu dùng: gtrị sd
cho xh.
Vd: nuôi gà bán cho người khác, con gà thuộc sở hữu của người mua và họ có
quyền sd con gà theo mục đích của họ nghĩa là sp hàng hóa đáp ứng nhu cầu xh.
2. Gtrị hàng hóa
1 con gà = 10kg táo nghĩa là gà và táo là vật mang gtrị trao đổi
Các loại hàng hóa dù khác nhau về kết cấu vật chất và gtrị sd, công dụng đều có
chung cơ sở : là sp của lđ tức là hàng hóa đều do hao phí lđ xh của người tạo
thành.
Cho nên người sx trao đổi hàng hóa với nhau thực chất là trao đổi hao phí lđ
chứa đựng bên trong hàng hóa.
*Như vd trên hao phí lđ của người nuôi gà = hao phí lđ của người trồng táo hay nói
cách khác tg lđ xh cần thiết để nuôi 1 con gà = tg lđ xh cần thiết để trồng 10kg táo,
1 con gà có gtrị = 10kg táo.
- Khái niệm: là lđ xh của người sx hàng hóa kết tinh trong hàng hóa, gtrị là nd
bên trong hàng hóa nó đc biểu hiện ra bên ngoài bằng việc 2 hàng hóa có thể
trao đổi. Gtrị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của gtrị.
- Đặc trưng cơ bản:
+ Gtrị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sx hàng hóa với nhau do những
người sx hợp tác thỏa thuận trao đổi hàng hóa với nhau.
+ Là 1 phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong ktế hàng hóa trong 1 giai đoạn nhất
định ( trong ktế tự nhiên hay ktế tự cung tự cấp ko có khái niệm hàng hóa)
III. Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính
Có quan hệ chặt chẽ vừa thống nhất vừa mâu thuẫn
- Thống nhất: tồn tại đồng thời trong 1sp hàng hóa và phải có đủ 2 thuộc tính
mới đc coi là hàng hóa.
- Mâu thuẫn: người sx làm ra hàng hóa để bán mục đích là mặt gtrị, lợi nhuận
chứ ko phải mục đích là gtrị sd, đối với người mua cần gtrị sd.
Để có gtrị sd trước hết phải mua bán thông qua lưu thông tức là trước hết phải
sd gtrị hàng hóa mới chi phối đc gtrị sd.
Mâu thuẫn ở đây là quá trình gtrị sd và gtrị là 2 quá trình khác nhau về tg và ko
gian, quá trình thực hiện gtrị trc và trên thị trường, gtrị sd thực hiện sau và trong
tiêu dùng, nếu gtrị hàng hóa ko đc thực hiện sẽ dẫn đến khủng hoảng sx.

Chương 2 Phần 3: Hai mặt của lao động sản xuất


Hàng hóa có 2 thuộc tính ko phải do 2 lđ tạo ra mà vì lđ của người sx hh có tính
2 mặt: lđ cụ thể và lđ trừu tượng
1. Lao động cụ thể
- Có nhiều loại hình lđ khác nhau cùng tồn tại song song, lđ có ích dưới 1 hình
thức cụ thể nhất định, các loại lđ này tạo ra 1 loại sp cụ thể, những sp này
thường khác nhau.
- Đặc trưng:
+ Mỗi lđ cụ thể tạo ra 1 gtrị sd nhất định:vì mỗi lđ có mục đích riêng
công cụ lđ riêng đối tượng lđ riêng.
Vd:lđ cụ thể của người thợ may cần nguyên vật liệu là vải vóc kim chỉ, mục
đích tạo ra quần áo
+ Phản ánh trình độ phân công lđ xh: ko ai làm hết tất cả mọi việc, chỉ
đảm nhận 1 công việc lđ nhất định bởi vậy phải có sự phân công lđ xh. Có
nghĩa là càng xuất hiện nhiều lđ cụ thể thì phân công lđ xh càng chi tiết,sx
hàng hóa càng ptriển, xh ngày càng tiến bộ.
+ Là phạm trù vĩnh viễn: lđ cụ thể tồn tại ko phụ thuộc vào bất kì hình thái
ktế xh nào.
 Lđ cụ thể tạo ra gtrị sd
+ Ngày càng phong phú đa dạng có tính chuyên môn hóa cao
2. Lao động trừu tượng
- Xét hao phí lao động: hao phí cơ bắp + thần kinh+ sức lực của người sx
hàng hóa có nghĩa là bỏ mọi hình thức cụ thể của lđ sx hàng hóa.
Vd: lđ của người thợ may, xây, điện, làm bánh ko cần xét sx ra cái gì, cho ai,
sx ntn, sp là cái gì mà chỉ cần qtâm hao phí lđ trong công việc của họ ntn.
- Đặc trưng;
+ Tạo ra gtrị của hàng hóa: khi xét lđ trừu tượng có thể so sánh gtrị hàng
hóa này với hàng hóa khác
Vd: người sx xe máy cao hơn người nuôi gà vì hao phí lđ xh làm ra xe máy
nhiều hơn, cao hơn so với nuôi gà và khi bán ra thị trường xe máy có giá cả
cao hơn con gà.
Xét về lđ cụ thể ko thể so sánh lđ này với lđ khác, lđ trừu tượng có thể so
sánh mức lđ hao phí về thần kinh cơ bắp của lđ này với lđ khác và có thể trả
lời câu hỏi lao động nào có gtrị cao hơn.

+ Là phạm trù lịch sử tồn tại trong ktế hàng hóa: do lđ trừu tượng tạo ra
gtrị hàng hóa nên khi 2 hàng hóa khác nhau trao đổi cần căn cứ theo nguyên
tắc trao đổi ngang giá :1con gà = 5kg do hao phí lđ như nhau, lđ trừu tượng
tạo ra gtrị là cơ sở cho sự ngang bằng trong trao đổi, nếu ko có sx hàng hóa,
ko có trao đổi thì ko cần quy các lđ cụ thể về lđ trừu tượng.
 Tóm lại lđ của người sx hàng hóa có tính chất 2 mặt:
Lđ cụ thể xem xét sx hh: sx cái gì, cho ai , sx ntn?
Lđ trừu tượng chỉ xem xét hao phí lđ nhiều hay ít
3. Mối quan hệ giữa lđ cụ thể và lđ trừu tượng
Lđ cụ thể mang tính chất tư nhân, là biểu hiện của lđ tư nhân
Lđ trừu tượng mang tính xã hội
Phân công lđ xã hội tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sx hàng
hóa, làm việc cho nhau thông qua trao đổi hàng hóa từ đó tính chất 2 mặt của lđ
sx hàng hóa phản ánh tính chất tư nhân và xã hội của lđ của người sx hàng hóa.
2 tính chất này mâu thuẫn với nhau
Vì :
- Sp của người sx hàng hóa tư nhân tạo ra chưa chắc đã khớp với nhu cầu xh
khi sx vượt quá nhu cầu xh thì ko thực hiện đc gtrị.
- Mức tiêu hao hao phí lđ cá biệt của người sx hàng hóa cao hơn mức tiêu hao
xh có thể chấp nhận đc.
Vd: theo tính toán chi phí sx 1 đôi dép phải bán ra 2 triệu/đôi thì doanh
nghiệp có lãi nhưng với mức giá đó thì xh ko chấp nhận đc, hàng hóa ko bán
đc hoặc bán đc nhưng ko thu hồi đc chi phí lđ bỏ ra.
 Hậu quả của mâu thuẫn khủng hoảng sx thừa - mầm mống mọi mâu
thuẫn trong sx hàng hóa.
Chương 2 Phần 3: Lượng giá trị của hàng hóa
Bản chất:về chất do lđ hao phí của người sx tạo ra
Về lượng là do lượng lđ hao phí để sx hành hóa đo tạo ra
Lượng lđ tiêu hao đc đo bằng thời gian lao động ( phút giờ…)
Nhiều người cùng sx 1 loại hàng hóa như nhau nhưng do đk sx, trình độ tay nghề,
năng suất lđ khác nhau nên tg hao phí để sx ra hàng hóa khác nhau.
Vd: cùng sx áo nhưng có người mất 5h , có người mất 6h nhưng có người chỉ mất
4h do sự khác biệt trình độ tay nghề cách thức sx, máy móc,…
 Thời gian xã hội lđ cần thiết đo lường lượng gtrị hàng hóa
Thời gian lđ xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sx 1 hàng hóa trong đk sx
trung bình, trình độ thành thạo trung bình, cường độ lđ trung bình , thường thường
tg lđ xh cần thiết trùng với tg lđ cá biệt của những người cung cấp đại bộ phận hh
nào đó trên thị trường.
Vd: 4 nhóm người sx cùng làm mũ:
nhóm 1: 3h/1 đơn vị mũ-100 đơn vị sp -> năng suất lao động cao hơn 3,4
nhóm 2: 5h/ 1 đơn vị mũ-600 đơn vị sp -> năng suất lao động cao hơn 3,4
nhóm 3: 6h/ 1 đơn vị mũ-200 đơn vị sp
nhóm 4: 7h/ 1 đơn vị mũ- 100 đơn vị sp
tính tg lđ cần thiết sx ra 1 đơn vị hàng hóa?
Tg lđ cần thiết = tổng tg lđ cá biệt/ tổng sp=
(3x100)+(5x600)+(6x200)+(7x100)/100+600+200+100=5,2h
Việc xác định tg lđ xh cần thiết có ý nghĩa quan trọng trong nền sx hh, người sx
cần tích cực đổi mới sáng tạo nhằm giảm tg hao phí lđ cá biệt xuống thấp hơn hao
phí lđ trung bình cần thiết.
Cấu thành của lượng giá trị = nguyên,nhiên,vật liêu + máy móc, thiết bị,xưởng +
hao phí lđ của công nhân.
= gtrị cũ (C) + gtrị mới (V+m)
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
- Năng suất lđ: là năng lực sx của người lđ đc tính bằng số lượng sp sx trong
1 đơn vị tg, hoặc số lượng tg hao phí để sx ra 1 đơn vị sp.
Khi tăng năng suất lđ tức là trong khoảng tg ko đổi thì sx đc nhiều mũ hơn->
thời gian hao phí lđ ít đi-> gtrị 1 đơn vị hàng hóa giảm, lượng gtrị giảm kéo
theo giá cả giảm .
 Giá trị hàng hóa tỉ lệ nghịch với năng suất lao động
Năng suất lđ phụ thuộc nhiều yếu tố: trình độ người lđ, KH-KT-CN, đk tự
nhiên…
- Cường độ lđ: là mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lđ
trong sx hàng hóa.
Khi cường độ lđ tăng lên thì mức hao phí về cơ bắp thần kinh trong 1 đơn vị
thời gian tăng, mức độ khẩn trương.. tăng
Khi tăng cường độ lao động( kéo dài thời gian lao động) thì số lượng hàng
hóa tăng, sức hao phí lđ tăng-> lượng giá trị 1 đơn vị hàng hóa không đổi.
Vd: ở 1 nhà máy trong 8h sx đc 16 cái áo có tổng gtri 80$. Hỏi gtri tổng sp
làm ra trong ngày và gtrị của 1 sp là bn nếu:
a,năng suất lđ tăng lên 2 lần
Khi năng suất lđ tăng 2 lần thì lượng sp tăng 2 lần: 16x2= 32sp
Tổng tg ko đổi. Lượng gtrị vẫn là 80$
Gtrị 1 sp = 80: 32= 2,5$ ( lượng gtrị 1 đơn vị giảm)
b,cường độ lđ tăng 1,5 lần
Khi cường độ lđ tăng 1,5 lần thì lượng sp tăng 1,5 lần: 16x1,5=24sp
Hao phí lđ tăng 1,5 lần. Lượng gtri tăng 1,5 lần: 80x1,5= 120$
Giá trị 1sp= 120:24= 5$ ( lượng gtri 1 đơn vị không đổi)
*Tăng năng suất lđ và tăng cường độ lđ giống và khác nhau như nào?

Năng suất tăng, thời gian không đổi, số lượng sp tăng => giá trị 1 đơn vị
hàng hóa giảm.
Cường độ tăng, thời gian tăng, số lượng sp tăng=> giá trị 1 đơn vị hàng hóa
ko đổi.
- Tính chất phức tạp hay giản đơn của lđ
+ Lđ giản đơn: là lđ ko qua đào tạo, huấn luyện chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ
+ Lđ phức tạp : là lđ qua đào tạo, huấn luyện chuyên môn
Trong cùng 1 tg lđ phức tạp tạo ra nhiều gtrị hơn lđ giản đơn.
Lđ phức tạp là lđ giản đơn đc nhân bội lên.
Trong quá trình trao đổi hàng hoá ngta lấy lđ giản đơn làm đơn vị, mọi lđ phức
tạp đc quy làm lđ giản đơn.
Chương 2 Phần 5: Nguồn gốc, bản chất, chức năng của tiền
tệ
I. Lịch sử ra đời của tiền
- Trong thế giới hàng hóa tiền ra đời là kq ptriển tất yếu và lâu dài của
qtrình sx và trao đổi hàng hóa. Mỗi sp lđ khi đc đem ra trao đổi thì trở
thành hàng hóa do đó các hàng hóa đều có gtrị trao đổi, gtrị trao đổi là biểu
hiện bên ngoài của gtrị hàng hóa.
- Khi các hthái biểu hiện gtrị đc ptriển từ thấp đến cao:
+ Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của gtrị :
Vd: khi chế độ cộng sản nguyên thủy tan ra đã xuất hiện sp thặng dư
1 con gà= 10 con cá, mang tính ngẫu nhiên đơn lẻ miễn là 2 chủ thể hàng
hóa đều đồng ý vì gtrị 1 hàng hóa này chỉ đc biểu hiện đơn nhất ở 1 hàng
hóa khác và tỉ lệ trao đổi hoàn toàn ngẫu nhiên hàng hóa thứ 2 trong vd là cá
là hình thái phôi thai của tiền tệ.
Khi qtrình sx hàng hóa ptriển cao hơn,hàng hóa được sx phong phú hơn nhu
ở cầu con người đa dạng hơn, quá trình trao đổi đc mở rộng và thường
xuyên hơn.
+ Hình thái mở rộng của gtrị đã xuất hiện:
1 con gà =5kg táo= 1 cái rìu =1 cái áo
Gtrị 1 hàng hóa đc biểu hiện ở nhiều hàng hóa khác đóng vai trò vật ngang
giá đồng thời tỉ lệ trao đổi kh còn mang tính ngẫu nhiên như trước mà dần
dần do lđ quy định
Tuy nhiên điểm hạn chế là nhu cầu trao đổi giữa những người chủ hàng hóa
kh còn phù hợp sẽ làm trao đổi kh thực hiện đc
VD: TH người có gà muốn đổi áo nhưng người có áo kh muốn lấy gà…
chính lí do đó khi sx và trao đổi hàng hóa ptriển cao hơn nữa sp thặng dư
nhiều hơn người sx quy ước thống nhất sd 1 loại hàng hóa đóng vai trò vật
trung gian đó chính là hình thái thứ 3
+ Hình thái chung của gtrị
5kg táo
1 cái rìu = 10m vải
1 con gà
- Các hàng hóa đều đc đổi lấy vật ngang giá chung trước sau đó mới đc đem
ra đổi lấy hàng hóa khác cần dùng, vật ngang giá chung là vật ngang giá cố
định đc nhiều người bt đến và ưa chuộng thường là sản vật của từng vùng
địa phương.
- Ở hình thái này cũng có hạn chế khi người dân vùng này kh bt giá trị của các
vật ngang giá chung của các vùng miền khác do vậy hình thái tiền tệ ra đời.
+ Hình thái tiền tệ
- Gtrị tất cả các hàng hóa đều đc biểu hiện ở 1 hàng hóa thống nhất và cố định
các vùng địa phương lúc đầu có nhiều kim loại đóng vai trò là tiền tệ nhưng
về sau đc cố định lại ở kim loại quý là vàng và bạc.
- Chế độ bản vàng tức là chỉ coi vàng là đại diện cho tiền tệ. Sở dĩ vàng đóng
vai trò là phương tiện trung gian phương tiện trao đổi hàng hóa vì bản thân
vàng cũng là hàng hóa có gtrị sd ( làm đồ trang sức,…) và gtrị ( do tg hao
phí lđ của người khai thác và chế tạo vàng kết tinh trong đó) đặc biệt có
thuộc tính lí học, hóa học: ít hao mòn, dễ dát mỏng, dễ chia nhỏ, dễ vận
chuyện, như vậy gtrị hàng hóa có 1 phương tiện biểu hiện thống nhất, dần
dần tỉ lệ trao đổi cố định lại.
Vd: 5kg táo
1 cái rìu = 0,02 gram vàng ( tính thống nhất)
1 con gà
Như vậy tiền tệ xuất hiện như 1 tất yếu khi sx hàng hóa phát triển
- Hiện nay cta sd tiền giấy, tiền điện tử,… và chúng ta gọi là tiền vậy tiền này
khác tiền theo quan niệm Mác như nào?
+ Nhìn lại lịch sử ra đời tiền tệ việc coi vàng là hình thái tiền tệ duy nhất lúc
đó mọi mua bán trao đổi hàng hóa đều bằng vàng nén,vàng thỏi, tiền vàng là
phổ biến.
+ Trong quá trình trao đổi tiền vàng bị đã có thể bị hao mòn 1 phần gtrị
nhưng ngta vẫn mặc định nén vàng hay đồng tiền vàng đó vẫn giữ nguyên
gtrị. Tiền vàng có quy ước gtrị giữa những người mua bán hàng hóa với
nhau, dần dần để đại diện cho 1 lượng vàng trong lưu thông tránh hao mòn
hữu hình ngta làm ra các loại tiền khác để thay thế tiền giấy thực chất là ký
hiệu của gtrị của 1 lg tiền vàng mà thôi.
+ Mỗi quốc gia in 1 loại tiền giấy đại diện cho lưu thông trong quốc gia, số
lượng tiền giấy tương xứng với lượng tiền vàng trong đất nước
VD: Đồng đô la ở Mỹ, nhân dân tệ ở TQ,…. số lượng tiền giấy này chỉ có
chính phủ đc in và do chính phủ đảm bảo về mặt gtrị và cho phép lưu thông.
Chính phủ cũng chỉ in 1 lượng tiền nhất định nếu in nhiều tiền giấy quá sẽ
dẫn đến hiện tượng lạm phát, tiền giấy mất giá kéo theo giá cả hàng hóa
tăng. Khi sx trao đổi hàng hóa càng ptriển thì các loại tiền mới cũng ra đời,
ngta giao dịch với nhau kh cần tiền thật mà thông qua ck, tiền điện tử vừa
tiết kiệm tg, vừa an toàn mà vẫn đảm bảo gtrị cho nên nhiều quốc gia coi
giao dịch mua bán hàng hóa kh bằng tiền mặt là biểu hiện của xã hội văn
minh, tiến bộ.
Tóm lại: bản chất của tiền tệ là 1 loại hàng hóa đặc biệt, là kq của quá trình
sx và trao đổi hàng hóa, tiền là vật ngang giá chung cho tất cả hàng hóa.
Nó biểu hiện lđ xh và là biểu hiện của quan hệ giữa những người sx hàng
hóa.
II. Chức năng của tiền tệ
Bản chất của tiền tệ đc biểu hiện qua 5 chức năng:
- Thước đo giá trị là chức năng cơ bản của tiền tệ
1 con ngựa đc đổi lấy 1 lượng vàng tức là tiền vàng thực hiện thước đo giá trị
của con ngựa
Sở dĩ tiền vàng đo đc giá trị vì vàng cũng là hàng hóa, nó cũng có giá trị, hao
phí lđ để tạo ra 1 lg vàng bằng hao phí lđ nuôi 1 con ngựa.
Ngoài ra khi gtrị của hh đc biểu hiện bằng 1 lượng tiền nhất định thì cta gọi là
giá cả hh.
Ở đây giả cả của1 con ngựa chính là 1 lg vàng
K/n: Gía cả hh là hình thức biểu hiện bằng tiền của gtri hh
Gtri là nd là cơ sở của giá cả, trong đk ko đổi gtr hh cnagf cao gia scar của của
nó càng cao và ngược lại
- Phương tiện lưu thông
Khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông tiền tệ là môi giới trong lưu
thông hh, tiền tệ vận động theo công thức H-T-H
- Phương tiện cất trữ
Chương 2 Phần 6: Dịch vụ và các loại hàng hóa đặc biệt
1. Dịch vụ có phải hàng hóa?
Xung quanh chúng ta xuất hiện nhiều các loại hình dịch vụ, như dịch vụ khám
chữa bệnh,…. Các dịch vụ này có xu hướng ngày càng phát triển , ngày càng
da dạng, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Về lý luận hàng hóa của Mác, khẳng định dịch vụ cũng là 1 loại hh.
Có điều, dịch vụ là 1 loại hh vô hình, khác những loại hh vật thể hữu hình như
bàn, gà, gạo,…
Vì: dịch vụ cũng là sản phẩm của lđ, cũng t/m nhu cầu người mua và cũng đc
mua bán trên thị trường.
Xét về thuộc tính thì dịch vụ cũng có 2 thuộc tính là gtrị và gtrị sd

You might also like